Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Việt Hưng Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thời gian học tập và rèn luyện tại khoa Thương Mại và Kinh Tế Quốc Tế,
trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân với chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thương Mại đã đem lại cho em rất nhiều kiến thức kinh tế đại cương cũng như
chuyên ngành bổ ích, tạo nền tảng vững chắc cho em trong sự nghiệp sau này.
Dựa trên những kiến thức đã được học, cùng với quá trình làm việc và
quan sát thực tế tại đơn vị, em đã lựa chọn chuyên đề “Nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty cổ phần Việt Hưng Phát”.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa đã tận
tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho em trong những năm học qua, đặc
biệt là cô giáo thạc sĩ Vũ Thị Minh Ngọc đã hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá
trình lựa chọn đề tài, nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Công ty cổ phần Việt Hưng Phát, các anh
chị, cô chú trong công ty đã tạo điều kiện cho em làm việc, tiếp cận thực tế tại
công ty và nhiệt tình cung cấp các thông tin về hoạt động công ty để em có thể
hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
Sinh viên
Trịnh Bá Mạnh
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT HƯNG PHÁT 5
1.1. KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT HƯNG PHÁT 5
1.1.1. Thông tin chung 5
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 5
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 7
1.1.3.1. Chức năng 7
1.1.3.2. Nhiệm vụ 7


1.1.4. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận 7
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 10
1.2.1. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh 10
1.2.2. Mặt hàng kinh doanh 10
1.2.2.1. Tấm lợp V-Lock 10
1.2.2.2. Tấm lợp V-Seam 11
1.2.2.3. Tấm lợp Klip-Lock 12
1.2.2.4. Tấm lợp tường V1000.5, V1000.6, V1000.11, Phụ kiện nhà
xưởng ( cửa chớp, vít bắt tôn) 13
1.2.2.5. Xà gồ mạ kẽm C/Z 13
1.2.3. Thị trường 13
1.2.4. Nhà cung cấp 14
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 15
2.1. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT HƯNG
PHÁT 15
2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. .15
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
2.1.1.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp 15
2.1.1.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 20
2.1.2. Kết quả kinh doanh trong những năm vừa qua 27
2.1.2.1. Doanh thu 29
2.1.2.2. Giá vốn hàng bán và các khoản chi phí 30
2.1.2.3. Lợi nhuận 30
2.2. CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐÃ VÀ
ĐANG ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI VIỆT HƯNG PHÁT 31
2.2.1. Nghiên cứu thị trường 31
2.2.2. Lập kế hoạch kinh doanh và sản xuất 32
2.2.3. Tìm kiếm khách hàng 33

2.2.4. Xúc tiến thương mại 33
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VIỆT HƯNG PHÁT 34
2.3.1. Hiệu quả kinh doanh của công ty 34
2.3.1.1. Tốc độ tăng trưởng 34
2.3.1.2. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động 35
2.3.1.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 36
2.3.1.4. Hiệu quả sử dụng chi phí 38
2.3.2. Kết quả đạt được 40
2.3.2.1. Mở rộng thị trường tiêu thụ 40
2.3.2.2. Kết quả kinh doanh tương đối cao so với các doanh nghiệp trong
ngành 40
2.3.2.3. Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội 41
2.3.3. Những hạn chế còn tồn tại 42
2.3.3.1. Tăng trưởng âm 42
2.3.3.2. Hạn chế về cơ cấu tổ chức 43
2.3.3.3. Hạn chế về nguồn lực 43
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN VIỆT HƯNG PHÁT 45
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN VIỆT HƯNG PHÁT 45
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
3.1.1. Phương hướng chung 45
3.1.2. Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh 45
3.2. BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 46
3.2.1. Biện pháp 46
3.2.1.1. Tăng cường nghiên cứu thị trường và thực hiện chính sách xúc
tiến thương mại 46
3.2.1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh 48

3.2.1.3. Nâng cao chất lượng lực lượng lao động 51
3.2.2. Kiến nghị 54
3.2.2.1. Ổn định và phát triển kinh tế xã hội 54
3.2.2.2. Giảm lãi suất cho vay 54
3.2.2.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật 55
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 58
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 59
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên hình và bảng biểu Trang
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty 8
Bảng 1.1: Năng lực sản xuất 6
Bảng 2.1. Tình hình nhân lực của công ty qua các năm 2009-
2010-2011
19
Bảng 2.2: Danh sách các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công
ty
23
Bảng 2.3: Một số doanh nghiệp trong lĩnh vực nhà thép tiền chế 25
Bảng 2.4: Thị trường tiêu thụ theo tiêu thức địa lý 26
Bảng 2.5. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-2011
28
Bảng 2.6: Doanh thu và giá vốn hàng bán của công ty giai đoạn
2009-2011
29

Bảng 2.7: Các hình thức xúc tiến thương mại đã được sử dụng 33
Bảng 2.8. Một số chỉ tiêu tăng trưởng 34
Bảng 2.9: Phân tích hiệu quả sử dụng lao động 35
Bảng 2.10: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 36
Bảng 2.11. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua các năm 37
Bảng 2.12. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 39
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh Trang 1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LN
:
Lợi nhuận
LNST
:
Lợi nhuận sau thuế
LNTT
:
Lợi nhuận trước thuế
VCĐ
:
Vốn cố định
VLĐ
:
Vốn lưu động
TSCĐ
:
Tài sản cố định
CPKD
:
Chi phí kinh doanh

