Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty tnhh xây dựng quân trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.37 KB, 31 trang )

Báo cáo thực tập
tổng hợp
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG QUÂN TRANG
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH
Xây dựng Quân Trang
Trong thời kỳ phát triển và hội nhập của nền kinh tế hiện nay, quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hoá đang diễn ra mạnh mẽ thì nhu cầu xây dựng,
nâng cấp cơ sở hạ tầng, giao thông…là rất cần thiết. Nắm bắt được xu thế
phát triển đất nước và nhu cầu của xã hội, các thành viên sáng lập ban đầu đã
đưa ra quyết định thành lập Công ty TNHH Xây dựng Quân Trang.
Công ty TNHH Xây dựng Quân Trang được thành lập ngày 31/12/2006.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0302001782
Tên công ty: Công ty TNHH Xây dựng Quân Trang
Tên viết tắt: QUAN TRANG CO.LTD
Trụ sở: Thị trấn Thường Tín - huyện Thường Tín – Tp. Hà Nội
Điện thoại: 0433.761629
Email:
Người đại diện pháp luật của công ty:
Họ và tên: Phạm xuân Quân Chức danh: Giám đốc
Ngày sinh: 09/10/1973 Giới tính: Nam
Dân tộc: Kinh CMTND: 111409229
Quốc tịch: Việt Nam Ngày cấp: 06/06/2006
Nơi cấp: Công an Hà Tây
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thị trấn Thường Tín - huyện Thường
Tín – TP Hà Nội
Chỗ ở hiện tại: Số 112, thị trấn Thường tín - huyện Thường Tín – TP
Hà Nội
Sinh viên thực hiện
1


Báo cáo thực tập
tổng hợp
Như vậy, có thể thấy công ty TNHH Xây dựng Quân Trang có quá
trình hình thành và phát triển chưa lâu, do mới được thành lập từ ngày
31/12/2006 nên thành tựu đạt được là chưa nhiều. Hiện tại, công ty vẫn đang
trên con đường hội nhập, nắm bắt thị trường và phát triển. Công ty có được sự
thuận lợi là việc ủng hộ và quan tâm của các Cấp, Ngành lãnh đạo ở địa
phương về chủ trương mở rộng ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp, tạo
việc làm cho nhiều lao động trên địa bàn, điều đó sẽ tạo thuận lợi cho việc mở
rộng và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thi trường, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG QUÂN TRANG
1.2.1. Chức năng, nhiêm vụ của công ty TNHH Xây dựng Quân Trang
1.2.1.1. Chức năng
Do hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên chức năng chính của công ty
là xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp và làm đường giao thông.
Ngoài ra, công ty còn bán buôn, bán lẻ xe, phụ tùng xe có động cơ,
xăng dầu, gas và bếp gas; cung cấp dịch vụ sửa chữa, cho thuê bến bãi… góp
phần tăng doanh thu và lợi nhuận.
1.2.1.2. Nhiệm vụ
Với chức năng cơ bản trên thì nhiệm vụ của công ty trong quá trình
hoạt động gồm có:
- Chấp hành đúng pháp luật về ngành nghề kinh doanh, tổ chức hoạt
động sản xuất theo đúng các nguyên tắc và chế độ do Nhà nước ban hành.
- Quản lý và sử dụng nguồn vố có hiệu quả, mở rộng đầu tư trang thiết
bị đảm bảo hoạt động SXKD có lãi, làm tròn nhiệm vụ nộp ngân sách Nhà
nước
Sinh viên thực hiện
2

Báo cáo thực tập
tổng hợp
- Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhằm xây dựng
và củng cố hoạt động SXKD có hiệu quả, thúc đẩy công ty phát triển.
- Thường xuyên quan tâm, chăm lo tới đời sống tinh thần và vật chất
của người lao động. Luôn có chính sách khuyến khích thúc, đẩy tinh thần làm
việc chăm chỉ, sáng tạo của người lao động để tăng năng suất quả lao động và
hiệu quả SXKD
1.2.1.3. Quyền hạn của công ty TNHH Xây dựng Quân Trang
Hoạt động sản xuất, kinh doanh đúng các ngành nghề đã đăng ký.
Được phép khai thác và sử dụng các nguồn lực để phục vụ cho quá
trình sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
Công ty được quyền vay vốn tại các ngân hàng, tham gia các hội chợ
triễn lãm hàng hóa; công ty được quyền khiếu nại trước cơ quan pháp luật đối
với mọi trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng kinh tế, chế độ quản
lý tài chính đối với công ty.
Được phép mở cửa hàng buôn bán, bán lẻ đặt các văn phòng đại diện,
chi nhánh của Công ty ở trong nước theo quy định của pháp luật.
Được tham gia dự hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Quyền giao
dịch ký kết hợp đồng kinh tế để mua bán và liên doanh với đối tác.
Thực hiện các sách lược, chiến lược kinh doanh mà công ty đã đề ra.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH Xây
dựng Quân Trang
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, xây lắp công trình
và một số hình thức kinh doanh khác được phép trong giấy phép kinh doanh
đã đăng ký với cơ quan quản lý. Trong lĩnh vực xây dựng thì công ty sử dụng
một số lượng lớn nguyên vật liệu đặc thù trong ngành xây dựng như xi măng,
cát sỏi, sắt thép…phục vụ cho quá trình xây dựng hoặc gỗ, tre để làm giàn
Sinh viên thực hiện

