Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

NGHIÊN CỨU VÀ SO SÁNH CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG AD HOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.7 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
o0o
TIỂU LUẬN MÔN
ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG

Đề tài:
N
N
G
G
H
H
I
I
Ê
Ê
N
N


C
C


U
U


V


V
À
À


S
S
O
O


S
S
Á
Á
N
N
H
H


C
C
Á
Á
C
C


G

G
I
I
A
A
O
O


T
T
H
H


C
C


Đ
Đ


N
N
H
H


T

T
U
U
Y
Y


N
N


T
T
R
R
O
O
N
N
G
G


M
M


N
N
G

G


A
A
D
D


H
H
O
O
C
C
.
.












G

G
i
i
á
á
o
o


v
v
i
i
ê
ê
n
n


h
h
ư
ư


n
n
g
g



d
d


n
n


:
:


P
P
G
G
S
S
.
.
T
T
S
S


V
V
Õ

Õ


T
T
H
H
A
A
N
N
H
H


T
T
Ú
Ú


H
H


c
c


v

v
i
i
ê
ê
n
n


t
t
h
h


c
c


h
h
i
i


n
n


:

:


H
H
O
O
À
À
N
N
G
G


T
T
U
U


N
N


H
H
Ư
Ư
N

N
G
G


L
L


p
p


:
:


C
C
a
a
o
o


h
h


c

c


K
K
H
H
M
M
T
T


K
K
h
h
ó
ó
a
a


:
:


2
2
0

0
1
1
1
1


-
-


2
2
0
0
1
1
3
3



Huế, tháng 01/2013
TIỂU LUẬN MÔN: ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG

Trang 3
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 3
LỜI NÓI ĐẦU 4

NỘI DUNG 5
I.GIỚI THIỆU 5
II. KHÁI QUÁT VỀ CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN TRONG
MẠNG MANET: OLSR, AODV VÀ TORA 6
1.OLSR (Optimized Link State Routing Protocol): 6
2.AODV (Ad Hoc On-Demand Distance Vector): 7
3.TORA (Temporally Ordered Routing Algorithm): 10
III. NGHIÊN CỨU & SO SÁNH GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN
AD HOC 13
KẾT LUẬN 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO 16

TIỂU LUẬN MÔN: ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG

Trang 4
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự bùng nổ, phát triển mạnh mẽ của Internet và các thiết
bị di động cá nhân như: laptop, smartphone, tablet,…, thì nhu cầu kết nối giữa các
thiết bị này cũng ngày càng đòi hỏi cao hơn về tốc độ và khả năng di chuyển trong
khi kết nối. Công nghệ mạng máy tính và truyền thông đang ngày càng phát triển,
đặc biệt là các công nghệ truyền thông không dây đã được triển khai ứng dụng trong
hầu hết các lĩnh vực. Mạng di động đặc biệt – MANET (Mobile Ad-hoc Network)
là một trong những công nghệ vượt trội đáp ứng nhu cầu kết nối đó nhờ khả năng
hoạt động không phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng mạng cố định, với chi phí hoạt động
thấp, triển khai nhanh và có tính di động cao. Tuy nhiên, hiện nay mạng MANET
vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi và đang được thúc đẩy nghiên cứu nhằm cải tiến
hơn nữa các giao thức định tuyến để mạng đạt được hiệu quả hoạt động tốt hơn.
Qua quá trình học môn Đánh giá hiệu năng mạng cũng như tìm hiểu về
mạng MANET qua các bài báo và đặc biệt là bài báo A Study and Comparison of
OLSR, AODV and TORA Routing Protocols in Ad Hoc Networks của các tác giả

