Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Ứng dụng GPS trong lưới trắc địa công trình thủy điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 71 trang )

Nguyễn Văn Sáng
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay vấn đề ứng dụng công nghệ GPS vào lĩnh vực trắc
địa nói chung và trắc địa công trình nói riêng đã trở nên phổ biến.
Với các trị đo cạnh ngắn và liên kết trong một mạng lưới chặt chẽ,
công nghệ GPS có tiềm năng đạt được độ chính xác cao về vị trí
tương hỗ giữa các điểm trong lưới đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn
chặt chẽ của các mạng lưới chuyên dùng trong TĐCT. Đối với các
công trình thuỷ điện có địa hình phức tạp, độ dốc lớn, quy mô công
trình lớn, kéo dài theo dọc sông thì việc ứng dụng công nghệ GPS
trong xây dựng thành lập các loại lưới khống chế là hoàn toàn hợp lý
và đạt hiệu quả cao hơn so với các phương pháp truyền thống trước
đây. Với mục đích nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ GPS vào
thực tiễn xây dựng các công trình thuỷ điện tôi đã chọn đề tài:
Ứng dụng GPS trong lưới trắc địa công trình Thủy điện
Bố cục của đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Yêu cầu, đặc điểm đối với lưới khống chế thi công
công trình thủy điện.
1
Nguyễn Văn Sáng
Chương 2: Ứng dụng GPS trong lưới trắc địa công trình Thủy điện
Chương 3: Thực nghiệm xử lý số liệu của lưới.
Trong thời gian thực hiện đề tài này được sự nhiệt tình giúp đỡ của
PGS.TS Trần Khánh cùng các thầy cô trong khoa, sự đóng góp ý
kiến của các bạn đặc biệt là sự nỗ lực hết mình của các thành viên
trong nhóm. Chúng em đã hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học
này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn hẹp, kinh
nghiệm thực tế chưa nhiều, thời gian nghiên cứu ít nên không tránh
khỏi những thiếu sót. Chúng em mong được sự đóng góp ý kiến
của quý Thầy cô và các bạn để nghiên cứu khoa học này được


hoàn thiện hơn.

2
Nguyễn Văn Sáng
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LƯỚI KHỐNG CHẾ THI CÔNG
CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ BỐ TRÍ CÔNG TRÌNH
1.1.1. Khái niệm chung
Bố trí công trình là công tác trắc địa được tiến hành ở ngoài
thực địa để xác định vị trí mặt bằng và độ cao của các điểm, độ cao
thẳng đứng của các kết cấu, các mặt phẳng đặc trưng của công
trình để xây dựng theo đúng thiết kế.
Lưới khống chế thi công thường được thành lập dưới dạng
lưới tự do vì :
- Độ chính xác yêu cầu trong giai đoạn bố trí thi công công
trình cao hơn độ chính xác của lưới cơ sở được thành lập trong giai
đoạn khảo sát thiết kế.
- Hệ tọa độ trong giai đoạn khảo sát là hệ tọa độ nhà nước
còn trong giai đoạn bố trí công trình thường sử dụng hệ tọa độ quy
ước riêng.
3
Nguyễn Văn Sáng
- Lưới khống chế thi công thường được quy chiếu lên mặt
phẳng có độ cao trung bình của khu vực thi công
- Công trình thủy điện thường trải dài trên 1 khu vực rộng
lớn, mật độ bố trí tại mỗi vị trí là khác nhau.Thường tại khu vực
nhà máy có khối lượng công tác bố trí nhiều hơn khu vực xây dựng
đập
Cơ sở hình học để chuyển bản thiết kế ra ngoài thực địa là