GVHB
:
Giá vốn hàng bán
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh Trang 2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn hoạt động kinh doanh cho thấy rằng tổng sản lượng hay doanh
thu đạt được mới chỉ đáp ứng được một phần nào yêu cầu trong cuộc sống xã
hội. Kết quả đó đạt được trong điều kiện nào, sử dụng bao nhiêu nguồn lực và
trong thời gian bao lâu là những vấn đề cần được chúng ta xem xét kỹ càng vì
những yếu tố trên phản ánh một cách tương đối chính xác chất lượng của hoạt
động kinh doanh. Hiện nay kinh doanh trong nền kinh tế thị trường và mở cửa
ngày càng khó khăn hơn với sức ép cạnh tranh từ các đối thủ trong và ngoài
nước, khiến các doanh nghiệp cần phải xem xét, lựa chọn phương án sản xuất
kinh doanh tối ưu để đạt được mục tiêu cao nhất. Do đó, chỉ dựa vào kết quả đạt
được để đánh giá xem xét các hoạt động sản xuất kinh doanh thì chưa đủ mà cần
phải dựa cả vào hiệu suất hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra được kết quả
đó. Chính vì thế hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu và
là mục tiêu phấn đấu không mệt mỏi của các doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh
nghiệp cần phải không ngừng sáng tạo và thay đổi nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh, đạt được lợi nhuận cao nhất cho mỗi đồng vốn bỏ ra kinh doanh. Đặc
biệt trong giai đoạn hậu khủng hoảng, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh
tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, các doanh nghiệp cần nhận thấy rõ tầm
quan trọng của việc phát huy cao nhất khả năng sinh lời của các nguồn lực, tức
đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng của công ty.
Công ty cổ phần Việt Hưng Phát là một doanh nghiệp mới được thành lập
chưa lâu, đang phải đương đầu với rất nhiều thử thách và lâm vào tình trạng thua
lỗ. Với mong muốn tìm hiểu nguyên nhân lý giải hiện tượng đi xuống của một

công ty đang làm ăn tốt và có lãi, đồng thời tìm ra hướng đi giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, được sự đồng ý và hỗ trợ nhiệt tình
từ phía ban lãnh đạo và các anh chị cán bộ trong công ty, em mạnh dạn nghiên
cứu và hoàn thành chuyên đề:
“Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Việt Hưng Phát”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Chuyên đề được thực hiện nhằm áp dụng những lý thuyến quản trị và hiệu
quả kinh doanh để phân tích và đánh giá tổng quan hiệu quả kinh doanh của
công ty cổ phần Việt Hưng Phát trong những năm qua, tìm ra những thành tích
đạt được cũng như những điểm hạn chế của công ty. Từ đó đề xuất giải pháp
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh Trang 3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
cho công ty và kiến nghị đối với các cơ quan chức năng nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung nghiên cứu các vấn đề gây ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của công ty Việt Hưng Phát. Đồng thời phân tích, đánh giá số liệu
phản ánh kết quả hoạt động của công ty và tính toán các chỉ tiêu cần thiết.
Số liệu và dữ liệu sử dụng trong chuyên đề được thu thập trong khoảng
thời gian từ năm 2009 đến năm 2012 và được công ty cổ phần Việt Hưng Phát
xác nhận.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành công tác nghiên cứu chuyên đề đã sử dụng phương pháp
tổng hợp, thống kê, phương pháp phân tích và phương pháp duy vật biện chứng.
5. Kết cấu của đề tài
Nội dung chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Việt Hưng Phát
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Việt

Hưng Phát
Trong quá trình thực hiện do khả năng và thời gian có hạn nên em không
thể tránh khỏi mắc sai sót, kính mong cô giáo Thạc sĩ Vũ Thị Minh Ngọc cùng
các anh chị cán bộ trong công ty phê bình và góp ý để chuyên đề của em có thể
hoàn thiện và áp dụng phần nào vào thực tế.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh Trang 4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT
HƯNG PHÁT
1.1. KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT HƯNG PHÁT
1.1.1. Thông tin chung
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT HƯNG PHÁT
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT HƯNG PHÁT
Tên viết tắt: VIHP
Tên giao dịch quốc tế: VIET HUNG PHAT JOINT STOCK COMPANY
VĂN PHÒNG: Tầng 4, Toà nhà văn phòng Intracom, Lô C2F, đường Trần Thái
Tông, Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel: 04.3.7950.880/81
Fax: 04.3.7950.882
NHÀ MÁY: Ngọc Lãng, Ngọc Lâm, Mỹ Hào, Hưng Yên.
Tel: 04.3.2139.49821
Fax: 04.3.2139.49821.
Công ty cổ phần Việt Hưng Phát được thành lập năm 2005 theo giấy phép
đầu tư số 010300837 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp, là công ty cổ phần
chuyên sản xuất và cung cấp các sản phầm nhà thép tiền chế, tấm lợp kim loại,
xà gồ và toàn bộ các sản phầm bao che nhà thép tiền chế, với các thành viên
sáng lập là những người có chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm trong ngành cơ
khí và tấm lợp kim loại.
Tôn chỉ hoạt động của công ty:

- Cung cấp sản phẩm chất lượng cao, giá cạnh tranh, dịch vụ tốt nhất với
mục tiêu kinh doanh là làm thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng.
- Phương châm kinh doanh của công ty là trở thành đối tác tin cậy, hiệu quả
và hướng tới khách hàng nhằm đạt mục tiêu đôi bên cùng có lợi.
- Khẩu hiệu của công ty: Principle business activities of the company.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Năm 2005 công ty Việt Hưng Phát được thành lập dưới hình thức công ty
cổ phần với các thành viên sáng lập đã và đang công tác tại các doanh nghiệp
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh Trang 5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
trong ngành xây dựng với kinh nghiệm và hiểu biết chuyên môn cao, đặc biệt
trong lĩnh vực xây lắp nhà xưởng, khu công nghiệp.
Giai đoạn đầu đi vào hoạt động Việt Hưng Phát chủ yếu thực hiện hoạt động
phân phối vật liệu, thiết bị xây lắp nhà xưởng từ các hãng nổi tiếng và uy tín trên
thế giới. Đồng thời nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược và chọn hướng
đi cho công ty trong tương lai. Trong giai đoạn này công ty cũng đạt được
những tiền đề cho sự phát triển đó là thoả thuận tăng vốn của các cổ đông, ký
kết thoả thuận hợp tác với tập đoàn BlueScope (là một tập đoàn thép hàng đầu
trên thế giới).
Tháng 6/2006 Việt Hưng Phát khánh thành nhà máy sản xuất tại khu công
nghiệp thôn Ngọc Lăng – Xã Ngọc Lâm – Huyện Mỹ Hào – tỉnh Hưng Yên, với
dây chuyền công nghệ hiện đại – công suất 2 triệu m
2
tấm lợp/năm, 3000 tấn xà
gồ/năm, đánh dấu bước phát triển mới đưa công ty chính thức gia nhập thị
trường xây lắp nhà xưởng, nhà thép tiền chế.
Nguồn vốn đầu tư lớn với sự nghiên cứu kỹ lưỡng đã đem lại cho công ty cổ
phần Việt Hưng Phát dây chuyền công nghệ hiện đại, trở thành một trong những
doanh nghiệp nổi bật trong toàn ngành.
Bảng 1.1: Năng lực sản xuất

