Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

THIẾT KẾ KỸ THUẬT PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY CÔNG TRÌNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM THƯỜNG TÍN TỈNH SÓC TRĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.06 KB, 13 trang )

PHỊNG CHÁY CHỮA CHÁY CƠNG TRÌNH
NGÂN HÀNG VIỆT NAM THƯƠNG TÍN TỈNH SÓC TRĂNG
ĐỊA ĐIỂM: 47 Trần Hưng Đạo, P3,TP.Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng
ĐƠN VỊ TƯ VẤN THIẾT KẾ
CƠNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG
ĐT PT KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ
CODESCO
CHỦ ĐẦU TƯ
NHÂN HÀNG VIỆT NAM
THƯƠNG TÍN TỈNH SÓC TRĂNG
THÁNG 07/ 2009
CHƯƠNG I: HỆ THỐNG PHỊNG CHÁY CHỮA CHÁY
1.Tổng quan:
Tên dự án: Nhân Hàng Việt Nam Thương Tín Tỉnh Sóc Trăng
Chủ đầu tư: Nhân Hàng Việt Nam Thương Tín Tỉnh Sóc Trăng
Địa điểm : 47 Trần Hưng Đạo, P3,TP.Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng
2.Các tiêu chuẩn thiết kế:
Căn cứ theo qui định về tiêu chuẩn Việt Nam, và có đối chiếu với các tiêu
chuẩn quốc tế nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động trong điều kiện tốt nhất, phù
hợp nhất.
Sau đây là các qui định chung về u cầu thiết kế của cơng tác thiết kế lắp đặt
hệ thống chữa cháy cấp nước vách tường:
Việc thiết kế, lắp đặt hệ thống chữa cháy phải được tn thủ theo các tiêu
chuẩn sau:
TCVN 5760 – 1993 : u cầu chung về thiết kế lắp đặt và sử dụng hệ thống
chữa cháy
TCVN 4513 – 1988 : Cấp nước bên trong -Tiêu chuẩn thiết kế
TCVN 5739 – 1993 : Thiết bị chữa cháy - Đầu nối
TCVN 5740 – 1993 : Thiết bị chữa cháy - Vòi chữa cháy tổng hợp tráng cao su.
TCVN 2622 – 1995 : Phòng cháy, chống cháy cho nhà và cơng trình - u
cầu thiết kế


TCVN 6160 – 1996 : Phòng cháy chữa cháy Nhà cao tầng - u cầu thiết kế.
TCVN 7336 – 2003 : Phòng cháy chữa cháy - Hệ thống Sprinkler tự động -
u cầu thiết kế và lắp đặt.
Theo các TCVN việc thiết kế hệ thống chữa cháy phải đáp ứng u cầu sau:
Đảm bảo lưu lượng chất chữa cháy. Lưu lượng này phụ thuộc vào loại chất
cháy, chất chữa cháy, diện tích và thể tích cần chữa cháy.
Hệ thống chữa cháy phải đảm bảo đủ áp lực đưa chất chữa cháy vào nơi xảy ra
cháy.
Bộ phận cung ứng, dự trữ chất chữa cháy phải đảm bảo hoạt động thường
xun và phải có lượng dự trữ phù hợp với từng loại hệ thống chữa cháy theo
các u cầu của các tiêu chuẩn nêu trên.
Phải sử dụng lăng phun phù hợp với hệ thống chữa cháy.
Bộ phận động phải đảm bảo hoạt động liên tục. Khi chữa cháy phải phát tín
hiệu báo động.
Bộ phận cung cấp điện phải đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng cho hệ
thống chữa cháy hoạt động. Phải có nguồn cung cấp điện dự phòng để kịp thời
thay thế khi nguồn chính bị ngắt điện.
2
Hệ thống sprinkler được thiết kế cho cơ sở có nguy cơ cháy thấp.
2. Nguồn cấp điện:
Nguồn điện trung thế cấp cho trạm biến áp được cấp từ hai nguồn ưu tiên nằm
trên đường Traàn Höng Ñaïo.
Đảm bảo cung cấp nguồn điện liên tục và ổn định ngoài nguồn điện từ máy biến
áp sử dụng thêm máy phát điện trong trường hợp mất điện lưới.
3. Hệ thống báo cháy:
Căn cứ thiết kế:
Căn cứ tiêu chuẩn Việt Nam :
TCVN 5738 – 2001: Hệ thống báo cháy - yêu cầu kỹ thuật
Căn cứ tính năng, đặc điểm kỹ thuật thiết bị và yêu cầu thiết kế lắp đặt của
Nhà sản xuất.

