Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng công thương Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.07 KB, 78 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Lời nói đầu
Chơng 1 : Tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng
của Ngân hàng thơng mại .
I. Ngân hàng và tín dụng ngân hàng .
1. Khái quát về ngân hàng thơng mại .
1.1. Khái niệm NHTM.
1.2. Các chức năng chủ yếu của NHTM.
2. Tín dụng ngân hàng.
2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động của
NHTM .

II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1. Khái niệm rủi ro.
2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thơng mại.
2.1. Rủi ro tín dụng.
2.2. Rủi ro lãi suất.
2.3. Rủi ro nguồn vốn.
2.4. Rủi ro hối đoái.
2.5. Rủi ro trong thanh toán.
2.6. Rủi ro thuần tuý.
2.7. Rủi ro mất khả năng thanh toán.
3. Rủi ro tín dụng.
3.1. Các hình thức của rủi ro tín dụng.
Trang
1
4
6


6
6
6
6
8
8
8
10
10
11

11
11
12
13
13
14
14
14
14
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.1.1 Không thu đợc lãi đúng hạn.
3.1.2 Không thu đợc vốn đúng hạn.
3.1.3. Không thu đủ lãi.
3.1.4. Không thu đủ vốn.
3.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro.
3.2.1. Nguyên nhân từ môi trờng kinh doanh.
3.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
3.2.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng.

3.3. Các dấu hiệu của rủi ro tín dụng.
3.4. Tác động của rủi ro tín dụng.
3.5. Các chỉ tiêu đo lờng rủi ro tín dụng.
4. Các phơng thức quản lý giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Chơng 2 : Thực trạng cho vay và rủi ro tín dụng ở
Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân Hà Nội.

I. Tổng quan về NHCT Thanh Xuân
II. Tình hình huy động và sử dụng vốn tại NHCT Thanh Xuân.
1. Tình hình huy động vốn.
2. Tình hình sử dụng vốn.
III. Rủi ro tín dụng ở NHCT Thanh Xuân
1. Thực trạng rủi ro tín dụng.
1.1. Tình hình lãi treo.
1.2. Thực trạng nợ quá hạn những năm gần đây
tại NHCT Thanh Xuân
1.3. Tình hình nợ quá hạn phát sinh của NHCT
Thanh Xuân năm 2001.
2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại
NHCT Thanh Xuân
15
15
15
15
16
16
17
19
19
21

23
24
29
29
30
31
34
41
41
41
42
49
50
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Công tác xử lý rủi ro tín dụng ở NHCT Thanh Xuân.
4. Một số biện pháp NHCT Thanh Xuân đã và đang thực
hiện nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHCT Thanh Xuân.
Chơng 3 : Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
ở Ngân hàng Công thơng Thanh Xuân.
I. Định hớng hoạt động tín dụng của NHCT Thanh Xuân
trong thời gian tới.
II. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở NHCT Thanh Xuân
1. Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ.
2. Tăng cờng công tác thu thập và xử lý thông tin.
3. Linh hoạt, sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ.
4. Các giải pháp phân tán rủi ro tín dụng.
5. Các biện pháp bảo đảm tiền vay.
6. Các biện pháp xử lý nợ khó đòi.
7. Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

III. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng.
1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam.
2. Kiến nghị với NHNN và các cấp, các ngành có liên
quan.
3. Kiến nghị với Chính phủ.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo
57
58
63
63
64
64
65
66
67
68
70
70
71
71
72
74
78
79
Lời nói đầu
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
iệt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, để từng bớc phát
triển, hội nhập với nền kinh tế của các nớc trong khu vực và trên thế

giới. Trải qua nhiều khó khăn, thử thách nền kinh tế nớc ta đã đạt đ-
ợc những thành tựu đáng khích lệ. Để đạt đợc điều đó có sự đóng góp không
nhỏ của ngành Ngân hàng với vai trò là " đòn bẩy kinh tế " thông qua hoạt
động tín dụng.
V
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần
thúc đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo định h-
ớng của Nhà nớc. Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho
Ngân hàng thơng mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng lại là hoạt
động chứa đựng nhiều rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ tác động tới bản thân ngân
hàng thơng mại mà còn tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Chính vì vậy, công
tác hạn chế rủi ro tín dụng luôn đợc các Ngân hàng thơng mại quan tâm.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề, sau thời gian thực tập tại Ngân
hàng Công thơng Thanh Xuân, tôi đã quyết định chọn đề tài : "Một số giải
pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng công thơng Thanh Xuân".
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này là :
- Nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng trên phơng diện lý thuyết: Bản chất
của rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng nh tác
động của nó tới bản thân Ngân hàng thơng mại và với nền kinh tế.
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng công thơng Thanh Xuân để đánh giá đợc tình hình rủi ro trong hoạt
động tín dụng của Chi nhánh.
- Đa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế
rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Thanh
Xuân
Để giải quyết từng vấn đề trên, chuyên đề đợc thiết kế làm 3 chơng:
Chơng 1 : Tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng th-
ơng mại.
Chơng 2 : Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân

hàng Công thơng Thanh Xuân.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch¬ng 3 : Mét sè gi¶i ph¸p h¹n chÕ rñi ro tÝn dông ®èi víi Chi nh¸nh Ng©n
hµng C«ng th¬ng Thanh Xu©n
Ch¬ng 1
TÝn dông vµ rñi ro trong ho¹t ®éng tÝn dông
cña Ng©n hµng th¬ng m¹i
I. Ng©n hµng vµ tÝn dông Ng©n hµng:
1. Kh¸i qu¸t vÒ ng©n hµng th ¬ng m¹i:
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1. Khái niệm Ngân hàng thơng mại:
Khi nghiên cứu về Ngân hàng thơng mại , các nhà kinh tế học đa ra rất
nhiều những quan niệm khác nhau về NHTM. Ngời thì cho rằng" NHTM là
tổ chức tài chính nhận tiền gửi và cho vay tiền ". Ngời khác lại nhận định: "
NHTM là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho
vay tiền và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi có thể dùng
séc...". Sở dĩ có tình trạng này là do hoạt động NHTM rất đa dạng , các thao
tác trong từng nghiệp vụ Ngân hàng lại phức tạp và vấn đề này luôn biến
động theo sự thay đổi chung của nền kinh tế . Mặt khác , do tập quán , luật
pháp của mỗi quốc gia , mỗi vùng khác nhau đã dẫn đến những quan niệm về
NHTM không đồng nhất giữa các nớc trên thế giới .
Theo pháp lệnh:" Ngân hàng , hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính" ban hành ngày 24/5/1990:" NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phơng tiện thanh toán".
Nh vậy , NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
thông qua các nghiệp vụ huy động các nguồn vốn để cho vay, đầu t và thực

