Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần công nghệ môi trường xanh SERAPHIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.45 KB, 73 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự tổ
chức huy động vốn, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp trên cơ sở
nắm bắt nhu cầu thị trường, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch kinh doanh để đảm bảo được doanh thu mang lại phải đủ
bù đắp tồn bộ chi phí bỏ ra và có lãi. Muốn đạt được mục tiêu đó thì
doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định. Vốn là tiền đề cần
thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên việc tăng trưởng và phát triển khơng hồn tồn
phụ thuộc vào lượng vốn huy động được mà cơ bản phụ thuộc vào hiệu
quả quản lý sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao nhất. Do vậy
một vấn đề cấp bách đặt ra đối với doanh nghiệp là phải làm thế nào với
một lượng vốn nhất định đưa vào kinh doanh sẽ mang lại hiệu quả cao
nhất trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả của
việc sử dụng vốn kinh doanh, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
công nghệ môi trường xanh SERAPHIN, được sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo Vũ Cơng Ty và tập thể cán bộ công nhân viên của công ty, vận
dụng những lý luận đã được học vào thực tiễn em mạnh dạn đi sâu nghiên
cứu vấn đề trên qua luận văn tốt nghiệp với đề tài: “ Giải pháp nâng cao
hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần công
nghệ môi trường xanh SERAPHIN”.
Kết cấu đề tài được chia thành 3 chương:
Chương I: vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ
phần công nghệ môi trường xanh SERAPHIN.

1



Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty cổ phần công nghệ môi trường xanh SERAPHIN.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do trình độ nhận thức và lý luận
cịn hạn chế, hơn nữa thời gian tìm hiểu thực tế có hạn, luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự thơng cảm và góp ý của
Cơng ty, thầy cơ cùng tồn thể bạn đọc để đề tài của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 07 tháng 04 năm 2012.
Sinh viên
Nguyễn Trương Phùng

2


NỘI DUNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Kết cấu bài luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty cổ phần công nghệ môi trường xanh SERAPHIN
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghệ môi trường xanh
SERAPHIN

CHƯƠNG 1
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn kinh doanh

1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh.
Để tiến hành bất kỳ một q trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần
phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các
bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp sẽ dùng vốn này
để mua sắm các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh như sức lao
động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.

3


Vốn được biểu hiện bằng tiền lẫn giá trị vật tư tài sản và hàng hóa
của doanh nghiệp, tồn tại dưới hình thái vật chất cụ thể và khơng có hình
thái vật chất cụ thể.
Từ đó có thể hiểu: VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản hữu hình và vơ hình được đầu tư vào kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Nói cách khác,
vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong doanh nghiệp.
- Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có
thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Đặc trưng này địi hỏi doanh nghiệp
cần phải có kế hoạch huy động đủ lượng vốn cần thiết để có thể chớp thời
cơ kinh doanh, mở rộng sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, tức là một đồng vốn tại thời điểm
khác nhau có giá trị khơng giống nhau. Đây là một đặc điểm mà các
doanh nghiệp
cần đặc biệt quan tâm nhất là khi xem xét, lựa chọn các phương án đầu
tư.
- Vốn luôn vận động và sinh lời khơng ngừng tạo nên sự tuần hồn

và chu chuyển vốn. Quá trình luân chuyển vốn kinh doanh được minh
hoạ qua sơ đồ sau:
T-H

TLSX
… SX … H’- T’ (T’>T)
SLĐ

Một chu kỳ vận động của vốn bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T) được
chuyển sang hình thái hiện vật (H) khi doanh nghiệp bỏ tiền ra mua sắm
tài sản và các yếu tố đầu vào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình sản xuất kinh doanh, VKD chuyển sang hình thái hiện vật
4


mới (H’)- là các sản phẩm, dịch vụ, lao vụ. Khi các sản phẩm, dịch vụ,
lao vụ được tiêu thụ, vốn lại trở về với hình thái tiền tệ (T’). Nếu doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì T’>T và ngược lại. Sau đó
chu kỳ này lặp lại và diễn ra khơng ngừng tạo nên vịng tuần hồn và chu
chuyển VKD. Vì VKD vận động và luân chuyển liên tục trong quá trình
sản xuất kinh doanh nên tại cùng một thời điểm trong DN, VKD có thể
tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau ở cả 3 khâu sản xuất, phân phối,
lưu thông.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể
chia thành hai loại: vốn lưu động và vốn cố định
1.1.2.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp
a. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động
Các đối tượng lao động như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở

dang… là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, các đối tượng trên được gọi là các TSLĐ. Để đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xun, liên tục địi
hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do đó, để hình
thành nên các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất
định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp
* Đặc điểm của TSLĐ là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị tiêu
dùng hoàn toàn trong việc chế tạo ra sản phẩm và khơng giữ ngun hình
thái vật chất ban đầu. Đặc điểm của TSLĐ đó chi phối đến đặc điểm của
VLĐ:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển ln thay đổi hình thái biểu hiện.

5


- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hồn thành một vịng tuần hồn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
* Để quản lý VLĐ được tốt cần phải phân loại VLĐ. Dựa theo tiêu
thức khác nhau, có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau. Thơng thường
có một số cách phân loại chủ yếu:
- Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia VLĐ thành :
+ Vốn bằng tiền, các khoản phải thu
+ Vốn về hàng tồn kho
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điệu kiện thuận lợi cho việc
xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh tốn của doanh
nghiệp. Mặt khác, thơng qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp
phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo
hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.

- Dựa theo vai trị của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh,
VLĐ của doanh nghiệp có thể được chia thành các loại chủ yếu sau:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất
+ VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất
+ VLĐ trong khâu lưu thông
Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trị. Từ
đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá
trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với
q trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý
thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân
chuyển VLĐ.
b. Tổ chức đảm bảo vốn lưu động
* Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

6


Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên
tục tạo thành chu kỳ kinh doanh. Thông thường, người ta chia chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp thành 3 giai đoạn :
+ Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư
+ Giai đoạn sản xuất
+ Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng
Trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn
lưu động giữa thời điểm trả tiền cho người cung cấp và thời điểm nhận
được tiền thanh toán tiền hàng với giả định doanh nghiệp không bán các
sản phẩm dở dang. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số
vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một
lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi sử dụng
khoản tín dụng của nhà cung cấp, có thể xác định theo công thức sau:


Nhu cầu
VLĐTX

Mức dự trữ
=

các khoản

Khoản phải
+

thu từ khách

_

Khoản phải trả

nhà cung cấp
phải thu
hàng
Số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc

vào nhu cầu vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng chu kỳ kinh doanh.
Trong công tác quản lý vốn lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác
định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tương ứng với
một quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính
ra phải đủ để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách
liên tục. Đồng thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý

* Nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động: bao gồm nguồn vốn lưu
động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời.

7


- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính
chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên
cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời
điểm có thể xác định theo công thức:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ an tồn cho
doanh nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh
nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp
sử dụng nguồn vốn lưu động thường xuyên để đảm bảo cho việc hình
thành tài sản lưu động thì doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc
sử dụng vốn. Do vậy, địi hỏi người quản lý doanh nghiệp phải xem xét
tình hình thực tế của doanh nghiệp để có quyết định phù hợp trong việc tổ
chức sử dụng vốn.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn
hạn doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu vốn lưu động
của mình. Nguồn vốn lưu động tạm thời bao gồm vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác mà doanh
nghiệp chiếm dụng được.
c. Nội dung quản lý vốn lưu động
Để nâng cao hiệu suất sử dụng VLĐ cần quản lý chặt chẽ và sử dụng
có hiệu quả VLĐ . Điều đó đồng nghĩa với việc phải quản lý tốt từng
thành phần của VLĐ. Mỗi thành phần như vậy lại có nội dung quản lý
riêng:

- Quản lý vốn bằng tiền:
+ Xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Việc xác định mức tồn trữ
tiền mặt hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo khả
năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro khơng
có khả năng thanh tốn. Giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều
8


kiện cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu
được lợi nhuận cao.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền, doanh nghiệp cần
phải xây dựng các nội quy, quy chế quản lý về các khoản thu, chi đặc biệt
là các khoản thu chi bằng tiền mặt để tránh sự mất mát lạm dụng tiền của
doanh nghiệp mưu lợi cho cá nhân.
+ Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thơng qua quỹ,
khơng được chi tiêu ngồi quỹ.
+ Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên
kế toán tiền mặt và thủ quỹ.
+ Đẩy nhanh quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Dự
đốn được thời gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt
trơi nổi trên một số dư tiền mặt nhỏ hơn.
+ Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt. Xác định rõ đối
tượng tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời hạn được tạm ứng.
+ Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn
cho doanh nghiệp.
Để chủ động trong thanh toán, doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc
lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ, trên cơ sở đó có biện pháp thích ứng
nhằm đảm bảo khả năng cân bằng thu, chi vốn bằng tiền của doanh
nghiệp và nâng cao khả năng sinh lời của số vốn tiền tệ nhàn rỗi.
- Quản lý khoản phải thu:

+ Xác định chính sách bán chịu với khách hàng:các điều kiện thanh
tốn gồm : Thời hạn thanh toán và tỷ lệ chiết khấu thanh tốn.
+ Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu.
+ Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu.
+ Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
- Quản lý vốn về hàng tồn kho:

9


Để quản lý tốt hàng tồn kho cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu
mua sắm, vận chuyển, dự trữ vật tư đến dự trữ thành phẩm, hàng hóa để
bán. Trong đó cần chú trọng một số biện pháp quản lý chủ yếu sau:
+ Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hóa cần mua trong
kỳ và lượng tồn kho dự trữ hợp lý. Thường xuyên theo dõi sự biến động
của thị trường vật tư, hàng hóa từ đó dự đốn xu thế biến động trong kỳ
tới để có quyết định điều chỉnh kịp thời việc mua sắm, dự trữ vật tư, hàng
hóa có lợi cho doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường.
+ Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp
để đạt các mục tiêu: Giá cả mua vào thấp, các điều khoản thương lượng
có lợi cho doanh nghiệp và tất cả gắn liền với chất lượng vật tư, hàng hóa
phải đảm bảo.
+ Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi
phí vận chuyển, xếp dỡ.
+ Tổ chức tốt việc bảo quản, dự trữ vật tư, hàng hóa. Cần áp dụng
thưởng, phạt tài chính để tránh tình trạng mất mát, hao hụt quá mức hoặc
vật tư hàng hóa kém, mất phẩm chất.
+ Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp
thời tình trạng vật tư bị ứ đọng, khơng phù hợp để có biện pháp giải
phóng nhanh số vật tư đó, thu hồi vốn.

+ Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm với vật tư hàng hóa, lập dự
phịng giảm giá hàng tồn kho. Biện pháp này giúp doanh nghiệp chủ động
thực hiện bảo toàn vốn lưu động.
1.1.2.2. Vốn cố định của doanh nghiệp
a. Khái niệm và đặc điểm của vốn cố định
Trong nền kinh tế thị trường, để có được các tài sản cố đinh cần thiết
cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng

10


vốn tiền tệ nhất định lượng vốn tiền tệ này được gọi là vốn cố định của
doanh nghiệp.
TSCĐ của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài, có chức năng là tư liệu lao động.
TSCĐ có đặc điểm là: Trong sản xuất kinh doanh, TSCĐ khơng thay
đổi hình thái hiện vật, nhưng năng lực sản xuất và kèm theo đó là giá trị
của chúng giảm dần. Đó là do chúng bị hao mịn. Có hai loại hao mịn đó
là hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình. Hao mịn hữu hình là hao mịn
có liên quan đến việc giảm giá trị sử dụng của TSCĐ. Hao mịn vơ hình
lại có liên quan tới việc mất giá của TSCĐ.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ đó chi phối những đặc điểm
của vốn cố định trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định
chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần
sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hồn thành một
vịng chu chuyển.
- VCĐ chỉ hồn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.

Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về vốn cố định như
sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng
phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển
khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị.
b. Nội dung quản lý vốn cố định
Những đặc điểm của vốn cố định đó chi phối đến phương thức
quản lý vốn cố định. Quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc

11


quản lý hình thái vật chất của nó là các tài sản cố định của doanh nghiệp.
Nói cách khác, quản lý vốn cố định bao hàm cả việc quản lý về mặt giá trị
và quản lý về hình thái vật chất của tài sản cố định
*Quản lý mặt giá trị của vốn cố định
-Lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp để đảm bảo thu hồi vốn
nhanh và bảo toàn được vốn. Có ba phương pháp khấu hao tài sản cố định
là phương pháp khấu hao theo đường thẳng, phương pháp khấu hao
nhanh, phương pháp khấu hao theo sản lượng.
-Quản lý quỹ khấu hao: Để quản lý tốt quỹ khấu hao cần phải đánh
giá và đánh giá lại tài sản cố định một cách thường xuyên và chính xác,
tạo cơ sở cho việc xác định mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn.
* Quản lý về hình thái vật chất của vốn cố định:
Quản lý mặt hiện vật của vốn cố định là quản lý tài sản cố định. Để
quản lý tốt tài sản cố định cần phải phân loại TSCĐ theo những tiêu thức
khác nhau (phân loại theo hình thái biểu hiện, theo mục đích sử dụng,
theo cơng dụng kinh tế, theo tình hình sử dụng ) để từ đó xác định trọng
tâm của cơng tác quản lý

1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để tổ chức huy động vốn một cách thích hợp và có hiệu quả, nguồn
vốn của doanh nghiệp thường được chia thành nhiều loại khác nhau, theo
những tiêu thức thích hợp. Thơng thường trong công tác quản lý người ta
thường sử dụng một số tiêu thức phân loại chủ yếu sau
* Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai loại:
Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ sở
hữu doanh nghiệp bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp.
Nợ phải trả: là số vốn doanh nghiệp được sử dụng tạm thời trong
một thời gian nhất định bao gồm những khoản vốn phát sinh một cách tự
12


động và các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh tốn cho các tác nhân kinh tế như: Nợ
tiền vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, nợ phải trả cho người
bán, phải trả công nhân viên, phải nộp cho nhà nước...
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Sự kết hợp chặt chẽ của hai nguồn này phụ thuộc vào đặc
điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động cũng như quyết định của
người quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền
kinh tế và tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
* Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:
Có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành 2 loại : Nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời

Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất
ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài vào hoạt động kinh
doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài
sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( dưới
một năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính
chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức
tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại nguồn vốn theo cách này giúp người quản lý xem xét
huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp
ứng đầy đủ kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Cách phân loại này còn giúp các nhà quản lý
doanh nghiệp lập các kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định
13


về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô, số
lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy mơ thích hợp cho từng
nguồn vốn đó.
*Căn cứ vào phạm vi huy động vốn:
Có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động bản thân của doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên
trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn từ bên
trong doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, khoản khấu
hao tài sản cố định, tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc
thanh lý TSCĐ. Nguồn vốn này có tính chất quyết định trong hoạt động

của doanh nghiệp, chỉ khi nào nguồn vốn huy động bên trong không đủ
đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn thì các doanh nghiệp mới phải huy động
đến các nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp. Huy động cao độ nguồn vốn
bên trong của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp có thể phát huy hết
tiềm năng của mình, sử dụng tối đa các nguồn lực để phát triển sản xuất,
đồng thời giảm được lượng vốn phải huy động từ bên ngoài phải trả lãi
vay.
Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động được từ bên ngồi để đáp ứng nhu cầu về tiền vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn này bao gồm: Vốn
vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, phát hành trái phiếu, nợ
người cung cấp và các khoản nợ khác... Sử dụng nguồn vốn này, doanh
nghiệp có thể khai thác ảnh hưởng tích cực của địn bẩy tài chính để
khuếch đại tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, nhưng phải tính đến chi
phí sử dụng vốn và kết quả kinh doanh phải bù đắp được chi phí sản xuất
và có lãi.

14


Tóm lại: Qua việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn
kinh doanh ta thấy: Doanh nghiệp cần phải đa dạng hoá các kênh huy
động vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển của
doanh nghiệp một cách tốt nhất, có lợi nhất, chi phí bỏ ra thấp nhất và
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất

trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất. Q trình
sản xuất đạt hiệu quả khi tối đa hoá được lợi nhuận.
Theo cách hiểu đơn giản thì sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả có
nghĩa là với một lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn không ngừng
sinh sơi nẩy nở. Có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp nhưng tựu chung lại các quan điểm đều cho
rằng: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được thể hiện trên hai mặt đó là
bảo tồn vốn và phải tạo ra được các kết quả theo mục tiêu kinh doanh.
Kết quả lợi ích do sử dụng vốn phải thoả mãn lợi ích của doanh nghiệp,
của các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn, đồng thời nâng cao được lợi
ích của tồn bộ nền kinh tế.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện hiện nay đang
trở nên rất cần thiết đối với các doanh nghiệp. Sự cần thiết xuất phát từ
những lý do sau:
- Vai trị của vốn trong q trình sản xuất kinh doanh.