3
Báo cáo thực tập
tổng hợp
giáo, cốt pha. Với loại hình kinh doanh khác, công ty nhập hàng hóa sau đó
tiêu thụ bằng hình thức bán buôn, bán lẻ trên thị trưòng. Các ngành nghề kinh
doanh chính của công ty gồm có:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi
- Xây dựng công trình đường dây, trạm biến áp
- Chuẩn bị mặt bằng, san lấp, hoàn thiện công trình
- Đại lý ký gửi, mua bán hàng hóa và bốc xếp hàng hóa
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ, vận chuyển hành khách
- Hoạt động lữ hành nội địa, dịch vụ du lịch khác
- Bán buôn, bán lẻ xe có động cơ
- Sửa chữa, bảo dưỡng, cung cấp phụ tùng, bộ phận phụ trợ của xe có
động cơ
- Bán buôn máy nông nghiệp
- Cung cấp, phân phối xi măng, vôi vữa, cát sỏi, sắt thép
- Bán buôn, bán lẻ gỗ, đồ gỗ, vật liệu xây dựng phi kim loại
- Hoạt động cho thuê kho bãi, dịch vụ bế xe, bãi đỗ xe
- Bán buôn, bán lẻ xăng dầu, gas và bếp gas
1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH Xây
dựng Quân Trang
Hiện nay, sản phẩm cung cấp chủ yếu của công ty TNHH Xây dựng
Quân Trang gồm có:
- Xây dựng công trình dân dụng
- Làm đường giao thông, chuẩn bị, san lấp mặt bằng.
- Bán buôn, bán lẻ các mặt hàng xăng dầu, gas, bếp gas, sản phẩm gỗ…
Để có thể thực hiện được hoạt động sản xuất, Công ty được chia thành
nhiều bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận đảm nhận một chức năng riêng tạo nên
chu trình sản xuất sản phẩm. Theo đó, đội ngũ công nhân được chia thành

Sinh viên thực hiện
4
Báo cáo thực tập
tổng hợp
những bộ phận sản xuất chính, ngoài ra còn có bộ phận phụ trợ và bộ phận
cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm.
+ Bộ phận sản xuất chính: là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm chính và
do 5 tổ đội hợp thành: đội thợ sắt, đội bê tông, đội thợ xây, đội thợ điện nước
và đội thợ mái tôn.
+ Bộ phận phụ trợ: là bộ phận phục vụ cho sản xuất chính và đảm bảo
cho quá trình sản xuất được liên tục, kịp thời.
+ Bộ phận cung ứng và tiêu thụ sản phẩm: là bộ phận chuyên cung cấp
vật tư cho quá trình sản xuât và bàn giao sản phẩm hoàn thành hoặc tiêu thụ
những sản phẩm khác trong lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Đối với hoạt động xây dụng dân dụng và công nghiệp, để có thể thực
hiện được việc tạo ra sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau, từ
việc mua nguyên vật liệu (NVL), nhập vào kho hoặc đem trực tiếp đến công
trường xây dựng để thi công sản xuất, trải qua quá trình thực hiện sản xuất và
nghiệm thu sản phẩm, sau cùng là công đoạn bàn giao sản phẩm cho khách
hàng. Như vậy, với mỗi sản phẩm hoàn thành đều trải qua một quy trình công
nghệ nhất định.
Sinh viên thực hiện
5
Báo cáo thực tập
tổng hợp
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Đối với lĩnh vực kinh doanh khác như bán buôn, bán lẻ xe và phụ tùng
xe, xăng dầu, gas và bếp gas… thì quy trình tổ chức kinh doanh đơn giản hơn.
Đó là những sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp nhập mua về để thực hiện
việc kinh doanh, bán buôn, bán lẻ. Có thể mô tả quy trình tổ chức kinh doanh

của công ty như sau: hàng hoá được mua về và kiểm tra, sau đó có thể cho
nhập vào kho hoặc đưa trực tiếp tới cửa hàng kinh doanh buôn bán, tiêu thụ
trên thi trường. Hàng hóa trong kho khi có khách hàng đặt mua sẽ được xuất
kho để bán trực tiếp hoặc đưa tới cửa hàng để thực hiện kinh doanh.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG QUÂN TRANG
Công ty sản xuất kinh doanh và cung cấp những sản phẩm quan trọng,
có ý nghĩa cho mọi người và xã hội nên chất lượng sản phẩm là vô cùng quan
trọng, điều đó có liên quan tới công tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Chất
Sinh viên thực hiện
6
Mua nguyên vật
liệu
Nhập kho
NVL
Trực tiếp thi
công sản xuất
Bàn giao sản
phẩm
Nghiệm thu sản
phẩm
Thực hiện quá trình
sản xuất
Báo cáo thực tập
tổng hợp
lượng sản phẩm cũng như chất lượng của bộ máy quản lý có tốt hay không sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển cua doanh nghiệp.
Hiện nay, để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt công tác sản
xuất, đảm bảo sự tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường, bộ máy
quản lý của công ty TNHH Xây dựng Quân Trang tổ chức gọn nhẹ theo mô

