Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Kế TOáN LAO ĐộNG TIềN LƯƠNG Và CáC KHOảN TRíCH THEO LƯƠNGTạI CÔNG TY TNHH DƯợC PHẩM á CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.97 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề Tài :
KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNGTẠI CÔNG TY
TNHH DƯỢC PHẨM Á CHÂU
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : LÊ HOÀNG OANH
HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN : NGUYỄN THANH KIỀU
LỚP : TCKT2 K99 – TẠI CHỨC
NIÊN KHÓA : 1999 - 2004
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin tỏ lòng biết ơn vô cùng sâu sắc đến
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM. Đặt
biệt là quí thầy cô khoa kế toán đã tận tình truyền đạt kiến
thức cho em trong suốt những năm học qua, trên hết là sự
tận tình hướng dẫn giúp đỡ của cô Lê Hoàng Oanh người đã
trực tiếp hướng dẫn em nghiên cứu viết đề tài này và quan
trọng hơn là cô đã cho em một nền tảng kiến thức ban đầu
để bước vào đời.
Chuyên đề tốt nghiệp là những kiến thức tổng hợp quá
trình học tập và là nhiệm vụ cuối cùng để hoàn tất sau 5
năm học tập nghiên cứu của em nơi giảng đường đại học, và
là khởi đầu của 1 quá trình nghiên cứu hơn nữa lại có
những hạn chế nhất định về kiến thức và năng lực học của 1
sinh viên nên chuyên đề tốt nghiệp này không tránh khỏi
những khiếm khuyết, thiếu sót, nhận ý kiến đóng góp xây
dựng từ thầy cô bạn bè là 1 động lực thúc đẩy em vươn lên
và vững vàng trong công tác chuyên môn sau này.


Trong quá trình tiếp cận thực tế tại Công Ty TNHH
DƯỢC PHẨM Á Châu em đựơc sự quan tâm giúp đỡ của
ban giám đốc kế toán trường, và các anh chị trong phòng kế
toán đã chĩ bảo tận tình. Em xin chân thành cảm ơn các anh
chị đã tạo điều kiện hướng dẫn em nghiên cứu nâng cao
kiến thức thực tế trong suốt thời gian em thực tập tại đây.
Cuối cùng em xin kính chúc Ban Giám Hiệ nhà trường
các quý thầy cô, Ban Giám Đốc công ty. Cùng các anh chị
trong công ty và bạn bè được dồi dào sức khoẻ, thành công
trên con đường sự nghiệp.
SV thực hiện
Nguyễn Thanh Kiều
CHƯƠNG I
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC, QUẢN LÝ SẢN
XUẤT KINH DOANH & TỔ CHỨC TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

1.1 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh:
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty:
Công ty quyết định thành lập theo giấy phép kinh doanh 4102006028 ngày
09/08/2001 với tên gọi là công ty TNHH dược phẩm Á Châu.
Công ty đựơc hình thành từ vốn góp của caùc thành viên và vốn vay ngân
hàng nên khó khăn về tài chính trong sản xuất kinh doanh luôn là áp lực mạnh của
công ty. Địa điểm sản xuất kinh doanh của công ty số 30 Lam Sơn P.6 Q.Bình
Thạnh Tp.HCM
Để tồn tại và phát triển lâu dài trong nền kinh tế thị trường đầy biến động,
công ty rất chú trọng đến công tác cải tiến kỹ thụât công nghệ sản xuất và nghiên
cứu phát triển mặt hàng mới phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường. Công ty
rất chú trọng cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm, đề ra giá bán hợp lý và thành
lập các đại lý, các đơn vị trình dược viên họat động rộng rãi trong cả nước nhằm