hiện các nghiệp vụ tài chính khác.
1.2. Các chức năng nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thơng mại:
- Chức năng huy động vốn : Đây là chức năng cơ bản đầu tiên của
NHTM. Nó quyết định quy mô cũng nh hiệu quả các hoạt động khác của
NHTM. NHTM có thể huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách nhận
tiền gửi của các cá nhân , các tổ chức kinh tế qua các hình thức tiền gửi
không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác.
Ngoài ra, khi cần thêm vốn, NHTM có thể huy động vốn qua các biện pháp
chủ động nh phát hành kì phiếu ngân hàng, phát hành các chứng chỉ tiền gửi
hay vay vốn của NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác.
Tuy nhiên, NHTM phải huy động vốn trên cơ sở vốn tự có nh một ràng
buộc về trách nhiệm nhằm hạn chế rủi ro trong các hoạt động của Ngân
hàng. Theo quy định của Việt Nam, các NHTM không đợc phép huy động
quá 20 lần số vốn tự có.
- Chức năng cung cấp tín dụng và đầu t : Đây là hoạt động kinh
doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NHTM. Thực hiện nghiệp vụ này,
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NHTM sử dụng phần lớn số vốn đã huy động để cung cấp cho các nhu cầu
của nền kinh tế qua các hình thức nh cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bảo lãnh, đầu t chứng khoán, góp vốn tham gia hay tự đầu t vào các dự án
mang lại lợi nhuận.
Qua các chức năng này NHTM đã thực hiện nhiệm vụ quan trọng là
tạo tiền, trở thành nguồn tích luỹ vốn cho nền kinh tế tạo điều kiện làm tăng
tổng sản phẩm xã hội, mở rộng vốn đầu t góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế.
Có thể thấy hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của
NHTM, nó liên quan đến tất cả các ngành các lĩnh vực của nền kinh tế. Tuy
nhiên, hoạt động lại chứa đựng rủi ro tiềm ẩn từ tất cả các ngành các lĩnh vực
đó. Chính vì vậy việc nghiên cứu rủi ro tín dụng là vấn đề cấp bách luôn đợc

các NHTM quan tâm.
- Cung cấp các hoạt động dịch vụ:
Ngoài các chức năng cơ bản trên, NHTM còn tiến hành các hoạt động
dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng nhằm thu hút khách hàng
đồng thời đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Các hoạt động
dịch vụ của NHTM gồm có:
+ Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền
+ Dịch vụ mua bán và môi giới chứng khoán.
+ Dịch vụ t vấn đầu t
+ Dịch vụ quản lý tài sản và các chứng từ có giá.
Thông qua các hoạt động này, NHTM nhận đợc các khoản thu nhập d-
ới hình thức lệ phí hoặc hoa hồng.
Có thể nói, các chức năng của NHTM đều rất quan trọng và liên quan
chặt chẽ với nhau. Chức năng huy động vốn là tiền đề tạo nguồn vốn tích luỹ
cho các hoạt động nghiệp vụ. Hoạt động tín dụng và đầu t đem lại nguồn thu
nhập cho NHTM. Còn các hoạt động dịch vụ thu hút thêm khách hàng, tạo
điều kiện cho việc mở rộng hoạt động huy động tiền gửi và kinh doanh của
NHTM.
2. Tín dụng Ngân hàng:
2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng:
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả thuận.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ
chức kinh tế và cá nhân thể hiện dới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng,
cho khách hàng vay, tài trợ thuê mua, bảo hành hay chiết khấu....
Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng của NHTM thì hoạt động cho vay
là hoạt động phức tạp nhất. Trong bài viết này tôi chỉ xin đợc đề cập đến khía

cạnh cho vay của hoạt động tín dụng Ngân hàng.
2.2. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động của NHTM:
Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các
doanh nghiệp, không chỉ đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế
Nhà nớc mà còn tác động đến cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác. Tín dụng thúc đẩy sự ra đời của các thành phần kinh tế theo
mục tiêu phát triển của đất nớc.
Tín dụng Ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lu thông
hàng hoá, ngay cả những hoạt động dịch vụ cũng không thể tách ly sự hỗ trợ
của tín dụng ngân hàng.
Với các nghành sản xuất, chế biến, khai thác... để đảm bảo sản xuất ổn
định cần thiết phải có vốn để dự trữ nguyên nhiên vật liệu, thành phẩm bù
đắp các chi phí sản xuất... Đồng thời để không ngừng nâng cao năng xuất lao
động, chất lợng sản phẩm, tìm kiếm lợi thế trong cạnh tranh, các doanh
nghiệp buộc phải thờng xuyên cải tiến máy móc, thiết bị , đổi mới công nghệ
đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão hiện nay. Tất cả
những công việc đó sẽ không thể thực hiện đợc nếu thiếu sự hỗ trợ của ngân
hàng thông qua hoạt động tín dụng.
Trong lĩnh vực lu thông, để đảm bảo đa đợc hàng hoá từ ngời sản xuất
đến ngời tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lợng hàng
hoá cần thiết trang trải các chi phí lu thông, thuế... Hơn nữa, để mở rộng sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lợng hàng hoá lớn
với chủng loại phong phú, nhng thông thờng các doanh nghiệp này không có
nhiều vốn lu động. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp này cần
đến sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với các doanh nghiệp dịch vụ nh vận tải, khách sạn, du lịch... sẽ hoạt
động ra sao khi không có vốn của ngân hàng tham gia vào đầu t xây dựng
trang thiết bị vật chất, phơng tiện vận tải... Khi bớc vào kinh doanh trong lĩnh

vực này đòi hỏi vốn đầu t rất lớn nên hầu hết các doanh nghiệp đều cần đến
tín dụng ngân hàng và xem nó nh là một trong những nguồn vốn có thể huy
động cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói chung, một trong những nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn lu
động và vốn cố định cho các chủ doanh nghiệp là vốn tín dụng ngân hàng vì
nếu chỉ dựa vào vốn tự có thì quá ít ỏi, không đủ sức cạnh tranh và phát triển
trong nến kinh tế thị trờng. Tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ quan
trọng cho các dự án kinh doanh của doanh nghiệp mới.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản
xuất mở rộng, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại nâng cao năng
suất và hiệu quả kinh tế, tạo nhiều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và
xuất khẩu. Ngân hàng với chức năng huy động vốn, tập trung mọi nguồn vốn
trong và ngoài nớc đã phần nào đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế. Tín
dụng ngân hàng trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất giúp các nhà sản
xuất kinh doanh thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng và ứng dụng công
nghệ để cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc
làm, tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, và các chơng
trình, dự án mang tính xã hội khác.
Muốn nâng dần thu nhập bình quân đầu ngời, giải quyết việc làm
không thể chỉ dựa vào quỹ ngân sách nhà nớc hoặc trông chờ vào các khoản
vay nớc ngoài. Tín dụng ngân hàng thực sự giữ vai trò quan trọng trong việc
đầu t cho các dự án có ý nghĩa kinh tế và xã hội để giải quyết những việc nh
vậy.
Thứ t, tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn sản
xuất mở rộng quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong n-
ớc và quốc tế. Các doanh nghiệp, các công ty làm ăn có hiệu quả và uy tín đ-
ợc ngân hàng tập trung đầu t vốn tạo đà mở rộng quy mô sản xuất và thị tr-
ờng tiêu thụ. Tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy nhanh chóng quá trình tập
trung và tích luỹ vốn, tạo cho các doanh nghiệp đủ điều kiện hợp tác liên