các trục bố trí, vị trí của chúng chỉ rõ trên bản thiết kế, người ta
phân biệt một số trục bố trí như trục chính, trục cơ bản, trục chi
tiết…
- Trục chính là các trục đối xứng của công trình, đối với công
trình dạng tuyến đó là trục dọc của công trình.
- Trục cơ bản là trục tạo nên hình dạng và kích thước theo
chu vi công trình.
- Trục chi tiết, trục trung gian là những trục để bố trí các
phần chi tiết của công trình.
4
Nguyễn Văn Sáng
Để tiến hành bố trí công trình, cần xây dựng trên thực địa
một hệ thống các điểm mặt bằng và độ cao gọi là lưới khống chế
thi công, tọa độ và độ cao của chúng được xác định với độ chính
xác cần thiết. Sau đó tiến hành tính toán và lập các bản vẽ bố trí
dựa trên tọa độ và độ cao các điểm trong lưới và các số liệu thiết
kế.
1.1.2. Trình tự thực hiện công tác bố trí công trình
Công tác bố trí công trình được tiến hành theo ba giai đoạn:
- Bố trí cơ bản: từ điểm khống chế trắc địa bố trí trục chính
của công trình. Từ trục chính bố trí trục cơ bản.
- Bố trí chi tiết: từ trục chính và trục cơ bản bố trí các trục
dọc trục ngang của các bộ phận công trình, đồng thời bố trí các
điểm và mặt phẳng theo độ cao thiết kế.
- Bố trí công nghệ: công tác trong giai đoạn này nhằm đảm
bảo lắp đặt và điều chỉnh các kết cấu xây dựng và thiết bị kỹ thuật.
5
Nguyễn Văn Sáng
1.2. MỘT SỐ YÊU CẦU CHUNG ĐỐI VỚI MẠNG LƯỚI THI
CÔNG TRONG XÂY DỰNG THỦY ĐIỆN.

1.2.1. Đặc điểm cấu trúc chung của công trình thủy điện.
Các công trình thuỷ lợi được xây dựng để sử dụng các tài
nguyên thuỷ năng và nguồn dự trữ nước vào việc giải quyết một số
vấn đề của nền kinh tế quốc dân. Một số vấn đề quan trọng đó là:
- Sử dụng năng lượng dòng chảy ở các trạm thuỷ điện.
- Giải quyết vấn đề giao thông bằng cách xây dựng hệ thống
các kênh dẫn và âu thuyền.
- Tưới và tiêu nước cho các vùng đất canh tác.
- Cấp nước cho các thành phố và các Sở giao thông, Công
Nông nghiệp.
Tập hợp các công trình thuỷ lợi để giải quyết đồng thời các
vấn đề trên được gọi là đầu mối thuỷ lợi. Một đầu mối thuỷ lợi lớn
có thể bao gồm những công trình sau:
- Đập chắn bằng bê tông cốt sắt có sân tràn hoặc đập đất
không sân tràn.
6
Nguyễn Văn Sáng
- Các công trình để thông thương dòng chảy (như các âu
thuyền hoặc kênh nổi và ngầm).
- Các công trình để cá qua lại giữa thượng và hạ lưu.
- Hồ chứa nước cùng với công trình thoát nước và các kênh
dẫn để cấp thoát nước cho đồng ruộng.
Các công trình thủy điện được phân loại như sau:
- Nhà máy sau đập: các nhà máy kiểu này thì có đập được
xây dựng ở gần nhà máy, như nhà máy thủy điện Hòa Bình,Sơn
La, thủy điện Thác Bà…
- Nhà máy đường dẫn: thủy điện được xây dựng theo phương
pháp này thì đập được bố trí xây dựng cách xa nhà máy, nước được
dẫn qua ống dẫn vào nhà máy, như thủy điện A Lưới.
Các tuyến đập thì được phân loại theo hình dạng: có đập

cong ( hình 1.1a), đập thẳng ( hình 1.1b).
7
Nguyễn Văn Sáng
(Hình 1.1a) ( Hình
1.1b)
Hình 1.1: Đập nhà máy thủy điện Hòa Bình và Sơn La
Các đường hầm thì có: dạng kênh, đường hầm ( hình 1.2a),
đường ống dẫn nước ( hình 1.2b).
8
Nguyễn Văn Sáng
1.2a: Nhà máy thuỷ điện 1.2b:Đường ống áp
lực
Hình 1.2: Nhà máy thuỷ điện và đường ống áp lực
1.2.2. Lưới tam giác thủy công
Do các mạng lưới trắc địa được xây dựng trước đây trong
thời kì khảo sát không đáp ứng được yêu cầu về độ chính xác cũng
như mật độ điểm. Bởi vậy, trên khu vực xây dựng công trình đầu
mối người ta thành lập các mạng lưới trắc địa chuyên dùng mà độ
chính xác của chúng phụ thuộc chủ yếu vào hạng mục của các
công trình đầu mối, lưới này có tên gọi là lưới tam giác thủy công.
Lưới tam giác thủy công và thủy chuẩn thủy công được thiết
kế và xây dựng làm cơ sở cho công tác:
- Đưa tim mốc thiết kế công trình ra thực địa
9
Nguyễn Văn Sáng
- Là hệ tọa độ, độ cao cơ sở để đo vẽ các loại bản đồ, mặt cắt
trong quá trình thành lập bản vẽ thi công, thi công công trình
- Kiểm tra độ chính xác quá trình thi công, xây lắp và hoàn
công các hạng mục công trình
- Là cơ sở để xây dựng mạng lưới biến dạng trắc địa công