Căn cứ tiêu chuẩn NFPA (National Fire Protection Association) Hiệp Hội
Quốc Tế PCCC
Qui định chung về thiết kế lắp đặt hệ thống báo cháy tự động:
Việc thiết kế, lắp đặt Hệ thống báo cháy phải được tuân thủ theo các tiêu
chuẩn nêu trên.
Hệ thống báo cháy tự động có chức năng tự động giám sát và phát hiện kịp
thời những dấu hiệu phát sinh sự cố cháy, giúp chúng ta có những biện pháp
hữu hiệu để kịp thời ngăn ngừa những thiệt hại về người và tài sản do cháy
gây ra.
Hệ thống báo cháy phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Hệ thống báo cháy là hệ thống khép kín, quản lý thiết bị đầu vào, đầu ra,
cũng như hệ thống dây truyền dẫn tín hiệu một cách chặt chẽ.
- Bất kỳ sự cố nào đều được thông báo một cách kịp thời và chính xác. Khi
có đám cháy xảy ra, các dấu hiệu đặc trưng bao gồm: khói được sinh ra,
nhiệt độ tăng cao, lửa phát ra,… các thiết bị đầu dò cho từng loại này cảm
nhận được các hiện tượng đó sẽ đổi tín hiệu cháy (tín hiệu không điện)
sang tín hiệu điện truyền về Trung tâm báo cháy chính và phát đi tín hiệu
báo cháy (Alarm) ở các thiết bị đầu ra (như loa, chuông, màn hình LCD).
- Phát hiện cháy nhanh chóng theo chức năng đã được đề ra.
- Truyền tín hiệu khi phát hiện có cháy thành tín hiệu báo động rõ ràng để
những người xung quanh có thể thực hiện ngay các biện pháp xử lý thích
hợp.
- Có khả năng chống nhiễu tốt.
- Báo hiệu nhanh chóng, rõ ràng các sự cố bảo đảm độ chính xác của hệ
thống.
- Không bị ảnh hưởng bởi các hệ thống khác lắp đặt chung quanh hoặc riêng
rẽ.
- Không bị tê liệt một phần hay toàn bộ do cháy gây ra trước khi phát hiện
cháy.
3

- Không xảy ra tình trạng báo giả do chất lượng đầu dò kém, hoặc sụt áp do
Bộ nguồn trung tâm không tải được số lượng đầu dò.
Hệ thống báo cháy phải đảm bảo độ tin cậy. Hệ thống này thực hiện đầy đủ
các chức năng đã được đề ra mà không xảy ra sai sót hoặc các trường hợp
đáng tiếc khác.
Những tác động bên ngoài gây ra sự cố cho một bộ phận của hệ thống không
gây ra những sự cố tiếp theo trong hệ thống.
Tính toán thiết kế
Việc tính toán trong thiết kế được áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam số: TCVN -
5738 - 2001 yêu cầu về kỹ thuật của hệ thống báo cháy và các tiêu chuẩn về
thiết bị.
Hệ thống báo cháy bao gồm các thành phần chính:
- Trung tâm báo cháy .
- Đầu báo khói .
- Đầu báo nhiệt .
- Công tắc báo cháy khẩn .
- Coi báo cháy.
- Hệ thống đường dây tín hiệu và dây cấp nguồn.
Trung tâm xử lý báo cháy:
Dựa trên kiến trúc của công trình chọn trung tâm xử lý báo cháy loại ZONE.
Khi có cháy xảy ra, nó chỉ ra chính xác, nhanh chóng khu vực bị cháy theo
từng vùng.
Đầu báo khói:
Do kết cấu xây dựng, cao độ của công trình có những điểm khác nhau nên mật
độ đầu báo khói ở các vị trí cũng khác nhau. Tại những vị trí có cao độ nhỏ
hơn 3,5m thì diện tích bảo vệ khoảng 80m2 /đầu. Mặt khác ở những vị trí mà
có độ cao từ 3,5m đến 6m thì diện tích đầu báo khói lớn nhất là 50m2/ đầu.
(Mục 6.12 TCVN 5738 - 2001)
Đầu báo nhiệt:
Ngoài các đầu báo khói, bố trí thêm các đầu báo nhiệt gia tăng. Việc bố trí đầu

