Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP NGỮ VĂN 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.67 KB, 14 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP NGỮ VĂN 12
PHẦN HOÀN CẢNH RA ĐỜI
1. Vi hành ( Nguyễn Ái Quốc) : ĐH
Tháng 6/1922 thực dân Pháp mở hội đấu xảo thuộc địa tại Mác xây. Chính phủ Pháp đưa vua
Khải Định sang dự nhằm lừa gạt nhân dân Pháp: Vua An Nam hoàn toàn quy phục mẫu quốc
sang đây tạ ơn, tình hình Đông Dương ổn định nên họ ủng hộ cuộc đầu tư lớn vào Đông dương.
Trước sự kiện ấy, những người Việt Nam yêu nước tại Pháp đã lên tiếng phản đối. Nguyễn Ái
Quốc là một trong những người yêu nước Việt Nam có nhiều bài báo, truyện ngắn đăng trên các
báo như " Lời than vãn của Bà Trưng Trắc" "Những trò lố hay là Va ren và Phan Bội Châu", "Vi
hành". Tác phẩm "Vi hành"được viết bằng tiếng Pháp đăng trên báo nhân đạo cơ quan ngôn luận
của Đảng cộng sản Pháp số ra ngày 19/2/1923.
Tác phẩm viết nhằm vạch mặt Khải Định, một kẻ ngu dốt, lố lăng, một tên bù nhìn vô
dụng,đồng thời Nguyễn Ái Quốc cho nhân dân Pháp thấy rõ những thủ đoạn xảo trá của thực dân
Pháp.
2. "Tuyên Ngôn Độc lập"( Hồ Chí Minh)
- 19/08/1945 Chính quyền về tay nhân dân ở Hà Nội, ngày 26/08/1945 Hồ Chí Minh từ Việt Bắc
về đến Hà Nội, tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang Hà Nội, Người soạn thảo " Tuyên Ngôn Độc
lập"- ngày 02/09/1945 Người thay mặt Chính Phủ nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà đọc bản
"Tuyên Ngôn Độc lập" tại Quảng trường Ba Đình.
- Hồ Chí Minh viết và đọc tuyên ngôn khi đế quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta.
Dưới danh nghĩa quân đồng minh vào giải giáp quân đội Nhật, quân đội Quốc dân đảng Trung
Quốc tiến vào từ phía bắc; quân đội Anh tiến vào từ phía nam; thực dân Pháp theo chân đồng
minh, tuyên bố Đông Dương là đất “ bảo hộ” của Pháp bị Nhật chiếm, nay Nhật đã đầu hàng,
Đông Dương phải thuộc quyền của người Pháp. Tuyên Ngôn độc lập còn đập tan những luận điệu
xảo trá của bọn đế quốc Mỹ, Anh, Pháp nhất là Pháp nhằm tái chiếm Đông Dương.
- Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là lời tuyên bố với nhân dân Việt Nam, mà còn tuyên bố với
nhân dân thế giới, phe đồng minh và cả kẻ thù của dân tộc về quyền độc lập tự do của dân tộc
Việt Nam
3 " Tây Tiến" ( Quang Dũng)
- Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào
bảo vệ biên giới Việt-Lào và đánh tiêu hao sinh lực địch ở thượng Lào cũng như miền Tây Bắc


Bộ. Địa bàn hoạt động của Tây Tiến khá rộng, từ Châu Mai, Châu Mộc sang Sầm Nứa vòng về
phía đông Thanh Hoá. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, chiến đấu trong hoàn
cảnh rất gian khổ, vô cùng thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. tuy vậy chiến sĩ
Tây Tiến vẫn phơi phới tinh thần lãng mạn anh hùng. Đoàn quân Tây Tiến sau thời gian hoạt
động ở Lào trở về Hoà Bình thành lập trung đoàn 52.
- Quang Dũng là đại đội trưởng của đơn vị Tây Tiến năm 1947-> 1948 chuyển sang đơn vị
khác. Xa đơn vị, nhớ đơn vị tác giả sáng tác bài "Tây Tiến" tại Phù Lưu Chanh. Bài thơ ban đầu
có nhan đề " Nhớ Tây Tiến"
4. "Đất Nước" ( Nguyễn Đình Thi):
Bài Đất nước là quá trình sáng tác từ 1948-> 1955
Năm 1948 sáng tác hai khổ đầu lấy nhan đề " Sáng mát trong như sáng năm xưa"
Năm 1949 sáng tác ba khổ thơ tiếp lấy nhan đề "Đêm mít tinh"
Môn Ngữ Văn
1
Năm 1955 sáng tác phần cuối, sau đó, nhà thơ nhập hai phần đầu lại lấy nhan đề "Đất Nước".
Tác phẩm là cảm hứng mùa thu Hà Nội, mùa thu Việt Bắc và suy ngẫm đất nước qua quá trình
đấu tranh gian khổ nhưng rất hào hùng và cuối cùng đất nước ngời sáng.
5. "Vợ chồng APhủ" (Tô Hoài):
-Vợ chồng APhủ in chung trong tập truyện Tây Bắc, kết quả của chuyến Tô Hoài đi cùng bộ đội
vào giải phóng Tây Bắc (1952). Trong chuyến đi dài 8 tháng này, ông đã sống gắn bó và nghĩa
tình với các đồng bào các dân tộc Thái, Mường, Hmông…Tập truyện Tây Bắc gồm 3 truyện "
Cứu đất cứu mường", Mường Giơn", " Vợ chồng A Phủ". Tập truyện đã thể hiện một cách xúc
động cuộc sống tủi nhục của đồng bào miền núi Tây Bắc dưới ách phong kiến thực dân. Trong
cảnh đâu thương tột cùng đó, cách
mạng đã đến với họ và họ đã thức tỉnh.
-Truyện "Vợ chồng A Phủ" viết về chặng đường đời của Mị và A Phủ những ngày sống ở Hồng
Ngài nhà Thống lí Pá Tra sang Phiềng Sa nên vợ nên chồng và đến với cách mạng. Tác phẩm
đoạt giải nhất của Hội văn nghệ Việt Nam ( 1954-1955)
6. "Vợ Nhặt" (Kim Lân): Truyện "Vợ nhặt" có tiền thân từ tiểu thuyết "Xóm ngụ cư". Tác
phẩm được viết ngay sau cách mạng tháng Tám nhưng còn dang dở và mất bản thảo. Sau hoà

bình lập lại (1954) Kim Lân dựa vào phần cốt truyện cũ và viết lại thành truyện "Vợ nhặt". Tác
phẩm được in trong tập truyện "Con chó xấu xí"
Truyện tái hiện lại bức tranh nạn đói năm 1945. Qua đó, thể hiện tấm lòng cảm thông sâu sắc
của nhà văn đối với con người trong nạn đói.
7. "Tiếng hát con tàu" ( Chế Lan Viên)
- Tiếng hát con tàu được sáng tác 1960 và in trong tập "ánh sáng và phù sa". Đó là thời điểm
miền Bắc tiến lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội, vừa bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
- Tiếng hát con tàu là khát vọng lên đường đến những vùng đất xa xôi làm giàu cho tổ quốc.
Đồng thời thể hiện tình cảm chân thành của nhà thơ đối với Tây Bắc.
8. " Người lái đò sông Đà" ( Nguyễn Tuân)
- Tác phẩm " Người lái đò sông Đà" được in trong tập tuỳ bút " sông Đà" của Nguyễn Tuân xuất
bản năm 1960, tất cả gồm 15 bài tuỳ bút và một bài thơ ở dạng phác thảo.
- Đây là kết quả của nhiều dịp ông đến với Tây Bắc trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, đặc
biệt là chuyến đi thực tế Tây Bắc năm 1958 của ông. Nguyễn Tuân đến với nhiều vùng khác
nhau, sống với bộ đội, thanh niên xung phong, đồng bào dân tộc…Thực tế cuộc sống mới ở vùng
cao đã đem lại nguồn cảm hứng cho nhà văn sáng tạo.
- Lần xuất bản đầu tiên, bài này có tên là Sông Đà, năm 1982 khi cho in trong bộ tuyển tập
Nguyễn Tuân, tác giả có sửa đổi tên bài thành “ Người lái đò Sông Đà”.
9. "Việt Bắc" (Tố Hữu): - Việt Bắc quê hương cách mạng, nơi trung ương Đảng và chính phủ
từng đóng quân ở đây. Vì vậy, mối tình giữa Việt Bắc và kháng chiến trở nên sâu nặng.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết (7/1954).
Miền Bắc nước ta được giải phóng. Tháng 10/1954 các cơ quan trung ương của Đảng và Chính
Phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Nhân sự kiện có tính lịch sử này Tố Hữu đã sáng tác
bài Việt Bắc.
- Việt Bắc là đỉnh cao của thơ ca cách mạng Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Tác
phẩm chia làm hai phần:
- Phần đầu tái hiện giai đoạn gian khổ nhưng vẻ vang của dân tộc và kháng chiến ở chiến khu
Việt Bắc nay đã trở thành kỷ niện sâu nặng trong lòng người cán bộ kháng chiến
- Phần sau nói lên sự gắn bó giữa miền ngược và miền xuôi trong viễn cảnh đất nước hòa bình
và kếtthucs là lời ngợi ca công ơn của Bác, của Đảng đối với dân tộc.