nâng cao sức cạnh tranh đối với các sản phẩm của công ty trong và ngoài nước. Sản
phẩm của công ty đã có uy tín trên thị trường Bắc – Trung – Nam. Để đáp ứng nhu
cầu của thị trường công ty đa dạng hóa sản phẩm về chủng loại. Ước tính có
khỏang trên 140 mặt hàng tiêu thụ rộng rãi trong cả nước, các mặt hành được sản
xuất để đáp ứng nhu cầu cấp bách của thị trường khi có bệnh dịch hay có hợp đồng
với nước ngoài.
1.1.2 Nhiệm vụ và chức năng sản xuất kinh doanh
1.1.2.1 Nhiệm vụ :
- Nhiệm vụ sản xuất chủ yếu của Công Ty Á Châu là thu mua nguyên vật
liệu trong và ngoài nước để sản xuất các loại thuốc như: thuốc viên, thuốc nước ,
thuốc bột và một vài loại rượu, trà dược liệu với chức năng là phục vụ cho việc
phòng bệnh và trị bệnh, đồng thời thực hiện việc kinh doanh tự tiêu thụ sản phẩm
làm ra, được xuất các loại thuốc do công ty sản xuất.
1.1.2.2 Chức năng:
- Trước đây do quan điểm của ngành được là chỉ nhằm phục vụ cho nhu cầu
chữa bệnh cho nhân dân, các tầng lớp xã hội mà xem nhẹ tính chất hàng hoá của nó,
nghĩa là sản phẩm thuốc không được lưu hành rộng rải trên thị trường hoặc nếu có
chỉ bó hẹp trong các nhà thuốc Quốc Doanh cho nên không trở thành kinh doanh
sinh lãi được.
Chính vì vậy, sản xuất thuốc phụ thuộc hoàn toàn vào kế hoạch nhà nước
giao. Nhà nước bao cấp hoàn toàn tiền vốn , nguyên vật liệu đầu vào đầu ra, cơ chế
chỉ huy, can thiệp trực tiếp vào quá trình sản xuất và phân phô1i sản phẩm chính
điều đó đã không tạo ra động lực khai thác, không giải phóng hết mọi tiền năng thúc
đẩy sản xuất trong xí nghiệp.
Cuối năm 2002 nhà nuớc giao vốn tạo điều kiện để công ty tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách chủ động hơn không theo bất kỳ một chỉ tiêu
pháp lệnh nào, mà chỉ quan tâm sản xuất sản phẩm theo nhu cầu thị trường.
Hiện nay, mặt hàng quốc doanh của công ty ngày càng đa dạng về chủng
loại, lớn về số lượng, chất lượng đạt chỉ tiêu theo quy định của Bộ Y Tế nên sản
phẩm thuốc của công tykhông những tiêu thụ trong khắp cả nước mà còn xuất khẩu

sang các nuớc như: Cuba, Singapore, Đông Âu… Hầu hết các giao dịch này đều
theo phương pháp tính toán bằng tiền mặt , bằng chuyển khoản hoặc khấu trừ…
1.1.3 Quy mô sản xuất kinh doanh :
- Cơng ty dược phẩm Á Châu là một cơng ty TNHH , nguồn vốn của cơng ty có từ
vốn góp của các thành viên& nguồn vốn vay ngân hàng trong đó:
- Tài sản cố định : 20.000.000.000
- Tài sản lưu động: 5.000.000.000
1.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý
1.1.4.1 Cơ cấu bộ máy quản lý:
- Cơng ty TNHH dược phẩm Á Châu được tổ chức theo mơ hình quản lý 1 cấp,
đứng đầu là Giám Đốc kế đến là các phòng ban , mỗi bộ phận đều có trách nhiệm
và quyền hạn rõ ràng nên các mệnh lệnh điều hành những chồng chéo gây rối loạn.
Bên cạnh đó, vì mục tiêu cùng nhau phát triển mắc xích quan trọng nâng cao hiệu
quả trong quản lý cũng như trong kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty
- Hiện nay, ban quản lý cơng tyđược tổ chức theo cơ cấu trực tiếp:
2 Chức năng các phòng ban:
- Giám đốc: là người được Hội Đồng Quản Trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
lãnh đạo chung tồn cơng ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước và các cổ
đơng về hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
- Phòng tổ chức hành chính : có nhiệm vụ tổ chức lao động, nắm tình hình và
quản lý cán bộ cơng nhân viên, tiếp nhận- lưu trử cơng văn, tiếp khách .
P. KẾ
TOÁN
TÀI
VỤ
PHÓ GĐ
K.DOAN
H
P.XƯỞN
G