báo nhiệt này phù hợp với tính chất các khu vực trong coâng trinh như bếp
Diện tích bảo vệ của một đầu báo nhiệt theo thiết kế đối với độ cao nhỏ hơn
3,5m là 35m2 /đầu. (Mục 6.13 TCVN 5738 - 2001).
Công tắc khẩn:
Công tắc khẩn được bố trí tại các cửa thoát hiểm dễ dàng tác động khi cần báo
cháy nhưng phải hạn chế vấn đề va chạm do sự đi lại của mỗi người, được lắp đặt
cách mặt sàn là 1,5m. (Điều 4.2 TCVN 5738 - 2001).
C oøi báo cháy:
4
Mỗi tầng được bố trí các coøi báo cháy tại các hành lang, có thêm một coøi đặt
tại Phòng bảo vệ.
Nguồn điện:
Hệ thống báo cháy này ngoài nguồn điện hoạt động bình thường từ hệ thống
điện chung của tòa nhà là 220VAC/50Hz còn được trang bị nguồn dự phòng
24VDC.
Nguồn dự phòng này đủ đảm bảo cho hệ thống hoạt động ở chế độ thường
trực (bình thường) trong thời gian 12 giờ và 1 giờ ở chế độ báo động (phù hợp
với Điều 9.1 TCVN 5738 - 2001). Bộ nguồn được lắp đặt tại Trung tâm báo
cháy.
Dây tín hiệu:
Dây tín hiệu báo cháy có tiết diện lớn hơn 0.75mm
2
(Điều 6.4 TCVN
5738-2001).
Đối với các đường dây trục chính, ngoài các đôi dây kết nối với các thiết bị còn
có từ 2 đến 3 đôi dây dự phòng. Các mạch tín hiệu của hệ thống báo cháy được
kiểm tra tự động tình trạng kỹ thuật theo suốt chiều dài của mạch tín hiệu (Chức
năng tự kiểm tra của Trung tâm Xử lý).
Các dây cáp được sử dụng phải là loại cáp chống cháy.
Các bộ phận cơ bản của 1 hệ thống báo cháy:

o Trung tâm xử lý báo cháy .
o Các đầu báo cháy tự động
o Đầu báo khói
o Đầu báo nhiệt
o Nút báo cháy khẩn cấp
o Coøi báo cháy
o Nguồn điện
Tùy theo yêu cầu hệ thống báo cháy còn có các bộ phận khác như thiết bị
truyền tin báo cháy, bộ phận kiểm tra thiết bị phòng cháy tự động.
Tất cả các thiết bị chọn lựa để lắp đặt, ngoài yêu cầu kỹ thuật, hoạt động chính
xác, nó còn có khả năng thích ứng đặc biệt đối với môi trường khí hậu Việt
Nam.
Chức năng và nhiệm vụ của từng thiết bị
Trung tâm xử lý (FIRE ALARM CONTROL PANNEL)
Trung tâm xử lý báo cháy được lắp đặt tại phòng Bảo vệ ở bên ngoài. Đây là
bộ phận chính, có nhiệm vụ nhận và xử lý các tín hiệu báo cháy, các tín hiệu
sự cố kỹ thuật và hiển thị các thông tin về hệ thống. Thông qua Trung tâm báo
cháy, nhân viên trực có thể quan sát tình hình hoạt động của hệ thống và điều
khiển hệ thống trong trường hợp cần thiết.
5
Đặc tính kỹ thuật của Trung tâm báo cháy:
- Điện áp cung cấp: 220V – 50Hz.
- Điện áp ngõ ra thiết bị: 24 VDC.
- loại Zone.
- Đèn hiển thị chức năng đầy đủ như Fire, Trouble, Normal, Power,… Đồng
thời có màn hình hiển thị tất cả trạng thái hoạt động của hệ thống.
- Báo cháy tại Trung tâm sử dụng còi nhỏ.
- Báo động bên ngoài: Sử dụng chuông hoặc còi 24 VDC.
- Có thể đưa các tín hiệu điều khiển tới hệ thống thông gió, hệ thống thang
máy,… để thực hiện việc điều khiển một cách tự động khi có cháy xảy ra.