Môn Ngữ Văn
2
10. "Rừng Xà Nu" ( Nguyễn Trung Thành)
- Năm 1962, Nguyễn Trung Thành trở lại miền Nam vừa chiến đấu vừa sáng tác. Mùa hè năm
1965, khi đế quốc Mỹ bắt đầu đổ quân ồ ạt vào miền Nam nước ta, chúng tiến hành những cuộc
hành quân càn quét. Khắp miền Nam phong trào Đồng khởi nổ ra. Nguyễn Trung Thành đã sáng
tác " Rừng Xà Nu" tác phẩm ca ngợi tinh thần chiến đấu bất khuất của nhân dân Tây Nguyên
chống đế quốc Mỹ. Tác phẩm in trong tập " Trên quê hương anh hùng Điện Ngọc"
11 "Sóng" ( Xuân Quỳnh)
- Trong đêm tháng 12/ 1967 khi ở lại biển Diên Điền Xuân Quỳnh đã sáng tác bài thơ " Sóng",
bài thơ in trong tập thơ " Hoa dọc chiến hào"
- Bài thơ thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu và luôn da diết trong
khát vọng hạnh phúc đời thường.
12. " Đất Nước" ( Nguyễn Khoa Điềm )
- " Đất Nước" trích trong phần đầu chương V của trường ca " Mặt đường khát vọng". Bản
trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ các thành thị vùng tạm chiếm miền Nam. Nhận rõ bộ
mặt xâm lược của
đế quốc Mỹ, hướng về nhân dân, đất nước. ý thức được sứ mệnh của thế hệ mình, đứng dậy
xuống đường đấu tranh.
- Trương ca mặt đường khát vọng gồm 9 chương hoàn thành năm 1971 tại chiến khu Trị Thiên
in lần đầu năm 1974.
PHẦN TÁC GIA
I/ Tác gia Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh
1.Quan điểm sáng tác:
- Sinh thời, Hồ Chí Minh chưa bao giờ tự nhận mình là nhà văn, nhà thơ. Hồ Chí Minh xem
văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú và phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng.
Văn học nghệ thuật là một mặt trận, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận ấy.
- Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý đến đối tượng thưởng thức văn học.Văn chương trong thời đại
cách mạng phải coi quảng đại quần chúng là đối tượng phục vụ. Người yêu cầu người cầm bút
cần xác định "Viết cho ai"." Viết cái gì", " Viết để làm gì" và "Viết như thế nào". Người chú ý

đến quan hệ giữa phổ cập và nâng cao trong văn nghệ. Các khía cạnh liên quan đến nhau trong ý
thức và trách nhiệm của người cầm bút.
- Hồ Chí Minh luôn quan niệm tác phẩm văn chương phải có tính chân thật. Nhà văn phải chú
ý đến hình thức biểu hiện tránh lối viết cầu kì xa lạ, nặng nề. Hình thức tác phẩm phải hấp dẫn,
trong sáng, ngôn ngữ chọn lọc. Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến sự giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt. Theo Người, tác phẩm văn học phải thể hiện được tinh thần của dân tộc, của nhân dân
và dược nhân dân yêu thích.
2. Sự nghiệp văn chương:
- Văn chính luận:
+ Viết nhằm phục vụ trực tiếpcông cuộc đấu tranh cách mạng, tiến công trực diện kẻ thù,
hoặc thể hiện những nhiệm vụ cách mạngcủa dân tộc qua những chặng đường lịch sử.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Người cùng khổ, Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn Độc lập,
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Di chúc…
- Truyện và ký:
+ Truyện ngắn của Người hết sức cô đọng, cốt truyện sâu sắc, kết cấu độc đáo. Mỗi tác phẩm
đều có kết cấu riêng hấp dẫn, ý tưởng thâm thuý kín đáo, giàu chất trí tuệ.
Môn Ngữ Văn
3
+ Tác phẩm tiêu biểu: Vi hành, những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu, Nhật ký chìm
tàu…
- Thơ ca:
+ Thơ ca là lĩnh vực nổi bật trong các giá trị văn chươngcủa Hồ Chí Minh. Người để lại trên
250 bài thơ.
+ Các tác phẩm trước và sau cách mạng tháng Tám,trong kháng chiến chống Pháp và sau
này là sự thể hiện tình cảm cách mạng phong phú, ý chí kiên cường, tinh thần lạc quan và góp
phần khẳng định tài năng nghệ thuật của người.Các tác phẩm tiêu biểu: tập thơ "Nhật kí trong tù"
gồm 133 bài, thơ Hồ Chí Minh( 1967) gồm 86 bài, thơ chữ Hán Hồ Chí Minh(1990) gồm 36 bài.
3. Phong cách nghệ thuật:
- Văn chính luận: Bộc lộ tư duy sắc sảo, giàu tri thức văn hoá, gắn lí luận với thực tiễn, giàu tính
chiến đấu, vận dụng có hiệu quả nhiều phương thức biểu hiện

- Truyện và ký: Mở đầu và góp phần đặt nền móng đầu tiên cho văn xuôi cách mạng. Ngòi bút
của Người trong truyện ngắn chủ động, sáng tạo,có khi là giọng điệu sắc sảo, châm biếm thâm
thuý và tinh tế. Đặc sắc nhất của truyện ngắn là chất trí tuệ và tính hiện đại.
- Thơ ca: Rất đa dạng phong phú, mang đặc điểm của thơ cổ phương Đông, uyên thâm, hàm
súc. Vận dụng nhiều thể loại và phục vụ có hiệu quả cho nhiệm vụ cách mạng.
II/ Tác gia Tố Hữu:
1/ Sự nghiệp sáng tác( con đường thơ): Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách
mạng, nên các chặng đường thơ cũng song hành với các giai đoạn của cuộc đấu tranh ấy, đồng
thời thể hiện sự vận động trong tư tưởng và nghệ thuật của nhà thơ.
- "Từ ấy"(1937-1946): là chặng đường mười năm thơ Tố Hữu, cũng là mười năm hoạt động sôi
nổi, say mê từ giác ngộ qua thử thách đến trưởng thành của người thanh niên cách mạng. Tập thơ
gồm ba phần: Máu lửa, Xiềng xích và Giải phóng. Chất men say lí tưởng khiến cho những bài thơ
Tố Hữu ở buổi đầu dù còn những non nớt khó tránh, nhưng có giọng điệu thiết tha, sôi nổi, chân
thành và chất lãng mạn trong trẻo. Tác phẩm tiêu biểu: "Từ ấy", "Tâm tư trong tù","Khi con tu
hú"…
- " Việt Bắc"( 1947-1954): là chặng đường thơ Tố Hữu trong những năm kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược. Việt Bắc là bản anh hùng ca của cuộc kháng chiến chống Pháp, phản
ánh những chặng đường gian lao, anh dũng và những bước đi lên của cuộc kháng chiến cho đến
thắng lợi. Tập thơ kết tinh tình cảm lớn con người Việt Nam kháng chiến, tình yêu nước. Cảm
hứng chủ yếu trữ tình- sử thi.Tác phẩm tiêu biểu: Phá đường, Bầm ơi, Lượm, Việt Bắc…
- " Gió lộng" (1955-1961): Khai thác những nguồn cảm hứng lớn, cũng là những tình cảm bao
trùm trong đời sống tinh thần của con người Việt Nam đương thời: Niềm vui và niềm tự hào, tin
tưởng ở công cuộc xây dựng cuộc mới xã hội chủ nghĩa trên miền Bắc, tình cảm với miền Nam
và ý chí thống nhất Tổ quốc. Cảm hứng lãng mạn phơi phới cùng với khuynh hướng sử thi là cảm
hứng chủ đạo của văn học giai đoạn này.Tác phẩm tiêu biểu: Bài ca xuân 61, mẹ Tơm…
- " Ra trận" (1962-1971), "Máu và hoa" (1972-1977): là chặng đường thơ Tố Hữu trong những
năm kháng chiến chống Mỹ quyết liệt và hào hùng của cả dân tộc cho đến ngày thắng lợi. Thơ Tố
Hữu lúc này là khúc ca ra trận, là mệnh lệnh tiến công và lời kêu gọi,cổ vũ hào hùng của cả dân
tộc trong công cuộc chiến đấu của cả hai miền. Tác phẩm tiêu biểu: Bác ơi, Ba mươi năm đời ta
có Đảng, Việt Nam máu và hoa…