S.XUẤT
P. KIỂM
NGHIỆM
P.KẾ HOẠCH
KINH DOANH
GIÁM ĐỐC
P.TỔ
CHỨC
HÀNH

CHÍN
H
P.KỶ
THUẬT
- Phòng kế tốn tài vụ: có trách nhiệm hạch tốn quản lý tài chính . Đây là
một khâu quan trọng trong chuỗi mắc xích quản lý cơng ty, nó góp phần
cùng phòng kế hoạch kinh doanh lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cung ứng
vật tư cho sản xuất đầy đủ kịp thời.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: dưới sự chỉ đạo của Phó Giám Đốc kinh doanh ,
phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ theo dõi diễn biến của thị trường,
nghiên cứu tiếp can và đáp ứng nhu cầu thị trường, theo dõi về thu mua vật
tư và tình hình sản xuất để đảm bảo cung ứng vật tư đầy đủ sản xuất, các
phương tiện phân phối và lưu thơng của cơng ty.
- Phòng kiểm nghiệm : có trách nhiệm kiểm tra chất lượng từ lúc nhập ngun
vật liệu đưa vào sản xuất đến khi nhập kho và tiêu thụ trên thị trường.
- Phòng kỷ thuật: nghiên cứu và quản lý các quy trình dược phẩm , nghiên cứu
và chế biến các sản phẩm mới định mức vất tư, sản phẩm.
- Hỗ trợ thêm các phòng ban trên còn có các ban bảo vệ, ban vận chuyển và
ban cơ điện.
1.1.5

1.1.5 Tỗ chức sản xuất và quy trình cơng nghệ:
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ:
1.1.6 Thuận lợi , khó khăn , phương hướng, nhiệm vụ của Cty trong kỳ:
1.1.6.1 Khó khăn:
- Sự cạnh tranh dược phẩm ngày càng gay gắt phức tạp, khó dự báo được
tình hình cung cầu sản phẩm, cần phải nghiên cứu sâu về thị trường thuốc và có
chiến lược đối sách thích nghi với dược phẩm, ngoại nhập tràn lan, nhất là các loại
thuốc có nguồn gốc Ấn Độ, Nam Triều Tiên gây rối loạn thơng tin điều trị, một số
chủng loại thuốc khác dùng kinh phí quảng cáo q lớn nhằm bóp chẹt hàng hố
trong nước hoặc chiết khấu hoa hồng cao tạo thói quen xấu ảnh hưởng sử dụng
thuốc nội địa.
- Mặt bằng sản xuất chật hẹp ảnh hưởng việc bố trí dây chuyền sản xuất an
tồn, hợp lý.
1.1.6.2 Thuận lợi:
- Lực lượng cán bộ kho học kỷ thuật có trình độ, nhiều năm kinh nghiệm,
đưa ra nhiều sáng kiếng nâng cao năng suất lao động góp phần vào việc hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường . Đồng thời
nghiên cứu nhiều sản phẩm mới tham gia vào thị trường, lực lượng cán bộ cơng
nhân viên nhiệt tình, có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
- Cơ cấu sản xuất gọn nhẹ, năng động thích nghi với cơ chế kinh tế thị
trường.
XẨY RÂY
Pha chế
Kiểm tra nguyên
liệu
Pha chế, nhào
trộn đều
Xát hạt
Dập Viên
Xấy, dạo cốm, ra

cớm
Sửa hạt khô
Vô nang,
lao , in
nang
Cân, kiểm tra, đònh
lượng chạy máy
Bao Viên
Kiểm nghiệm
viên BTP
Bao phim
Trình bày
Bao tay Bao
Phim
Ép vó
Hàn

bọc
lớn
Chạy
máy
Điếm
kiểm tra
ép vó
Vô hộp
trung
gian

trùng
lớn

Đếm
viên
bằng
máy
đếm
Đệm
nắp
bộng,
nắp
vặn nút
In số
kiểm
soát,
dán
nhãn
Kiểm
tra
thành
phẩm
Rửa
chai,
náp ,
nút
say
chai
Vô trùng
Xẩy rây nguyên liệu
Dâp viên,
bằng máy
móc