P.Kuppusamy, Dr.K.Thirunavukkarasu, Dr.B.Kalaavathi. Dựa vào bài báo trên bản
thân em chọn đề tài Nghiên cứu và so sánh các giao thức định tuyến trong mạng
Ad Hoc. Bằng những kiểm chứng thông qua mô phỏng, tiểu luận đưa ra các nhận
xét, đánh giá về hiệu suất mạng đối với từng giao thức định tuyến cụ thể khi các nút
mạng chuyển động với tốc độ và hướng đi thay đổi.
Nội dung của tiểu luận gồm các phần sau:
 Giới thiệu về mạng MANET
 Khái quát về các giao thức định tuyến OLSR, AODV và TORA
 Nghiên cứu và so sánh giao thức định tuyến Ad-Hoc
 Kết luận
Tuy đã rất cố gắng song bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các anh chị học viên
lớp cao học Khoa học máy tính để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành
cám ơn.
TIỂU LUẬN MÔN: ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG

Trang 5
NỘI DUNG
I. GIỚI THIỆU
Mạng di động đặc biệt (Mobile Adhoc Netwowk) là mạng tự cấu hình của các nút
di động kết nối với nhau thông qua các liên kết không dây tạo nên mạng độc lập không
phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng mạng. Các thiết bị trong mạng có thể di chuyển một cách tự
do theo mọi hướng, do đó liên kết của nó với các thiết bị khác cũng thay đổi một cách
thường xuyên.
Trong MANET tập hợp các nút di động không dây kết nối với nhau để tạo thành
mạng lưới tạm thời, trong đó các nút giao tiếp với nhau mà không có điều khiển tập trung.
Các nút được tự do chuyển động ngẫu nhiên và tự tổ chức tùy ý. Do đó topo mạng có thể
thay đổi nhanh chóng và dự đoán được. Các nút trong phạm vi radio của nhau có thể giao
tiếp trực tiếp, trong khi các nút từ xa dựa trên các nút lân cận của nó để chuyển tiếp các
gói tin như một router. Định tuyến là một vấn đề cốt lõi trong các mạng để gửi dữ liệu từ

một nút khác. Giao thức định tuyến hoạt động tốt trong các mạng có dây không hiển thị
cùng một hiệu suất trong mạng di động ad hoc do sự thay đổi nhanh chóng của cấu trúc
liên kết. MANET bao gồm nhiều thách thức và các vấn đề như topo động, tần suất cập
nhật, năng lượng, tốc độ, định tuyến và bảo mật. Các giao thức định tuyến được yêu cầu
bất cứ khi nào nguồn cần để truyền tải và cung cấp các gói tin đến đích. Nhiều giao thức
định tuyến đã được đề xuất cho mạng di động ad hoc và được phân loại như là proactive
hoặc Table Driven routing Protocol, reactive hoặc On Demand Routing Protocol.
A. Proactive or table-driven routing protocols:
Trong các giao thức proactive, mỗi nút duy trì bảng định tuyến riêng biệt chứa
thông tin định tuyến cho tất cả các nút trong mạng. Mỗi nút duy trì nhất quán thông tin
định tuyến up-to-date hiện tại bằng cách gửi thông điệp điều khiển định kỳ giữa các nút
mà cập nhật các bảng định tuyến của chúng. Các giao thức định tuyến proactive sử dụng
các thuật toán định tuyến link-state, thường xuyên flood các thông tin liên kết về các láng
giềng của nó. Hạn chế của giao thức định tuyến proactive là tất cả các nút trong mạng luôn
luôn duy trì một bảng cập nhật. Một số giao thức định tuyến proactive hiện có là DSDV
và OLSR.
B. Reactive or On Demand Routing Protocol:
Trong các giao thức định tuyến reactive, khi một nguồn muốn gửi gói tin đến một
đích, nó gọi cơ chế phát hiện tuyến để tìm ra đường đi đến đích. Tuyến này vẫn còn giá trị
cho đến đích có thể truy cập hoặc cho đến khi tuyến này không còn cần thiết. Không giống
như các giao thức hướng bảng, tất cả các nút không cần phải duy trì thông tin định tuyến
up-to-date. Một số được sử dụng trên các giao thức định tuyến theo yêu cầu là DSR và
AODV.
C. Hybrid Routing Protocol:
Giao thức định tuyến lai kết hợp những ưu điểm của giao thức định tuyến
proactive và reactive. Định tuyến được thiết lập khởi tạo với một số tuyến proactive thăm
dò và sau đó phục vụ nhu cầu từ các nút bổ sung kích hoạt thông qua reactive. Một số các
giao thức định tuyến lai hiện có là ZRP và TORA.
TIỂU LUẬN MÔN: ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG


Trang 6
II. KHÁI QUÁT VỀ CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN TRONG
MẠNG MANET: OLSR, AODV VÀ TORA
1. OLSR (Optimized Link State Routing Protocol):
OLSR là giao thức định tuyến chủ động dựa trên thuật toán trạng thái kết nối
(Link state). Các nút gửi định kỳ ra toàn mạng thông điệp “Hello” để trao đổi thông tin về
láng giềng. Thông tin này bao gồm IP của nút, số thứ tự và danh sách các thông tin khoảng
cách của các nút láng giềng. Sau khi cập nhật những thông tin này nút sẽ xây dựng lên
bảng định tuyến của nó và có cái nhìn tổng thể về toàn mạng. Dựa vào bảng định tuyến
này nó có thể tự tính được đường đi tới các nút khác dựa vào thuật toán tìm đường đi ngắn
nhất. Khi một nút nhận được một gói tin trùng lặp với cùng số thứ tự nó sẽ loại bỏ gói tin
này. Trong bảng định tuyến nút lưu trữ thông tin định tuyến tới tất cả các nút khác trong
mạng. Những thông tin này chỉ được cập nhật khi:
 Khi nút nhận thấy sự thay đổi trong quan hệ láng giềng (vd: mất liên kết
đến nút láng giềng,…)
 Tuyến đường tới các nút đích khác hết hạn (quá lâu không được cập
nhập)
 Phát hiện ra đường đi mới ngắn hơn để tới đích.
Điểm khác biệt giữa OLSR và LSR (Link State Protocol) là việc giao thức
OLSR hoạt động dựa trên việc một nhóm nút mạng cộng tác với nhau tạo nên một
kíp phát chuyển tiếp đa điểm (Multi-Point Relays - MPR). Mỗi nút N trong mạng sẽ
lựa chọn ra một tập các nút láng giềng của nó vào kíp đa điểm MPR(N), các nút
thuộc kíp đa điểm này sẽ chuyển tiếp các gói tin điều khiển được gửi từ N. Nút
không thuộc kíp đa điểm của N vẫn xử lý gói tin này nhưng sẽ không chuyển tiếp
đến các nút khác.

Hình1: Truyền gói tin dùng độ trễ đa điểm MPR.
a. Ưu điểm:
OLSR cũng là một giao thức định tuyến phẳng và nó không cần hệ thống quản trị
trung tâm để xử lý các quá trình định tuyến. Liên kết là đáng tin cậy cho các thông điệp

điều khiển, từ khi thông điệp được gửi định kỳ và việc cung cấp không phải là tuần tự.
TIỂU LUẬN MÔN: ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG

Trang 7
OLSR là phù hợp tốt nhất cho mạng mật độ cao và không cho phép trì hoãn lâu dài trong
việc truyền tải các gói dữ liệu.
b. Hạn chế:
Một hạn chế của giao thức OLSR là cần mỗi nút định kỳ gửi thông tin topology
được cập nhật trong toàn bộ mạng, tăng băng thông sử dụng giao thức này. Tuy nhiên,
flooding được giảm thiểu bằng cách của MPR, chỉ được phép để chuyển tiếp các thông
điệp topo.