hình trực tuyến tham mưu, quản lý tập trung. Đứng đầu là Giám đốc, người có
quyền lực cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
Tiếp theo là một hệ thống các bộ phận chức năng và các phòng ban, các tổ
đội. Các phòng ban bao gồm:
- Phòng kế hoạch sản xuất
- Phòng kế toán
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kinh doanh
* Các tổ đội bao gồm:
- Đội gia công
- Đội xây dựng
- Đội hoàn thiện
- Đội điện nước
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sinh viên thực hiện
7
Báo cáo thực tập
tổng hợp
Ghi chú: : Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Với bộ máy quản lý tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu, các bộ phận,
phòng ban làm việc theo chức năng và nhiệm vụ riêng:
- Phòng kế hoạch sản xuất: có chức năng lập kế hoạch sản xuất và kế
hoạch giá thành sản phẩm cho công ty theo tháng, quý, năm. Lập kế hoạch và
cung ứng kịp thời, đầy đủ số lượng và chất lượng các loại vật tư, NVL, hàng
hóa, phụ tùng thiết bị…Phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và làm
báo cáo định kỳ.
- Phòng tổ chức hành chính – nhân sự: có chức năng quản lý và thực hiện
toàn bộ công tác hành chính của công ty theo quy định chung. Tổ chức phân

công lao động trong toàn công ty.
- Phòng kế toán: thực hiện chức năng hạch toán, kế toán theo chế độ do
Sinh viên thực hiện
8
Phó giám đốc
Phòng kế toán Phòng kế
hoạch sản xuất
Phòng kinh
doanh
Phòng tổ chức
hành chính
Đội gia
công
Đội xây
dựng
Đội điện
nước
Đội hoàn
thiện
Giám đốc
Báo cáo thực tập
tổng hợp
Nhà nước ban hành và điều lệ hoạt động của công ty. Lập các báo cáo tài
chính, quản trị để phản ánh tình hình SXKD, tình hình tài chính của công ty.
- Phòng kinh doanh: có chức năng thực hiện các công việc về thương mại
để tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường và đề ra các chiến lược kinh
doanh có hiệu quả cho công ty. Định kỳ lập báo cáo KQKD theo tháng, quý,
năm cung cấp thông tin cho nhà quản lý.
Các phòng ban làm việc dưới sự chỉ đạo và giám sát trực tiếp của Giám
đốc và Phó giám đốc. Tuy mỗi phòng ban có nhiệm vụ và chức năng riêng

nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để thực hiện nhiệm cụ chung nhất là
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, góp phần tạo nên bộ máy hoạt
động linh hoạt và có hiệu quả cho công ty. Các phòng ban làm việc tuy có sự
độc lập tương đối nhưng lại có mối liên hệ, ảnh hưởng tới nhau, như phòng kế
toán làm việc từ những chứng từ có thể do phòng kinh doanh hay phòng kế
hoạch sản xuất cung cấp, những số liệu tổng hợp từ phòng kế toán lại có thể
tác động trở lại phòng kinh doanh và phòng kế hoạch sản xuất…
Các tổ đội thực hiện các nhiệm vụ sản xuất của công ty, dưới sự điều hành,
phân công công việc của phòng kế hoạch sản xuất và phòng tổ chức hành
chính. Mỗi tổ đội có chức năng chuyên môn riêng, đảm bảo hoàn thành các
phần việc nhận trách nhiệm.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG QUÂN TRANG
Công ty TNHH Xây dựng Quân Trang mới được thành lập chưa lâu và
đi vào hoạt động trong một thời gian ngắn, trong giai đoạn mà nền kinh tế có
nhiều biến động cho nên kết quả hoạt động SXKD chưa được tốt lắm, tuy
nhiên các nhà quản lý cũng nắm bắt được tình hình kinh tế - xã hội và duy trì
hoạt động SXKD cũng như tình hình tài chính của công ty một cách tương đối
ổn định. Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả hoạt động SXKD của công ty
Sinh viên thực hiện
9
Báo cáo thực tập
tổng hợp
trong những năm gần đây.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Xây dựng Quân Trang
Đơn vị tính: 1000 đồng
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Số tiền Số tiền
1. Tổng doanh thu

2. Các khoản giảm trừ
3. Giá vốn hàng bán
4. Lợi nhuận gộp
5. Tổng chi phí
6. Lợi nhuận trước thuế
7.Chi phí thuế TNDN
7.456.000
55.600
7.080.400
320.000
335.000
-15.000
0
8.567.000
70.915
8.106.085
390.000
395.000
-5.000
0
10.458.000
65.300
9.955.700
437.000
415.000
22.000
4.500
(Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH
Xây dựng Quân Trang)
Có thể nhận thấy sau khi thành lập và đi vào hoạt động thì công ty

