Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Câu hỏi và đáp án thi công chức chuyên ngành văn phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.49 KB, 8 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Văn phòng
Câu 1 (2 điểm).
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 quy định Uỷ
ban nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn gì trong lĩnh vực giáo dục, y tế,
xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và
trật tự, an toàn xã hội
Có 2 ý,
- Ý I, có 6 ý nhỏ, nêu đủ 6 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,2 điểm
- Ý II, có 5 ý nhỏ, nêu đủ 5 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,2 điểm
Ý I. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể
dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các
trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc
xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử;
3. Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào
về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ
và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do địa phương
quản lý;
4. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế,
trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch
bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa;
bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia


đình;
5. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề
y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
6. Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ
chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân
đạo.
1
Ý II. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý
lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác
huấn luyện dân quân tự vệ;
2. Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ,
giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi
phạm theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng
lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp
luật khác ở địa phương;
4. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ
khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
5. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Câu 2 (2 điểm).
Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định việc
đăng báo, đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và đính chính văn bản quy phạm pháp luật đăng báo, đăng
Công báo như thế nào?
Có 2 ý,

- Ý I, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,25 điểm.
- Ý II, có 3 ý,
+ Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
+ Ý 2 và ý 3, mỗi ý được 0,3 điểm.

Ý I. Đăng báo, đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải được đăng toàn văn trên một tờ báo in chính thức của Đảng bộ cấp tỉnh
trong thời hạn chậm nhất là 5 (năm) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đến
cơ quan báo chí để đăng báo trong thời hạn chậm nhất là 3 (ba) ngày, kể từ ngày
thông qua hoặc ký ban hành. Cơ quan báo chí có trách nhiệm đăng báo chậm nhất là 2
(hai) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân.
2
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải được đăng trên Công báo cấp tỉnh chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ
ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc đăng Công
báo cấp tỉnh văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cùng cấp.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi đăng báo, đăng Công báo phải là bản chính.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được đăng Công báo theo quy định tại khoản 2 Điều này có giá trị như bản gốc; là văn
bản chính thức có giá trị sử dụng trong trường hợp có sự khác biệt giữa văn bản đăng
Công báo và văn bản có từ các nguồn khác hoặc khi có tranh chấp pháp lý.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm thời hạn đăng báo, đăng Công báo văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thời hạn
gửi văn bản quy phạm pháp luật để đăng báo, đăng Công báo thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Ý II. Đính chính văn bản quy phạm pháp luật đăng báo, đăng Công báo
1. Cơ quan đăng báo, Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm tính chính xác của văn bản
quy phạm pháp luật được đăng báo, đăng Công báo.
Văn bản quy phạm pháp luật sau khi đăng báo, đăng Công báo, nếu phát hiện
sai sót thì phải được đính chính:
a) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của cơ quan ban hành văn bản thì người đứng
đầu cơ quan đó hoặc người được người đứng đầu cơ quan đó uỷ quyền ký văn bản
đính chính;
b) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của cơ quan đăng báo, đăng Công báo thì
người đứng đầu cơ quan đó hoặc người được người đứng đầu cơ quan đó uỷ quyền ký
văn bản đính chính.
2. Việc đính chính văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đã được đăng báo, đăng Công báo phải dựa trên cơ sở đối chiếu với
văn bản gốc và không làm thay đổi nội dung của văn bản gốc.
Chỉ đính chính đối với lỗi chính tả hoặc sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày
văn bản quy phạm pháp luật. Việc đính chính không áp dụng đối với những sai sót về
thẩm quyền, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật.
Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có sai sót về thẩm quyền hoặc
nội dung thì văn bản quy phạm pháp luật đó phải bị đình chỉ thi hành và xử lý kịp thời
theo quy định của pháp luật.
3. Văn bản đính chính phải được đăng trên báo, Công báo.
Câu 3 (2 điểm).
3
Trình bày quy định về việc lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày

06/9/2006 của Chính phủ?
Có 2 ý,
- Ý I, có 5 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm, riêng ý 1 và ý 2 mỗi ý được 0,25
điểm
- Ý II, có 3 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,3 điểm
Ý I. Lập, thông qua chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
1. Các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án
nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có quyền đề
nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và gửi đề nghị đến Văn
phòng Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền đề nghị xây
dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng Ủy
ban nhân dân trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
Đề nghị xây dựng nghị quyết phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn
bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản,
dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn
bản, thời điểm ban hành văn bản.
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị xây dựng nghị
quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo
Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân và trình Ủy ban
nhân dân quyết định.
Dự thảo Dự kiến chương trình phải nêu rõ tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của văn bản, nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội,
nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
Văn phòng Ủy ban nhân dân gửi Dự kiến chương trình đã được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thông qua đến Văn phòng Hội đồng nhân dân cùng cấp trước ngày 30
tháng 10 hàng năm.
Văn phòng Hội đồng nhân dân tổng hợp các đề nghị xây dựng chương trình;

phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân, Sở Tư pháp và các Ban có liên quan của
Hội đồng nhân dân xây dựng Dự kiến chương trình.
Dự kiến chương trình phải nêu rõ tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của văn bản, những nội dung chính của văn bản, cơ quan trình văn bản, cơ quan thẩm
tra văn bản và thời điểm ban hành văn bản.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân xem
xét Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm.
4
Dự kiến chương trình được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất
là 5 (năm) ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
4. Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân được thông qua
tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân. Nội dung chương trình phải ghi rõ tên
văn bản, cơ quan trình văn bản, cơ quan thẩm tra văn bản, thời điểm ban hành văn
bản.
5. Văn phòng Hội đồng nhân dân gửi Nghị quyết thông qua chương trình xây
dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân đến đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Ý II. Điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
1. Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo
hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều 13 Nghị định này có thể đề nghị đưa văn bản ra khỏi chương trình xây
dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này cũng có
thể đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải có Tờ trình gửi Thường trực Hội đồng
nhân dân, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Nội dung Tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình, trong trường hợp

đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì trong nội dung Tờ trình phải nêu rõ dự
kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính
của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm
thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết và yêu cầu
quản lý của địa phương, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Ủy
ban nhân dân cùng cấp điều chỉnh chương trình và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ
họp gần nhất.
Câu 4 (2 điểm).
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ; Nghị định số
09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
110/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc quản lý văn bản đến như thế nào?
Có 5 ý lớn,
- Ý I, có 3 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
- Ý II, được 0,2 điểm
- Ý III, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
- Ý IV, có 3 ý,
5
+ Ý 1 và ý 2, mỗi ý được 0,2 điểm
+ Ý 3 có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm
- Ý V, được 0,2 điểm
Ý I. Trình tự quản lý văn bản đến
Tất cả văn bản, kể cả đơn, thư do cá nhân gửi đến cơ quan, tổ chức (sau đây gọi
chung là văn bản đến) phải được quản lý theo trình tự sau:
1. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến;
2. Trình, chuyển giao văn bản đến;
3. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến;
Ý II. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến
Văn bản đến từ bất kỳ nguồn nào đều phải được tập trung tại văn thư cơ quan,
tổ chức để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký. Những văn bản đến không được đăng ký tại

văn thư, các đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết.
Ý III. Trình, chuyển giao văn bản đến
1. Văn bản đến phải được kịp thời trình cho người có trách nhiệm và chuyển
giao cho các đơn vị, cá nhân giải quyết. Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải
được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.
2. Việc chuyển giao văn bản phải bảo đảm chính xác và giữ gìn bí mật nội dung
văn bản.
Ý IV. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết kịp thời
văn bản đến. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao chỉ đạo giải
quyết những văn bản đến theo sự uỷ nhiệm của người đứng đầu và những văn bản đến
thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Căn cứ nội dung văn bản đến, người đứng đầu cơ quan, tổ chức giao cho đơn
vị hoặc cá nhân giải quyết. Đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết
văn bản đến theo thời hạn được pháp luật quy định hoặc theo quy định của cơ quan, tổ
chức.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao cho Chánh Văn phòng, Trưởng
phòng Hành chính hoặc người được giao trách nhiệm thực hiện những công việc sau:
a) Xem xét toàn bộ văn bản đến và báo cáo về những văn bản quan trọng, khẩn
cấp;
b) Phân văn bản đến cho các đơn vị, cá nhân giải quyết;
c) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
Ý V. Nghiệp vụ quản lý văn bản đến được thực hiện theo hướng dẫn của Cục
trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
Câu 5 (2 điểm).
6
Anh (chị) hãy nêu nguyên tắc tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ?
Có 2 ý lớn,

- Ý I, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
- Ý II, có 11 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm, riêng ý 9 được 0,2 điểm
Ý I. Nguyên tắc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Bảo đảm bao quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và bảo đảm tính thống nhất, thông suốt về quản lý ngành, lĩnh
vực công tác từ Trung ương đến cơ sở.
2. Tổ chức phòng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, hiệu
quả; không nhất thiết ở cấp tỉnh có sở nào thì cấp huyện có tổ chức tương ứng.
3. Phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện và điều kiện tự
nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu cầu cải
cách hành chính nhà nước.
4. Không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức của các
Bộ, sở đặt tại cấp huyện.
Ý II. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý được giao.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm
định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của
cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc
các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên

môn cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
6. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan
chuyên môn cấp huyện.
7
7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và sở quản lý
ngành, lĩnh vực.
8. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá
nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của cơ quan
chuyên môn cấp huyện theo quy định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
10. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
8

×