trình bằng phương pháp trắc địa.
Lưới tam giác thủy công được chia làm 3 cấp hạng: I, II, III.
Các thông số kĩ thuật và độ chính xác của các cấp lưới tam giác
thủy công được nêu trong bảng 1.1.
Bảng 1.1: Độ chính xác của các cấp lưới tam giác thủy công
Cấp
thiết
kế của
công
trình
Công
suất
nhà
máy
điện
(kW)
Cấp
hạng
lưới
tam
giác
thủy
Chiều
dài
cạnh
(km)
S.S.T.P
đo góc
(“)
Sai số

khép
tam
giác
Sai số
chiều
dài
cạnh
yếu
nhất
10
Nguyễn Văn Sáng
công
I ≥ 300
I
0.5 –
1.5
±1.0 ±3.5 ”
1:
200000
II 50-
300
II
0.3 –
1.0
±1.5 ± 5.0 ”
1:
150000
III-IV-
V
< 50

III
0.2 –
0.8
± 2.0 ±7.5 ”
1:
70000
Ngoài ra phải xét đến tính phức tạp của công trình, các hạng
mục của công trình phân tán hay tập chung, mức độ khó khăn của
điều kiện địa hình mà tăng hoặc chia cấp hạng lưới tam giác thủy
công để đảm bảo độ chính xác cần thiết cho công trình.
Căn cứ vào mặt bằng công trình và điều kiện địa hình mà có
thể xây dựng 1 hoặc 2 bậc lưới tam giác thủy công. Nếu xây dựng
2 bậc lưới tam giác thủy công thì lưới bậc 1 là lưới tam giác cơ sở
11
Nguyễn Văn Sáng
cho toàn bộ công trình. Lưới bậc 2 là lưới tam giác cho hạng mục
công trình cục bộ.
Hệ quy chiếu của lưới tam giác thủy công phải được lựa chọn
phù hợp để đảm bảo lưới có độ biến dạng nhỏ nhất so với thực địa
và các sai số do phép chiếu gây lên không ảnh hưởng đến độ chính
xác của các cấp lưới đã chọn.
Lưới được xây dựng phải phù hợp với kích thước, hình dạng
mặt bằng công trình đảm bảo lưới có độ biến dạng ít nhất. Hệ tọa
độ của lưới phải phù hợp (gần đúng nhất) với hệ tọa độ đã dùng
trong giai đoạn khảo sát, thiết kế công trình.
Số lượng, mật độ điểm lưới tam giác thủy công cho từng
công trình cần được tính toán, bố trí sao cho mỗi điểm tim tuyến có
thể được xác định độc lập từ ít nhất 2 điểm tam giác. Mốc lưới tam
giác thủy công được thiết kế xây dựng là loại mốc hình trụ bền
vững, mặt mốc dạng định tâm bắt buộc. Xung quanh mốc có tường