TNHH Xây dựng Quân Trang có kết quả kinh doanh không tốt, điều đó cũng
dễ hiểu khi một công ty mới thành lập đi vào hoạt động trong những lĩnh vực
có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường thì việc tìm khách hàng, cạnh
tranh về giá…là điều không đơn giản. Trong 2 năm liền công ty đều có kết
quả kinh doanh lỗ, tuy nhiên năm sau lỗ giảm hơn năm trước (năm 2007 lỗ 15
triệu đồng còn năm 2008 lỗ 5 triệu đồng), đến năm 2009 thì công ty đã kinh
doanh có lãi (lợi nhuận trước thuế là 22 triệu đồng). Những thông tin trên
Bảng 1.1 (trang 10) cho thấy tổng doanh thu của công ty mỗi năm một tăng,
năm 2008 tăng 1.111 triệu đồng so với năm 2007, tỷ lệ tăng là 14,9%; còn
năm 2009 tăng 1.891 triệu đồng so với năm 2008, tỷ lệ tăng là 22%. Tuy
nhiên, giá vốn hàng bán và tổng chi phí cũng tăng theo chiều tăng của doanh
Sinh viên thực hiện
10
Báo cáo thực tập
tổng hợp
thu. Cụ thể, giá vốn hàng bán năm sau nhiều hơn năm trước, mức tăng cụ thể
năm 2008 tăng 1.025.685 nghìn đồng so với năm 2007, tỷ lệ tăng là 14,48%;
năm 2009 tăng 1.849.615 nghìn đồng so với năm 2008, tỷ lệ tăng là 22,8%.
Điều này có thể do mới hoạt động nên công ty chưa tìm kiếm được khách
hàng có giá bán rẻ, hoặc do nền kinh tế có nhiều biến động khiến giá cả các
mặt hàng đều lên cao. Lợi nhuận gộp tuy có nhưng không nhiều so với mức
tổng chi phí bỏ ra, cả hai cùng tăng theo từng năm nên lợi nhuận thu được là
không nhiều, thậm chí còn lỗ (công ty lỗ 2 năm liền 2007 và 2008), chỉ có
năm 2009 lợi nhuận trước thuế thu được là 22 triệu đồng, mức lãi như vậy là
quá ít so với tài chính mà công ty bỏ ra. Lợi nhuận của công ty tuy có sự thay
đổi từ lỗ sang lãi nhưng mức độ thay đổi không nhiều là cả doanh thu và giá
vốn hàng bán cùng có sự thay đổi là tăng với mức tăng gần như nhau (năm
2008 tăng lần lượt là 14,9% và 14,48% so với năm 2007; năm 2009 tăng lần
lượt là 22% và 22.8% so với năm 2008). Chính do sự tăng đồng đều đó cùng
với mức tăng của tổng chi phí đã làm cho lợi nhuận của công ty đạt được là

không nhiều, công ty cần khắc phục điều này để quá trình sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao. Muốn vậy, công ty cần tìm kiếm khách hàng tiềm
năng để có thể mua hàng, NVL với giá thấp để giảm chi phí giá vốn đầu vào,
tổ chức tốt công tác bán hàng, quản lý doanh nghiệp để giảm chi phí ở những
khâu đó.
Sau một thời gian hoạt động, tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty có
những sự thay đổi nhất định.Dưới đây là một số thông tin cơ bản:
Sinh viên thực hiện
11
Báo cáo thực tập
tổng hợp
Bảng 1.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH
Xây dựng Quân Trang
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền số tiền số tiền
A/ TÀI SẢN
1. Tài sản ngắn hạn
2. Tài sản dài hạn
3.235.500
1.585.500
1.650.000
3.690.000
1.810.000
1.880.000
3.950.000
2.020.000
1.930.000
B/ NGUỒN VỐN

1. Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
2. Nguồn vốn CSH
- Nguồn vốn kinh doanh
3.235.500
1.315.500
530.500
785.000
1.920.000
1.920.000
3.690.000
1.340.000
620.000
720.000
2.350.000
2.350.000
3.950.000
1.400.000
780.000
620.000
2.550.000
2.550.000
(Nguồn: phòng ké toán công ty TNHH Xây dựng Quân Trang)
Qua bảng 1.2 (trang 12) ta thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của công
ty TNHH Xây dựng Quân Trang có sự biến động tương đối ổn định, có thể do
lúc đầu mới đi vào hoạt động cho nên chưa mạnh dạn đầu tư nhiều để tăng
quy mô SXKD. Công ty cần sự thận trọng trong việc tìm hiểu và nắm bắt thị
trường, tìm hướng đầu tư phát triển đúng nhất. Tình hình tài sản và vốn đầu tư
tăng dần, (chủ yếu là TSCĐ và cơ sở hạ tầng). Tổng tài sản tăng dần, năm