Kết cấu thép GOLDVINA 5000 MT kết cấu thép/năm
Xà gồ mạ kẽm cường độ cao V-ZINC theo tiêu
chuẩn ASTM1397, Z180-Z275, G450
2500 MT/năm
Tấm lợp đai kẹp V-LOCK 2 triệu m
2
sản phẩm tấm lợp
V-LOCK /năm
Tấm lợp không dùng vít V-SEAM 2 triệu m
2
sản phẩm tấm lợp
V-SEAM /năm
Tấm dùng vít V-1000 1,5 triệu m
2
sản phẩm/năm
Nguồn: Phòng tổ chức kế hoạch
Nhờ đó trong 7 năm qua Việt Hưng Phát đã từng bước khẳng định tên tuổi trên
thị trường, cùng với sự nỗ lực của ban lanh đạo cũng như toàn thể các phòng ban
và công nhân viên công ty đã và đang cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và nâng cao uy tín đối với khách
hàng và các đối tác.
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh Trang 6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
Việt Hưng Phát hiện hợp tác chặt chẽ với tập đoàn thép BlueScope để phát triển
sản phẩm trong và ngoài nước. Ngoài ra công ty còn hợp tác với các đối tác khác
như BHP, Yiehphui Steel, Nippon Steel, Sysco, SSSC …
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.1.3.1. Chức năng
Công ty cổ phần Việt Hưng Phát có chức năng cơ bản là thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh được cấp,

bảo toàn và phát triển vốn của các cổ đông.
- Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm: Kết cấu thép GOLDVINA; Xà gồ
mạ kẽm cường độ cao V-ZINC theo tiêu chuẩn ASTM1397, Z180-Z275;
Tấm lợp đai kẹp V-LOCK; Tấm lợp không dùng vít V-SEAM; Tấm dùng
vít V-1000.
- Xây dựng và lắp đặt nhà thép tiền chế, nhà xưởng khu công nghiệp, các
công trình phục vụ nhà xưởng sản xuất.
- Tư vấn, thiết kế, khảo sát thi công các công trình nhà xưởng, khu công
nghiệp.
- Hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác cung cấp vật liệu xây dựng
trong và ngoài nước.
- Thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu các loại vật tư ngành xây dựng, thiết bị,
máy móc công cụ phục vụ sản xuất và thi công xây dựng.
- Kinh doanh các ngành nghề khác mà pháp luật cho phép.
1.1.3.2. Nhiệm vụ
- Xác định mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh
doanh cho từng thời kỳ. Nghiên cứu thị trường và xác định phương hướng
phát triển sản phẩm.
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ theo kế
hoạch đề ra, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về doanh nghiệp, thương mại và các
pháp luật chuyên ngành.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.
- Thực hiện nghiêm túc quy định về người lao động và các chế độ của
người lao động.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Việt Hưng Phát là công ty cổ phần do đó cơ cấu tổ chức của công ty phải
tuân thủ những quy định bắt buộc của Luật doanh nghiệp 2005, bên cạnh đó có
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh Trang 7
Giám đốc

Phòng tài
chính kế toán
Phòng kinh
doanh
Phòng tổ chức
kế hoạch
Phân xưởng
sản xuất
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn của các phòng ban đơn vị phù hợp với
đặc thù của công ty.
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty
Nguồn: Phòng tổ chức kế hoạch
− Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền lực cao nhất, có quyền quyết
định mọi vấn đề của công ty. Việt Hưng Phát là công ty mới thành lập và
chưa được niêm yết trên sàn chứng khoán do đó đại hội đồng cổ đông của
công ty mới chỉ bao gồm các thành viên sáng lập là ông Hoàng Gia Tuấn,
ông Đỗ Quốc Trọng, ông Trịnh Hồng Kỳ và ông Phan Thanh Sơn.
− Hội đồng quản trị gồm ông Hoàng Gia Tuấn, Trịnh Hồng Kỳ và Phan
Thanh Sơn chịu mọi trách nhiệm về việc điều hành công ty cũng như kết
quả của hoạt động kinh doanh.
− Giám đốc Phan Thanh Sơn là người đại diện cho công ty cổ phần Việt
Hưng Phát trước pháp luật, cũng như đại diện ký kết các hợp đồng theo
thẩm quyền được quy định trong điều lệ của công ty và chịu trách nhiệm
về những quyết định có liên quan đến công ty.

− Phó Giám đốc Hoàng Gia Tuấn phụ trách mảng kinh doanh, tìm kiếm
khách hàng cũng như các đối tác cung ứng vật liệu.
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh Trang 8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
− Phó Giám đốc Trịnh Hồng Kỳ đảm nhiệm trách nhiệm chính trong khâu
thi công, sản xuất và bàn giao sản phẩm cho khách hàng.
− Phòng tài chính kế toán là bộ phận được đặt dưới sự điều hành trực tiếp
của kế toán trưởng, có chức năng:
o Giám sát, quản lý sự vận động của vốn, tình hình tài chính trong
công ty cũng như tổ chức công tác hạch toán kế toán theo quy định
của pháp luật.
o Xây dựng các phương án huy động và bảo đảm nguồn vốn đáp ứng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
o Quản lý chế độ tiền lương, thưởng cho người lao động và các chế
độ phúc lợi có liên quan.
− Phòng kinh doanh do Phó giám đốc kiêm trưởng phòng kinh doanh
Hoàng Gia Tuấn đứng đầu phụ trách các mảng công việc:
o Nghiên cứu thị trường, xây dựng các phương án kinh doanh, tìm
kiếm và chăm sóc khách hàng.
o Ký kết hợp đồng kinh tế trong thẩm quyền, giám sát việc thực hiện
hợp đồng và xử lý các tình huống phát sinh.
o Tìm nguồn và xây dựng nguồn hàng hợp lý, đảm bảo đáp ứng đầy
đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh, quản lý dự trữ vật tư hợp lý tránh
thiếu hụt hay dư thừa vật tư gây lãng phí.
− Phòng tổ chức kế hoạch có nhiệm vụ chính là xây dựng các phương án kế
hoạch kinh doanh từng kỳ trình Giám đốc xem xét; quản lý nguồn nhân
lực trong công ty và triển khai các chương trình phát triển nguồn nhân lực
theo kế hoạch cũng như theo yêu cầu của các bộ phận khác.
− Phân xưởng sản xuất do Phó giám đốc Trịnh Hồng Kỳ điều hành, chịu
trách nhiệm sản xuất các sản phẩm mà công ty đang kinh doanh, nghiên