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh với các tập đoàn kinh tế nớc ngoài đa nền kinh tế nớc ta hoà nhập vào
nền kinh tế thế giới.
Thứ năm, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nớc có thể
kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các
biện pháp chính sách quản lý kinh tế và pháp lý phù hợp. Nhà nớc có thể điều
chỉnh cơ cấu kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thông qua các
chính sách về tín dụng nh là các chính sách u đãi về lãi suất và các điều kiện
cho vay khác cho các doanh nghiệp đầu t sản xuất theo mục tiêu định hớng
phát triển kinh tế của Nhà nớc.
Phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng để đạt mục tiêu phát triển là
một nhiệm vụ đầy khó khăn thử thách. Song song với việc này là phải đảm
bảo an toàn tín dụng và đó là mục tiêu lớn trong hoạt động kinh doanh của
các NHTM nói chung và của Chi nhánh NHCT Thanh Xuân nói riêng.
2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng
mại :
2.1. Khái niệm rủi ro:
Rất có nhiều cách quan niệm khác nhau về rủi ro tuỳ thuộc vào chủ thể
và hoạt động của chủ thể đó trong mối quan hệ với các yếu tố khác của môi
trờng. Tuy nhiên , các quan niệm đó đều thống nhất một nội dung coi rủi ro
là sự bất trắc không mong đợi , gây ra thiệt hại và có thể đo lờng đợc .
Nh vậy , trong hoạt động kinh tế nói chung và trong hoạt động Ngân
hàng nói riêng thì vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi. Vì thế , các nhà quản
trị không thể loại bỏ đợc rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những
biện pháp chủ động xử lý. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị tr-
ờng hiện nay, các nhà quản trị phải biết nhận biết và dự đoán trớc các rủi ro
để sớm đa ra các giải pháp phòng ngừa chống đỡ tác hại của nó.
2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng th ơng mại:
Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dới các hình thức khác nhau.

Do đặc điểm đặc thù của hoạt động Ngân hàng làm cho hoạt động này có độ
rủi ro rất lớn. Có các loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động của NHTM.
.2.1. Rủi ro tín dụng:
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM. Nguồn thu từ hoạt động tín
dụng luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ ngân hàng và đem lại
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng lại là hoạt
động có nhiều rủi ro nhất và phức tạp nhất. Hoạt động tín dụng liên quan chặt
chẽ đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế . Mỗi rủi ro trong các lĩnh vực này đều
tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng của NHTM. Trong hoạt động tín
dụng, NHTM luôn đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận , đồng thời tối thiểu
hoá rủi ro. Để đạt đợc mục tiêu đó đòi hỏi NHTM phải có những giải pháp
thích hợp để quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
2.2. Rủi ro lãi suất:
Đây là loại rủi ro mang tính xã hội, nó ảnh hởng đến hầu hết các tổ
chức kinh tế , các cá nhân trong nền kinh tế quốc dân. Ngời ta quan niệm lãi
suất là chi phí để vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một thời gian nào
đó . Trong cơ chế thị trờng, lãi suất luôn biến động và điều này có thể gây ra
rủi ro cho hoạt động của NHTM. Chẳng hạn, ngân hàng đã ký hợp đồng cho
vay một kỳ hạn với lãi suất cố định, sự thiệt hại của ngân hàng sẽ diễn ra khi
lãi suất trên thị trờng tăng lên. Ngợc lại, khi nhận vốn với một thời hạn và lãi
suất ấn định, ngân hàng sẽ bị thiệt hại khi lãi suất thị trờng giảm xuống.
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của yếu tố tiền tệ. Rủi ro
lãi suất nảy sinh trong những trờng hợp sau:
+ Lạm phát tăng, lãi suất buộc phải điều chỉnh theo xu hớng tăng làm
chi phí của ngân hàng phải bỏ ra cũng tăng lên, do đó làm giảm thu nhập của
ngân hàng. Khi lạm phát cao thì thờng có lợi cho ngời vay vốn và bất lợi cho
ngời cho vay.
+ Do cơ cấu tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng không hợp lý. Ngân

hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn để đầu t vào tài sản có dài hạn. Nếu lãi suất
ngắn hạn tăng, chi phí ngân hàng phải bỏ ra cũng sẽ tăng lên, trong khi thu
nhập ở tài sản có dài hạn vẫn giữ nguyên, nh vậy thu nhập của ngân hàng
không đủ bù đắp chi phí kinh doanh, dẫn đến ăn mòn vào vốn.
+ Ngoài ra, rủi ro lãi suất cũng có thể xảy ra do trình độ thấp kém bị
thua thiệt trong việc cạnh tranh lãi suất trên thị trờng. Hoặc do yếu tố của nền
kinh tế tác động đến lãi suất nh cung, cầu, yếu tố thị trờng... Khi Nhà nớc có
quyết định điều chỉnh lãi suất theo hớng giảm xuống, trong khi tiền gửi có kỳ
hạn cha đến hạn trả. Nh vậy, lãi suất cho vay bị giảm thấp, nhng phần trả lãi
cho những khoản tiền gửi có kỳ hạn lại không giảm tơng ứng dẫn đến rủi ro
lãi suất.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.3. Rủi ro nguồn vốn:
2.3.1. Rủi ro do thừa vốn:
Nh ta biết, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của NHTM là nguồn vốn huy
động. Để huy động đợc vốn Ngân hàng phải trả lãi cho ngời gửi tiền. Nếu số
vốn này bị ứ đọng, không thể cho vay hoặc đầu t vào các loại tài sản có thể
sinh lời trong khi ngân hàng vẫn phải trả lãi cho số vốn đã huy động thì có
nghĩa là các thiệt hại của ngân hàng đang diễn ra. Nếu quá trình này kéo dài
ở mức độ lớn có thể dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh. Giải quyết vấn đề này,
NHTM cần phải tăng cờng công tác kế hoạch hoá, đảm bảo cân đối giữa vốn
huy động và vốn cho vay.
2.3.2. Rủi ro do thiếu vốn:
Loại rủi ro này xảy ra khi Ngân hàng không đáp ứng đợc các nhu cầu
cho vay và đầu t, thậm chí không đủ vốn để thanh toán cho ngời gửi tiền khi
đến hạn. Rủi ro này xuất phát từ chức năng chuyển hoán các kỳ hạn sử dụng
vốn và nguồn vốn của ngân hàng, thông thờng các kỳ hạn sử dụng vốn dài
hơn kỳ hạn các nguồn vốn, hoặc do mất lòng tin mà các hàng loạt khách
hàng đến rút tiền, khiến cho ngân hàng không có đủ tiền để chi trả cùng một