- " Một tiếng đờn"(1992), " Ta với ta"(1999): Nhà thơ chiêm nghiệm về cuộc sống, lẽ đời,
hướng tới những qui luật phổ quát- giọng thơ trầm lắng, thấm đượm suy tư.
2/ Phong cách nghệ thuật:
Môn Ngữ Văn
4
- Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình- chính trị. mọi sự kiện và các vấn đề lớn củađời sống cách mạng,
lí tưởng chính trị, những tình cảm chính trị thông qua trái tim nhạy cảm của nhà thơ đều có thể
trở thành đề tài và cảm hứng nghệ thuật thật sự. Tố Hữu là nhà thơ của lẽ sống lớn, của những
tình cảm lớn, niềm vui lớn của cách mạng.
- Nội dung trữ tình chính trị trong thơ Tố Hữu thường tìm đến và gắn liền với khuynh hướng
sử thi, cảm hứng lãng mạng. Khuynh hướng sử thi nổi bật trong thơ Tố Hữu là ở thời kỳ sau. Cái
tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu ngay từ đầu là cái tôi chiến sĩ, về sau trở thành cái tôi nhân danh
cộng đồng, nhân danh Đảng và dân tộc. Nhân vật trữ tình trong thơ Tố Hữu là con người thể hiện
tập trung những phẩm chất của giai cấp, dân tộc, đến cuộc kháng chiến chống Mỹ được nâng lên
thành những hình tượng anh hùng mang tầm vóc thời đại và lịch sử, nhiều khi được thể hiện bằng
bút pháp thần thoại hoá. Những vần thơ chứa chan cảm xúc hướng về lí tưởng, tương lai với niềm
lạc quan, yêu đời.
- Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc từ nội dung đến hình thức. sử dụng thành công hai thể thơ:
lục bát và song thất lục bát-với lối nói quen thuộc, so sánh, ví von, truyền thống, giàu nhạc điệu.
- Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình ngọt ngào, tha thiết, giọng của tình thương mến. Nhà thơ dễ
rung động với nghĩa tình cách mạng, luôn hướng đến đồng bào, đồng chí mà giải bày tâm sự, trò
chuyện, kêu gọi, nhắn nhủ.Thơ Tố Hữu phần nhiều có cách diễn đạt tự nhiên, hơi thơ liền mạch.
III/ Tác gia Nguyễn Tuân: ĐH
1/ Con người Nguyễn Tuân:
- Nguyễn Tuân là một trí thức giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc. lòng yêu nước của ông
có màu sắc riêng: gắn liền với những giá trị văn hoá cổ truyền của dân tộc. Ông yêu tha thiết
tiếng mẹ đẻ. Những kiệt tác văn chương, những cảnh đẹp của quê hương đất nước…
- Nguyễn Tuân ý thức cá nhân phát triển cao. Ông viết văn là để khẳng định cá tính độc đáo của
mình. Ông ham du lịch, tự gắn cho mình một chứng bệnh"chủ nghĩa xê dịch".
- Nguyễn Tuân là con người rất mực tài hoa. Ông am hiểu nhiều môn nghệ thuật khác: hội hoạ,

điêu khắc, sân khấu…ông còn là một diễn viên kịch nói có tài và diễn viên điện ảnh đầu tiên của
nước ta.
- Nguyễn Tuân là một nhà văn biết quý trọng thật sự nghề nghiệp của mình.Đối với ông, nghệ
thuật là một hình thái lao động nghiêm túc, thậm chí khổ hạnh.
2/ Quá trình sáng tác:
- Trước cách mạng tháng Tám, Nguyễn Tuân chủ yếu viết về ba đề tài: chủ nghĩa xê dịch( Một
chuyến đi, thiếu quê hương), vang bóng một thời ( vang bóng một thời, chữ người tử tù), đời
sống truỵ lạc ( chiếc lư đồng mắt cua).
+ Chủ nghĩa xê dịch: Nguyễn Tuân tìm đến lí thuyết này trong tâm trạng bất mãn và bất lực
trước thời cuộc. Nhưng viết về " chủ nghĩa xê dịch", Nguyễn Tuân lại có dịp bày tỏ tấm lòng gắn
bó tha thiết của ông đối với cảnh sắc và phong vị của đất nước mà ông đã ghi lại được bằng một
ngòi bút đầy trìu mến và tài hoa.
+ "Vang bóng một thời": là thời phong kiến đã qua nhưng dư âm còn vọng lại. Ông không viết
về trật tự xã hội, về tư tưởng đạo đức cũ, mà mô tả vẻ đẹp riêng của thời xưa với những phong
tục đẹp, những thú tiêu dao hưởng lạc lành mạnh và tao nhã, những cách ứng xủ giữa người với
người đầy nghi lễ nhịp nhàng…Tất cả được thể hiện thông qua những con người thuộc lớp nhà
nho bất đắc chí.
+ "Đời sống truỵ lạc": Ở những tác phẩm này, người ta thường thấy một nhân vật "tôi" hoang
mang bế tắc, tìm cách thoát li trong đàn hát, trong rượu và thuốc phiện. Trong tình trạng khủng
hoảng tinh thần ấy, người ta thấy đôi khi vút lên từ cuộc đời nhem nhuốc, phàm tục niềm khao
khát một thế giớ tinh khiết, thanh cao được nâng đỡ trên đôi cánh nghệ thuật.
Môn Ngữ Văn
5
Giá trị của các sáng tác thời kỳ này là những trang viết đầy tài hoa và thấm nhuần lòng yêu nước.
- Sau Cách mạng tháng Tám, ngòi bút Nguyễn Tuân hướng vào hai cuộc kháng chiến chống
Pháp, Mỹ và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.Ông đã đóng góp cho nền văn học mới nhiều
trang viết sắc sảo và đầy nghệ thuật ca ngợi quê hương đất nước, ca ngợi nhân dân trông chiến
đấu và sản xuất. Hình tượng chính của tác phẩm Nguyễn Tuân sau cách mạng là nhân dân lao
động và người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang. Nhưng dưới ngòi bút của ông, những nhân vật ấy
không phải chỉ là những công dân dũng cảm mà còn là những nghệ sĩ tài hoa. Tác phẩm tiêu