Hình 2: OLSR ngăn chặn vòng lặp bằng việc sử dụng MPR để chuyển phát gói
tin.
2. AODV (Ad Hoc On-Demand Distance Vector):
AODV là một nâng cao của thuật toán giao thức định tuyến Destination-
Sequenced Distance-Vector (DSDV), trong đó có các đặc điểm của DSDV và DSR.
AODV là giao thức dựa trên thuật toán vector khoảng cách. AODV tối thiểu hoá số bản
tin quảng bá cần thiết bằng cách tạo ra các tuyến trên cơ sở theo yêu cầu, ngược với việc
duy trì một danh sách hoàn chỉnh các tuyến như thuật toán DSDV.
Khi một nút nguồn muốn gởi một bản tin đến một nút đích nào đó và không biết
rằng đã có một tuyến đúng đến đích đó, nó phải khởi đầu một quá trình khám phá đường
truyền. Nó phát quảng bá một gói yêu cầu tuyến (RREQ) đến các nút lân cận. Các nút lân
cận này sau đó sẽ chuyển tiếp gói yêu cầu đến nút lân cận khác của chúng. Quá trình cứ
tiếp tục như vậy cho đến khi có một nút trung gian nào đó xác định được một tuyến “đủ
tươi” để đạt đến đích. AODV sử dụng số thứ tự đích để đảm bảo rằng tất cả các tuyến
không lặp và chứa hầu hết thông tin tuyến hiện tại. Mỗi nút duy trì số tuần tự của nó cùng
với một ID quảng bá. ID quảng bá được tăng lên mỗi khi nút khởi đầu một RREQ, và
cùng với địa chỉ IP của nút, xác định duy nhất một RREQ. Cùng với số tuần tự và ID
quảng bá, nút nguồn bao gồm trong RREQ hầu hết số tuần tự hiện tại của đích mà nó có.

Các nút trung gian có thể trả lời RREQ chỉ khi nào chúng có một tuyến đến đích mà số
tuần tự đích tương ứng lớn hơn hoặc bằng số tuần tự chứa trong RREQ.
Trong suốt quá trình chuyển tiếp RREQ, các nút trung gian ghi vào Bảng định
tuyến của chúng địa chỉ của các nút lân cận từ khi nhận được bản sao đầu tiên của gói
quảng bá, theo đó thiết lập được một đường dẫn theo thời gian. Nếu các bản sao của cùng
một RREQ được nhận sau đó, các gói này sẽ bị huỷ bỏ. Một khi RREQ đã đạt đến đích
hay một nút trung gian với tuyến “đủ tươi”, nút đích (hoặc nút trung gian) đáp ứng lại
bằng cách phát đơn phương một gói đáp ứng tuyến (RREP) ngược về nút lân cận mà từ đó
TIỂU LUẬN MÔN: ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG

Trang 8
nó thu được RREQ. Khi RREP được định tuyến ngược theo đường dẫn, các nút trên
đường dẫn đó thiết lập các thực thể tuyến chuyển tiếp trong Bảng định tuyến của chỉ nút
mà nó nhận được RREP. Các thực thể tuyến chuyển tiếp này chỉ thị tuyến chuyển tiếp tích
cực. Cùng với mỗi thực thể tuyến là một bộ định thời tuyến có nhiệm vụ xoá các thực thể
nếu nó không được sử dụng trong một thời hạn xác định. Do một RREP chuyển tiếp trên
đường dẫn được thiết lập bởi một RREQ nên AODV chỉ hỗ trợ việc sử dụng đường truyền
đối xứng.
Quá trình định tuyến của AODV cũng bao gồm 2 cơ chế chính: cơ chế tạo thông
tin định tuyến và cơ chế duy trì thông tin định tuyến.
- Cơ chế tạo thông tin định tuyến sẽ được thiết lập khi một nút nguồn có nhu cầu
trao đổi thông tin với một nút khác trong hệ thống mạng MANET, mỗi nút trong hệ thống
mạng luôn duy trì 2 bộ đếm: Bộ đếm Sequence Number và Bộ đếm REQ_ID. Cặp thông
tin <Sequence Number, REQ_ID> là định danh duy nhất cho một gói tin RREQ.
- Cơ chế duy trì thông tin định tuyến: Cơ chế hoạt động của AODV là không cần
phải biết thông tin về các nút láng giềng, chỉ cần dựa vào các entry trong bảng định tuyến.
Vì vậy, khi một node nhận thấy rằng Next hop (chặng kế tiếp) của nó không thể tìm thấy,
thì nó sẽ phát một gói RRER (Route Error) khẩn cấp với số Sequence number bằng số
Sequence number trước đó cộng thêm 1, Hop count bằng ∞ và gởi đến tất cả các node láng
giềng đang ở trạng thái active, những node đó sẽ tiếp tục chuyển gói tin đó đến các node