Nhiệm vụ chính của Trung tâm xử lý:
Xử lý tín hiệu đầu vào: Nhận thông tin từ các thiết đầu vào (input) như đầu
báo khói, đầu báo nhiệt, nút báo cháy khẩn cấp để xử lý và phát tín hiệu đến
các thiết bị đầu ra (output): còi, chuông , đồng thời đèn chỉ thị vùng có cháy
phải được bật sáng trên mặt tủ Trung tâm xử lý.
Là nơi hiển thị các thông tin của hệ thống: Trạng thái bình thường, trạng thái
có sự cố trục trặc kỹ thuật của hệ thống, trạng thái báo động.
Để dễ dàng kiểm soát, trên mặt tủ trung tâm xử lý có đầy đủ các đèn chỉ thị
báo cháy tương ứng với các vùng được nó kiểm soát trong cùng một thời
điểm. Trung tâm xử lý có thể xử lý nhiều tín hiệu báo cháy từ nhiều vùng
kiểm soát đưa về, cấp nguồn cho các thiết bị thuộc hệ thống báo cháy (theo
tiêu chuẩn Quốc tế NFPA nguồn của hệ thống báo cháy là 24VDC).
Thường xuyên hoạt động suốt 24/24 giờ. Nó liên tục giám sát hiện trường qua
3 trạng thái:
- Trong trường hợp bình thường: đèn LED màu xanh bật sáng.
- Trong trường hợp có sự cố kỹ thuật thuộc hệ thống: Trung tâm xử lý sẽ
phát tín hiệu bằng đèn màu đỏ và âm thanh bip bip để nhân viên trực kịp
thời xử lý.
- Trong trường hợp có cháy: Khói hoặc nhiệt sẽ kích thích các thiết bị khởi
báo (Đầu báo khói/nhiệt), hoặc từ nút báo cháy khẩn cấp. Khi đầu báo bị
kích thích, nó sẽ lập tức tự động truyền tín hiệu về Trung tâm xử lý. Trung
tâm xử lý nhận và phát tín hiệu đến các bộ phận khác: Chuông báo cháy tại
Phòng Bảo vệ ở tầng hầm sẽ reo lên. Cùng lúc ấy, đèn LED màu đỏ tại
Trung tâm xử lý sẽ chỉ báo cho biết khu vực nào xảy ra sự cố.
Trung tâm xử lý báo cháy làm việc theo nguyên lý trễ thời gian (Time delay
type). Khi nhận được tín hiệu báo cháy từ một hoặc nhiều đầu báo đưa về,
Trung tâm xử lý chưa phát lệnh báo động có cháy ngay mà lưu trữ trong một
khoản thời gian (đối với đầu báo khói là 55 - 60 giây, đầu báo nhiệt là 15 - 20
giây). Trong thời gian này đèn Delay time sẽ sáng lên.
6

Nếu sau thời gian này, không còn tín hiệu đưa về thì Trung tâm xử lý sẽ hủy
tín hiệu và coi đó là tín hiệu giả. Nếu sau thời gian này, tín hiệu vẫn đưa về
liên tục thì Trung tâm xử lý sẽ phát lệnh báo cháy tại trung tâm và phòng Bảo
vệ, sau một thời gian trễ nhất định đủ để nhân viên bảo vệ xem xét thực tế tại
vị trí báo cháy và giải quyết (như trong trường hợp do các đầu dò báo cháy giả
hoặc nút báo cháy khẩn vô tình bị tác động), trung tâm sẽ kích hoạt các hệ
thống chuông còi và đưa tín hiệu đến điều khiển các hệ thống khác sau thời
gian trễ đó. Nguyên lý này tránh cho hệ thống báo động giả là một tiêu chuẩn
quan trọng cho việc thiết kế và lắp đặt hệ thống báo cháy tự động.
Trung tâm xử lý có các phần để điều khiển kích hoạt ngắt hệ thống điều hòa
không khí, ngắt hệ thống thông gió, khởi động hệ thống điều áp cầu thang và
đưa tín hiệu đến trung tâm điều khiển hệ thống thang máy để thang máy ở chế
độ “Non stop” trở về tầng một và mở cửa.
Lưu giữ các thông tin liên quan đến tình trạng của hệ thống.
Hoạt động chung của hệ thống báo cháy
Hoạt động của Hệ thống luôn được theo dõi và hiển thị ở một trong 3 trạng
thái sau:
- Trạng thái bình thường: Ở trạng thái này, hệ thống đang giám sát bình
thường, không có sự cố nào xảy ra. Cho biết không có sự cố cháy nào xuất
hiện hoặc không có lỗi về đường truyền cũng như trục trặc về các thiết bị
của hệ thống.
- Sự cố kỹ thuật: Ở trạng thái này, trung tâm xử lý của hệ thống thông báo
cho ta biết các hư hỏng có thể xảy ra như nguồn dự phòng (battery) bị hết
hay đang yếu đi, nguồn điện chính bị mất, mạch tín hiệu ngõ vào, ngõ ra bị
hở, đứt hoặc chạm mạch.
- Báo cháy (Fire): Ở trạng thái này, hệ thống sẽ thông báo cho chúng ta biết
sự cố cháy thông qua các tín hiệu báo động như chuông, còi, đèn chỉ thị
đang có sự cố cháy xảy ra để nhân viên bảo vệ kịp thời đề ra các biện pháp
xử lý dập tắt đám cháy.
Hệ thống báo cháy là hệ thống khép kín, quản lý thiết bị đầu vào, đầu ra, cũng