biểu: tuỳ bút " Sông Đà", Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi… Giá trị của các tác phẩm này là những trang
viết đầy tự hào, ca ngợi nhân dân trong chiến đấu, lao động.
3/ Phong cách nghệ thuật:
- Trước Cách mạng: Văn Nguyễn Tuân thể hiện cách nói độc đáo, ý nghĩ độc đáo. Nó gắn với
thái độ ngông nghênh phiêu bạt, thích nói những điều ngược đời,gai góc như muốn trêu ghẹo
thiên hạ.
- Sau cách mạng: nét phong cách này vẫn được duy trì nhưng ở chừng mực tìm cho mình một
cách tiếp cận hiện thực riêng, phát hiện những chân lí chưa ai phát hiện, đưa ra cách dùng từ đặt
câu không ai lẫn.
- Trên mỗi tác phẩm đều thể hiện chất tài hoa, uyên bác. Nguyễn Tuân luôn tiếp cận cảnh vật, sự
việc và con người ở phương diện thẩm mĩ của nó.
Trước cách mạng ông hay viết về những con người nghệ sĩ. Sau cách mạng, đối tượng ông
hướng tới là bộ đội, dân quân, người lao động.
- Trên mỗi tác phẩm đều thể hiện cảm hứng đăch biệt trước những cảnh tượng mãnh liệt đối với
nghệ sĩ. Đó là những cảm giác mạnh, không chung chung bằng phẳng nhàn nhạt… không đẹp
tuyệt vời cũng phải dữ dội, khủng khiếp.
- Nguyễn Tuân còn có đóng góp không nhỏ cho sự phát triển ngôn ngữ văn học Việt Nam. Ông
có một kho từ vựng phong phú và một khả năng tổ chức câu văn xuôi đầy giá trị tạo hình, lại có
nhạc điệu trầm bổng.
- Sau cách mạng tháng Tám, phong cách Nguyễn Tuân có những thay đổi quan trọng, ông vẫn
tiếp cận thiên nhiên, con người về phương diện nghệ thuật. Ông không đối lập xưa và nay. Tìm
thấy chất tài hoa tài tử ở con người lao động, anh bộ đội- còn giọng khinh bạc nếu còn thì chủ
yếu là ném vào kẻ thù. Thể loại sau cách mạng Nguyễn Tuân tìm đến là tuỳ bút.
IV/ Tác gia Nam Cao: ĐH
1. Quan điểm nghệ thuật:
a. Trước cách mạng tháng Tám 1945:- Ban đầu, ông chịu ảnh hưởng sâu của phong trào lãng
mạng đương thời, đã sáng tác những bài thơ, truyện tình lâm li dễ dãi. Nhưng ông đã dần nhận
rằng thứ văn chương đó rất xa lạ với đời sống lầm thancủa đông đảo quần chúng nghèo khổ.Ông
đã đoạn tuyệt với nó để tìm đến con đường nghệ thuật "vị nhân sinh".Theo Nam Cao, người cầm
bút không được trốn tránh sự thực, mà hãy cứ đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy tất cả những

vang động của đời. “Nghệ thuật không phải là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối.
Nghệ thuật chỉ có thể là tiếng kêu đau thương kia phát ra từ những kiếp lầm than”
- Ông cho rằng một tác phẩm thật có giá trị thì phải có nội dung nhân đạo sâu sắc. Đồng thời
nhà văn đòi hỏi cao sự tìm tòi sáng tạo trong nghề văn và lương tâm người cầm bút. Ông viết:"
Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn
chương chi dung nạp những người biết đào sâu , biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi, và
sáng tạo những cái gì chưa có." ( Đời Thừa).
b.Sau cách mạng tháng Tám 1945: Nam Cao say mê tận tuỵ trong mọi công tác phục vụ kháng
chiến. Bước vào kháng chiến Nam Cao tự nhủ :"sống đã rồi hãy viết". Tuy vẫn ấp ủ hoài bảo
Môn Ngữ Văn
6
sáng tác nhưng nhà văn chân thành nghĩ rằng:"Góp sức vào công việc không nghệ thuật lúc này
chính là để sửa soạn cho tôi một nghệ thuật cao hơn"( Nhật Ký ở Rừng)
2. Sự nghiệp văn chương:
a. Trước cách mạng:
Nam Cao có sáng tác đăng báo năm 1936, nhưng sự nghiệp văn học của ông chỉ thật sự bắt đầu
từ truyện ngắn "Chí Phèo" năm 1941. Sáng tác của Nam Cao tập trung vào 2 đề tài chính:
- Đề tài người trí thức tiểu tư sản: Nam Cao miêu tả hết sức chân thực tình cảnh nghèo khổ, dở
sống dở chết của những nhà văn nghèo, những giáo khổ trường tư…Nhà văn đặc biệt đi sâu vào
bi kịch tâm hồn của họ. Đó là tấm bi kịch dai dẳng, thầm lặng mà đau đớn của người trí thức có ý
thức sâu sắc giá trị sự sống và nhân phẩm, có một hoài bão lớn về sự nghiệp, những lại bị gánh
nặng cơm áo và hoàn cảnh xã hội ngột ngạt làm "chết mòn" phải sống cuộc sống đời thừa.(Các
tác phẩm tiêu biểu: Đời thừa, Trăng sáng, Mua nhà)
- Đề tài người nông dân: Nam cao quan tâm đến những hạng cố cùng, những số phận hẩm hiu,
bị ức hiếp. Họ càng hiền lành, nhịn nhục thì càng bị chà đạp phũ phàng. Tuy giọng văn lắm khi
lạnh lùng nhưng kì thực Nam Cao đã dứt khoát bênh vực quyền sống và nhân phẩm những con
người bất hạnh. Viết về người nông dân bị lưu manh hoá, nhà văn đã kết án sâu sắc cái xã hội tàn
bạo tàn phá cả thể xác và linh hồn người nông dân lao động, đồng thời, ông vẫn phát hiện và
khẳng định bản chất lương thiện và đẹp đẽ của họ ngay cả khi bị vùi dập.( Các tác phẩm tiêu
biểu: Chí Phèo, Lão Hạc, Một bữa no…)

b. Sau cách mạng:
Nam Cao lao mình vào mọi công tác cách mạng và kháng chiến. Ông tự làm người cán bộ
tuyên truyền vô danh của cách mạng và có ý thức tự rèn luyện cải tạo mình trong thực tế kháng
chiến.( Các tác phẩm tiêu biểu: Đôi mắt, Nhật kí ở rừng, Chuyện biên giới)
V/ Tác gia Xuân Diệu: ĐH
Sự nghiệp thơ văn của Xuân Diệu:
Xuân Diệu sáng tác thơ, văn xuôi, phê bình, tiểu luận. Hoạt động văn nghệ của ông phong phú
đa dạng.
a/ Thơ ca:
* Trước cách mạng: Xuân Diệu sáng tác thơ là chính. Thơ ông giai đoạn này dừng như có hai
tâm trạng trái ngược: Nhà thơ rất yêu đời, rất thiết tha với cuộc sống; nhưng đồng thời lại rất chán
nản hoài nghi, cô đơn. Hai tâm trạng này có mối quan hệ nhân quả.
- Xuân Diệu rất yêu đời, rất thiết tha với cuộc sống. Cảnh vật trong thơ Xuân Diệu đầy sức lôi
cuốn. Người đọc không thờ ơ được với khí trời, với trăng, với hoa. Tình yêu trong thơ Xuân Diệu
là khu vườn đủ mọi hương sắc, là bản nhạc đủ mọi thanh âm: Từ tình yêu ngây thơ, e ấp đến đằm
thắm, dịu ngọt, từ nồng nàn say đắm đến si mê điên dại( Huyền diệu). Có thể nói, cuộc sống
trong thơ Xuân Diệu thật là phong phú, tuyệt diệu, thế giới, vũ trụ trong thơ Xuân Diệu rất tràn
đầy đáng sống.
- Thơ Xuân Diệu cũng nói lên nhiều chán nản, hoài nghi, nhân vật trữ tình hiện diện trong thơ
hết sức cô đơn. Xuân Diệu là nhà thơ theo khuynh hướng lãng mạng. Người nghệ sĩ thường đòi
hỏi cái hoàn mĩ, tự nuôi mình bằng ảo vọng nhưng bước vào thực tế nhà thơ cảm thấy bơ vơ và
bất lực.(Khi chiều giăng lưới, Nguyệt cầm). Nỗi ám ảnh về thời gian đi nhanh tuổi trẻ qua mau
khiến Xuân Diệu tự đề ra cho mình một quan niệm: sống gấp gáp, tham lam, yêu hốt hoảng, liều
lĩnh (Vội vàng, Giục giã)
- Nghệ thuật thơ Xuân Diệu: đặc sắc là cảm hứng, thi tứ, bút pháp. Tình yêu trong thơ Xuân
Diệu không bị diễn tả một cách bóng gió, ước lệ, tượng trưng mà cụ thể đầy đủ với ý nghĩa tình
yêu bao gồm cả tâm hồn và thể xác. Xuân Diệu thưởng thức thiên nhiên bằng cả xúc giác và vị
Môn Ngữ Văn
7
giác,đặc biệt thiên nhiên được nhân hoá làm cho thiên nhiên cói nhũng tâm tư hành động rất