láng giềng của nó, và cứ như vậy cho đến khi tất cả các node trong mạng ở trạng thái
active nhận được gói tin này.
Sau khi nhận thông báo này, các node sẽ xóa tất cả các đường đi có chứa node
hỏng, đồng thời có thể sẽ khởi động lại tiến trình Route discovery nếu nó có nhu cầu định
tuyến dữ liệu đến node bị hỏng đó, bằng cách gởi một gói tin RREQ (với số Sequence
number bằng số Sequence number mà nó biết trước đó cộng thêm 1) đến các node láng
giềng để tìm đến địa chỉ đích.

Hình 3. Tiến trình phát hiện tuyến AODV
TIỂU LUẬN MÔN: ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG

Trang 9
a. Ưu điểm:
AODV có lợi thế lớn trong việc có phí ít hơn so với các giao thức chủ động và nó
cũng hỗ trợ truyền gói tin unicast và multicast ngay cả đối với các nút trong chuyển động
liên tục. AODV phản ứng nhanh chóng với những thay đổi topo trong mạng và cập nhật
chỉ có các nút mà có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi, bằng cách sử dụng thông điệp
RRER. Các thông điệp Hello, đó là chịu trách nhiệm cho việc duy trì tuyến, ngoài ra cũng
bị hạn chế; vì vậy mà nó không tạo ra chi phí không cần thiết trong mạng.
b. Hạn chế:
Những hạn chế của giao thức AODV là tất cả các nút trong broadcast medium có
thể phát hiện các broadcast của nhau. Nó cũng có thể là một tuyến hợp lệ là hết thời hạn
và việc xác định một thời gian hết thời hạn hợp lý là khó khăn. Ngoài ra, như kích cỡ của
mạng tăng, độ đo hiệu năng khác nhau bắt đầu giảm. Một tuyến được phát hiện với
AODV có thể không còn các tuyến tối ưu tiếp theo. Tình trạng này có thể phát sinh do tắc
nghẽn mạng hoặc các đặc điểm dao động của các liên kết không dây.
TIỂU LUẬN MÔN: ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG

Trang 10
3. TORA (Temporally Ordered Routing Algorithm):

TORA là một thuật toán định tuyến phân bố không có vòng lặp và độ thích nghi
cao, dựa trên khái niệm đảo ngược đường thông. TORA được đề xuất cho môi trường nối
mạng có tính linh động cao. Nó là một giao thức khởi phát từ nguồn và cung cấp đa tuyến
cho mọi cặp nút nguồn/đích cần thiết. Nguyên lý chủ đạo trong TORA là định vị các bản
tin điều khiển đối với mọi tập hợp các nút gần với nơi xảy ra sự thay đổi topo mạng. Để
thực hiện được điều này, các nút cần duy trì thông tin định tuyến về các nút kế cận (chỉ
một chặng). Giao thức này thực hiện 3 chức năng cơ bản:
+ Tạo các tuyến từ nguồn tới đích,
+ Duy trì các tuyến và
+ Xoá các tuyến không hợp lệ.
TIỂU LUẬN MÔN: ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG

Trang 11
Ban đầu để tạo ra một tuyến, nút phát đi một gói QUERY các nút láng giềng. Truy
vấn này được phát lại thông qua mạng cho đến khi nó đạt đến đích hoặc nút trung gian mà
nó có một tuyến đến đích. Nơi nhận các gói tin QUERY sau đó phát đi các gói tin
UPDATE, trong đó liệt kê chiều cao của nó đến đích. Khi gói tin này lan truyền trong
mạng, mỗi nút nhận được các gói tin UPDATE thiết lập chiều cao của nó đến một giá trị
lớn hơn chiều cao của láng giềng mà từ đó UPDATE nhận được. Này có tác dụng tạo ra
một loạt các liên kết trực tiếp từ người gửi ban đầu của gói QUERY đến nút mà ban đầu
tạo ra các gói tin UPDATE. Khi một nút phát hiện ra rằng các tuyến đến một đích đến
không còn giá trị, nó sẽ điều chỉnh chiều cao của nó để nó sẽ là một cực đại địa phương
đối với các nút láng giềng và sau đó truyền một gói tin UPDATE. Nếu node không có láng
giềng với chiều cao hữu hạn liên quan đến đích, sau đó các nút sẽ cố gắng phát hiện ra một
tuyến mới.
Quá trình tạo tuyến với TORA được mô phỏng như hình sau:

Hình 3: Quá trình tạo tuyến với TORA
Như thể hiện trong Hình 3, nút 6 không truyền QUERY từ nút 5 là nó đã nhìn thấy
và truyền thông điệp QUERY từ nút 4 và nguồn có thể nhận được một UPDATE từ nút 2,

nó vẫn giữ chiều cao đó. Khi một nút phát hiện một phân vùng mạng, nó sẽ tạo ra một gói
CLEAR rằng kết quả trong thiết lập lại định tuyến qua mạng ad hoc. Việc thành lập của
tuyến đường này được dựa trên cơ chế DAG đảm bảo rằng tất cả các đường là rỗi. Các gói
tin di chuyển từ nút nguồn có chiều cao nhất đến nút đích với chiều cao thấp nhất như
phương pháp tiếp cận từ trên xuống.
Trong TORA có một sự biến động tiềm tàng xảy ra, đặc biệt khi nhiều tập hợp các
nút đang liên kết là phần hiện đang bị xoá, các tuyến đang xoá, và các tuyến đang xây
dựng mới. Do TORA sử dụng toà độ liên nút nên bài toán bất cân bằng của nó tương tự
như bài toán tính đến vô cùng trong các giao thức định tuyến theo vector cự ly, ngoại trừ
các biến động là tạm thời và sự hội tụ tuyến cuối cùng vẫn đạt được.
TIỂU LUẬN MÔN: ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG

Trang 12
a. Ưu điểm:
TORA là nhiều tuyến được hỗ trợ bởi giao thức này giữa nguồn và nút đích.Vì
vậy, thất bại hoặc loại bỏ bất kỳ của các nút được giải quyết nhanh chóng mà không cần
sự can thiệp của nguồn bằng cách chuyển sang một tuyến thay thế để cải thiện tình trạng
tắc nghẽn. Nó không đòi hỏi một bản cập nhật định kỳ, do đó communication overhead và
sử dụng băng thông được giảm thiểu. Nó cung cấp sự hỗ trợ của cảm biến trạng thái liên
kết và phân phối láng giềng, đáng tin cậy trong trật tự kiểm soát gói tin phân phối và
chứng thực bảo mật.
b. Hạn chế:
Ngoài ra TORA bao gồm một số những hạn chế như phụ thuộc vào đồng hồ đồng
bộ giữa các nút trong mạng ad hoc. Sự phụ thuộc của giao thức này trên các lớp thấp hơn
trung gian cho các chức năng nhất định, giả định rằng các liên kết cảm biến trạng thái,
phát hiện láng giềng, thứ tự phân phối gói, phân giải địa chỉ có sẵn. Giải pháp là chạy
Internet Protocol Encapsulation Manet ở lớp ngay bên dưới TORA. Điều này sẽ làm
overhead cho giao thức này khó để tách ra từ các lớp thấp hơn.
TIỂU LUẬN MÔN: ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG


Trang 13
III. NGHIÊN CỨU & SO SÁNH GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN AD
HOC.
Manet có một các độ đo định tính và định lượng có thể được sử dụng để so
sánh các giao thức định tuyến ad hoc. Bảng 1 minh họa so sánh các giao thức định
tuyến OLSR, AODV và TORA. Xem xét các độ đo sau đây để đánh giá hiệu suất
của giao thức định tuyến mạng ad hoc.
1) End-to-end Delay: Độ đo này biểu diễn độ trễ trung bình end-to-end và
chỉ ra mất bao lâu cho một gói tin đi từ nguồn đến lớp ứng dụng của điểm đích. Nó
bao gồm tất cả các độ trễ có thể gây ra bởi bộ đệm trong suốt tuyến phát hiện độ trễ,
độ trễ truyền tại MAC, hàng đợi tại giao diện hàng đợi, thời gian chuyển giao. Nó
được đo trong vài giây.
2) Packet Delivery Ratio: Tỷ lệ phân phối gói tin được tính bằng cách chia
số lượng các gói tin nhận được bởi điểm đích cho số lượng các gói dữ liệu gốc bởi
lớp ứng dụng của nguồn (tức là nguồn CBR). Nó quy định cụ thể tỷ lệ mất gói, như
là giới hạn thông lượng tối đa của mạng.
3) Media Access Delay: Thời gian một nút để truy cập trung bình để bắt
đầu truyền tải gói dữ liệu được gọi là như độ trể truy cập trung bình. Độ trễ này
được ghi lại cho mỗi gói tin khi nó được gửi đến lớp vật lý cho lần đầu tiên.
4) Path optimality: Độ đo này có thể được định nghĩa là sự khác biệt giữa
con đường thực tế thực hiện và con đường tốt nhất có thể cho một gói tin đến được
đích của nó.
5) Routing overhead: Độ đo này mô tả bao nhiêu gói định tuyến cho phát
hiện tuyến và bảo trì tuyến cần phải được gửi để truyền các gói dữ liệu.
Bảng 1. So sánh giao thức định tuyến Ad hoc

Bảng 2. Hiệu năng định tuyến trong trường hợp low mobility
TIỂU LUẬN MÔN: ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG

Trang 14




Bảng 3. Hiệu năng định tuyến trong trường hợp high mobility


TIỂU LUẬN MÔN: ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG

Trang 15
KẾT LUẬN
Tiểu luận này trình bày nghiên cứu so sánh và phân tích hiệu suất của các giao
thức định tuyến khác nhau (OLSR, AODV và TORA) dựa trên cơ sở của độ trễ end-to-
end, tỷ lệ phân phối gói dữ liệu, độ trễ truy cập trung bình, đường đi tối ưu, các độ đo hiệu
suất định tuyến. Nghiên cứu các giao thức định tuyến này cho thấy rằng OLSR là hiệu quả
hơn trong các mạng mật độ cao với lưu lượng truy cập cao không thường xuyên. OLSR
yêu cầu liên tục có một số băng thông để nhận được các cấu trúc liên kết cập nhật các
thông điệp. AODV vẫn tiếp tục cải thiện trong tỷ lệ phân phối gói tin với mạng có mật độ
dày đặc. Việc thực hiện tất cả các giao thức đã gần như ổn định trong môi trường thưa thớt
có lưu lượng truy cập thấp. TORA thực hiện tốt hơn nhiều trong phân phối gói do lựa
chọn các tuyến đường tốt hơn bằng cách sử dụng đồ thị có hướng. Nó đã được kết luận
rằng hiệu suất của TORA là tốt hơn cho các mạng dày đặc. AODV là tốt hơn cho các
mạng dày đặc vừa phải những nơi như OLSR thực hiện tốt trong các mạng thưa thớt.
Trong tương lai, các tác giả sẽ thực hiện để tăng cường giao thức định tuyến mạng ad hoc
bằng cách giải quyết các vấn đề cốt lõi.
TIỂU LUẬN MÔN: ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG

Trang 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. A Study and Comparison of OLSR, AODV and TORA Routing
Protocols in Ad Hoc Networks

[2]. Khảo sát ảnh hưởng của sự chuyển động các nút mạng …. Luận văn tốt nghiệp Đại
học – Phạm Văn Tứ (ĐH Công Nghệ - DDHQG Hà Nội 2010)
[3]. Mar-Aodv: Một thuật toán định tuyến cải tiến trong mạng Manet dựa trên tác tử di
động – Võ Thanh Tú, Nguyễn Thúc Hải, Cung Trọng Cường (Hôi thảo quốc gia lần thứ XV)
[4] Internet



×