Vô chai
- Được sự quan tâm giúp đỡ của Bộ Y Tế , Cục quản lý dược, tổng công ty
dược, tạo mọi điều kiện thuận lợi đeå công ty hoạt động có hiệu quả.
Phương hướng nhiệm vụ của công ty: Mở rộng thị trường trong nước, thâm
nhập thị trường Trung Đông & Đông Âu.
1.1 Tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty:
1.1.5 Chế độ kế toán áp dụng:
1.2.1.1 Hình thức tổ chức kế toán
-Hình thức tổ chức:
Phòng kế toán của công tygồm có 12 người, mỗi người chịu trách nhiệm
phần hành kế toán được giao và hộp thành khối thống nhất có trách nhiệm hổ trợ,
tham mưu cho Giám đốc theo dỏi tình hình của công tyđể có quyết định hợp lý
trong việc chỉ đạo thực hiện.
Phòng kế toán bố trí nhân sự theo hình thức dọc, nghĩa là tổ chức từ trên
xuống, trưởng phòng , phó phòng trực tiếp đều hành công việc kế toán của công
tyvà các nhân viên thực hiện , đồng thời hổ trợ lẫn nhau.
- Cơ cấu tổ chức:
Kế toán Trưởng: Có nhiệm vụ hổ trợ giám đốc tổ chức công tác kế toán tại
công tyđồng thời làm phần hành kế toán còn lại và những công việc đột xuất khác
khi nhân viên kế toán nghỉ hoặc đi công tác.
Kế toán Tổng Hợp Theo dõi việc hình thành và phân phối các quỹ của xí
nghiệp, vô sổ tổng hợp, kiểm tra nhật ký chứng từ, ghi sổ cái , lập bảng tổng kết tài
sản tháng, quý, năm, hạch toán khi nộp lợi nhuận khấu hao cơ bản, thuế và các loại
vốn chuyên dùng , vốn chi ngoài và kết quả kinh doanh .
Lập bảng báo cáo theo các mẫu báo cáo như: Tăng vốn cơ bản, thu chi tiền
mặt, công nợ phải thanh toán , tiêu thụ và lãi, thay thế , xử lý khi kế toán Trưởng
vắng , phụ trợ khi nhân viên kế toán gặp khó khăn trong hạch toán bổ sung những
thiếu sót tổng hợp cuối kỳ , cuối cuøng kế toán trưởng theo dõi, làm việc với sổ
sách tài chính, ngân hàng, phòng thuế.
Kế Toán Tài Sản Cố Định kim hạch toán , tính giá thành

Kế Toán Tiền Lương, BHXH , kim tiền mặt
Kế Toán Thanh Toán
Kế Toán Vật Tư, nguyên vật liệu
Kế Toán Bao Bì
Kế Toán Tiêu Thụ
Nhóm thông tin kinh tế:.
1.2.1.2 Phương pháp kế tốn TSCĐ:
- Ngun tắc định giá: Ngun giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại .
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HP
KT KHO KT TSCĐ KT GIÁ THÀNH KT TIÊU THỤ THUẾ
QUỸ
KT THANH
TOÁN
KHO NGUYÊN VẬT
LIỆU
KHO BAO BÌ
VẬT LIỆU PHỤ, PHỤ
TÙNG THAY THẾ
KT THANH TOÁN
VỚI NGƯỜI
KT TIỀN LƯƠNG ,
BHXH
KT TIỀN MẶT
VÀ TẠM ỨNG
KT THANH TOÁN
TIỀN NGÂN HÀNG
- Phương pháp khấu hao TSCĐ tại công ty dược phẩm Á Châu, xác định khấu
hao theo định mức năm sử dụng:
Khấu hao phải trích hàng năm

của một tài sản cố định
=
Nguyên giá TSCD
Thời gian sử dụng TSCĐ
(năm)
1.2.1.3Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đaùnh giá: theo giá gốc.
- Phương pháp hạch toán : tại công ty, số nghiệp vụ nhập kho hàng xuất kho
để bán thành phẩm diễn ra thường xuyển liên tục hàng ngày. Do đó công ty
áp dụng phương pháp kê khai thường xuyển , giúp kế toán phản ánh kiểm tra
kịp thời tình hình dự trử & sử dụng thành phẩm xuất kho mỗi ngày.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG

2.1 Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán tiền lương & các khoản trích theo
lương:
2.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương & các khoản trích theo
lương:
Khái niệm tiền lương:
- Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN ở nước ta thực
chất của tiền lương , tiền công đã thay đổi vì sức lao động đã trở thành hàng
hoá. Vỉ thế, trong nền kinh tế thị trường khái niệm tiền lương được thể hiện
qua hai hình thức:
• Tiền lương với tư cách là hình thức thu nhập lao động: Sau Khi làm việc
cho chủ doanh nghiệp, người lao động nhận được một khoảng thu nhập gắn
với kết quả lao động của họ. Khoảng thu nhập đó về nguyện tắc là phải
tương sức với kết quả lao động mà người lao động đã cống hiến.