15


Vốn là tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết
định đến tương lai của doanh nghiệp. Nếu khơng có vốn thì sẽ khơng thể
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.Tiếp theo vốn kinh doanh sẽ ảnh
hưởng đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
suốt một thời gian dài, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến quy mơ và
trình độ trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ sản xuất, quy mơ kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến sản phẩm sản xuất, tiêu thụ trong
tương lai của doanh nghiệp cũng như đến khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp trên thị trường. Vốn càng nhiều, hiệu quả sử dụng vốn càng cao
thì sức cạnh tranh trên thị trường càng lớn, tạo điều kiện thuật lợi cho
việc thực hiện các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
- Thực tế hiện nay việc sử dụng vốn ở nhiều doanh nghiệp chưa hiệu
quả.
Đây là thực trạng phổ biến đang diễn ra tại các doanh nghiệp Việt
Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước, đồng vốn vẫn đang bị sử
dụng lãng phí, sai mục đích kéo theo sự yếu kém của kết quả kinh doanh.
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đang ngày
càng phát triển, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, các doanh
nghiệp Việt Nam không chỉ phải cạnh tranh với nhau mà cịn phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp nước ngồi với nguồn tài chính dồi dào và
cơng nghệ tiên tiến. Hơn nữa trong điều kiện hiện nay khi mà chi phí huy
động vốn từ bên ngồi đang trở nên rất đắt đỏ thì việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đang trở thành vấn đề sống còn của các doanh nghiệp Việt
Nam.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.3.1. Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh

16


* Chỉ tiêu vịng quay tồn bộ vốn
Doanh thu thuần trong kỳ
Vịng quay tồn bộ vốn =
(Lv)
VKD bình qn sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được

bao nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này đạt cao, hiệu suất sử dụng vốn
kinh doanh càng cao.
* Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản
Lợi nhuận trước lãi vay và
thuế
Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản =
(ROAE)
VKD bình quân sử dụng trong
kỳ
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh, khơng tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp
và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
* Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
Tỉ suất LNST/VKD =
(ROA)
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
* Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Tỉ suất lợi nhuận VCSH =
(ROE)
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
* Phương trình phân tích DUPONT :
Hệ số lãi
Tỉ suất LNST/VKD =
(ROA)


Vịng quay tồn
x

rịng

bộ vốn

17


Phương trình này cho thấy được tác động của yếu tố tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên doanh thu và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn ảnh
hưởng như thế nào đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.
Tỷ suất

Hệ số

lợi nhuận vốn

=

chủ sở hữu (ROE)

lãi

Vòng
X

ròng


Mức độ

quay tồn

X

bộ vốn

sử dụng địn
bẩy tài chính

Phương trình này cho thấy rõ các yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất
lợi nhuận vốn chủ sở hữu trong kỳ
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần trong kỳ
Vịng quay VLĐ =
(L)
VLĐ bình qn sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số
vòng quay của vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (
thường là một năm ).
* Chỉ tiêu kỳ luân chuyển vốn lưu động
Số ngày trong kỳ(một năm, quý, tháng)
Kỳ luân chuyển VLĐ =
Vòng quay VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực
hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của
VLĐ trong kỳ.

*Chỉ tiêu mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết
Mức luận chuyển vốn lưu
kiệm vốn

=

động kỳ so sánh bình quân

x

Số ngày luân

chuyển rút ngắn
lưu động
1 ngày
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh so với kỳ gốc
• Chỉ tiêu hàm lượng vốn lưu động

18


VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng
cần bao nhiêu vốn lưu động bình quân trong kỳ.
* Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận vốn lưu động
Lợi nhuận trước(sau) thuế

Tỉ suất lợi nhuận VLĐ

=

VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, một đồng vốn lưu động tham gia vào
quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước(sau) thuế.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
* Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định

Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
* Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định
VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh
thu thuần trong kỳ. Hàm lượng VCĐ càng thấp, hiệu quả sử dụng VCĐ
càng cao.
* Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận vốn cố định
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỉ suất lợi nhuận VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế.
* Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định