vây bảo vệ.
12
Nguyễn Văn Sáng
Máy trắc địa sử dụng để đo lưới tam giác thủy công phải có
độ chính xác cao và ổn định. Có thể sử dụng các máy toàn đạc điện
tử và máy thu vệ tinh GPS. Trước và sau khi đo phải thực hiện
công tác kiểm nghiệm, hiệu chỉnh máy theo đúng quy định của quy
phạm nhà nước.
Công tác đo ngoại nghiệp phải chọn thời gian thích hợp để
giảm tối thiểu ảnh hưởng do thời tiết đến sai số đo đạc và tuân thủ
nghiêm ngặt quy trình đo đạc lưới trắc địa với yêu cầu độ chính
xác cao.
Tính toán xử lý số liệu của lưới phải được thực hiện theo
nguyên tắc sau:
- Luôn bảo toàn cấu trúc nội tại lưới loại trừ ảnh hưởng của
sai số số liệu gốc đối với kết quả bình sai.
- Tất cả các bậc lưới phải được tính toán trong hệ tọa độ phù
hợp với hệ đã được sử dụng trong giai đoạn khảo sát công trình.
1.2.3. Yêu cầu độ chính xác bố trí tim tuyến công trình thủy
điện
13
Nguyễn Văn Sáng
Công tác đưa tim các trục chính (tim tuyến) công trình từ bản
vẽ thiết kế ra thực địa là nhiệm vụ của tổ chức thiết kế.
Các điểm tim tuyến công trình chỉ được đo đạc định vị thực
địa khi có cơ sở gốc là các điểm lưới tam giác thủy công.
Số lượng các điểm tim tuyến do chủ nhiệm đề án yêu cầu, có
tham khảo ý kiến của kĩ sư chính và chủ nhiệm địa hình công trình.
Yêu cầu độ chính xác xem bảng 1.2.
Bảng 1.2: Độ chính xác công tác đưa tim tuyến

Hạng mục công
trình
Sai số tuyến (cm)
Ghi chú
Chiều
dọc
Chiều
ngang
I. Công trình cấp
I, II
Độ chính xác tương
đường chuyền hạng
4 nhà nước
1. Đập dâng, tràn 1 -2 1 -2 “
2. Tuyến năng
lượng
2 -5 2 -5 “
3. Trục các tổ 1 -5 1 -5 “
14
Nguyễn Văn Sáng
máy
II. Công trình cấp
III, IV, V
Độ chính xác tương
đương đường
chuyền cấp 1 Nhà
nước
1. Đập, tràn 5 5 “
2. Kênh, tuyến năng
lượng

7 7 “
3. Nhà máy 1 -5 1 -5 “
Các tim tuyến công trình sau khi đưa ra thực địa cần xây
dựng mốc tương đương các mốc khống chế: đường chuyền hạng
IV và đường chuyền cấp 1 theo độ chính xác tương ứng với từng
tim tuyến.
1.3. PHÂN TÍCH CÁC PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP LƯỚI
Lưới tam giác thủy công được thành lập theo một trong
những phương pháp sau: Phương pháp lưới tam giác đo góc cạnh
15
Nguyễn Văn Sáng
kết hợp; Phương pháp lưới GPS; Phương pháp kết hợp lưới GPS
và tam giác đo góc cạnh.
1.3.1. Phương pháp lưới tam giác đo góc cạnh kết hợp
Trong lưới đo góc cạnh kết hợp có thể đo tất cả hoặc một
phần các góc và cạnh của lưới. So với các lưới tam giác đo góc và
đo cạnh, lưới tam giác đo góc cạnh ít phụ thuộc hơn vào kết cấu
hình học của lưới, giảm đáng kể giữa dịch vị dọc và dịch vị ngang,
đảm bảo kiểm tra chặt chẽ trị đo góc và cạnh. Lưới đo góc cạnh
cho phép tính tọa độ các điểm chính xác hơn ( khoảng 1.5 lần) so
với lưới tam giác đo góc hoặc đo cạnh. Khi bình sai lưới đo góc
cạnh nảy sinh vấn đề lựa chọn quan hệ giữa sai số đo góc và đo
cạnh. Quan hệ này được coi là hợp lý khi đảm bảo điều kiện:

Trong thực tế nên đảm bảo quan hệ này trong phạm vi:
16
( )
1.1
m
m

S
S
β
ρ
=
Nguyễn Văn Sáng
Lưới tam giác đo góc cạnh ít phụ thuộc hơn vào kết cấu hình
học của lưới, giảm đáng kể sự phụ thuộc giữa dịch vị dọc và dịch
vị ngang, đảm bảo kiểm tra chặt chẽ các trị đo góc và cạnh. Lưới
đo góc cạnh cho phép tính tọa độ các điểm chính xác hơn khoảng
1,5 lần so với lưới tam giác đo góc hoặc đo cạnh.
1.3.2. Phương pháp lưới GPS
Hiện nay công nghệ GPS được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh
vực trắc địa, trong đó có ngành trắc địa công trình, bởi vì công
nghệ này có nhiều ưu điểm nổi bật và đạt hiệu quả công tác cao.
Theo các tiêu chuẩn máy thu hiện có, có thể ứng dụng GPS để
thành lập các mạng lưới khống chế thi công công trình.
Khi thiết kế lưới, ngoài việc đảm bảo các điều kiện cần thiết
đối với lưới GPS, cần lưu ý để các điểm được chọn phải đảm bảo
sử dụng có hiệu quả trong thi công công trình. Muốn vậy lưới cần
được thiết kế trên tổng bình đồ công trình.Vì lưới khống chế thi
công được thành lập trên khu vực xây dựng với các đối tượng cản
17
( )
1.2
1
. 3
3
m
S