2008 tăng 454,5 triệu so với năm 2007, tức là tăng 14%; năm 2009 tăng 260
triệu so với năm 2008, tức là tăng 7%. Trong cơ cấu tài sản thì tài sản dài hạn
và tài sản ngắn hạn có tỷ lệ tương đối như nhau, chủ yếu công ty đầu tư vào
TSCĐ, mua mới trang thiết bị phục vụ sản xuất và đầu tư xây dựng cơ bản.
TSDH năm 2008 tăng 230 triệu so với năm 2007, tức là tăng 13,93%; năm
2009 tăng 50 triệu so với năm 2008, tức là tăng 2,66%. Điều này cho thấy,
Sinh viên thực hiện
12
Báo cáo thực tập
tổng hợp
trong năm 2008 thì công ty đã đầu tư nhiều vào TSDH để thực hiện chiến
lược phát triển SXKD còn năm 2009 trong quá trình phát triển nên sự đầu tư
giảm xuống hoặc có thể do sự tác động của nền kinh tế có nhiều biến động
không có lợi cho việc SXKD mà công ty không có hướng đàu tư khác mà chỉ
giữ sự ổn định để quan sát sự thay đổi, chờ cơ hội thuận lợi nhất.
Nợ ngắn hạn năm 2008 tăng 89,5 triệu đồng so với năm 2007, tức là tăng
16,87%; năm 2009 tăng 160 triệu đồng so với năm 2008, tức là tăng 25,8%.
Nợ dài hạn năm 2008 giảm 65 triệu so với năm 2007, tức là giảm 8,28%; năm
2009 giảm 100 triệu so với năm 2008, tức là giảm 13,89%. Điều này phù hợp
với tình hình kinh tế năm 2009 có nhiều biến động nên sự đầu tư giảm xuống
so với năm 2008, công ty thanh toán giảm bớt số nợ dài hạn để giảm chi phí.
Dựa vào những số liệu trên bảng 1.2 trang 11 ta có thể phân tích khái
quát tình hình tài chính của công ty TNHH Xây dựng Quân Trang như sau:
Bảng 1.3: Bảng đánh giá khái quát tình hình tài chính của
công ty TNHH Xây dựng Quân Trang
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1. Hệ số tài trợ 0,59 0,63 0,64
2. Hệ số nợ 0,41 0,36 0,35
3. Hệ số tài trợ TSDH từ
nguồn vốn ổn định

1,64 1,63 1,64
4. Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát
2,46 2,75 2,82
5. Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
2,98 2,91 2,59
6. Hệ số khả năng thanh
toán nợ dài hạn
2,10 2,61 3,11
Qua số liệu trên bảng 1.3 (trang 13) ta thấy tình hình tài chính của công
ty TNHH Xây dựng Quân Trang tương đối tốt và ổn định. Hệ số tài trợ bằng
Sinh viên thực hiện
13
Báo cáo thực tập
tổng hợp
nguồn vốn CSH luôn lớn hơn 0,5, đây là điều tốt cho thấy sự tự chủ cao về
vốn của công ty. Hệ số nợ ở mức thấp cho thấy khả năng thanh toán của
doanh nghiệp dồi dào, có tác động tích cực tới việc kinh doanh. Hệ số tài trợ
TSDH từ nguồn vốn ổn định khá ổn định ở mức 1,63 lần, đây là dấu hiệu tốt
cho thấy tính tự chủ trong hoạt động tài chính của công ty. Ngoài ra, các chỉ
tiêu khác về hệ số thanh toán của công ty đều ở mức cao cho thấy doanh
nghiệp thừa khả năng thanh toán các khoản nợ, điều này góp phần ổn định
tình hình tài chính và các hoạt động SXKD của công ty.
Trong những năm qua, công ty đã sử dụng nhiều lao động, đào tạo và
tạo việc làm cho nhiều người tại địa phương. Đội ngũ công nhân viên của
Công ty TNH Xây dựng Quân Trang là những người có đạo đức tốt, được đào
tạo, có kĩ năng lành nghề, có kinh nghiệm lâu năm, lại chăm chỉ tận tụy với
công việc. Họ chính là nguồn nhân lực quan trọng của công ty, góp phần
không nhỏ vào hoạt động SXKD. Một số thông tin về tình hình lao động của

công ty được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 1.4: Tổng hợp tình hình lao động của Công ty TNHH
Xây dựng Quân Trang qua các năm
Sinh viên thực hiện
14
Báo cáo thực tập
tổng hợp
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Tổng lao động:
- Nữ giới
- Nam giới
145
45
100
100%
31.04%
68.96%
151

42
109
100%
27.8%
72.2%
160
50
110
100%
31.25%
68.75%
Cơ cấu lao
động:
- Trực tiếp
- Gián tiếp
131
14
90.34%
9.66%
136
15
90%
10%
142
18
88.75%
11.25%
Trình độ:
- Đại học
- Cao đẳng

- Trung cấp
- Lao động phổ
thông
1
4
10
130
0.70%
2.76%
6.89%
89.65%
3
4
11
133
1.99%
2.65%
7.28%
88.08%
4
6
15
135
2.50%
3.75%
9.37%
84.38%
(Nguồn: Phòng Kế Toán công ty
TNHH Xây dựng Quân Trang)
Qua bảng tổng hợp về tình hình lao động của công ty TNHH Xây dựng