lúc. Trong bối cảnh đó, ngân hàng khó lòng huy động đợc nguồn vốn dồi
dào, từ đó kinh doanh có thể bị thu hẹp và vỡ nợ rất có thể xảy ra. Rủi ro này
còn có thể do ngân hàng cha thực hiện tốt công tác huy động vốn thể hiện ở
việc không thu hút đủ vốn để cho vay hoặc do sự mất cân đối trong cơ cấu
vốn huy động , thiếu các nguồn vốn trung dài hạn trong khi nhu cầu vay vốn
trung dài hạn lại ở mức cao. Điều này đã làm cho Ngân hàng mất cơ hội đầu
t vào những dự án an toàn và có thể đem lại lợi nhuận cao.
2.4. Rủi ro hối đoái:
Rủi ro hối đoái là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái. Nếu
tỷ giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi, ngợc
lại thì bị lỗ. Sự thay đổi tỷ giá dẫn đến sự thay đổi về giá trị ngoại hối, cụ thể:
+ Nếu ngân hàng có d dật về ngoại tệ (vị thế trờng - net long position):
Nếu ngoại tệ đó lên giá thì ngân hàng sẽ có lãi khi đánh giá lại và ngợc lại
ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đó xuống giá.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nếu ngân hàng ở vị thế đoản (net short position) về loại ngoại tệ nào
đó, khi ngoại tệ đó lên giá, ngân hàng sẽ lỗ và ngợc lại ngân hàng sẽ có lãi
khi ngoại tệ đó xuống giá.
Một trạng thái ngoại hối dù ở thế trờng hay thế đoản đều có nguy cơ
gây ra tổn thất cho ngân hàng. D dật về ngoại tệ (vị thế trrờng) càng lớn thì
rủi ro càng cao khi tỷ giá giảm, ngợc lại, đoản về ngoại tệ nào đó càng mạnh
thì rủi ro cũng không ít khi tỷ giá tăng.
Khi phân biệt tình hình lãi lỗ ngoại hối theo vị thế ngoại hối, ngời ta so
sánh lỗ, lãi thực tế xảy ra so với mức lãi, lỗ dự kiến, qua đó đánh giá chất l-
ợng quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái của một ngân hàng.
2.5. Rủi ro trong thanh toán:
Một ngân hàng hoạt động bình thờng phải đảm bảo đợc khả năng
thanh toán. Khả năng thanh toán tức là đáp ứng đợc các nhu cầu thanh toán
hiện tại, đột xuất khi có vấn đề nảy sinh và đáp ứng đợc khả năng thanh toán

trong tơng lai. Khi ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, nếu không đợc giải
quyết một cách kịp thời có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Khi ngân
hàng thừa khả năng thanh toán sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, làm giảm khả năng
sinh lời, thu nhập của ngân hàng giảm.
Rủi ro thanh toán nảy sinh do những nguyên nhân sau:
+ Do mất cân bằng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn d thừa
quá lớn, trong khi đó thị trờng đầu ra hạn hẹp nên một số ngân hàng đã dùng
vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung dài hạn quá mức, dẫn đến thiếu hụt
khả năng thanh toán cuối cùng.
+ Đến hạn các khoản cho vay khó thu hồi đợc, uy tín của ngân hàng
giảm sút, ngời gửi tiền và ngời đi vay thờng phản ứng trớc những khó khăn
của ngân hàng bằng cách rút hết hạn mức tín dụng để đảm bảo có tiền cho
những nh cầu về sau hoặc rút hết số d tiền gửi vì sợ có thể không rút đợc. Tất
cả những khía cạnh trên đều dẫn đến những rủi ro trong thanh toán của ngân
hàng.
+ Loại rủi ro này còn có thể phát sinh trong quá trình thanh toán của
ngân hàng, có thể do ngân hàng bị lợi dụng trong thanh toán điện tử, thanh
toán séc chấp nhận thanh toán các chứng từ giả mạo hoặc do nhầm lẫn, sai
sót trong hoạt động nghiệp vụ... dẫn đến sự thiệt hại của ngân hàng.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.6. Rủi ro thuần tuý:
Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tai gây ra nh: lụt lội, động đất,
hoả hoạn hoặc do bị mất trộm, bị lừa đảo, tham nhũng... làm thiệt hại hay phá
huỷ các tài sản của ngân hàng. Các rủi ro này xảy ra cũng gây mất mát, thiệt
hại không nhỏ cho ngân hàng.
2.7. Rủi ro mất khả năng thanh toán;
Đây là loại rủi ro đặc trng của NHTM liên quan đến sự sống còn của
ngân hàng, nó là hậu quả của một hoặc nhiều loại rủi ro kể trên dẫn đến việc
NHTM bị thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho ngời gửi tiền khi đến hạn

hoặc không có đủ tiền nhất thời để chi trả cho nhu cầu rút tiền ồ ạt của khách
hàng tại một thời điểm. Đây là loại rủi ro nghiêm trọng nhất, nó không những
làm sụp đổ chính NHTM đó mà còn là nguy cơ dẫn đến sự phá sản của hàng
loạt các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác có liên quan.
Bài học thực tiễn của loại rủi ro này có thể kể đến nh sự sụp đổ của
hàng trăm tổ chức tín dụng ỏ Mỹ từ năm 1985 đến năm 1992 hay sự đổ vỡ
hàng loạt quỹ tín dụng nhân dân ở nớc ta trong những năm cuối của thập kỷ
80.
3. Rủi ro tín dụng:
3.1. Các hình thức của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngời vay không trả đợc nợ lãi và nợ gốc
đúng hạn, đầy đủ. Theo phơng thức quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, ngời ta
chia rủi ro tín dụng thành bốn cấp độ theo mức độ rủi ro.
3.1.1. Không thu đợc lãi đúng hạn:
Cấp độ thấp nhất là khi ngời vay không trả đợc lãi đúng hạn, khi đó
Ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Hình thức
rủi ro này đợc xếp vào mức rủi ro thấp vì ngoại trừ trờng hợp khách hàng
muốn quỵt nợ , chiếm dụng vốn thì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân
đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ cuả khách hàng.
3.1.2. Không thu đợc vốn đúng hạn:
Khi không thu đợc vốn đúng hạn tình hình dờng nh nghiêm trọng hơn,
một phần do một lợng vốn cho vay lớn bị mất . Khi đó, Ngân hàng sẽ chuyển
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
số nợ vốn đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào
thời gian đáo hạn của hợp đồng tín dụng . Tuy nhiên, đấy cha phải là khoản
mất mát hiện thực của Ngân hàng vì có thể tiến độ hoạt động kinh doanh cuả
khách hàng bị chậm so với kế hoạch đã đề ra trình Ngân hàng.
3.1.3. Không thu đợc đủ lãi:
Khi Ngân hàng không thu đợc đủ lãi thì tình hình đã trở nên nghiêm