m
S
β
ρ
〈 〈
Nguyễn Văn Sáng
trở tầm ngắm trên bầu trời, tạo sự phát xạ nhiệt và sang điện từ, do
vậy cần lưu ý chọn vị trí các điểm GPS chịu ảnh hưởng ít nhất của
tác động trên. Các vật cản xung quanh điểm đo có góc cao không
quá 15
0
(hoặc có thể là 20
0
) để tránh cản trở tín hiệu GPS.
1.4. LỰA CHỌN HỆ QUY CHIẾU ĐỐI VỚI CÁC MẠNG LƯỚI
THI CÔNG
Lưới khống chế thi công có một vai trò rất quan trọng trong
quá trình xây dựng công trình. Chất lượng của lưới khống chế thi
công sẽ đảm bảo tính chính xác của công trình trong thời gian xây
dựng. Vì vậy để đảm bảo độ chính xác bố trí công trình, lưới
khống chế thi công được thành lập phải đảm bảo yêu cầu: sự đồng
nhất giữa tọa độ thiết kế và hệ tọa độ thi công công trình. Do đó
nhất thiết chúng ta phải lựa chọn hệ quy chiếu sao cho hợp lý.
1.4.1. Chọn mặt chiếu
Số hiệu chỉnh do chiếu cạnh AB xuống mặt chiếu AB (hình
1.4):
∆S = A
0
B
0

- AB được tính theo công thức:


18
Nguyễn Văn Sáng
(1.3)
Trong đó : S là chiều dài cạnh đo
được;
H
m
là độ cao trung bình của
cạnh và H
A
là độ cao của mặt chiếu;
R
m
là bán kính trung bình của
Ellipxoid (R= 6370 km)
Từ công thức trên, ta có:

Hình 1.4: Số hiệu chỉnh chiều dài
Số hiệu chỉnh này ảnh hưởng không đáng kể đến tỷ lệ lưới,
nếu
Am
HH −
càng nhỏ. Để
Am
HH −
nhỏ thì ta phải chọn sao cho độ
cao mặt chiếu đi qua độ cao trung bình của khu vực xây dựng.

19
S
2
S
1
mÆt chiÕu c«ng
tr×nh
B
1
Elipxoid
H
m
A
1
B
2
S
B
B'
A
O
A
2
m
Amh
R
HH
S
S


−=

(
)
S H H
m
A
S
R
m

∆ = −
Nguyễn Văn Sáng
1.4.2. Chọn múi chiếu
Số hiệu chỉnh chiều dài cạnh sẽ có dấu dương và tăng từ trục
đến mép của múi chiếu. Khoảng cách S
mp
giữa hai điểm trên mặt
phẳng được tính theo công thức:
Trong đó: S- chiều dài cạnh trên Ellipxoid;R
m
- bán kính trung bình
của Ellipxoid;

là trị trung bình hoành độ điểm đầu và cuối của S.Để chọn hệ tọa
độ cho lưới trắc địa công trình ta đặt điều kiện: S
mp
= 0
Từ công thức (1.4) sẽ tính được :
20