• Tiền lương với tư cách là một phạm trù kinh tế: Là sự biểu hiện bằng tiền
của một bộ phận cơ bản sản phẩm cần thiết được tạo ra trong các doanh
nghiệp để đi vào việc tiêu dùng cá nhân của người lao động, nó tương xứng
với kết quả lao động mà họ đã cống hiến trong quá trình sản xuất kinh
doanh .
• Vậy: Tiền lương ( tiền công) là giá cả sức lao động, được hình thành thông
qua sự thoả thuaän giữa người lao động với người sử dụng lao động. Do
quan hệ cung cầu về sức lao động trên thị trường quyết định, phù hợp với
những quy định của luật lao động,.
Ý nghĩa của tiền lương:
- Tiền lương, tiền công tái sản xuất ra sức lao động: Là khoản thu nhập giúp
cho nguời lao động duy trì, nâng cao mức sống cho bản thân và gia đình ,
giúp cho người lao động cò thể hoà đồng với trình độ văn minh của Xã Hội.
- Tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng, nó tạo ra động lực làm việc cho người
lao động trong chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với người
lao động ( thông qua tiền lương người lao động cảm thấy đơn vị và xã hội
đánh giá thoả đáng và thừa nhận sự đóng góp của bản thân, do đó người lao
động sẽ tận tâm , nhiệt tình hơn trong công việc.
- Tiền lương còn có ý nghĩa là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị, uy tính
của người lao động đối với gia đình và XH
2.1.2 Nhiệm vụ kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương:
Để thực hiện chức năng của kế toán trong điều kiện điều hành quản lý hoạt
động của doanh nghiệp kế toán tiền lương, BHXH , BHYT, KTCĐ cần thực hiện
những nhiệm vụ :
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp 1 cách trung thực , kịp thời đầy đủ tình
hìinh hiện có và sự biến động về số lượng & chất lượng lao động, tình hình
sử dụng thời gian lao động& kết quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng cách , chế độ các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản ánh kịp thời,
đầy đủ , chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao động.

- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động & sử dụng lao động, tình hình
chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ. Tình hình sử dụng quĩ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính toán & phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh . Hướng dẫn và
kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đứng đắn đến chế độ ghi
chép ban đầu về lao động tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ. Mở sổ kế toán
và hạch toán lao động, tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KTCP đúng
chế độ , đúng phương pháp kế toán.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm
vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động,
quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuầt các biện pháp nhằm khai
thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng suất lao động. (Sách giáo khoa kế
toán tài chính NXB Thống Kê Hà Nội năm 2003 trang 108 – 110)
2.2 Các hình thức tiền lương , quỹ tiền lương :
2.2.1 Các hình thức tiền lương:
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp trên thế giới đều áp dụng hai hình thức trả
lương chủ yếu sau đây:
-Trả lương theo thơøi gian .
- Trả lương theo sản phẩm .
Hình thức trả lương theo thời gian :
Khái niệm :
- Là hình thức trả luơng mà tiền lương công nhân phụ thuộc vào hai yếu tô1
chủ yếu sau:
Thời gian làm việc thực tế
Mức lương cấp bậc ( phụ thuộc vào trình độ, chuyên môn , trình độ lành nghề)
- Thời gian áp dụng để tính lương là giờ, ngày, tuần , tháng tuỳ theo tính chất
công việc:
TL tháng: là tiền trả cổ định hàng tháng căn cư1 theo hoạt động lao
động

TL tuaàn = ( TL tháng x 12 )/52
TL ngày=TL tháng / số ngày làm việc thực tế
TL giờ= TL ngày/ giờ tiêu chuẩn trong ngày (<=8)
Điều kiện áp dụng:
- Hình thức trả lương theo thời gian chỉ có hiệu quả trong các trường hợp sau
đây:
- Khi tốc độ thực hiện công việc phụ thuộc vào máy móc thiết bị, tỷ trọng lao
đôd5ng thủ công thấp ( tự động hoá cáo )
- Khi chât lượng và độ chính xác của sản phẩm được doanh nghiệp xem là
quan trọng nhất,.
- Khi chủng loại sản xuất sản phẩm đa dạng với số lượng ít, công nghệ hay
thay đổi .
- Khi quy trình sản xuất hay bị trì hoản, ngưng trệ khiến doanh nghiệp không
thể tiến hành trả lương theo sản phẩm được.
- Khi doanh nghiệp chưa xây dựng được một hệ thống các định mức lao động
chính xác.
- Khi công việc mang tính sáng tạo nghệ thuật, đòi hỏi tinh thần trách nhiệm
cao.
Hình thức trả lương theo sản phẩm :
Hay còn gọi là hình thức trả lương kích thích lao động.
Khái niệm :
Là hình thức trả lương mà tiền lương của công nhân phụ thuộc vào hai yếu tố
sau :
- Đơn giá sản phẩm
- Số lượng sản phẩm hay khối lượng công việc đạt tiêu chuẩn quy định được
sản xuất hay được hình thành .
Điều kiện áp dụng:
Khi tiến hành trả lương theo sản phẩm để đạt được hiệu quả doanh nghiệp phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Tăng năng suất lao động phải đi đôi với bảo đảm chất lượng sản phẩm. Tiết