như hệ thống dây truyền dẫn tín hiệu một cách chặt chẽ. Bất kỳ sự cố nào đều
được thông báo một cách kịp thời và chính xác. Khi có đám cháy xảy ra, các
dấu hiệu đặc trưng của nó bao gồm: khói được sinh ra, nhiệt độ tăng cao, lửa
phát ra Các thiết bị đầu dò cho từng loại này cảm nhận được các hiện tượng
đó sẽ đổi tín hiệu cháy (tín hiệu không điện) sang tín hiệu điện truyền về
Trung tâm xử lý chính và phát đi tín hiệu báo cháy (Alarm) ở các thiết bị đầu
ra (Loa, chuông, đèn, bảng hiển thị).
4.Hệ thống Chữa cháy tự động & cấp nước vách tường:
- Việc tính toán thiết kế PCCC được tuân thủ tuyệt đối các quy định của
quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng ngành.
+ TCVN 2622: 1995 – PCCC cho nhà và công trình – yêu cầu thiết kế.
7
+ TCVN 6160: 1996 – PCCC nhà cao tầng – u cầu thiết kế.
+ TCVN 5760: 1993 – Hệ thống chữa cháy – u cầu chung về thiết kế, lắp đặt
và sử dụng.
+ TCVN 7336:2003 – Phòng cháy chữa cháy - hệ thống Sprinkler tự động – u cầu
thiết kế và lắp đặt
- Lối thốt hiểm và thốt nạn đảm bảo ở bậc cao nhất.
- Lắp đặt họng chữa cháy bằng nước vách tường tại các vị trí cửa trong
hành lang, . Hộp chữa cháy được lắp đặt ở những nơi dễ thao tác và thường
xun có người qua lại.
Hệ thống chữa cháy cấp nước vách tường bao gồm:
Đường ống dẫn nước: gồm 1 ống xun tầng Dn 90.
09 hộp họng PCCC (1 hộp PCCC gồm 1 cuộn vòi Φ50 - 20m và 1 lăng phun 13
ly )
Hệ thống điều khiển bơm chữa cháy: Trung tâm điều khiển hệ thống, các cơng
tắc điều khiển, cơng tắc báo động dòng chảy, cơng tắc áp lực…
Bộ phận cung cấp và dự trữ chất chữa cháy:
- 1 bể nước ngầm
- 1 máy bơm điện và 1 máy bơm diesel

- 01 họng tiếp nước chữa cháy bên ngồi (1 ngõ tiếp nước,).
Cơ sở kỹ thuật của thiết kế
Hệ thống ống dẫn nước:
Các ống dẫn chính, ống nhánh và tồn bộ phụ kiện của đường ống đều sử dụng
ống thép tráng kẽm và được sơn phủ chống ăn mòn, sơn màu theo quy định ở mặt
ngồi tồn bộ đường ống.
Tính tốn lưu lượng nước (Mục 6 TCVN 4513 - 1988):
Theo TCVN 4513 - 1988 qui định cho quy mơ cơng trình thì lưu lượng nước cần:
Hệ thống chữa cháy cấp nước vách tường :
1 họng chữa cháy với 1 họng Φ50 (theo quy định chỉ quy định 1 đám cháy,
nhưng để đảm bào an tồn, tính cho 2 đám cháy)
2 x 2,5 lít/giây = 5 lít/giây = 18 m
3
/giờ
Lượng nước chữa cháy lớn nhất trong 3 giờ cho hệ thống chữa cháy cấp nước
vách tường:
18 m
3
x 2 giờ = 36 m
3

Hệ thống sprinkler:
Cơng trình thuộc nhóm có nguy cơ cháy thấp, hệ thống sprinkler được thiết kế
và lắp đặt cho tầng hầm .
Lưu lượng nước cần thiết cho hệ thống sprinkler (tn theo TCVN 7336:2003 –
Phòng cháy chữa cháy - hệ thống Sprinkler tự động – u cầu thiết kế và lắp đặt)
0,09lít/m2.giây x 132m2 = 11,88 lít / giây
8
Hệ thống sprinkler hoạt động trong thời gian 10 phút:
= 11,88 lít / giây x 60 x 10 = 7.128 lít = 7,128 m

3

Lưu lượng chữa cháy dự trù cho sprinkler = 7,128 m
3

Vậy lượng nước dự trữ tối thiểu phải tính toán căn cứ vào lượng nước chữa
cháy lớn nhất với hệ số phục hồi của bể dự trữ là 0,5 phải đạt được là:
(36 m
3
+ 7,128 m
3
) x 0,5 = 21.564 m
3