19


Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong
kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép
đánh giá trình độ sử dụng VCĐ của doanh nghiệp.
* Chỉ tiêu hệ số hao mòn tài sản cố định
Số KH lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh
giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mịn của TSCĐ trong
doanh nghiệp, mặt khác, nó phản ánh tổng qt tình trạng về năng lực cịn
lại của TSCĐ cũng như VCĐ ở thời điểm đánh giá.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan
* Môi trường kinh doanh:
- Môi trường kinh tế: Khi nền kinh tế có biến động thì hoạt động của
doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Do vậy mọi nhân tố có tác động đến
việc tổ chức và huy động vốn từ bên ngoài đều ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Mơi trường Chính trị - Văn hố - Xã hội: Chế độ chính trị quyết
định nhiều đến cơ chế quản lý kinh tế, các yếu tố văn hoá, xã hội như
phong tục tập qn, thói quen, sở thích....
- Môi trường pháp lý: Là hệ thống các chủ trương chính sách, hệ

thống pháp luật tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường kỹ thuật công nghệ: Ngày nay tiến bộ khoa học công
nghệ phát triển không ngừng, việc áp dụng những thành tựu đạt được vào
hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trị vơ cùng quan trọng.

20


- Mơi trường tự nhiên: Là tồn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến
doanh nghiệp như thời tiết, khí hậu... Các điều kiện làm việc trong mơi
trường tự nhiên phù hợp sẽ làm tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả
công việc.
* Thị trường: ở đây nhân tố thị trường được xem xét trên các khía
cạnh: Cạnh tranh, giá cả và cung cầu
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan
* Ngành nghề kinh doanh: mỗi ngành nghề kinh doanh có những đặc
thù riêng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
* Trình độ quản lý tổ chức sản xuất: thể hiện ở trình độ tổ chức quản
lý của lãnh đạo, tay nghề của người lao động, trình độ tổ chức hoạt động
kinh doanh và trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn.
* Tính khả thi của dự án đầu tư: Nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư
khả thi, sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt, giá thành thấp
thì doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi được vốn và có lãi và ngược lại.
* Cơ cấu vốn đầu tư: Việc đầu tư vào những tài sản khơng phù hợp
sẽ dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng, gây ra tình trạng lãng phí vốn, giảm
vòng quay của vốn, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp rất thấp.
Qua tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng trên, để tìm ra phương hướng
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, các nhà quản lý cần nghiên cứu, xem xét
và phải có những biện pháp hữu ích nhằm hạn chế những tác động tiêu
cực, phát huy những ảnh hưởng tích cực của từng nhân tố

1.2.5. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, doanh
nghiệp cần căn cứ vào điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể để đề ra các
biện pháp thích ứng quản lý từng thành phần vốn kinh doanh. Tuy nhiên
để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp cần chú ý một số biện pháp chủ yếu sau:
21


1- Đánh giá lựu chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tư phát triển của
doanh nghiệp: Đây là vấn đề rất quan trọng bởi vì các quyết định đầu tư
phát triển doanh nghiệp ảnh hưởng lâu dài và có tính quyết định đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
2- Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt động
kinh doanh để góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.
Cần lập hồ sơ theo dõi và mở sổ theo dõi, quản lý đối với từng tài
sản kinh doanh, theo nguyên tắc mỗi tài sản cố định phải do cá nhân bộ
phận chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng. Thường xuyên kiểm tra, giám sát
được tình hình sử dụng tài sản hiện có vào hoạt động kinh doanh. Doanh
nghiệp được quyền chủ động và có trách nhiệm tiến hành nhượng bán
TSCĐ khơng cần dùng, thanh lý TSCĐ đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật,
khơng có nhu cầu sử dụng... để nhanh chóng thu hồi vốn. Thực hiện định
kỳ kiểm kê tài sản, xác định số lượng và hiện trạng tài sản ( TSLĐ và đầu
tư ngắn hạn, TSCĐ và đầu tư dài hạn). Đối chiếu cơng nợ phải thu, phải
trả khi khóa sổ kế tốn để lập báo cáo tài chính và có biện pháp xử lý tổn
thất tài sản.
3- Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý, quản lý
chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao tài sản cố định để làm cơ
sở cho việc thu hồi kịp thời, đầy đủ vốn đầu tư ứng trước cho TSCĐ từ đó

tạo điều kiện cho doanh nghiệp tập trung vốn nhanh để đầu tư đổi mới
TSCĐ.
4- Chú trọng thực hiện đổi mới tài sản cố định một cách kịp thời và
thích hợp, tăng được năng lực sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng,
cải tiến đổi mới mẫu mã sản phẩm, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, tiền
công, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ,
tăng doanh thu và lợi nhuận, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh

22


5- Doanh nghiệp được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của
doanh nghiệp theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
6- Áp dụng nghiêm minh các biện pháp thưởng, phạt vật chất trong
việc bảo quản và sử dụng các tài sản kinh doanh để tăng cường ý thức
trách nhiệm của người quản lý, sử dụng để góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
7- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn
vốn kinh doanh. như mua bảo hiểm tài sản, trích lập quỹ dự phịng tài
chính, dự phịng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá chứng khoán.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG XANH
SERAPHIN

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ MÔI
TRƯỜNG XANH SERAPHIN
2.1.1. Khái quát chung về công ty

* Tên Công ty: Công ty cổ phần công nghệ môi trường xanh
SERAPHIN
* Tên giao dịch quốc tế: SERAPHIN GREEN ENVIRONMENT
TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY

23


*

Trụ sở chính của Cơng ty : P503, tịa nhà 17T2, khu đơ thị

Trung Hịa – Nhân Chính, phường Trung Hòa – Cầu Giấy – Hà
Nội
*

Điện thoại: 04 62811270 Fax: 04 62811271

*

Email :

* Số đăng ký : 0103007559
* Ngày thành lập : 23/10/2009
* Mã số thuế : 0101664991
* Giám đốc: Lê Văn Cương

2.1.2. Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần công nghệ môi trường xanh Seraphin ( Tiền thân là
CÔng ty Cổ phần phát triển công nghệ môi trường ) là một trong những

doanh nghiệp đang ngày càng nỗ lực vì mơi trường xanh sạch đẹp , góp
phần giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường.
Trụ sở cơng ty đặt tại P503, tịa nhà 17T2, khu đơ thị Trung Hịa –
Nhân Chính, phường Trung Hịa – Cầu Giấy – Hà Nội
Trước đây, công ty Seraphin được thành lập với mục đích nghiên
cứu, phát triển cơng nghệ xử lý và tái chế rác thải sinh hoạt nhằm giảm
thiểu ô nhiễm môi trường tại Việt Nam. Tuy nhiên chỉ từng ấy cơng việc
cũng khơng thể làm hài lịng CB-CNV của cơng ty. Sau những năm trăn
trở tìm tịi ý tưởng mới. Các chuyên gia nghiên cứu của Công ty đã đem
đến cộng đồng sản phẩm ưu tú cho việc bảo vệ mơi trường. Kể từ đó
Cơng ty mơi trường xanh Seraphin vươn lên mạnh mẽ và trở thành một
doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về lĩnh vực công nghệ xử lý và tái
chế rác sinh hoạt.

24


Tháng 10 năm 2002 chính là mốc son của cơng ty môi trường xanh
khi thử nghiệm thành công công nghệ xử lý rác Seraphin. Từ thành công
này, công nghệ xử lý rác Seraphin đang ngày càng phát triển và nhân
rộng ra toàn quốc với hệ thống xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải công
nghiệp, xử lý nước thải và thu hồi năng lượng…
Cho đến nay có thể nói, Seraphin là một cơng nghệ hồn hảo trong
vấn đề giải quyết được nạn ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra. Từ
phát minh và nỗ lực của mình trong thời gian qua, đến nay tiếng vang của
công ty không chỉ ở Việt Nam mà còn vươn ra thế giới.
Với phát minh, trách nhiệm của mình, cơng ty thực sự đã đem lại
hiệu quả thiết thực trong công cuộc bảo vệ mơi trường tại Việt Nam, góp
phần rất lớn cho việc bảo vệ mơi trường chung tồn cầu.
2.1.3. Tổ chức hoạt động quản lý của công ty.

2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Chủ tịch hội đồng quản
trị

Giám đốc cơng ty

Phịng
kế tốn

Phịng
sản xuất

Phịng
R&D

Phịng
QC

Phịng
HC-NS

Phịng
KH-VT

Phịng
bảo trì

Phịng
bảo vệ


Nhân
viên

Nhân
viên

Nhân
viên

Nhân
viên

Nhân
viên

Nhân
viên

Nhân
viên

Nhân
viên

25


×