Quân Trang (bảng 1.4 trang 15) ta nhận thấy sự thay đổi về tổng số lao động,
thành phần và cơ cấu lao động cũng như trình độ của cán bộ công nhân viên
trong công ty. Cụ thể: tổng số lao động năm 2008 tăng so với năm 2007 là 6
người, tương ứng tăng 4.14% ; năm 2009 tăng so với năm 2008 là 9 người,
tương ứng tăng 5.96%. Trong đó có sự thay đổi về thành phần lao động nam
và nữ của công ty, tuy nhiên số lao động nam vẫn chiếm tỷ lệ lớn, lần lượt
Sinh viên thực hiện
15
Báo cáo thực tập
tổng hợp
qua các năm là 68.96%, 72.2% và 68.75% còn số lượng lao động nữ chiếm tỷ
lệ ít hơn, lần lượt qua các name là 31.04%, 27.8% và 31.25%. Cơ cấu lao
động có sự thay đổi nhưng không nhiều, trong đó số lao động trực tiếp luôn
chiếm tỷ lệ lớn (khoảng 90%) còn lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ nhỏ (khoảng
10%). Ngoài ra, trình độ người lao động cũng có sự biến đổi theo xu hướng
nâng cao dần, nếu năm 2007 chỉ có 1 người có trình độ đại học thì năm 2008
là 3 người và năm 2009 là 4 người , lần lượt chiếm tỷ lệ trong tổng số lao
động qua các năm là 0.7%, 1.99% và 2.5% , mức tăng và tỷ lệ tăng tương đối
tốt cho thấy sự nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên và sự phát triển của
công ty theo chiều hướng tốt. Còn với lao động có trình độ cao đẳng, trung
cấp và lao động phổ thông cũng có sự thay đổi về số lượng, cơ cấu trong tổng
số lao động mặc dù không nhiều nhưng có thể nhận thấy trình độ của người
lao động ngày càng cao hơn cho thấy công ty đã có sự lựa chọn nhân viên
cũng như quan tâm nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, Đây là
một việc rất tốt, góp phần thúc đẩy sự phát triển SXKD của công ty.
Về điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật: phần lớn tài sản và vốn kinh doanh
của công ty TNHH Xây dựng Quân Trang là do doanh nghiệp tự bỏ vốn đàu
tư nên cơ sở vật chất của công ty được trang bị khá tốt điều này là một thuận
lợi lớn trong quá trình sản xuất, kinh doanh để cạnh tranh trên thị trường. Một
số máy móc thiết bị đã được đầu tư mới về công nghệ do đó tạo thế mạnh về

năng suất, chất lượng sản phẩm và có khả năng cạnh tranh cao hơn so với
doanh nghiệp khác. Công ty có đội xe vận chuyển NVL, có đội máy xúc, máy
ủi tân tiến làm việc có hiệu quả cao. Tài sản cố định của doanh nghiệp hao
mòn vô hình không lớn qua đó doanh nghiệp dễ dàng chủ động trong việc hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh về giá sản phẩm của doanh
nghiệp.
Sinh viên thực hiện
16
Báo cáo thực tập
tổng hợp
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG
TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG QUÂN TRANG
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
Sinh viên thực hiện
17
Báo cáo thực tập
tổng hợp
XÂY DỰNG QUÂN TRANG
Đối với mỗi công ty, việc bố trí, tổ chức bộ máy kế toán có ý nghĩa
quan trọng, có ảnh hưởng tới quá trình sản xuất cũng như kết quả của hoạt
động SXKD. Khi công tác kế toán được tổ chức tốt, hoạt động có hiệu quả thì
những kết quả, báo cáo do kế toán trình lên sẽ giúp ích rất nhiều cho lãnh đạo
trong việc hoạch định các kế hoạch SXKD cung như chiến lược phát triển
hoạt động của công ty. Do tầm quan trọng như vậy nên phòng kế toán của
công ty hiện có 6 người được bố trí theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH
Xây dựng Quân Trang
Như vậy, bộ máy kế toán của công ty đã chia thành từng phần hành
công việc khác nhau, có sự phân chia công việc rõ ràng. Cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp): chỉ đạo tất cả các bộ phận

kế toán về mặt tổ chức, sử dụng, luân chuyển chứng từ, sổ sách. Chịu trách
nhiệm trước giám đốc về thông tin do phòng kế toán trình lên. Cuối kỳ, dựa
trên số liệu do kế toán viên cung cấp, kế toán trưởng tiến hành tổng hợp và
lập ra các báo cáo có liên quan đưa lên cho lãnh đạo duyệt.
Sinh viên thực hiện
18
Kế toán trưởng
Kế toán
nguyên
vật liệu,
tiền
lương
Kế toán tập
hợp chi phí
giá thành và
theo dõi
công nợ
Kế
toán
bán
hàng
Kế
toán
TSCĐ
Thủ
quỹ
Báo cáo thực tập
tổng hợp
- Kế toán NVL, tiền lương: theo dõi và phản ánh tình hình xuất, nhập, tồn kho
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Hàng tháng, tính tiền lương cho người lao