Lưu lượng nước chữa cháy dự trù:
Cho cấp nước sinh hoạt Q = 14 m
3
/ngày.
Cho chữa cháy Q = 21.564 m
3
.
- Dung tích bể nước ngầm = 35m³, bể được xây dựng bằng BTCT vững chắc.
Công trình còn được lắp thêm 01 họng chờ dùng để bổ sung vào hệ thống
chữa cháy lượng nước từ các xe chữa cháy của địa phương. (Điểm 4.6 TCVN
4513 - 1988).
Thời gian phục hồi nước dự trữ nước chữa cháy được qui định không quá 24
giờ. (Điểm 10. 23 TCVN 2622 - 1995 kết hợp tính an toàn cao của công trình).
Như đã đề cập bên trên, việc lắp đặt hệ thống chữa cháy sẽ được cung cấp
nước từ bể chứa dành cho chữa cháy và hệ thống bơm chữa cháy.
Tính toán áp lực cho chữa cháy:

Theo TCVN 4513 - 1988 điểm 6.18 qui định áp lực các họng chữa cháy
được tính toán cho vòi rồng dài 20m: Với chiều cao từ 12 đến dưới 14m, lăng
phun 13 ly, chiều dài cuộn vòi là 20m thì áp lực phải đạt là 25m cột nước
(tương đương 2,5Kg/cm
2
)
Máy bơm (Điểm 10.24 và 10.25 TCVN 2622 -1995):
Hệ thống chữa cháy được thiết kế độc lập với hệ thống cấp nước sinh
hoạt. Do áp lực tự nhiên không đủ nên phải lắp đặt thêm máy bơm nước chữa
cháy chuyên dùng, nhằm tăng áp lực nước trong hệ thống khi xảy ra sự cố
đảm bảo áp lực theo tiêu chuẩn thiết kế. Đây là dạng máy bơm chuyên dùng
chỉ hoạt động khi có cháy và phải đảm bảo lưu lượng và áp lực theo các yêu
cầu thiết kế trên.
Do đó việc tính toán chỉ nhằm mục đích xác định cột nước máy bơm chữa
cháy phải đạt được. Khi tính toán máy bơm ta phải xét đến các yếu tố sau:
Lưu lượng bơm chữa cháy:
Q = 18 m
3
/giờ
Xác định cột nước của máy bơm: (H = H
1
+ H
2
+ H
3
+ H
4
+ H
5
)

Ta có :
H
1
= H
hút
= 2m cột nước
H
2
= H
đẩy
= 34m cột nước (chiều cao cột đẩy) + 21m cột nước (áp lực đầu
lăng phun)

+ 5m cột nước (áp lực Sprinkler)

= 60 m cột nước.
H
3
= H
ma sát
= H ma sát đường ống Dn100 (TCVN 4513-1988 Điểm 6.14 &
6.15 )
9
H
3
= I
1
x L
1
= A

1
x q
2
x L
1

= 0,000267 x 5
2
x 50 ≈0,334m cột nước
H
4
= H
ma sát cục bộ
= 10 % H
3
(Theo TCVN 4513 - 1988 Điểm 6.16 d )
= 10 % x 0,334 ≈ 0,03 m cột nước
H
5
= H
tổn thất trên cuộn vòi
(Theo TCVN 4513 - 1988 Điểm 6.19)
= Kp x q
2
x L x 1 cuộn vòi
= 0,012 x 2,6
2
x 20 x 1 ≈ 1,62 m cột nước.
=> H = 2 + 60 + 0,334 + 0,03 + 1,62 = 64,25 m cột nước.
Chọn H = 70m

Dựa theo các thông số đã tính toán trong hệ thống này, ta chọn 01 máy
bơm chữa cháy chính chạy bằng động cơ điện và 01 máy bơm dự phòng chạy
bằng diesel.
Lưu lượng bơm chữa cháy chọn phải ≥ 115% lưu lượng tính toán:
Chọn hệ thống bơm có thông số như sau:
Bơm điện – Q = 54m
3
/h – 60m cột nước
Bơm Diesel – Q = 54m
3
/h – 60m cột nước
Bơm bù áp – Q = 3m
3
/h – 70m cột nước
Hệ thống khởi động máy bơm:
Đối với máy bơm điện: được khởi động tại tủ điều khiển trong phòng bơm.
Đối với máy bơm Diesel: Khởi động bằng Accu, trong trường hợp máy bơm
điện không khởi động được (do sự cố của bơm điện) thì bơm Diesel sẽ tự động
khởi động. Ngoài ra còn có thể khởi động trực tiếp tại nút nhấn khởi động
ngay trên tủ điều khiển của máy bơm Diesel.
Nguyên lý hoạt động:
Hệ thống luôn được nén áp lực cao thường trực, khi có sự cố tuột áp (nguyên
nhân do rủi ro có cháy) xuống dưới giới hạn cài đặt trong hệ thống đường ống
thì bơm điện sẽ tự động khởi động. Trong quá trình bơm điện đang vận hành
nếu rủi ro sự cố xảy ra, bị mất điện thì bơm Diesel sẽ tự động vận hành ở áp
lực 5kg/cm
2
.
Hệ thống ống dẫn chất chữa cháy (nước) được thiết kế dựa trên hệ thống chịu
áp lực cao khi vận hành.