cứu phát triển sản phẩm, thi công xây lắp nhà xưởng, tư vấn thiết kế và
giám sát công trình.
Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo hướng tinh giản, gọn nhẹ nhằm
phù hợp với quy mô của công ty cũng như tiết kiệm các chi phí liên quan những
vẫn đảm bảo hiệu quả. Tuy nhiên mặt trái của cơ cấu đơn giản là nhiều bộ phận
được gộp lại với nhau, mỗi một đơn vị phụ trách nhiều công việc mà giữa các
công việc này có ít mối liên hệ, thậm chí ở những lĩnh vực khác nhau nên đôi
khi hiệu quả hoạt động chưa cao, nguồn nhân lực dàn trải không thể tập trung
phát triển cho một công việc chính.
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh Trang 9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.2.1. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
Công ty cổ phần Việt Hưng Phát được sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp
phép hoạt động trong các lĩnh vực: sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng, đấu
thầu, tư vấn thiết kế, kinh doanh thương mại, đầu tư phát triển và du lịch. Ngay
từ khi mới thành lập ban lãnh đạo công ty đã đăng ký những lĩnh vực mà công ty
có tiềm năng phát triển trong tương lai với tầm nhìn đến năm 2025. Trong thời
kỳ đầu đi vào hoạt động chiến lược của công ty là tập trung khai thác hai lĩnh
vực chủ yếu và là thế mạnh của công ty là sản xuất vật liệu và xây lắp công
trình. Lựa chọn hai lĩnh vực trên là phù hợp với năng lực và kinh nghiệm của
ban lãnh đạo cụ thể là các thành viên sáng lập, tận dụng được các mối quan hệ
đã có với các đối tác. Mặt khác thị trường mục tiêu của từng lĩnh vực cũng có sự
khác biệt sâu sắc, công ty khó có thể đáp ứng tốt tất cả các yêu cầu của khách
hàng khi mà kinh nghiệm chưa có nhiều trong thời gian mới thành lập. Hơn nữa
nguồn lực của công ty có hạn, không thể kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực
mong muốn, để hạn chế việc phân tán nguồn lực dẫn tới đầu tư không hiệu quả
Việt Hưng Phát đã xây dựng năng lực cốt lõi của mình gắn với hai lihx vực
truyền thống như trên. Với lĩnh vực kinh doanh này hoạt động của công ty chịu
sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp 2005, luật Xây dựng, Luật Thương Mại

2005, và các đạo luật khác
1.2.2. Mặt hàng kinh doanh
Việt Hưng Phát chuyên sản xuất và cung cấp các sản phầm nhà thép tiền
chế, tấm lợp kim loại, xà gồ và toàn bộ các sản phầm bao che nhà thép tiền chế,
bao gồm:
1.2.2.1. Tấm lợp V-Lock
- Tấm lợp V-Lock: là tấm lợp liên kết đai kẹp có thiết kế sóng cao nhất
trong loạt các loại sóng có liên kết không dùng vít hiện nay tại Việt Nam.
Dùng sóng V-Lock có thể tiết kiệm xà gồ mái nhờ khả năng vượt nhịp
lớn. Máng thoát của mái rộng và các gân sóng cao làm tăng khả năng
thoát nước của mái, ngoài ra những nghiên cứu đã cho thấy rằng không
cần phải thiết kế khe co giãn nhiệt trên mái đối với những co giãn nhiệt
trên chiều dài, thẳng trong hầu hết các điều kiện môi trường ở châu Á.
- Khả năng cán tại công trường với chiều dài lớn đã loại bỏ được nhược
điểm phải nối phủ chồng các tấm lên nhau ở phần đầu cuối của các tấm.
- Với thiết kế sóng V-Lock thì việc lắp đặt là rất dễ dàng, chất lượng cao.
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh Trang 10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
- V-Lock được làm từ thép mạ nhôm/ kẽm, mạ màu theo các tiêu chuẩn của
Úc AS1397-1993, của Mỹ ASTM, của Nhật JIS được cung cấp bởi các
hãng nổi tiếng trên thế giới như BHP, Sysco, SSSC ….
- Độ dốc mái thấp, Thiết kế tấm lợp chồng lên nhau ở gờ chống hiệu ứng
mao dẫn duy nhất của chúng tôi cho phép sử dụng tấm lợp V-Lock cho
mái có đọ dốc thấp tới 20 đối với tất cả các độ dày tôn.
Các ưu điểm vượt trội của tấm lợp V-Lock:
- Biến dạng sóng V-Lock cho phép khả năng thoát nước cao nhất và chống
thấm nước là tốt nhất
- Rất kinh tế cho sử dụng và lắp đặt
- Hệ thống liên kết âm không dùng vít cung cấp hệ mái sạch, hệ mái khoẻ,
chắc chắn và an toàn.

- Có thể dùng lại do các tấm lợp có thể được tháo rời mà vẫn còn nguyên
vẹn. Lắp đặt đơn giản với chi phí thấp.
- Thiết kế sóng và khả năng vận hành của mái đã được kiểm nghiệm thực tế
bởi nhà cung cấp tấm lợp hàng đầu thế giới – công ty BHP.
- Chi tiết liên kết tấm lợp xuống xà gồ mái trợ giúp rất nhiều cho những
người lợp mái, lợp một cách chuyên nghiệp chỉ bằng việc siết các bu lông
lục lăng một cách dễ dàng. Các tấm lợp dài và thẳng V-Lock có thể xếp
đặt gọn vào vị trí và chỉnh thẳng hàng một cách dễ dàng. Lắp đặt mái với
các chi tiết liên kết của chúng tôi đơn giản và nhanh chưa từng có. Với
một diện tích mái nhất định chỉ cần số lượng các chi tiết liên kết ít hơn.
1.2.2.2. Tấm lợp V-Seam
- Hệ thống mái V-SEAM của Việt Hưng Phát là một trong những giải pháp
cho hệ mái có khả năng chịu được tốt nhất mọi điều kiện thời tiết và là hệ
mái chắc chắn nhất trong lĩnh vực nhà thép tiền chế hiện nay. Liên kết
bằng viền mép tôn 360
0
dọc theo chiều dài của tấm tôn đảm bảo độ cứng
vững, độ bền, khả năng chịu được thời tiết khắc nghiệt, khả năng chống
thấm dột tuyệt đối là một trong số những đặc điểm nổi bật của hệ mái V-
SEAM.
- Hệ thống mái V-SEAM liên kết các tám tôn tạo thành một hệ màng liền
giúp bảo vệ hoàn toàn cho công trình. Hệ thống mái V-SEAM thích hợp
cho các công trình đòi hỏi độ chống thấm dột tuyệt đối, phù hợp với điều
kiện thời tiết nhiệt đới, mưa nhiều, gió mạnh.
- Máy viền mép tôn V-SEAMSEAMER của Việt Hưng Phát được sử dụng
để viền mép các tấm tôn với nhau và với đai liên kết tạo thành khoá kép
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh Trang 11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
360
0