động dựa trên cơ sở bảng chấm công, mức lương và các loại phụ cấp, hạch
toán tiền lương và trích các loại bảo hiểm, kinh phí công đoàn theo quy định.
- Kế toán bán hàng: theo dõi tình hình nhập xuất, tồn kho thành phẩm và có
nhiệm vụ xác định doanh thu, thuế GTGT đầu ra, định kỳ kết chuyển lỗ lãi.
- Kế toán tập hợp chi phí giá thành và theo dõi công nợ: hạch toán tổng hợp,
chi tiết chi phí phát sinh trong kỳ, sau đó phân loại, phân bổ chi phí và tính ra
giá thành của sản phẩm sản xuất trong kỳ. Đồng thời, ghi chép thường xuyên
việc thu chi với các khách hàng, theo dõi các khoản vay và trả nợ ngân hàng.
- Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi sự bién động về TSCĐ trong công ty.
Ghi nhận các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao, hao mòn luỹ kế, lập
bảng phân bổ khấu hao vào chi phí.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt với các chứng từ hợp lệ, chịu trách
nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của công ty.
Các phần hành kế toán tương đối độc lập nhưng có mối quan hệ tương tác lẫn
nhau. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phục vụ cho mục đích SXKD của
công ty và các phần hành kế toán đều thực hiện chức năng ghi chép các biến
đổi của quá trình sản xuất, kinh doanh. Sự thay đổi của phần hành nay sẽ có
ảnh hưởng tới phần hành khác, ví dụ như khi đầu tư mới một TSCĐ thì kế
toán TSCĐ có nhiệm vụ ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tính và phân bổ
khấu hao vào chi phí; kế toán tập hợp chi phí giá thành và theo dõi công nợ
cũng ghi nhận sự biến đổi về chi phí sản xuất, về công nợ (vay ngắn hạn để
mua TSCĐ hay phải trả người bán); sau quá trình sản xuất và bán sản phẩm
thì kế toán bán hàng cũng ghi nhận kết quả từ nghiệp vụ trước đó…Có thể
thấy mối liên hệ lẫn nhau của các phần hành kế toán khá chặt chẽ, có thể là
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp, liên quan về thời gian để thực hiện quá trình
Sinh viên thực hiện
19
Báo cáo thực tập
tổng hợp
SXKD. Các phần hành kế toán thực hiện các chức năng riêng và đưa ra các

kết quả để từ đó kế toán tổng hợp lập ra các báo cáo trình lên cho nhà quản lý.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG QUÂN TRANG
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Hiện tại, chế dộ kế toán mà công ty đang áp dụng là chế độ kế toán
doanh nghiệp nhỏ và vừa (Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/9/2006). Theo đó, các chính sách kế toán chung của công ty áp dụng
cũng tuân theo chế độ do Nhà nước ban hành.
Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt, đồng tiền sử dụng trong hạch
toán là đồng Việt Nam (lý hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là VNĐ.
- Kỳ kế toán áp dụng là kỳ kế toán năm, là mười hai tháng tính từ đầu
ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
- Phương pháp tính thuế GTGT áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ áp dụng theo phương pháp bình
quân, TSCĐ được tính khấu hao theo mức bình quân hàng năm là như nhau.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Phương pháp này theo dõi một cách thường xuyên, liên tục tình hình
hiện có cũng như biến động tăng, giảm hàng tồn kho trên các TK phản ánh
chúng. Theo đó, tất cả các nghiệp vụ mua bán, nhập xuất đều được ghi trực
tiếp trên các TK phản ánh ngay sau khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chế độ chứng từ mà công ty đang áp dụng là chế độ chứng từ doanh
nghiệp nhỏ và vừa (theo Quyết định số 48/2006/BTC). Chứng từ kế toán là
những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát
sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi số kế toán. Theo đó, mẫu chứng từ
Sinh viên thực hiện
20
Báo cáo thực tập
tổng hợp
được sử dụng tuân theo hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán ban hành theo

chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo các văn bản pháp luật khác.
Một số chứng từ mà công ty sử dụng:
Bảng 2.1: Bảng liệt kê một số chứng từ sử dụng
Thứ tự Tên chứng từ Số hiệu
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL
2 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL
3 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL
4 Bảng phân bổ tiên lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL
5 Phiếu nhập kho 01-VT
6 Phiếu xuất kho 02-VT
7 Bảng phân bổ NVL, CCDC 07-VT
8 Phiếu thu 01-TT
9 Phiếu chi 02-TT
10 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT
11 Giấy thanh toán tạm ứng 04-TT
12 Biên lai thu tiền 06-TT
13 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ
14 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ
15 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ
16 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
17 Hóa đơn Giá trị gia tăng 01GTKT-3LL
18 Hóa đơn bán hàng thông thường 01GTKL-3LL
Theo quy định, chứng từ kế toán phải có đầy đủ các yếu tố về tên, số
hiệu, ngày tháng năm lập chứng từ; tên, địa chỉ của đơn vị lập và nhận chứng
từ; nội dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh; số lượng, đơn giá và số tiền
của nghiệp vụ kinh tế; chữ ký, họ tên của người lập, người duyệt và những
người có liên quan. Chứng từ phải được lập đầy đủ số liên theo quy định.
Đối với mỗi công ty, việc tổ chức và quản lý chứng từ kế toán có vai trò quan
trọng, đảm bảo cho mọi hoạt động của công ty là hợp pháp và quá trình hoạt
động sản xuất liên tục. Do vậy, việc lập chứng từ, trình tự luân chuyển và lưu