trọng hơn. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu quả đến
mức không thể trả đủ lãi cho Ngân hàng. Khi đó, Ngân hàng phải chuyển
khoản lãi này vào khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực
hiện miễn giảm lãi cho khách hàng.
3.1.4. Không thu đủ vốn cho vay:
Tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân hàng không thu đủ vốn cho vay
và lúc này Ngân hàng đã bị mất vốn. Tại thời điểm này , Ngân hàng sẽ
chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xoá nợ,
coi nh khép lại một hợp đồng tín dụng không có hiệu quả.
Trên đây chủ là bốn hình thức giúp cho NHTM nhận biết rủi ro tín
dụng và có biện pháp xử lý . Tuy nhiên, không phải lúc nào gặp rủi ro tín
dụng thì Ngân hàng đều phải trải qua bốn trờng hợp trên. Có trờng hợp khách
hàng trả lãi rất đầy đủ và đúng hạn nhng cuối cùng lại không thể trả đợc nợ
gốc cho Ngân hàng. Vì vậy, khi nghiên cứu về rủi ro tín dụng, ngời ta thờng
chú trọng vào các trờng hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng , ngời ta thờng
chú trọng vào các trờng hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng nh là lãi treo
phát sinh và đặc biệt là nợ quá hạn phát sinh. Còn ở các trờng hợp khác có lãi
treo đóng băng hay nợ không có khả năng thu hồi đợc coi là rủi ro thực sự
nên thờng đợc xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra những bài học kinh
nghiệm.
3.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng :
3.2.1. Nguyên nhân từ môi trờng kinh doanh:
3.2.1.1. Môi trờng kinh tế, chính trị, xã hội và môi trờng pháp lý trong nớc:
- Môi trờng kinh tế: Môi trờng kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực
kinh doanh của ngân hàng cũng nh các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi
nền kinh tế đang tăng trởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
và có nhiều khả năng trả nợ cho Ngân hàng . Ngợc lại , khi nền kinh tế rơi
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vào tình trạng bị suy thoái, mất ổn định đã làm cho các doanh nghiệp gặp rất

nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị
giảm sút, hàng hoá bị ứ đọng. Điều này đã làm cho các doanh nghiệp làm ăn
kém hiệu quả và đã ảnh hởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Ngoài ra, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ cũng ảnh
hởng không nhỏ đến hoạt động của Ngân hàng. Chính phủ có thể gây khó
khăn cho một số khách hàng của Ngân hàng khi theo đuổi mục tiêu tăng tr-
ởng kinh tế cao đã làm tăng tỷ lệ lạm phát dẫn đến giá cả các loại nguyên vật
liệu đầu vào tăng, giá thành sản phẩm tăng, hàng hoá khó tiêu thụ đợc . Hơn
nữa, việc chính phủ cho phép nhập khẩu tràn lan những mặt hàng mà ở trong
nớc có thể sản xuất đợc, từ đó làm cho hàng hoá trong nớc bị cạnh tranh,
chậm tiêu thụ, sản xuất bị đình trệ...
- Môi trờng chính trị , xã hội: Môi trờng chính trị , xã hội ổn định sẽ
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển . Ngợc lại, nếu doanh nghiệp
luôn phải đặt ra trong tình trạng chiến tranh cấm vận kinh tế, chính trị bất
ổn , tệ nạn xã hội tràn lan... đều là những nguyên nhân dẫn đến việc kìm hãm
sản xuất, từ đó gây ra rủi ro đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với
rủi ro tín dụng của ngân hàng nói riêng.
-Môi trờng pháp lý: Nếu nhà nớc xây dựng đợc một hành lang pháp lý
chặt chẽ và có hiệu lực sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế giữa các tổ
chức kinh tế với nhau cũng nh giữa các tổ chức kinh tế đó với Ngân hàng.
Ngợc lại , hệ thống pháp lý lỏng lẻo sẽ tạo ra nhiều kẽ hở, gây nên tình trạng
mánh khoé, lừa đảo và gây thiệt hại lẫn nhau; từ đó ảnh hởng đến khả năng
thanh toán đối với Ngân hàng, thậm chí trực tiếp lừa đảo chiếm dụng vốn của
Ngân hàng, điển hình nh vụ án Tamexco, Epco -Minh Phụng... đã gây xôn
xao d luận.
3.2.1.2. Môi trờng quốc tế:
Xu hớng hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay ảnh hởng
rất lớn đến hoạt động kinh tế. Một mặt nó tạo điều kiện giao lu kinh tế, tăng
hiệu quả kinh tế xã hội đất nớc, nhng mặt khác nó lại tạo ra sức cạnh tranh
quyết liệt. Nếu doanh nghiệp nào làm ăn kém hiệu quả thì lập tức sẽ bị phá

sản gây ảnh hởng đến hoạt động tín dụng Ngân hàng. Quan hệ kinh tế mở
rộng ra các nớc đã tạo sự ràng buộc về kinh tế, tiềm ẩn những rủi ro mang
tính hệ thống. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực vừa qua là
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một bằng chứng điển hình. Nó đã dẫn đến sự phá sản của hàng trăm ngân
hàng của các nớc mà hậu quả của nó vẫn còn d âm đến tận hôm nay.
3.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng :
Trong trờng hợp này, rủi ro tín dụng xảy ra do các doanh nghiệp thực
sự làm ăn thua lỗ không có khả năng trả đợc nợ cho ngân hàng. Đây là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng của NHTM. Ta có thể chia
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng làm hai trờng hợp.
Đó là trờng hợp khách hàng gian lận và trờng hợp khách hàng không gian
lận.
3.2.2.1. Khách hàng gian lận:
Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng không thể tránh khỏi trờng hợp
khách hàng cố tình lừa gạt ngân hàng. Điều này đợc thể hiện qua một số hình
thức sau:
Nhiều doanh nghiệp do thiếu năng lực về khả năng quản lý tài chính
lại không có tài sản thế chấp hợp lệ do đó không đủ điều kiện để đảm bảo an
toàn cho việc vay vốn ngân hàng. Họ đã lập các số liệu, giấy tờ giả mạo hòng
qua mắt ngân hàng và đợc ngân hàng cho vay vốn. Nếu ngân hàng không
phát hiện ra thì khả năng rủi ro của khoản tín dụng này là rất lớn.
Có trờng hợp ngời vay lợi dụng ngân hàng không thể kiểm soát hết đợc
hoạt động kinh doanh của mình nên các doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay
của ngân hàng vào mục đích khác với hợp đồng đã cam kết. Nh vậy, coi nh
toàn bộ giá trị thẩm định trớc khi tiến hành cho vay của ngân hàng đã trở
thành vô nghĩa và rủi ro tín dụng đợc đặt ở mức độ báo động.
Ngoài ra , nhiều doanh nghiệp do kinh doanh kém hiệu quả hoặc do
đạo đức kém đã cố tình chây ỳ, không trả nợ cho ngân hàng, thậm chí còn bỏ