người.
* Sau cách mạng: thơ Xuân Diệu đã bắt đầu đổi mới. Là người yêu đời, Xuân Diệu đón nhận
cuộc sống mới với tất cả niềm chân thành và sự vui sướng. Tấm lòng nhà thơ mở ra với những
người nông dân nghèo khổ mà hiền hậu(Mẹ con, Ngôi sao). Tập thơ "Riêng chung" năm1960 là
một nổ lực của Xuân Diệu để hoà cái riêngvào cái chung của dất nước. Cảm hứng mới, đề tài
mới, nội dung mới đòi hỏi cách thể hiện mới. Ngòi bút Xuân Diệu không đi theo lối cũ đường
quen mà cân mẫn mài luyện ngòi bút mới. Bút pháp của ông giai đoạn này phong phú về giọng,
vẻ. Ngoài ra giọng thơ của ông cúng đa dạng: chính luận kết hợp với trữ tình trào phúng.
b/ Văn xuôi: Tác giả cũng có những thành công đáng kể trong các tác phẩm truyện ngắn.Văn
xuôi của ông ngọt ngào giàu âm thanh, màu sắc( Phấn thông vàng)
c/ Về các tác phẩm nghiên cứu phê bình, tiểu luận:Xuân Diệu có những khám phá độc đáo sâu
sắc, có những nhận xét chính xác tinh tế về các nhà thơ như Nguyễn Trãi, Hồ Xuân Hương,
Nguyễn Du…
Xuân Diệu dù ở sáng tác thơ hay văn xuôi điều có những đóng góp lớn cho nền văn học Việt
Nam hiện đại.

PHẦN GIẢI TÍCH Ý NGHĨA NHAN ĐỀ
Câu 1: Ý nghĩa nhan đề " Vi hành" (ĐH)
- Theo nguyên văn tiếng Pháp, Truyện ngắn này có tên là Incognito có nghĩa là ngầm, lén, bí
mật, ẩn danh thể hiện sự lén lút, ám muội.
- Năm 1922 thực dân Pháp đưa vua bù nhìn Khải Định sang Pháp để dự cuộc đấu xảo thuộc
địa ở Macxây đây là thủ đoạn chính trị nhằm lừa gạt nhân dân Pháp và vuốt ve Khải Định
- Tên đầu đề có ý nghĩa châm biếm Khải Định và thực dân Pháp. Bút pháp này xuyên suốt tác
phẩm.
Câu 3: Ý nghĩa nhan đề "Vợ nhặt"
- "Vợ nhặt" là một truyện ngắn xuất sắc nhất của nhà văn Kim Lân viết về nông thôn Việt Nam
trước cách mạng tháng Tám được rút ra từ tập truyện "Con chó xấu xí"
- "Vợ nhặt" gợi lại hiện thực nạn đói khủng khiếp năm 1945. Từ đó, thấy được sự tàn bạo của
chế độ thực dân, phát xít, thấy giá trị con người rẻ rúng - người ta có thể nhặt được như cọng
rơm, cọng rác ngoài đường.

- Thấy được giá trị nhân đạo của tác phẩm.
Câu 4: Ý nghĩa hình tượng "con tàu" và địa danh "Tây Bắc" trong bài "Tiếng hát con tàu
"của Chế Lan Viên.
- Ý nghĩa hình ảnh "con tàu":
+ Chế Lan Viên viết bài thơ "Tiếng hát con tàu" vào thời điểm miền Bắc đang diễn ra cuộc
vận động đồng bào miền xuôi lên xây dựng kinh tế ở vùng cao Tây Bắc. Bài thơ được in trong
tâp "Ánh sáng và phù sa" (1960).
+ Hình ảnh "con tàu" gợi nghĩ đến những chuyến đi xa. Nhưng thực chất lúc đó chưa có
đường tàu và con tàu lên Tây Bắc. Do vậy hình ảnh "con tàu" trong bài thơ chủ yếu mang ý nghĩa
biểu tượng: nó tượng trưng cho khát vọng lên đường, khát vọng đi xa, khát vọng hoà nhập vào
cuộc sổng rộng lớn của dất nước, nhân dân. Đó chính là con tàu tâm tưởng của khát vọng khám
phá và sáng tạo.
- Ý nghĩa địa danh "Tây Bắc":
Môn Ngữ Văn
8
+ Tây Bắc là tên gọi một vùng cao phía tây đất nước, nơi hướng tới của bao người đi xây
dựng kinh tế miền núi những năm 1958-1960.
+ Con tàu tâm tưởng của hồn thơ Chế Lan Viên hướng đến Tây Bắc, nhưng có riêng gì Tây
Bắc bởi vì ngoài nghĩa cụ thể về một miền đất, Tây Bắc còn gợi nghĩ đến mọi miền xa xôi của đất
nước, nơi có cuộc sống gian lao mà sâu nặng nghĩa tìnhcủa nhân dân, nơi ghi khắc kỉ niệm của
đời người trải qua cuộc kháng chiến, nơi đang vẫy gọi mọi người đi tới. "Tây Bắc" chính là Tổ
quốc, là hiện thực cuộc sống, là cội nguồn cảm hứng sáng tạo nghệ thuật.
Câu 5: Ý nghĩa nhan đề "Rừng xà nu"
- Hình ảnh rừng xà nu là linh hồn của tác phẩm. Cảm hứng chủ đạovà dụng ý nghệ thuật của nhà
văn được khơi nguồn từ hình ảnh này.
- Cây xà nu gắn bó mật thiết với cuộc sống vật chất và tinh thần của dân làng Xô man .
- Cây xà nu là biểu tượng cho phẩm chất cao đẹp của người dân Xô man.
Câu 6: Ý nhĩa nhan đề “ Chiếc thuyền ngoài xa”
- Là một ẩn dụ về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật. Đó là chiếc thuyền có thật trong
cuộc đời, là không gian sinh sống của gia đình người hàng chài. Cuộc sống gia đình; đông con,

khó kiếm ăn, cuộc sống túng quẫn là nguyên nhân làm cho người chồng trở nên cục cằn, thô lỗ và
biến vợ thành đối tượng của những trận đòn. Những cảnh tượng đó, những thân phận đó nếu nhìn
từ xa, ở ngoài xa thì sẽ không thấy được.
- Vì ngoài xa nên con thuyền mới cô đơn. Đó là sự đơn độc của con thuyền nghệ thuật trên đại
dương cuộc sống, đơn độc của con người trong cuộc đời. Chính sự thiếu gần gũi, sẻ chia ấy là
nguyên nhân của sự bế tắc và lầm lạc. Phùng đã chụp được chiếc thuyền ngoài xa trong sương
sớm- một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích, một chân lí của sự toàn thiện. Chiếc thuyền là biểu
tượng của sự toàn mỹ mà chiêm nghiệm nó, anh thấy tâm hồn mình trong ngần. Nhưng khi chiếc
thuyền đâm thẳng vào bờ, chứng kiến cảnh đánh đập vợ của người đàn ông kia, anh đã kinh
ngạc và vứt chiếc máy ảnh xuống đất. Anh nhận ra rằng, cái đệp ở ngoài xa kia cũng ẩn chứa
nhiều oái oăm, ngang trái và nghịch lí. Nếu không đến gần thì chẳng bao giờ anh nhận ra. Xa và
gần, bên ngoài và sâu thẳm đó cũng là cách nhìn, cách tiếp cận của nghệ thuật chân chính.
Câu 7: Ý nghiã nhan đề "Thuốc"
- Thuốc dùng để chữa bệnh lao theo quan niệm mê muội của người Trung Quốc thời bấy giờ.
- Thuốc còn là thứ thuốc giết người. Từ đó dùng để chữa căn bệnh mê muội, tê liệt của người
Trung Quốc.
- Thuốc còn là thứ thuốc chữa căn bệnh xa rời quần chúng của người cách mạng đi tiên phong.
=> Phanh phui căn bệnh tinh thần ở mọi người, lưu ý họ tìm phương thuốc khác để chữa căn
bệnh tinh thần ấy cho quốc dân.
Câu 8: Ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích vở kịch “ Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu
Quang Vũ
- Cuộc sống con người thật quý giá, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn những giá
trị mình muốn có và theo đuổi còn quý giá hơn.
- Cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi người ta được sống tự nhiên với sự hài hòa giữa tâm
hồn và thể xác. Không thể lắp ghép khập khiễng hòng tạo nên những giá trị đích thực của cuộc
sống.
- Con người phải luôn biết đấu tranh với những nghịch cảnh, với chính bản thân, chống lại sự
dung tục để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý.
Câu 9: Ý nghĩa tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn “ Số phận con người” của
Sô- lô- khốp.