Sinh viên thực hiện
21
Báo cáo thực tập
tổng hợp
trữ chứng từ kế toán phải được thực hiện một cách khoa học, có tổ chức hợp
lý tạo thuận tiện cho các phần hành công việc. Với công ty TNHH Xây dựng
Quân Trang, ngay từ lúc lập chứng từ thì chứng từ kế toán do người được
phân công trách nhiệm lập, tuân theo biểu mẫu và ghi đầy đủ các yếu tố bắt
buộc trên chứng từ. Chứng từ kế toán phải tuân theo trình tự luân chuyển
chúng từ, sau khi lập chứng từ phải được kiểm tra và ghi sổ kế toán. Chứng từ
kế toán sau khi qua những phòng ban, bộ phận có liên quan sẽ được lưu trữ tại
bộ phận chuyên trách. Khi lưu trữ, chứng từ được sắp xếp, phân loại và bảo
quản theo quy định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán của Nhà
nước.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản mà công ty TNHH Xây dựng Quân Trang đang sử
tuân theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (Ban hành theo Quyết định
số 48/2006/BTC). Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. Theo đó, căn cứ vào hệ
thống tài khoản, căn cứ vào tình hình, đặc điểm SXKD, công ty đã nghiên
cứu, vận dụng và chi tiết hóa hệ thống tài khoản kế toán cho phù hợp. Một số
tài khoản kế toán mà công ty sử dụng trong hệ thống tài khoản theo chế độ
của Nhà nước:
Bảng 2.2: Một số tài khoản kế toán được sử dụng
Sinh viên thực hiện
22
Báo cáo thực tập
tổng hợp
Sinh viên thực hiện
Thứ tự Số hiệu TK Tên tài khoản

1 1111 Tiền Việt Nam
2 1121 Tiền Việt Nam gửi ngân hàng
3 131 Phải thu khách hàng
4 133 Thuế GTGT được khấu trừ
5 138 Phải thu khác
6 141 Tạm ứng
7 152 Nguyên liệu, vật liệu
8 154 Chi phi sản xuất, kinh doanh dở dang
9 156 Hàng hóa
10 211 Tài sản cố định
11 214 Hao mòn TSCĐ
12 241 Xây dựng cơ bản dở dang
13 311 Vay ngắn hạn
14 331 Phải trả cho người bán
15 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
16 334 Phải trả người lao động
17 338 Phải trả, phải nộp khác
18 411 Nguồn vốn kinh doanh
19 421 Lợi nhuận chưa phan phối
20 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
21 521 Các khoản giảm trừ doanh thu
22 642 Chi phí quản lý kinh doanh
23 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
23
Báo cáo thực tập
tổng hợp
Do là một doanh nghiệp tư nhân nên quy mô hoạt động không lớn, số
tài khoản sử dụng không nhiều, các tài khoản được mở đơn giản, hầu hết chỉ
mở đến tài khoản cấp hai. Một số tài khoản chủ yếu được mở theo các đối
tượng như doanh thu, chi phí, hàng hóa…

- TK 511: tài khoản phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài
khoản này được mở theo ba TK cấp 2 là:
+ TK 5111: tài khoản phản ánh doanh thu từ hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng.
+ TK 5113: tài khoản phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5118: tài khoản phản ánh doanh thu từ các hoạt động khác.
- TK 152: tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
của NVL trong kho của công ty. Do công ty kinh doanh trong nhiều lĩnh vực
nên TK 152 được mở chi tiết thành:
Sinh viên thực hiện
24
Báo cáo thực tập
tổng hợp
+ TK 1521: phản ánh tình hình NVL trong lĩnh vực xây dựng như xi
măng, cát sỏi, sắt thép
+ TK 1528: phản ánh tình hình vật liệu trong lĩnh vực khác
- TK: 156: tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp. TK này được mở theo các TK cấp
2 là:
+ TK 1561: tài khoản phản ánh giá trị hàng hóa bán buôn, bán lẻ xe,
phụ tùng xe có động cơ
+ TK 1562: tài khoản phản ánh giá trị hàng hóa bán buôn, bán lẻ khác
- TK 642: tài khoản phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp. TK này được mở
theo hai TK cấp 2 là:
+ TK 6421: tài khoản phản ánh chi phí bán hàng.
+ TK 6422: tài khoản phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hiện tại, hình thức sổ kế toán công ty đang dùng là hình thức Nhật ký
chung. Theo hình thức này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình

tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Hình thức kế
toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung:
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sinh viên thực hiện
25
Chứng từ kế toán

×