trốn để quỵt nợ. Trong trờng hợp này ngân hàng hoàn toàn bị thua thiệt và chỉ
còn trông chờ vào việc xử lý tài sản thế chấp.
3.2.2.2. Khách hàng không gian lận:
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh
gay gắt và để tồn tại thì các doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình trong những
quan hệ phức tạp của xã hội. Tuy nhiên, rủi ro vẫn là điều không thể tránh
khỏi. Nh ở phần trớc đã nói, nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là từ các
doanh nghiệp thông qua các hoạt động tín dụng. Chính vì vậy, hoạt động của
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng và rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hởng trực tiếp đến rủi
ro tín dụng của ngân hàng. Rủi ro của doanh nghiệp xuất phát từ một số tr-
ờng hợp sau:
+ Doanh nghiệp bị rủi ro khách quan nh: Thiên tai, hoả hoạn, động đất
, mất trộm...Đây là trờng hợp ít khi xảy ra và khó có thể dự đoán trớc.
+ Bản thân doanh nghiệp bị lừa đảo hoặc bạn hàng của doanh nghiệp
gặp rủi ro. Trong nền kinh tế doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ với các
tổ chức kinh tế khác và cũng giống nh ngân hàng doanh nghiệp cũng có thể
bị rủi ro từ phía các đối tác của mình làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ, không
có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Trờng hợp khác là rủi ro xuất phát từ chính sự yếu kém của bản thân
doanh nghiệp. Sự cạnh tranh khắc nghiệt của thị trờng luôn đặt doanh nghiệp
trong tình trạng phải có sự nỗ lực cao độ vì bất kì một sự sai sót nào trong ph-
ơng thức quản lý kinh tế cũng nh quản lý tài chính đều dẫn đến thua lỗ, phá
sản doanh nghiệp ảnh hởng đến khả năng trả nợ ngân hàng.
3.2.3. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
Ngoài những nguyên nhân trên, rủi ro tín dụng còn xuất phát từ chính
bản thân Ngân hàng. Đó là do Ngân hàng yếu kém về trình độ chuyên môn,
trình độ nắm bắt các thông tin trên thị trờng, trình độ dự đoán và hiểu biết

các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay vấn đề đạo đức, trách nhiệm nghề
nghiệp của cán bộ tín dụng đã dẫn đến rủi ro tín dụng Ngân hàng.
3.3. Dấu hiệu của rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng ẩn chứa trong những khoản vay có vấn đề và biểu hiện
dới nhiều hình thức khác nhau. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng, các
nhà ngân hàng đã rút ra một số dấu hiệu cơ bản để giúp cho các cán bộ tín
dụng nhận biết, phán đoán và sớm có những biện pháp kịp thời để ngăn chặn
những rủi ro thực sự có thể xảy ra. Có các dấu hiệu cơ bản sau:
3.3.1.Nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là một khoản tín dụng đợc cấp ra nhng không thể thu hồi hạn do
một số nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau.
Là một trung gian tài chính giữa bên thừa vốn với bên thiếu vốn trong nền
kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trởng và phát triển, nên tính ổn
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
định và hiệu quả hoạt động của ngân hàng có ảnh hởnglớn đến sự phát triển
của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong nhièu yếu tố
ảnh hởng tới hoạt động của Ngân hàng thì nợ quá hạn nhân tố rễ gây ra rủi ro
cho Ngân hàng. Do vậy, để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng thì Ngân
hàng phải giữ cho tỉ lệ nợ qúa hạn ở mức hợp lý, và có thể, không để phát
sinh nợ quá hạn.
Nợ quá hạn có nhiều loại, tuy nhiên, nếu dựa vào phả năng thu hồi thì ta
có thể chia nợ quá hạn ra thành hai loại là nợ quá hạn có khả năng thu hồi và
nợ quá hạn không có khả năng thu hồi.
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là những khoản nợ đến hạnthanh toán, vì
nhiều lý do khác nhau khách hàng cha có khả năng thanh toán, nhng các
phân tích chủ quan của Ngân hnàg cho thấy có thể thu hồi đợc nợ.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là nợ quá hạn không thể thu hồi
sau khi đã phân tích các khả năng thu hồi. Trong trờng hợp này, các Ngân
hàng đợc phép trích từ quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp.

3.3.2.Lãi treo.
Lãi treo là số tiền mà khác không trả đợc khi đến hạn thanh toán lãi. Lãi
treo cũng là một dấu hiệu quan trọng để nhận biết rủi ro tín dụng, bởi vì việc
thanh toán lãi không gắn với việc trả lại gốc và có giá trị nhỏ hơn gốc rất
nhiều, đợc trả vào cuối tháng, khidoanh nghiệp không thanh toán đợc phàn
lãi của món vay cho thấy dấu hiệu doanh nghiệp gặp khó khăn đạc biệt về tài
chính.
Do vậy, khi xuất hiện lãi treo Ngân hàng phải tiến hành điều tra, phân
tích kỹ tình hình tài chính doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân tại sao doanh nghiệp không có khả năng
thanh toán lãi theo đúng hạn. Dựa vào kết quả phân tích, Ngân hàng sẽ đa ra
các biện pháp phù hợp nhất để hạn chế những tổn thất cho cả Ngân hàng và
doanh nghiệp.
3.3.3.Một số dấu hiệu khác.
Rủi ro tín dụng thờng ẩn chứa trong khoản vay có vấn đề đeực thể hiện
bằng nhiều dấu hiệu, nhng không có một mô hình nhất định nào có thể mô tả
chính xác, đầy đủ những dấu hiệu cho thẩyuỉ ro tín dụng sẽ xảy ra trong tơng
lai. Tuy nhiên, kiểm nghiệm trên thực tế hoạt động tín dụng, một số dấu hiệu
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sau thờng có tác dụng cảnh báo với cán bộ tín dụng về khả năng trả nợ của
ngời vay.
- Việc trì hoãn nộp các báo cáo tài chính của ngời vay.
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng giúp Ngân hàng hiểu đợc tình
hình tài chính của ngời vay, thông qua đó dự báo về khả năng trả nợ
của họ. Việc trì hoãn có nhiều nguyên nhân nhng chúng ta phải xem
xét đến nguyên nhân chính đó là do tình hình hoạt động kinh doanh
của ngời vay đã có những dấu hiệu không bình thờng nên họ không
muốn Ngân hàng biết sớm tình hình tài chính đang kém của họ.
- Mối quan hệ giữa Ngân hàng và ngời vay thay đổi.