và tạo nên các sống đứng cao 65mm, thằng đảm bảo liên kết chắc
chắn vào hệ xà gồ mái tạo ra khả năng chịu gió bão cao nhất so với các
loại tấm lợp hiện có.
- Khả năng cán tôn tại công trường với chiều dài không hạn chế đã loại bỏ
được nhược điểm phải nối chồng các tấm lên nhau ở phần đầu cuối các
tấm.
- Vật liệu chế tạo: Tấm lợp V-SEAM được làm từ thép mạ Nhôm/kẽm, mạ
kẽm, mạ màu theo các tiêu chuẩn của Úc AS1397-1993, của Mỹ ASTM,
của Nhật JIS được cung cấp bởi các hãng nổi tiếng thế giới như
BlueScope Steel, Nippon Steel, Yeih Phui …
Các ưu điểm vượt trội của hệ mái V-SEAM:
- Đảm bảo độ kín nước dưới bất kỳ điều kiện thời tiết nào.
- Xử lý các sự chuyển động do nhiệt: Hệ mái V-SEAM được thiết kế để xử
lý những ảnh hưởng gây ra do sự chuyển động vì nhiệt (đặc biệt sự giãn
nở do nhiệt). Đai liên kết đặc biệt với đặc điểm có thể dịch chuyển cho
phép tấm tôn mái có thể dãn nở và co lại theo sự thay đổi của nhiệt độ,
thích hợp với các vùng có nhiệt độ thay đổi lớn.
- Tiết kiệm chi phí: chi phí bảo hành bảo dưỡng cho mái V-SEAM giảm
xuống thấp nhất so với bất kỳ hệ thống mái lợp tôn nào khác.
- Khả năng chịu tải trọng gió bốc là tốt nhất trong số các loại liên kết không
dùng vít.
- Độ dốc mái thấp: Thiết kế biên dạng tấm tôn sóng cao 65mm cho phép sử
dụng tấm tôn V-SEAM cho mái có độ dốc thấp tới 2% đối với tất cả các
độ dày.
1.2.2.3. Tấm lợp Klip-Lock
- Là loại tấm lợp đai kẹp, liên kết âm được chế tạo từ thép cường độ cao
G550.
- Tấm lợp KLIP-LOCK có các ưu điểm: thoát nước tốt, tránh được rò rỉ và
ăn mòn thông qua lỗ vít trên mái đồng thời đem lại vẻ đẹp bền vững cho
công trình .

Các ưu điểm vượt trội của tấm lợp KLIP-LOCK
- Biên dạng sóng V-LOCK cho phép khả năng thoát nước cao nhất và
chống thấm nước là tốt nhất.
- Rất kinh tế cho sử dụng và lắp đặt. Lắp đặt đơn giản với chi phí thấp.
- Hệ thống liên kết âm không dùng vít cung cấp hệ mái sạch.
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh Trang 12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
- Hệ mái khoẻ, chắc chắn và an toàn. Có thể dùng lại do các tấm lợp có thể
được tháo rời mà vẫn còn nguyên vẹn.
- Thiết kế sóng và khả năng vận hành của mái đã được kiểm nghiệm thực tế
bời nhà cung cấp tấm lợp hàng đầu thế giới – công ty BHP.
- Chi tiết liên kết tấm lợp xuống xà gồ mái lợp trợ giúp rất nhiều cho những
người lợp mái, lợp một cách chuyên nghiệp chỉ bằng việt siết các bu lông
lục lăng một cách dễ dàng. Các tấm lợp dài và thằng V-LOCK có thể xếp
đặt gọn vào vị trí và chỉnh thẳng hàng một cách dễ dàng. Lắp đặt mái với
các chi tiết liên kết của chúng tôi đơn giản và nhanh chưa từng có. Với
một diện tích mái nhất định chỉ cần số lượng các chi tiết liên kết ít hơn.
1.2.2.4. Tấm lợp tường V1000.5, V1000.6, V1000.11, Phụ kiện nhà xưởng ( cửa chớp, vít bắt tôn)
1.2.2.5. Xà gồ mạ kẽm C/Z
- Xà gồ VIHP tiết diện Z&C được cán từ thép mạ kẽm nhập khẩu cường độ
cao theo tiêu chuẩn AS1397 hoặc JS3101-SS400, G450, Z275.
- Xà gồ Thép mạ kẽm bảo vệ khỏi sự ăn mòn và rỉ sét, không phải sơn
chống gỉ, tiết kiệm chi phí bảo trì, mang lại vẻ sáng đẹp, lớp mạ Z275 cho
phép sản phẩm đạt tuổi thọ cao.
- Xà gồ VIHP được cắt và đột lỗ theo thiết kế công trình, có thể lắp đặt một
cách đơn giản và chính xác . sử dụng thép mạ kẽm cường độ cao, giảm
nhẹ trọng lượng cho mái mà vẫn đảm bảo khả năng chịu đựng tải trọng
lớn, giảm chi phí móng công trình.
1.2.3. Thị trường
Thị trường mục tiêu mà công ty hướng đến là các doanh nghiệp ở miền