*Ý nghĩa tư tưởng:
Môn Ngữ Văn
9
- Khẳng định sức mạnh tiềm ẩn và những cống hiến của nhân dân Nga nói chung trong sự nghiệp
bảo vệ xây dựng tổ quốc, đồng thời thể hện lòng khâm phục và tin tưởng vào tính cách Nga kiên
cường và nhân hậu, đồng cảm trước vô vàn khó khăn trở ngại mà con người phải vượt qua trên
con đường vươn tới tương lai và hạnh phúc.
- Tác giả biểu dương, ca ngợi khí phách anh hùng của nhân dân, vừa tố cáo chiến tranh phát xít
mạnh mẽ.
- Thông qua tác phẩm, Sô - lô- khốp muốn nhắc nhở, kêu gọi sự quan tâm của toàn xã hội đối với
cá nhân con người. Ông khẳng định nhân dân tạo nên lịc sử, song cũng nhấn mạnh lịch sử phải có
trách nhiệm trước mỗi cá nhân
- Tác phẩm ca ngợi tính cách Nga, ngợi ca con người yêu nước có ý chí kiên cường, có nghị lực
và niềm tin vào cuộc sống
* Đặc sắc nghệ thuật:
- Nhân vật trung tâm là người lính dũng cảm trong chiến đấu trước kẻ thù, một người lao động
có trách nhiệm cao cả và nghị lực phi thường trong cuộc sống đời thường.
- Đặt nhân vật vào nhiều mối quan hệ qua lại với dân tộc, nhân dân, thời đại, gia đình nhà văn
nâng nhân vật lên tầm vóc sử thi. Nhân vật chính vừa là biểu tượng của nhân Liên Xô, vừa là một
số phận cá nhân với những cảnh ngộ, những sự từng trải và bước đường đời riêng.
- Tác phẩm được kể theo ngôi thứ nhất, kết cấu theo trình tự thời gian. Truyện viết theo kiểu
truyện lồng trong truyện. Tác phẩm có hai người kể chuyện: Người kể chuyện – tác giả và người
kể chuyện – nhân vật; Điểm nhìn của Xô- cô -lốp về cơ bản trùng với điểm nhìn của tác giả. Sô-
lô- khốp tạo được nhiều tình huống nghệ thuật đặc sắc để thử thách, khám phá chiều sâu tính
cách Nga, con người Nga. Nhiều đoạn trữ tình ngoại đề bộc lộ cái tôi nhân hậu, lạc quan tin
tưởng.
Câu 10: Ý nghĩa của biểu tượng đoạn trích “ Ông già và biển cả” của Hê- minh – uê
Nhân vật ông lão là một biểu tượng về con người, một kiểu người anh hùng dũng cảm đấu
tranh, luôn theo đuổi một khát vọng, nhưng cũng tỉnh táo ý thức được giới hạn của mình.
- Ý nghĩa đoạn trích:

+ Phần nổi của đoạn trích: miêu tả cuộc săn bắt có một không hai
+ Phần chìm: Ông lão là hình ảnh người lao động có khát vọng đẹp. Biển cả là khung cảnh kì vĩ
tương ứng với môi trường hoạt động sáng tạo của con người. Con cá kiếm không chỉ là con mồi
mà còn là biểu tượng cho ước mơ, lí tưởng của con người. Cuộc đi câu là hành trình theo đuổi
một khát vọng to lớn vượt ra ngoài giới hạn của con người.
PHẦN TÁC GIA NƯỚC NGOÀI
I/Cuộc đời và Sự nghiệp sáng tác của Lỗ Tấn:
1. Cuộc đời : (1881-1936)
- Tên thật là Chu Thụ Nhân, tên chữ là Dự Tài. Bút danh ghép từ họ mẹ(bà Lỗ Thuỵ) và chữ
"Tấn hành" Kỉ niệm thời thơ ấu.
- Năm 13 tuổi bố lâm bệnh không thuốc ốm mà chết. Ông ôm ấp nguyện vọng học thuốc từ đấy.
- Trước khi học thuốc ông đã hoc hai nghề. Đó là nghề hàng hải, mong đi đây đi đó để mở rộng
tầm nhìn. Kế đó là học nghề khai khoáng, với nguyện vọng làm giàu cho tổ quốc.
- Nhờ học giỏi, ông được sang Nhật học nghề y. Đang học y ở Tiên Đài, một lần xem phim,
ông thấy người Trung Quốc hăm hở đi xem người Nhật chém người Trung Quốc. Ông nghĩ chữa
bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thầncho quốc dân. Thế là ông chuyển sang
làm văn nghệ.
Môn Ngữ Văn
10
- Làm văn nghệ ông chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui các căn bệnh tinh thần của quốc
dân, lưu ý mọi người phương thức chạy chữa.
2. Sự nghiệp sáng tác: Lỗ Tấn là nhà văn cách mạng của Trung Quốc.
- các sáng tác chính: Tập "Gào thét", "Bàng Hoàng"," Chuyện cũ viết theo lối mới"…Trong đó
có các tác phẩm tiêu biểu như AQ chính truyện, Nhật ký người điên, Cố hương, Thuốc…
3. Tóm tắt tác phẩm: Tác phẩm viết về các chết của Hoa Thuyên và Hạ Du vào mùa thu. Hoa
Thuyên con của lão Hoa mắc phải bệnh lao. Theo quan niệm lạc hậu của người Trung Quốc thời
bấy giờ, Hoa Thuyên phải ăn chiếc bánh bao tẩm máu người mới có thể khỏi. Bố Hoa Thuyên
gom tiền mua chiếc bánh bao tẩm máu Hạ Du -Một người cách mạng bị chết chém- Hoa Thuyên
ăn vào nhưng bệnh vẫn không thuyên giảm. Kết thúc tác phẩm vào buổi sáng mùa xuân mẹ của
Hoa Thuyên và mẹ Hạ Du cùng đến cúng cơm trên phần mộ của hai người con. Mẹ Hoa Thuyên

đã bước qua con đường mòn để đến với mẹ Hạ Du.
II/ Cuộc đời và sự nghiệp của Hêminguê:
1. Cuộc đời: (1899-1961)
- Sinh trưởng trong một gia đình khá giả, ngoại vi Chicagô.
- Học xong trung học làm phóng viên. Ông từng tham gia chiến tranh thế giới thứ nhất, trở về
với những vết thương tinh thần khiến. Không thể nào hoà nhập vào cuộc sống, Hêminguê cùng
với số trí thức nghệ sĩ trẻ tự xưng là thế hệ vứt đi. Ông viết tiểu thuyết lên án chiến tranh đế quốc.
Năm 1937 tình nguyện sang Tây Ban Nha chién đấu chống tên độc tài Phăng cô. Từ năm 1939->
1945 là phóng viên chiến tường rồi gia nhập du kích chống phát xít ở ngoại ô Pari. Năm 1954
nhận giải Nôben văn học.
2. Sự nghiệp sáng tác:
- Hêminguê là bậc thầy về truyện ngắn của văn học Mỹ hiện đại và văn học thế giới thế kỉ XX
- Hêminguê khởi xướng nguyên lý tảng băng trôi, một lí thuyết về tiểu thuyết. Cũng như tảng
băng trôi, phần trông thấy chỉ một phần còn bảy phần chìm dưới nước, tác phẩm hàm chứa nhiều
tầng ý nghĩa kín đáo. Nhân vật thường tự thể hiện qua hành động ngôn ngữ riêng theo những qui
luật khách quan. Tác giả không trực tiếp bộc lộ thái độ chủ quan mà chỉ gợi những suy nghĩ liên
tưởng để người đọc tự kết luận. biện pháp chủ yếu là đối thoại và độc thoại nội tâm, là lối viết
theo dòng kí ức, kết hợp nghệ thuật dùng ẩn dụ, biểu tượng.
- Tác phẩm tiêu biểu: Giã từ vũ khí, Chuông nguyện hồn ai, Ông già và biển cả.
3. Tóm tắt tác phẩm:
Tác phẩm viết về lão Xanchiagô cùng cậu bé Manôlin đã lênh đênh nhiều ngày trên biển mà
vẫn không kiếm được con cá nào. Mẹ cậu không cho cậu theo ông già ra biển. Vì thế ông đi một
mình. Sau nhiều ngày rong ruỗi ông đã câu được một con cá kiếm khổng lồ. Ông phải vật lộn với
con cá nhiều ngày mới có thể dìu nó vào mạn thuyền để vào bờ. Trên đường vào bờ, ông bị đàn
cá mập tấn công. Ông lại phải chiến đấu với đàn cá mập trong tuyệt vọng. Khi vào đến bờ con cá
chỉ còn bộ xương, ông mệt lã. Nhưng trong cơn mơ ông vẫn mơ về con sư tử.
V/ Cuộc đời và sự nghiệp của Sôlôkhôp:
1. Cuộc đời: (1905-1984)
- Là nhà văn Nga lỗi lạc.
- Sinh trong một gia đình nông dân, vùng thảo nguyên sông Đông.