Đường ống chính là 1 ống Dn90 đặt đứng theo chiều cao tòa nhà (ống xuyên
tầng).
Bộ phận báo động: (đã có trong hệ thống báo cháy)
Bộ phận điều khiển: Trong hệ thống chữa cháy cấp nước vách tường, bộ phận
chủ yếu là máy bơm điện (bơm chính) được khởi động tự động thông qua việc
giảm áp trên toàn hệ thống khi có một điểm chữa cháy bị hở (mở van chữa
cháy hoặc đầu sprinkler bị vỡ). Điều này giúp cho việc chữa cháy được nhanh
chóng, mang lại hiệu quả cao.
10
Đối với máy bơm chữa cháy hoạt động tự động bằng Diesel (bơm phụ), chỉ sử
dụng khi bơm điện bị trục trặc hay nguồn điện bị cắt.
Tủ trung tâm để theo dõi đặt tại vị trí đặt máy bơm chữa cháy cũng có nút
nhấn khởi động.
Bộ phận phân bổ chất chữa cháy: Bao gồm van chữa cháy điều khiển tay, cuộn
vòi và đầu phun (lăng phun), hệ thống đầu phun sprinkler. Các thiết bị này được
đặt trong các hộp chữa cháy tại các khu vực được lắp đặt.
Bộ phận đường ống: Trong hệ thống chữa cháy cấp nước vách tường đường
ống dùng để truyền dẫn chất chữa cháy (nước chữa cháy) từ bể đến các hộp
chữa cháy cấp nước vách tường và đường ống cho hệ thống chữa cháy tự động
tại tầng hầm, khu dịch vụ thương mại, hành lang các tầng có căn hộ. Đường
ống được tính toán để đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng và áp lực cho hệ thống.
Bộ phận cung cấp điện và năng lượng: Bộ phận máy bơm trong hệ thống chữa
cháy cấp nước vách tường sử dụng:
- Đối với máy bơm điện chính: Sử dụng nguồn điện 3 pha từ lưới điện có
sẵn và nguồn điện từ máy phát điện dự phòng.
- Đối với máy bơm diesel: Sử dụng nhiên liệu là Diesel. Ngoài ra cần phải
sử dụng điện để sạc bình Accu khởi động máy bơm.
Máy bơm (Điểm 10.24 và 10.25 TCVN 2622 -1995):
Hệ thống chữa cháy được thiết kế độc lập với hệ thống cấp nước sinh
hoạt. Do áp lực tự nhiên không đủ nên phải lắp đặt thêm máy bơm nước chữa

cháy chuyên dùng, nhằm tăng áp lực nước trong hệ thống khi xảy ra sự cố
đảm bảo áp lực theo tiêu chuẩn thiết kế. Đây là dạng máy bơm chuyên dùng
chỉ hoạt động khi có cháy và phải đảm bảo lưu lượng và áp lực theo các yêu
cầu thiết kế trên.
Đầu nối - Cấu tạo (TCVN 5739 -1993):
Đầu nối thông thường: (3.1.1 Điểm a TCVN 5739 - 1993): Thân đầu nối có lắp
vòng đệm kín dùng để nối với 1 đầu cuộn vòi, vỏ đầu nối dùng để nối với đầu
nối của các thiết bị khác có cùng cỡ, cùng kiểu được dùng ở 2 đầu cuộn vòi nối
với hệ thống cấp nước chữa cháy vách tường và lăng phun. Với ống vòi Φ 50 ta
chọn loại đầu nối ký hiệu ĐR1 51 với các thông số qui định trong Bảng 5 Điểm
2.2 TCVN 5739 –1993.
Đầu nối ren trong: (còn gọi là ngàm -3.1.1 Điểm b TCVN 5739- 1993): Có lắp
vòng đệm làm kín dùng để nối với các thiết bị chữa cháy có cùng cỡ, cùng
kiểu. Dùng để nối giữa ống cấp nước chữa cháy với đầu cuộn. Điều 4.23
TCVN 4513 -1988 qui định: tâm của đầu nối trong hộp chữa cháy được bố trí
ở độ cao 1,25 m so với mặt sàn.
Theo mục đích sử dụng như đã thiết kế nêu trên, ta chọn loại đầu nối ký hiệu
ĐR1 51 với thông số qui định trong hình 2 - Bảng 5 & 6 Phần 2.2 TCVN 5739
–1993 (loại ngàm B).
Vòi chữa cháy tổng hợp tráng cao su (TCVN 5740 -1993).
Vòi chữa cháy tổng hợp tráng cao su sử dụng tại đây được ký hiệu VP 51 có đường
kính trong 51 mm với dung sai cho phép là 1,5 mm ( Phần 1.1 & 1.2 - TCVN 5740
-1993).
11
Chiều dài tối đa là 20 m với dung sai cho phép là 0,2 m. (Điểm 2.1 đến 2.3 và
3.2 TCVN 5740 -1993).
Hộp chứa họng chữa cháy (Điều 4.22 và 4.23 TCVN 4513 -1988):
Kích thước hộp chứa họng chữa cháy (Tủ chữa cháy): 650mm x 450mm x
220mm.
Tại mỗi tủ chữa cháy được bố trí 1 van chữa cháy, 1 ngàm B nối cuộn vòi, 1