bắc, các khu công nghiệp quanh Hà Nội và các tỉnh lân cận có nhu cầu xây dựng
nhà xưởng để sản xuất hoặc nhu cầu mua vật tư phục vụ xây lắp nhà xưởng.
Công ty cổ phần Việt Hưng Phát xác định thị trường như trên là để phù hợp với
khả năng sản xuất, điều kiện kinh doanh và các nguồn lực mà công ty có thể huy
động được. Nhà máy của công ty được đặt tại tỉnh Hưng Yên do đó rất thuận lợi
để vận chuyển đến các tỉnh miền Bắc, kể các các tỉnh Tây Bắc. Nhưng nếu
muốn khai thác thị trường xa hơn như miền Trung và miền Nam thì công ty sẽ
phải chịu các chi phí phát sinh rất lơn như vận chuyển vật liệu, chi phí nghiên
cứu và tìm hiểu thị trường mới trong khi phía Bắc công ty đã có nhiều kinh
nghiệm, phải thuê nhân công bản địa thay vì sử dụng đội ngũ công nhân cơ hữu
của công ty, chi phí công tác cho các nhân viên kinh doanh cao do phải đi lại
giữa trụ sở ở Hà Nội và các địa phương ở xa. Tuy nhiên nếu muốn phát triển trở
thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực này công ty cần phải mở rộng quy mô và
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh Trang 13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
khai thác tối đa thị trường nội địa. Định hướng trong tương lai công ty sẽ phát
triển vào hướng Nam, bắt đầu thâm nhập các tỉnh miền Trung từ năm 2016 và
xây dựng nhà máy sản xuất trong những năm tiếp theo. Chủ trương của công ty
là làm chủ thị trường trong nước sau đó mới đầu tư cho xuất khẩu và thâm nhập
thị trường nước ngoài, bắt đầu từ các nước láng giềng Lào, Campuchia. Tầm
nhìn đến năm 2025 công ty sẽ cung ứng sản phẩm của mình đến khắp các nước
Asean và có mặt tại châu Phi cũng như Trung Á.
1.2.4. Nhà cung cấp
Việt Hưng Phát là công ty sản xuất vật liệu và xây dựng tuy nhiên nguồn
vật liệu để sản xuất sản phẩm hiện này công ty chưa thể tự sản xuất mà phải mua
của các đối tác trong và ngoài nước. Với quy mô và sản lượng khá lớn nên hàng
năm Việt Hưng Phát phải nhập lượng lớn các loại nguyên vật liệu phục vụ sản
xuất. Để đảm bảo nguồn cung vật liệu ổn định ban lãnh đạo công ty đã chủ động
tìm kiếm và ký kết các hợp đồng mang tính lâu dài và hợp tác chiến lược với
một số đối tác. Việt Hưng Phát chủ trương cung cấp các sản phẩm và giải pháp

nhà xưởng chất lượng cao do đó công ty đã đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại,
song song với đó là nguồn nguyên liệu thường được lựa chọn từ các nahf sản
xuất nước ngoài hàng đầu thế giới, hoặc những mặt hàng chất lượng cao được
một số công ty trong nước sản xuất. BlueScope hiện là đối tác lớn nhất của Việt
Hưng Phát, hai bên đã ký thoả thuận hợp tác lâu dài trong việc mua bán sản
phẩm cũng như nghiên cứu phát triển sản phẩm. Một số vật liệu chủ yếu được
BlueScop cung cấp là: thép Zincalume Bluscope, Clean Colorbond, thép mạ
màu Apex Bluescope.
Các sản phẩm V-lock, V-seam của Việt Hưng Phát được chế tạo từ các loại thép
cuộn mạ nhôm/ kẽm, mạ kẽm, mạ màu theo các tiêu chuẩn của Úc AS1397, của
Mỹ ASTM, của Nhật JIS và được cung cấp bởi các hãng nổi tiếng trên thế giới
như BHP, Yiehphui Steel, Nippon Steel, Sysco, SSSC … Các sản phẩm mạ
kẽm mạ màu VIHP sử dụng được cung cấp bởi các hãng có uy tín trong và ngoài
nước.
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh Trang 14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT HƯNG PHÁT
2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng được tất cả các
doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu. Có nhiều cách tiếp cận cũng như quan niệm
về hiệu quả kinh doanh, chẳng hạn như:
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu đánh gia được tính toán bằng
tỷ lệ so sánh giữa kết quả với chi phí.
- Hiệu quả thể hiện khả năng và trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Quan niệm về hiệu quả kinh doanh còn thay đổi theo từng ngành nghề lĩnh vực,
thậm chí các giai đoạn khác nhau cũng có những khái niệm hiệu quả kinh doanh
khác nhau được sử dụng. Tuy nhiên để có thể khái quát lại và dễ dàng hơn trong

công tác nghiên cứu, tác giả chuyên đề xin đưa ra khái niệm: “Hiệu quả kinh
doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu,
phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ sử dụng chi phí trong quá
trình tái sản xuất kinh doanh, là một yếu tố quan trọng để đánh giá sự tăng
trưởng và thực hiện các mục tiêu về kinh tế của doanh nghiệp trong từng giai
đoạn nhất định.
Có thể thấy rằng bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn kiểm soát được hiệu
quả kinh doanh của mình và tác động làm thay đổi theo hướng ngày càng nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên để đạt được điều này thường rất khó khăn
và là thử thách vô cùng lớn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Thực tế là không ít
các doanh nghiệp thất bại trong duy trì hiệu quả kinh doanh ở mức cao, sở dĩ
xảy ra điều này là do hiệu quả kinh doanh không tuỳ thuộc vào ý chỉ chủ quan
của doanh nghiệp mà chịu tác động của rất nhiều yếu tố phức tạp. Có thể phân
chia tập hợp các tác động tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thành hai
nhóm: các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
2.1.1.1. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp là “là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Doanh
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh Trang 15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
nghiệp là một tổ chức gồm rất nhiều thành phần có quan hệ hữu cơ với nhau và
hoạt động của các bộ phận này đều tác động tới hiệu quả chung của toàn doanh
nghiệp.
2.1.1.1.1. Cách thức tổ chức và quản lý doanh nghiệp
Có nhiều hình thức tổ chức và phân chia doanh nghiệp thành các bộ phận
phụ trách các mảng công việc khác nhau. Chính từ cách phân chia quyền hạn,
trách nhiệm và nghĩa vụ dẫn tới tính đặc thù của mỗi bộ phận. Trong mỗi đơn vị
lại có cách phân công cũng như đánh giá công việc khác nhau. Công tác tổ chức
quản lý nếu phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp sẽ giúp cho nhân viên làm