- Thủơ nhỏ học trường làng, có tới Mat-xcơ-va vài năm rồi về quê. Nội chiến bùng nổ, nghỉ học
tham gia cách mạng, tự học say mê viết văn. Năm 1939 trở thành viện sĩ Viện Hàn lâm khoa học
Liên Xô. Năm 1965 nhận giải Nôben văn học với bộ tiểu thuyết"Sông Đông êm đềm". Cuộc đời
Sôlôkhôp gắn bó với vùng sông Đông. Ông tham gia hầu hết các cuộc chiến tranh giải phóng.
2. Sự nghiệp sáng tác:
Môn Ngữ Văn
11
- Ông để lại cho nhân loại một khối lượng văn học đồ sộ. Ông có những trang viết hay về chiến
tranh và người lính, đặc biệt là về vùng sông Đông.
- Các tác phảm chính: Sông Đông êm đềm, Đất vỡ hoang, Số phận con người. Trong đó Sông
Đông êm đềm là tác phẩm tiêu biểu nhất.
3. Tóm tắt tác phẩm: Tác phẩm gồm phần mở đầu, phần kết thúc và ba chương.
Chương 1: là tiểu sử của Xôcôlôp từ những năm trai trẻ đến những năm chiến tranh vệ quốc
bắt đầu. Những năm nội chiến, anh tham gia Hồng quân. Năm 1922 nạn đói cả nhà anh chết chỉ
mình anh còn sống. Anh lấy vợ có ba con gia đình hạnh phúc.
Chương 2: chiến tranh bùng nổ, Xôcôlôp từ giã vợ con ra mặt trận, anh bị phát xít bắt làm tù
binh,… thoát khỏi trại tù trở về với Hồng quân, được ít lâu nhận được tin vợ và con gái chết vì
bom phát xít.
Chương 3: một hy vọng sưởi ấm tâm hồn anh: anh nhận được thư của con trai nay là đại uý
pháo binh. Nhưng thật nghiệt ngã, con trai anh đã hy sinh đúng ngày mồng 9 tháng 5 năm 1945,
ngày chiến thắng phát xít.
Tóm tắt đoạn trích: Đoạn trích kể về số phận của Xôcôlôp ở ngoài quân ngũ. Anh không về quê
vì tất cả người thân đã chết, anh tìm đến nhà một người bạn ở Uriupinxcơ. Công việc của
Xôcôlôp là chở hàng hoá về huyện. Thường chạy xe xong anh trở về thành phố vào quán giải
khát. Và anh đã gặp Vania ở đây. Bố và mẹ em đã chết trong chiến tranh phát xít. Trước cảnh ngộ
của Vania, Xôcôlôp nhận em là con. Anh dồn hết tình thương chăm sóc cho Vania. Nhưng một
lần Xôcôlôp lái xe bị chạm phải con bò anh bị tước bằng lái. Cuối cùng hai bố con rời Uriu –pin-
xcơ đến một vùng quê khác.
PHẦN TÓM TẮT VĂN HỌC VIỆT NAM
VÀ CHỦ ĐỀ

Câu 1. *Tóm tắt tác phẩm “ Vợ chồng A phủ”
Truyện kể về cuộc đời của Mị và A Phủ, hai con người cùng khổ vùng núi cao Tây Bắc. Mị một
cô gái Mông bị bắt về làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra. Từ khi bị bắt làm dâu gạt nợ, suốt mấy
tháng liền đêm nào Mị cũng khóc. Mị về nhà chào cha để đi chết nhưng thấy bố van khóc Mị đã
không đành lòng. Mị trở lại nhà thống lí Pá Tra. Từ đó, Mị sống trong câm lặng như con rùa nuôi
ở xó cửa. Khi mùa xuân đến, tiếng sáo gọi bạn tình đã đánh thức sự sống trong Mị. Mị lén uống
rượu, quấn lại tóc, với lấy chiếc váy hoa trên vách chuẩn bị đi chơi xuân nhưng bị A Sử bắt trói
vào cột nhà mãi đến khi hắn bị A Phủ đánh, Mị mới được cởi trói vào rừng hái thuốc. A Phủ một
chàng trai khỏe mạnh, mồ côi. Vì đánh A Sử con quan, A Phủ bị bắt ở trừ nợ. Khi bị mất một con
bò, A Phủ bị trói chờ chết. Một đêm mùa đông, khi thức dậy sưởi lửa, Mị nhìn thấy A phủ khóc,
Mị cảm thương cho A Phủ, nghĩ đến số phận mình, cô cắt dây trói cho A Phủ. Hai người trốn
khỏi Hồng Ngài đến Phiềng Sa. Hai người kết làm vợ chồng và tham gia du kích kháng chiến.
* Chủ đề: Vợ chồng A phủ đặt ra vấn đề số phận con người- những con người dưới đáy xã hội-
những con người bị tước đoạt hết tài sản, bị bóc lột sức lao động và bị xúc phạm nặng nề về nhân
phẩm. Giải quyết vấn đề về số phận con người, Tô Hoài đã thức tỉnh họ, dưa họ đến với cách
mạng và cho họ một cuộc sống mới.
Câu 2. * Tóm tắt tác phẩm Vợ nhặt
Truyện lấy bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945, kể về nhân vật chính có tên là Tràng, một
chàng trai xấu xí nghèo khổ, làm nghề đẩy xe thóc thuê. Giữa lúc nạ đói tràn đến xóm ngụ cư của
hắn, Tràng đưa vợ về nhà, người vợ hắn “nhặt” được sau vài ba bận nói đùa và bốn bát bánh đúc.
Bà cụ Tứ , người mẹ giàu tình thương người, xót cho cảnh ngộ người đàn bà, vừa mừng vừa tủi,
bà chấp nhận nàng dâu mới. Cái liều lĩnh của Tràng đã biến thành hạnh phúc, những con người
Môn Ngữ Văn
12
nghèo khổ ấy cùng nương tựa vào nhau và cùng hi vọng vào tương lai. Tác phẩm kết thúc bằng
hình ảnh lá cờ đỏ, niềm tin vào một tương lai tươi sáng hơn.
* Chủ đề: Những con người bần cùng, lương thiện, trong cảnh đói kém khủng khiếp do bọn thực
dân phong kiến gây ra, đã cưu mang đùm bọc lấy nhau và hy vọng vào một cuộc sống mới tốt
đẹp hơn mà cách mạng đem đến.
Câu 3: *Tóm tắt tác phẩm “Rừng xà nu”