Đó là sự chậm trễ trong việc sắp xếp các cuộc viếng thăm của Ngân
hàng đối với doanh nghiệp, nhằm giúp cho Ngân hàng kiểm tra, giám
sát những nghĩa vụ của ngời vay đối với khoản vay. Vấn đề này biểu
hiện bởi sự giảm sút bầu không khí không tin cậy và hợp tác giữa cán
bộ Ngân hàng và ngời vay vốn đã có từ lâu.
- Hàng tồn kho tăng lên quá mức bình thờng, các khoản công nợ cũng
gia tăng.
- Chất lợng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút, khách hàng
của họ không còn tín nhiệm nh trớc nữa dẫn đến phải bán hàng với
thời hoàn trả tiền lâu hơn, hoặc bán cả cho những khách hàng có khả
năng yếu kém về tài chính, có khả năng thanh toán thấp.
- Hoàn trả nợ vay không đúng hoặc lãi vay không thanh toán đúng kỳ
hạn.
- Thay đổi về cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh.
Vấn đề này đợc biểu hiện qua một số hình thức nh: thu hệp qui mô
sản xuất, chủng loại sản phẩm, công nhân nghỉ việc, bán bớt tài sản
hoặc một số vụ việc nh sa thải công nhân, cán bộ chủ chốt trong
doanh nghiệp.
- Các thảm hoạ về thiên nhiên nh bão lụt, hoả hoạn, cháy rừng...
Khi các dấu hiệu phản ánh một khoản vay có vấn đề ddợc nhạn ra,
biện pháp đầ tiên mà các cán bộ tín dụng Ngân hàng phải làm là xác
định tính nghiêm trọng của vấn đề. Dĩ nhiên để hoàn tất công việc
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
này đòi hỏi phải có thêm thông tin và sự cộng tác của ngời vay, thông
tin thờng lấy từ các báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động kinh doanh
của ngời vay. Các biện pháp sau đó sẽ tuỳ thuộc vào sự nghiêm trọng
của tình hình mà xử lý.
3.4. Tác động của rủi ro tín dụng:
3.4.1. Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng:

Những khoản tín dụng gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về
mặt tài chính khi không thu đợc vốn và lãi trực tiếp làm giảm lợi nhuận Ngân
hàng.
Trong trờng hợp Ngân hàng thu đợc lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng
làm Ngân hàng mất cơ hội đầu t vào những dự án khả thi, có khả năng mang
lại lợi nhuận
3.4.2. Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng:
Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của Ngân hàng gặp
nhiều khó khăn. Các khoản đầu t, cho vay bị thất thoát hoặc chậm thu hồi
trong khi Ngân hàng vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn.
Chính điều này đã làm hạn chế khả năng thanh toán của Ngân hàng.
3.4.3. Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng:
Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của Ngân hàng và ảnh hởng đến
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là Ngân hàng
hoạt động kém hiệu quả. Điều này đã làm cho uy ítn của ngân hàng bị giảm
sút. Đây là một vấn đề rất tệ hại, khách hàng mất lòng tin ở Ngân hàng, họ
sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng, thậm chí họ có thể còn rút lại những khoản
tiền đã gửi. Điều đó đã gây khó khăn cho việc huy động vốn của Ngân hàng
làm giảm quy mô hoạt động của Ngân hàng. NHTM gặp rủi ro cũng sẽ làm
mất lòng tin đối với các Ngân hàng bạn, Ngân hàng nớc ngoài nên rất khó có
thể nhận đợc những khoản tín dụng từ phía họ khi cần thiết. Ngoài ra, Ngân
hàng khó có thể có các quan hệ đại lý làm cầu nối trong thanh toán quốc tế ,
phát triển các dịch vụ của Ngân hàng.
3.4.4. Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản Ngân hàng:
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối
với dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để
tìm cơ hội đầu t có lợi hơn ở một Ngân hàng khác. Trờng hợp nghiêm trọng
xảy ra khi có quá nhiếu ngời đến rút tiền tại cùng một thời điểm và Ngân

hàng sẽ không đủ tiền mặt để thanh toán, làm cho khách hàng tin rằng Ngân
hàng có nguy cơ phá sản và sẽ đổ xô đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực
sự của Ngân hàng.
Hậu quả của sự phá sản Ngân hàng không chỉ bản thân Ngân hàng
phải gánh chịu mà nó còn liên quan đến các Ngân hàng bạn có quan hệ với
Ngân hàng. Điều này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phả sản
hàng loạt của các ngân hàng khác ảnh hởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ
của hệ thống các NHTM đã làm cho nền kinh tế của các nớc trong khu vực bị
điêu đứng. Chính điều này đã gây ra những rối loạn về an ninh, chính trị, xã
hội... kéo theo hàng loạt những hậu quả khác nh: Thất nghiệp, lạm phát, tệ
nạn xã hội nảy sinh. Đây là những bài học thấm thía có nguồn gốc từ những
rủi ro tín dụng của NHTM.
3.5. Các chỉ tiêu đánh giá, đo lờng rủi ro của ngân hàng thơng mại:
Rủi ro gây ra làm thiệt hại rất lớn cho bất cứ ai phải đơng đầu với nó.
Muốn tồn tại và phát triển trong cạnh tranh, các doanh nghiệp nói chung và
NHTM nói riêng cần phải để đoán đợc rủi ro để có những giải pháp quản lý
và phòng chống rủi ro và chấp nhận rủi ro ở mức độ hợp lý. Không có công
việc kinh doanh nào lại không có rủi ro, nhng rủi ro quá giới hạn cho phép thì
kinh doanh sẽ lỗ, thậm chí phá sản. Cán bộ ngân hàng cần ý thức đợc rằng:
các chiến lợc kinh doanh vạch ra cho dù cẩn thận, tỷ mỷ đến đâu vẫn có thể
gặp thất bại. Chiến lợc kinh doanh càng táo bạo, cạnh tranh càng khốc liệt thì
các nhà kinh doanh càng dễ thu lợi nhuận lớn song cũng dễ vớng phải tổn
thất nặng nề.
Rủi ro trong kinh doanh là một tất yếu, nó có thể xuất hiện ở khâu này
hay khâu khác dới nhiều dạng thức khác nhau. Chỉ cần một sơ suất nhỏ hoặc
một quyết định thiếu kịp thời: nên đầu t hay rút vốn ra... cũng có thể đa đến
cho ngân hàng những bất trắc khó lờng. Vì vậy trong kinh doanh ngân hàng
cần thiết phải đo lờng rủi ro.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng.

22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Kết cấu d nợ tín dụng.
Dựa vào kết cấu d nợ tín dụng mà ta có thể xác định rủi ro tín dụng của Ngân
hàng cao hay thấp. Nếu kết cấu d nợ quá tập trung vào một số doanh nghiệp
hoặc thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong một hoặc một số
lĩnh vực nhất định sẽ có rủi ro lớn do tập trung vốn cao. Chẳng hạn, tại Ngân
hàng Công thơng chi nhánh 3 Thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ nợ quá hạn cao
(28,4) trong tổng d nợ là do Ngân hàng đã tập trung cho vay chủ yếu vào một
vài doanh nghiệp chuyen sản xuất hàng may mặc xuất khẩu sang thị trờng
các nớc Đông Âu. Khi thi trờng này bị biến động vào đầu những năm 1990,
nhiều doanh nghiệp bị mất thị trờng, không tiêu thụ đợc sản phẩm, phá sản
khiến cho Ngân hàng không thu hồi đợc nợ.
Nh vậy, dựa vào kết cấu tín dụng (theo thành phần, đối tợng, ngành
nghề, thời thạn) kết hợp với việc phân tích các yếu tố liên quan tới khách
hàng, thị trờng của Ngân hàng và của khách hàng ta có thể đánh giá rủi ro tín
dụng là cao hay thấp.
+ Tỷ lệ Nợ quá hạn/D nợ tín dụng.
Hoạt động của Ngân hàng và doanh nghiệp đều tránh tình trạng nợ quá
hạn. Về phía doanh nghiệp đi vay vốn, nếu quá hạn không trả đợc nợ sẽ mất
uy tín, phải chịu một lãi xuất quá hạn cao hơn lãi xuất trong hạn, đối với
Ngân hàng, nợ quá hạn sẽ làm tăng tỷ lệ quá hạn /D nợ tín dụng. Tỷ lệ này
gián tiếp cho thấy qui mô của các khoản vay có vấn đề của Ngân hàng. Nếu
tỷ lệ này quálớn chứng tỏ chát lợng tín dụng của Ngân hàng kém, Ngân hàng
phải xem xét lại khả nang đánh giá lại các khoản cho vay của mình, đánh giá
lại qui trình thủ tục cho vay, đặc biệt là xem xét lại khả năng thực hiện nhiệm
vụ của các cán bộ tín dụng.
Tuy nhiên, nợ quá hạn không phải là tổn thất của Ngân hàng, đây vẫn là
chỉ tiêu gián tiếp. Bởi vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn náy sẽ dẫn
đến rủi ro.

+ Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất / D nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất/ D nợ quá hạn là chỉ tiêu trực tiếp
phản ánh rủi ro. Nó cho thấy trong một đồng nợ qúa hạn thì có bao nhêu
đồng bị tổn thất. Nói một cách khác, chỉ tiêu phản ánh mức độ có thể gây ra
rủi ro trong số nợ của Ngân hàng.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nợ quá hạn có khả năng tổn thất thờng bao gồm những khoản nợ quá
hạn có thời gian quá hạn lớn (6 tháng trở nên). Đối với Ngân hàng, việc duy
trì các chỉ tiêu này với tỷ lệ cao trong các báo cáo tài chính là điều khó chấp
nhận. Ngân hàng luôn tìm cách giảm chỉ tiêu này xuống và biện pháp duy
nhất là tích cực thu các khoản này. Những khoản nào thực sự không thu hồi
đợc phải hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng và lấy qũi dự phòng
rủi ro để bù đắp.
4. Các phơng thức quản lý giảm thiểu rủi do tín dụng
Vấn đề cấp bách hiện nay trong quản trị điều hành hoạt động kinh
doanh ngân hàng là làm sao để đảm bảo an toàn tín dụng, cải thiện tình hình
tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thơng mại. Dới
đây xin nêu những phơng thức quản lý tổng quát về đảm bảo an toàn cũng
nh các kỹ thuật thu thập và xử lý thông tin có thể áp dụng cho các NHTM
trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của NHTM trong thời gian tới, thực hiện chiến lợc đã đề ra.
* Phơng thức quản lý rủi ro tín dụng bằng cách nâng cao chất lợng tín
dụng.
Phơng pháp này đợc thực hiện chủ yếu thông qua việc phân tích thẩm
định kỹ lỡng các thông tin tài chính và các thông tin phi tài chính của ngời
nhận nợ và áp dụng thủ tục cấp tín dụng chặt chẽ trớc khi đầu t nhằm phân
loại khoản vay và các đối tác vay vốn dựa vào mức độ rủi ro tín dụng của nó
để quản lý.
* Phơng thức quản lý rủi ro bằng cách trích lập dự phòng rủi ro

Tổ chức tín dụng trích lập ra một khoản dự phòng nhằm bù đắp cho
những rủi ro có thể xảy ra căn cứ vào mức độ rủi ro của các tài sản có.
* Phơng thức quản lý rủi ro bằng cách bảo hiểm rủi ro tín dụng
Thị trờng trái khoán hoặc NHTM yêu cầu ngời nhận nợ phải có một
khoản chi phí phụ thêm cho việc mua bảo hiểm nhằm bảo đảm cho doanh
nghiệp trong trờng hợp phá sản.
Chất lợng tín dụng càng cao thì tỷ lệ bảo hiểm rủi ro tín dụng càng
thấp, khi rủi ro tín dụng của một doanh nghiệp tăng lên, các nhà đầu t trái
khoán và các NHTM sẽ yêu cầu tỷ lệ bảo hiểm tín dụng cao hơn.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc tăng lên của các khoản bảo hiểm này là cần thiết để bù đắp cho
mất mát dự kiến cao hơn về trái khoán hoặc khoản vay vì khả năng khoản
vay sẽ không đợc hoàn trả. Kết quả là mức độ thấp về chất lợng tín dụng có
thể làm tăng chi phí vay của nó.
* Phơng thức quản lý rủi ro bằng cách phân tán rủi ro
Nắm giữ nhiều tài sản có rủi ro thay vì chỉ tập trung nắm giữ một hay
một số loại tài sản có rủi ro nhất định. Việc phân tán rủi ro tín dụng cho
nhiều ngời vay cho phép các tổ chức tín dụng và các nhà đầu t giảm rủi ro tín
dụng đối với toàn bộ tài sản có.
Tập hợp nhiều loại cho vay trong một tài sản cho phép tổ chức tín
dụng giảm sự thay đổi về thu nhập của chúng. Thu nhập từ các khoản cho
vay thành công sẽ bù đắp phần lỗ từ những khoản cho vay bị vỡ nợ. Do đó
làm giảm khả năng tổ chức tín dụng đó sẽ bị thiệt hại.
*Phơng thức quản lý rủi ro bằng cách sử dụng thị trờng bán nợ
Sau khi đầu t hoặc cho các doanh nghiệp vay, tổ chức tín dụng hoặc
nhà đầu t lập tức tập hợp các tài sản có rủi ro (trái phiếu hoặc những khoản
nợ có rủi ro tín dụng) và bán cho các nhà đầu t khác để chuyển đổi sở hữu
khoản nợ nhằm quản lý và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Theo quan điểm của các nhà đầu t, việc mua các phần của gói nợ này

là tơng đối hấp dẫn vì việc mở rộng danh mục đầu t thông qua nhiều khoản
vay sẽ làm giảm rủi ro tín dụng nói chung và làm tăng các khoản thu nhập từ
gói nợ đã mua mà không nhất thiết phải nắm giữ các tài sản có này.
Nh vậy, để quản lý rủi ro tín dụng, các tổ chức tín dụng, các nhà đầu t
có thể sử dụng các phơng thức nh nâng cao tín dụng, trích lập dự phòng rủi
ro, bảo hiểm, phân tán rủi ro hoặc đặt chung tài sản có rủi ro tín dụng với các
tài sản khác và bán các phần của nó cho các nhà đầu t bên ngoài. Những ph-
ơng thức nh vậy có thể làm giảm rủi ro tín dụng của các tổ chức tín dụng
hoặc nhà đầu t và những rủi ro tín dụng này có thể đợc chia sẻ cho nhiều ngởi
sở hữu mới. Tuy nhiên việc sử dụng các công cụ này có những hạn chế, cụ
thể:
Việc áp dụng những thủ tục cấp tín dụng quá chặt chẽ nhằm nâng cao
chất lợng tín dụng làm ngời vay trở lên khó khăn hơn trong việc tiếp nhận
25

×