việc một cách có hiệu quả, phân rõ nguồn lực cho từng công việc cụ thể, trình
bày rõ từng quy tắc cũng như quy trình làm việc để có thể xử lí thông tin, phối
hợp và giải quyết tốt công việc. Ngược lại nếu công tác tổ chức quản lý không
tốt sẽ gây khó khăn cho hoạt động của mỗi bộ phận, lãng phí nguồn lực do phối
hợp không tốt, đánh giá hiệu quả công việc cũng như trách nhiệm của mỗi cá
nhân không cụ thể rõ ràng … khiến hiệu quả chung đi xuống.
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Việt Hưng Phát được xây dựng theo
hướng tinh giản, gọn nhẹ, phù hợp với quy mô của công ty cũng như tiết kiệm
các chi phí liên quan. Ngoài Giám đốc và hai Phó giám đốc, công ty chỉ thành
lập 4 phòng ban trực thuộc là: Phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh, phòng
tổ chức kế hoạch, và đơn vị Phân xưởng sản xuất. Có thể thấy rằng cơ cấu đơn
giản giúp các bộ phận chủ động hơn trong việc ra quyết định, hoạt động nhanh
hơn và tự chủ hơn. Tuy nhiên mặt trái của cơ cấu này là nhiều bộ phận được gộp
lại với nhau, mỗi một đơn vị phụ trách nhiều công việc mà giữa các công việc
này có ít mối liên hệ, thậm chí ở những lĩnh vực khác nhau nên đôi khi hiệu quả
hoạt động chưa cao, nguồn nhân lực dàn trải không thể tập trung phát triển cho
một công việc chính. Khi triển khai một dự án các bộ phận dễ chồng chéo nhau,
nhiều đơn vị phụ trách cùng một nhiệm vụ nhưng không phân rõ trách nhiệm,
mặt khác những nhiệm vụ khác lại phân bổ ít nguồn lực thực hiện hơn.
2.1.1.1.2. Công nghệ và trình độ sử dụng công nghệ sản xuất
Quá trình vận hành, khai thác và sử dụng các nguồn lực cho sản xuất như:
máy móc thiết bị, lao động, vốn… một cách triệt để tại các doanh nghiệp là một
việc làm rất khó đạt được. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất
hợp lý, hạn chế sự lãng phí về nguyên vật liệu, các nguồn lực trong quá trình sản
xuất, từ đó tăng năng suất, giảm thấp chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Với cùng một dây chuyền công nghệ như nhau nhưng các doanh nghiệp khác
nhau cho ra các mức sản lượng và đạt hiệu quả khác nhau. Điều đó chứng tỏ sử
dụng công nghệ hiện đại chưa đủ, quan trọng hơn là làm chủ và khai thác tối đa
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh Trang 16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc

sức mạnh mà doanh nghiệp đang có trong tay mới là chìa khoá đảm bảo thành
công cho doanh nghiệp.
Khi mới thành lập năm 2005, ý thức được tầm quan trọng của công nghệ
sản xuất và mong muốn đem lại những sản phẩm chất lượng cao cho thị trường
trong nước, ban lãnh đạo công ty đã nghiên cứu kỹ và nhập về dây chuyền sản
xuất hiện đại bậc nhất hiện nay từ Đức. Không những thế dây chuyền sản xuất
của Việt Hưng Phát được chuyên gia của Đức tham gia vận hành trong suốt hai
năm đầu tiên và thực hiện nhiều cải tiến cho phù hợp với điều kiện thực tế của
công ty. Công ty cũng thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo nâng cao tay nghề
cho lực lượng công nhân, giám sát kỹ thuật và quản đốc dưới sự trợ giúp từ phía
đối tác Đức. Hệ thống máy móc kỹ thuật của công ty luôn được vận hành đúng
kỹ thuật, từ khi đưa vào sản xuất chưa từng xảy ra sự cố và luôn đạt năng suất
cao nhất theo thiết kế. Kết quả này xứng đáng với nỗ lực của công ty không
ngừng nghiên cứu và áp dụng những cải tiến công nghệ vào sản xuất, thậm chí
ngay từ khi công ty đang trong giai đoạn hình thành.
2.1.1.1.3. Vốn và các nguồn lực tài chính
Yếu tố quan trọng then chốt trong quá trình sản xuất kinh doanh đó là
phải đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu sản xuất. Đây là nhân tố quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp cũng như gắn liền với việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Vốn là điều kiện tiền đề để có thể thành lập doanh nghiệp, đưa
doanh nghiệp vào hoạt động và tiến hành sản xuất kinh doanh. Tất các các mặt
hoạt động của doanh nghiệp đều cần các nguồn tài chính để tài trợ và trang trải
các chi phí. Khi các nguồn lực này khan hiếm hoặc gặp vấn đề tất yếu sẽ dẫn tới
những ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ tổ chức. Do đó đảm bảo nguồn vốn đủ để
đáp ứng nhu cầu của công ty là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng sử dụng
vốn làm thước đo chính để xem xét khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn bỏ ra.
Dựa vào hiệu quả sử dụng vốn lưu động/ vốn cố định của doanh nghiệp có thể
đánh giá doanh nghiệp đó làm ăn có hiệu quả hay không và các nhà đầu tư có
nên tiếp tục đầu tư và công ty đó hay không.

Năm 2005 công ty cổ phần Việt Hưng Phát được thành lập với số vốn
điều lệ là 100 tỷ đồng, do đóng góp của các cổ đông sáng lập. Năm 2007 công ty
thông quan phương án tăng vốn lên 200 tỷ đồng. Cùng với nguồn vốn vay dài
hạn từ ngân hàng TMCP Đầu từ và phát triển Việt Nam – BIDV và vay ngắn
hạn từ các ngân hàng thương mại và các nguồn các, tổng số vốn của Việt Hưng
Phát năm 2009 lên đến 296,7 tỷ đồng. Việc công ty duy trì nguồn vốn cung ứng
cho hoạt động kinh doanh đã giúp quy mô và sản lượng của công ty liên tục tăng
trong những năm đầu thành lập. Đà tăng trưởng của công ty chỉ chững lại trong
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh Trang 17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
giai đoạn 2010, 2011 khi mà nền kinh tế gặp nhiều khó khăn và ngày càng khó
tiếp cận với các nguồn vốn hơn.
2.1.1.1.4. Nguồn nhân lực
Hiện nay, mặc dù ở các nước phát triển đã có nền công nghiệp hiện đại
với các thiết bị tiên tiến và máy tính trở thành một phương tiện vô cùng đắc lực,
nhưng cho dù ở thời đại nào nhân lực vẫn là nguồn lực quan trọng nhất và không
thể thay thế được. Trong mọi xã hội cũng như trong các tổ chức và các doanh
nghiệp, dù là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân thì tập thể
những người lao động hay toàn bộ nguồn nhân lực từ cấp cao nhất đến cấp cơ sở
vẫn là yếu tố quyết định sự thành công của các tổ chức và các doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung là công ty cổ phần Việt Hưng Phát
nói riêng thường phải phân chia lực lượng lao động thành hai khối: khối lao
động trực tiếp và khối lao động gián tiếp.
Lao động gián tiếp:
Là tập hợp toàn bộ cán bộ viên trong các phòng ban và thủ kho, quản đốc, giám
sát kỹ thuật…Hiện nay công ty có 42 lao động gián tiếp làm việc trong các
phòng ban. Công ty cổ phần Việt Hưng Phát áp dụng hình thức tính lượng theo
hệ số lương quy định. Hệ số lương của mỗi nhân viên được tính căn cứ vào vị
trí, chức vụ, thâm niên công tác, kinh nghiệm thực tế và hiệu quả hoạt động
được đánh giá trong từng kỳ kinh doanh của họ. Ngoài ra, công ty còn có thêm