Tác phẩm kể về Tnú và buôn làng Xôman trong không gian của những cánh rừng xà nu bạt ngàn
chạt tít đến chân trời. Tnú sau ba năm đi lực lượng trở về thăm làng. Đêm hôm đó, tại nhà ưng,
Cụ Mết đã kể cho dân làng nghe cuộc đời của Tnú. Tnú mồ côi cha mẹ từ nhỏ, được dân làng
nuôi dưỡng, được anh Quyết giác ngộ. Tnú làm liên lạc cho anh Quyết. Khi đi liên lạc Tnú thông
minh, gan dạ. Anh Quyết hy sinh, Tnú vượt ngục về lãnh đạo dân làng. Thằng Dục ác ôn nhiều
lần tìm bắt Tnú nhưng không được, hăn bắt vợ con anh tra tấn dã man. Tnú không chịu được, anh
nhảy ra giữa bọn ác ôn và bị bắt, bị chúng đốt 10 đầu ngón tay. Dân làng vùng dậy cứu anh
nhưng vợ và con Tnú đã chết. Sau khi được dân làng cứu mặc dù bị thương nhưng anh vẫn tham
gia quân giải phóng. Đoạn kết Tnú chia tay cụ Mết và Dít ra đi chiến đấu. Những đồi xà nu vẫn
chạy nối tiếp đến chân trời.
* Chủ đề: Rừng xà nu là cau chuyện về quá trình trưởng thành trong nhận thức cách mạng của
một con người, cũng như của đồng bào dân tộc Tây Nguyên. Chân lí tất yếu mà họ nhận ra đó là:
Chỉ có dùng bạo lực cách mạng mới có thể đè bẹp bạo lực phản cách mạng.
Câu 4: * Tóm tắt tác phẩm “ Những đứa con trong gia đình”
Câu chuyện kể về một gia đình Nam Bộ yêu nước, giàu truyền thống cách mạng thông qua
những dòng hồi ức của nhân vật chính là Việt. Trong trận chiến đấu ở rừng cao su Việt tiêu diệt
được một xe tăng bọc thép nhưng bị thương nặng, hai mắt không nhìn thấy gì. Nhữnglúc tỉnh
dậy âm thanh xung quanh làm Việt hồi tưởng về những người thân trong gia đình. Việt nhớ đến
những lúc ở nhà vẫn hay tranh giành phần hơn với chị chiến. Việt nhớ đến má cái lần má dắt
theo Việt đi đòi đầu cha. Việt nhớ đến chú năm, người giữ quyển sổ ghi công gia đình và tội ác
của giặc. Việt nhớ đến chị chiến trong cái đêm cuối cùng ở nhà trước khi nhập ngũ. Khi đồng
đội tìm thấy Việt thì thâqý Việt ở trong tư thế sẵn sàng chiến đấu, đạn đã lên nòng, một ngón
tay của Việt đã đặt sẵn vào cò súng, Việt được đưa về điều trị.
* Chủ đề: Qua hồi ức của Việt khi bị thương về những thành viên trong gia đình, tác giả ca
ngợi tinh thần yêu nước, truyền thống cách mạng của một gia đình cũng là của nhân dân miền
Nam trong kháng chiến chống Mỹ.
Câu 5: * Tóm tắt tác phẩm “ Chiếc thuyền ngoài xa”- Nguyễn Minh Châu
Nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng anh đã từng tham gia chiến tranh chống Mỹ, được trưởng phòng cử
xuống vùng biển để chụp ảnh biển buổi sáng . Anh đã chụp được cảnh “đắt” trời cho. Nhưng
ngay lúc ấy, Phùng phát hiện ra một bức tranh khác của cuộc sống. Một người chồng đã đánh đập

vợ một cách dã man và đưa con vì bênh vực cho mẹ đã lao vào đánh bố. Oái ăm thay, sự thật
nghiệt ngã đó lại xuất phát từ chiếc thuyền mà chỉ vài phút trước đây, là bức ảnh trong mơ của
anh. Anh kể câu chuyện với Đẩu, bạn anh, chánh án tòa án huyện. Hai người đồng ý cách giải
quyết của Đẩu: khuyên li hôn. Nhưng tại tòa án huyện, khi lắng nghe lời cầu xin không bỏ chồng
và lời tâm sự của người đàn bà, anh và bạn anh hiểu rằng, không phải bất cứ chuyện gì cũng có
thể giải quyết bằng luật pháp. Cuối truyện Đẩu đi gặp người đàn ông đánh vợ, Phùng xuống chỗ
thuyền gặp Phác. Sau đó, anh trở về phòng văn hóa, suy nghĩ về bức ảnh chụp in trong lốc lịch.
* Chủ đề: Bằng tài năng của một cây bút giàu bản lĩnh, qua tác phẩm, Nguyễn Minh Châu đã thể
hiện tấm lòng tha thiết đối với những cảnh đời, thân phận trớ trêu của con người và gửi gắm
chiêm nghiệm sâu sắc của mình về nghệ thuật. Nghệ thuật chân chính phải luôn gắn với cuộc đời
Môn Ngữ Văn
13
và vì cuộc đời, người nghệ sĩ không thể nhìn đời một cách giản đơn, cần phải nhìn nhận cuộc
sống và con người một cách đa diện, nhiều chiều.
Câu 6: Tóm tắt “Hồn Trương ba, da hàng thịt”- Lưu Quang Vũ:
Ông Trương Ba là người làm vườn khoảng hơn 50 tuổi, chất phác, cần cù, đánh cờ rất giỏi, yêu
vợ thương con cháu. Do thái độ làm việc tắc trách của Nam Tào, Bắc Đẩu, Trương Ba bị chết bất
ngờ. Vì thương quý Trương Ba đã từng chơi cờ với mình nên Đế Thích đã cho hồn Trương Ba
nhập vào thân xác anh hàng thịt vừa chết một ngày để được sống lại. Thế là hồn Trương Ba được
giữ nguyên vẹn nhưng phải trú ngụ ở thân xác anh hàng thịt. Điều trớ trêu, bất hạnh cũng bắt đầu
xảy ra. Hồn Trương Ba không thể sống chung với vợ anh hàng thịt. Về nhà mình hồn Trương Ba
cũng không được vợ, con, cháu, bạn bè quý mến, yêu thương vì thân xác thô kệch, tính cách thô
thiển của anh hàng thịt. Trương Ba đau khổ. Cuối cùng Trương Ba quyết định xin Đế Thích cho
anh hàng thịt và cu Tị sống lại, mình thì chết hẳn không nhập vào xác ai nữa.
* Chủ đề: Qua đoạn trích và cả vở kịch, tác giả muốn khẳng định: Được sống làm người quý giá
thật, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn, hài hòa giữa thể xác và tâm hồn còn quý giá
hơn. Con người phải luôn đấu tranh với nghịch cảnh, chống lạ sự tầm thường, dung tục để hoàn
thiện nhân cách.
Câu 7: Chủ đề “ Tuyên ngôn Độc lập”: Là một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn, một áng văn
nghị luận bất hủ: Tuyên bố xóa bỏ chế độ phong kiến tồn tại hàng ngàn năm, chấm dứt hơn 80

năm cai trị của thực dân pháp ở nước ta và mở ra kỷ nguyên độc lập tự do của dân tộc.
Câu 8: Nguyễn Đình Chiểu , ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc
Qua bài viết, Phạm Văn Đồng khẳng định: Cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu là cuộc dời của một
người chiến sĩ đã phấn đấu hết mình cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc. Sự nghiệp thơ
văn của ông là một minh chứng hùng hồn cho địa vị và tác dụng to lớn của văn học nghệ thuật
cũng như trách nhiệm của người cầm bút trước cuộc đời. Cuộc đời và văn nghiệp của Nguyễn
Đình Chiểu không chỉ là bài học cho hôm nay mà cả cho mai sau.
Câu 9: Chủ đề “Thông điệp ngày thế giới phòng chống AIDS”: Khẳng định việc phòng chống
AIDS phải là mối quan tâm hàng đầu của nhân loại, và những cố gắng của chúng ta còn quá ít.
Tác giả tha thiết kêu gọi hãy coi việc chống đại dịch này là cuộc chiến, mọi người phải đối mặt
với sự thật, không vội vàng phán xét đồng loại và chung tay “ đánh đổ các thành lũy của sự im
lặng, kì thị và phân biệt đối xử đang vây quanh bệnh dịch này.”
Câu 10: Đặc điểm cơ bản của Văn học Việt Nam 1945-1975
- Văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của
đất nước, phục vụ cách mạng cổ vũ chiến đấu.
- Văn học hướng về đại chúng, tìm đến những hình thức nghệ thật quen thuộc với quần chúng
nhân dân
- Văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạng.
Hết
Môn Ngữ Văn
14

×