2
y y
c
d
y
m
+
=
2
2
1
2
m
mp
m
y
S k S
R
 
= − +
 ÷
 
( )
0
1 .2
m m
y R k
= −
Nguyễn Văn Sáng
Hệ số k được chọn tùy theo phép chiếu. Với k = 1 ứng với

phép chiếu Gauss (hệ tọa độ HN-72); k = 0.9996 ứng với phép
chiếu UTM, múi chiếu 6
0
; k = 0.9999 ứng với phép chiếu UTM,
múi chiếu 3
0
. Như vậy, khi dùng phép chiếu Gauus ( k=1) thì kinh
tuyến trục sẽ cách khu đo không quá 20km. Nếu sử dụng phép
chiếu UTM 6
0
( k= 0.9996) thì kinh tuyến trục cách khu đo trong
giới hạn 160 km đến 200 km, còn phép chiếu UTM 3
0
( k= 09999)
thì kinh tuyến trục cách khu đo trong giới hạn 70km đến 110km.
Chương 2
21
Nguyễn Văn Sáng
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ ĐỊNH VỊ GPS
2.1. CẤU TRÚC CHUNG CỦA HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN
CẦU (GPS)
Với mục đích đạo hàng và dẫn đường trên biển phục vụ cho
mục đích quân sự, vào khoảng những năm 60 các nhà khoa học Mĩ
và Liên Xô đã chạy đua nghiên cứu về vệ tinh nhân tạo và đã đạt
được những thành tựu to lớn trong việc sử dụng vệ tinh của mình
để xác định vị trí điểm trên bề mặt trái đất hoặc trên đại dương
phục vụ cho việc dẫn đường cho tàu, thuyền và nhiều lĩnh vực
khác.
Trong những năm đó, các nhà khoa học của Liên Xô đã
phóng thành công hệ thống định vị toàn cầu mang tên Glonass

(Global - Navigation - Satellite - System). Cùng với thời gian này,
bộ quốc phòng Mỹ cũng đã xây dựng được một hệ thống đạo hàng
vô tuyến vệ tinh mang tên: NAVSTAR GPS (Navigation Satellite
Providing Timing and Ranging Global Positioning System). Hai hệ
thống định vị và toàn cầu của Mỹ và Liên Xô đều có cấu trúc và
22
Nguyễn Văn Sáng
nguyên lý hoạt động giống nhau bao gồm ba bộ phận cấu thành là:
Đoạn không gian, đoạn điều khiển, đoạn sử dụng.
2.1.1. Đoạn không gian
Đoạn không gian bao gồm các vệ tinh chuyển động trên 6
mặt phẳng quỹ đạo ở độ cao khoảng 20.200km. Mặt phẳng quỹ
đạo nghiêng với mặt phẳng xích đạo trái đất một góc 55
0
. Vệ tinh
GPS chuyển động trên mặt
phẳng quỹ đạo gần như là tròn
với chu kì 718 phút. Hệ thống
gồm 24 vệ tinh ( Hình 2.1 ),
mỗi quỹ đạo có 4 vệ tinh.
23
Nguyễn Văn Sáng
Hình 2.1.Vệ tinh và phân bố vệ tinh trên quỹ đạo
Với sự phân bố vệ tinh trên quỹ đạo vệ tinh như vậy, ở bất
kì vị trí quan trắc nào trên trái đất và trong bất kì thời gian nào
cũng có thể quan trắc được ít nhất 4 vệ tinh GPS. Tất cả các vệ tinh
đều có thiết bị dao động với tần số chuẩn cơ sở là f
0
=10.23 MHz.
Tần số này còn gọi là tần số chuẩn của đồng hồ nguyên tử, với độ

chính xác cỡ 10
-12
. Từ tần số cơ sở f
0
thiết bị sẽ tạo ra 2 tần sóng tải
L1 và L2.
Bảng 2.1: Các thành phần tín hiệu vệ tinh
Sóng tải Tần số (MHz) Bước sóng (cm)
L1 154f
0
= 1575.42 19.023
L2 120f
0
= 1227.60 24.42
L3 120f
0
= 1227.60 24.42
- Các sóng tải L1, L2 thuộc dải sóng cực ngắn và được điều
biến bởi hai loại code khác nhau là: C\A – code và P – code.
2.1.2. Đoạn điều khiển ( Control Segment )
24
Nguyễn Văn Sáng
Hình 2.2: Các trạm điều khiển của hệ thống GPS
Đoạn điều khiển được thiết lập để duy trì hoạt động của toàn
bộ hệ thống định vị toàn cầu này. Một trạm điều khiển trung tâm
có nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn điều khiển, cập nhật thông tin
đạo hàng truyền từ vệ tinh, cùng phối hợp với trạm điều khiển
trung tâm là hệ thống hoạt động kiểm tra bao gồm 4 trạm theo dõi
phân bố quanh trái đất.
25

×