cuộn vòi và 1 lăng phun.
Hộp chữa cháy sẽ được bố trí trong hành lang của tòa nhà.
Vòi chữa cháy là loại đường kính Φ50mm.
Hệ thống bơm chữa cháy được kích hoạt bởi hoạt động của bất kỳ vòi chữa
cháy nào trong tòa nhà.
Vòi chữa cháy được xem là trợ giúp ban đầu cho nhân viên cũng như chỉ huy
đội cứu hỏa sử dụng.
Đầu phun sprinkler (Điều 6.11 và 8.1 TCVN 7336-2003)
Ở những nơi sprinkler chịu tác động cơ học gây hư hỏng phải có biện pháp
bảo vệ thích đáng.
Sử dụng đầu sprinkler loại 68
0
C tuỳ theo nhu cầu của từng khu vực lắp đặt hệ
thống sprinkler.
5.Vai trò của hệ thống chữa cháy
Hệ thống chữa cháy cấp nước vách tường và hệ thống sprinkler được lắp đặt
trong tòa nhà nhằm làm hạ nhiệt độ đám cháy bằng nước, dẫn đến dập tắt đám
cháy hoặc ngăn chặn không cho đám cháy phát sinh và lan sang các khu vực
khác.
Với vai trò này hệ thống chữa cháy tự động là một trong các hệ thống nhằm
tăng cường thêm biện pháp bảo vệ an toàn tài sản vật chất, đồng thời giúp
tránh được những thiệt hại về sinh mạng và tài sản có thể có do rủi ro khi hỏa
hoạn xảy ra.
CHƯƠNG II: HỆ THỐNG CHỐNG SÉT & NỐI ĐẤT
1. Giải pháp chống sét:
Giải pháp chống sét trực tiếp của công trình sử dụng kim thu sét phóng tia tiên đạo
sớm. Dùng kim thu sét được gắn trên nóc công trình. Dây thoát sét từ kim thu sét
đến bãi tiếp địa, dùng cáp thoát sét chuyên dùng chống nhiễu.
Hệ thống tiếp địa cho hệ thống chống sét được thực hiện bằng các cọc tiếp địa bằng
hệ thống cọc thép mạ đồng Þ16-L2400, đóng sâu xuống đất, với độ chôn sâu ít nhất

là 0,5m, liên kết giữa các cọc tiếp địa bằng dây đồng trần, điện trở tiếp đất phải ≤
10Ω.
Sau khi thực hiện xong phải kiểm tra điều kiện, nêu không thoả phải xử lý bằng
cách đóng thêm cọc.
12
2. Hệ thống tiếp đất an toàn
Hệ thống tiếp địa an toàn: được thực hiện bởi các cọc thép mạ đồng Þ16-L2400
đóng sâu xuống đất với với độ chôn sâu ít nhất là 0,5m, khoảng cách giữa các cọc
là 3m, các cọc được liên kế với nhau bằng dây đồng trần, sau khi thực hiện xong
phải kiểm tra điều kiện điện trở tiếp đất của hệ thống phải nhỏ hơn 4 Omh tại mọi
thời điểm trong năm.
Thang cái nối đất chính trong phòng tủ điện chính sẽ được kết nối với hệ thống tiếp
địa, toàn bộ các phần nối đất an toàn của toàn bộ các hệ thống sẽ được kết nối về
thanh cái chính này.
Hệ thống tiếp đất của hệ thống chống sét và hệ thống tiếp đất của hệ thống tiếp địa
an toàn sẽ được kết nối với nhau thông qua thiết bị đẳng thế.
13

×