các khoản khuyến khích khác như: tiền thưởng, tiền phụ cấp độc hại, tiền ăn ca
và một số khoản thu nhập khác.
Lao động trực tiếp:
Là các công nhân lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm ở nhà máy sản xuất tại
Hưng Yên và công nhân xây lắp tại công trường. Hiện tại công ty có 84 lao động
trực tiếp hưởng lương theo sản phẩm. Quản đốc là người theo dõi và quyết định
mức lương cho từng công nhân căn cứ vào sản lượng của từng người và chuyển
lên cho Giám Đốc duyệt và ký quyết định trả lương. Ngoài ra lao động trực tiếp
cũng được nhận các khoản hỗ trợ khác khác như: tiền thưởng, tiền phụ cấp độc
hại, tiền trang phục bảo hộ lao động… Hình thức trả lương của công ty hiện nay
nhìn chung này đã khuyến khích công nhân tự ý thức nâng cao năng suất lao
động của mình và phấn đấu đạt được sản lượng cao hơn. Bảng phân tích sau sẽ
cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình nhân lực của công ty:
Bảng 2.1. Tình hình nhân lực của công ty qua các năm 2009-2010-2011
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh Trang 18
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
STT Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Chênh lệch
09 -
10
10 -
11
1 Tổng số lao động 104 163
126
59 -37
Lao động trực tiếp 83 139 84 56 -40
Lao động gián tiếp 13 16 42 3 6
2 Trình độ người lao động
Đại học và trên đại học 14 16 18 2 2
Cao đẳng, THCN 3 14 16 11 2
Phổ thông 87 133 92 46 -41

3 Giới tính
Nam 73 95 87 22 -8
Nữ 31 68 39 37 -29
4 Độ tuổi
Từ 18-30 83 120
104
37 -16
Từ 31-44 14 38 17 24 -21
Từ 45-60 7 5 5 -2 0
(Nguồn: Bảng phân tích tình hình nhân lực – Phòng TC - KH)
Nhận xét: Tình hình nhân lực của công ty Việt Hưng Phát trong các năm vừa
qua:
- Năm 2010 số lao động làm việc tại công ty tăng một cách đột biến. Đã
có 59 lao động được tuyển dụng thêm, chủ yếu là lao động trực tiếp nhằm phục
vụ cho sản xuất. Lực lượng lao động gián tiếp cũng tăng thêm 3 người. Tuy
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh Trang 19
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc
nhiên, đến năm 2011 vừa qua tổng số lao động lại giảm một cách đáng kể, cụ thể
là 34 lao động. Lý do là năm 2010 công ty thực hiện chương trình khuyến mại
giảm giá lớn nhằm kích cầu, dẫn đến số lượng đơn đặt hàng tăng lên đột biến
khiến công ty phải tuyển thêm công nhân để phục vụ cho hoạt động sản xuất với
sản lượng lớn của công ty. Để đáp ứng phục vụ được tất cả các đơn hàng công ty
phải vận hành công suất tối đa của các máy móc thiết bị trong công ty đồng thời
tuyển dụng thêm các công nhân có tay nghề cao, lao động gián tiếp giám sát quá
trình sản xuất.
- Thực tế hình kinh doanh của công ty không được tốt, sản lượng giảm
khiến sản xuất đình trệ, do đó năm 2011 lượng công nhân bắt đầu giảm do công
ty chủ động cắt giảm, cũng có một số lượng công nhân muốn tìm công việc mới
nên đã chủ động xin nghỉ.
- Về trình độ của người lao động trong công ty Việt Hưng Phát là tương

đối cao so với các doanh nghiệp khác. Đặc thù công việc của công ty cần sử
dụng lượng lớn lao động có trình độ thấp, mặc dù vậy lượng lao động có trình
độ cao đẳng, đại học và trên đại học ở khối lao động gián tiếp là tương đối cao
so với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực. Ngoài ra bảng số liệu trên
cũng cho thấy rằng lượng lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học
tăng lên từng năm, chứng tỏ công ty đã chú trọng tới việc tuyển dụng lao động
có trình độ và tay nghề cao.
2.1.1.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
2.1.1.2.1. Yếu tố kinh tế vĩ mô
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng vận động trong tương lai có ảnh
hưởng sâu sắc đến thành công và hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
Các nhân tố chủ yếu thường được các doanh nghiệp phân tích là tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, tỷ giá hối đoái, lãi suất, tỷ lệ lạm phát Các yếu tố trên
phản ánh sức khoẻ của nền kinh tế, tạo nên các các động đa chiều lên các doanh
nghiệp khác nhau và đem lại những thách thức cũng như cơ hội nếu như doanh
nghiệp biết cách nắm bắt.
Nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng trong những
năm gần đây gặp rất nhiều khó khăn. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã trôi
qua nhưng những hậu quả mà nó để lại vẫn chưa thể khắc phục thế. Hầu hết các
nước trên thế giới chưa thể lấy lại đà tăng trưởng như trước khủng hoảng, niềm
tin của dân chúng vào khả năng điều hành của chính phủ các nước bị xói mòn và
nặng nề hơn cả là cuộc khủng hoảng nợ công, đặc biệt ở các nước châu Âu đang
Sinh viên: Trịnh Bá Mạnh Trang 20

×