kiệm nguyên vật liệu, bảo vệ máy móc thiết bị, bảo đảm an toàn cho người
lao động.
- Tốc độ năng suất lao động bình quân phải cao hơn tốc độ tiền lương bình
quân trong toàn đơn vị và trong toàn kỳ kế hoạch.
- Bảo đảm thu nhập tiền lương hợp lý theo đúng nguyên tắc phân phối theo số
lượng và chất lượng lao động.
Để đạt được những yêu cầu trên đây, khi tiến hành trả lương theo sản phẩm phải
chuẩn bị những điều kiện sau:
- Coi trọng công tác giáo dục tư tưởng cho công nhân chống khuynh hướng
lệch laic chạy theo số lượng và thu nhập đơn thuần, coi nhẹ chất lượng sản
phẩm và yêu cầu về hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
- Xây dựng các định mức kỷ thuật, lao động tiên tiến vững chắc, xác định đơn
giá trả lương đuùng đắn.
- Cải thiện công tác tổ chức sản xuất và tổ chức lao động, bảo đảm sản xuất
cân đối nhịp nhàng, liên tục và bảo đảm cấp bậc công nhân phù hợp với cấp
bậc công việc trên cơ sở phân công và hợp tác lao động hợp lý.
- Tổ chức tốt các công tác nghiệm thu sản phẩm thông qua hệ thống kiểm tra
chất lượng sản phẩm
Chế độ trả lương khoán:
Đây là hình thức trả lương do sự biến dạng của hình thức trả lương sản phẩm, nó
được áp duïng trên cơ sở giao toàn bộ khối lượng một công việc hay nhiều công
việc cho một công nhân hay nhiều công nhân nhưng phải hoàn thành trong một
thời gian nhất định với chất lượng và tiền lương được xác định trước.
Các trường hợp áp dụng hình thức này là:
- Công việc khó định mức chi tiết.
- Sản phẩm đơn chiếc ( nhà, cầu , đường)
- Tiến độ sản xuất mang tính chất khan trương.
- Khi tiến hành trả lương theo sản phẩm không mang lại hiệu suất kinh tế cao.
Tuy nhiên khi áp dụng chế độ trả lương này cần chú ý một điểm sau:
-Khối lượng công việc phải hoàn thành ( để tránh các tranh chấp có thể xảy ra )

- Phải xác định rõ các tiêu chuẩn kỷ thuật,.
- Thời gian thực hiện
- Tiền lương
-Có giám sát thi công, giám sát sản xuất trong quá trình thực hiện.
-Phải điều chỉnh đơn giản khi phát sinh vấn đề.
-Phải có các ràng buộc trách nhiệm ( thưởng và phạt)
2.2.2 Quỹ tiền lương:
-Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh
nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương bao gồm các khoản
sau:
-Tiền lương tình theo thời gian .
-Tiền lương tính theo sản phẩm.
- Tiền lương công nhật, lương khoán.
-Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định.
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác, đi
làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ quy
định.
-Tiền trả nhuận bút, giảng bài.
- Tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
-Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
-Phụ cấp dạy nghề.
- Phụ cấp công tác lưu động.
-Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề.
-Phụ cấp trách nhiệm
-Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng.
- Phụ cấp học nghề, tập sự.

-Trợ cấp thôi việc
-Ttiền ăn giữa ca của người lao động.
Ngoài ra trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã
hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH
trả thay lương)
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách
chặt chẻ đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ
tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ lương kế hoạch trong
mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghei65p trong kỳ đó
nhằm nâng cao năng suất lao đoäng , đảm bảo thực hiện nguyên tắc phân phối theo
lao động , thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn
mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, tăng tích luỹ xã hội.
2.2.3 Tiền lương chính và tiền lương phụ:
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc &
các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên…
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ & thời gian cho
công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như nghỉ phép, nghỉ ngừng sản
xuất, đi học…
2.3 Hạch toán lao động:
2.3.1 Hạch toán tình hình sử dụng lao động và thời gian lao động:
Số lượng lao động trong doanh nghiệp thường có sự biến động tăng giảm
trong từng đơn vị, bộ phận cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự biến
động trong doanh nghiệp có ảnh hương đến cơ cấu lao động, chất lượng lao động và
do đó làm ảnh hưởng đeán việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Để phản ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động
trong từng đơn vị, bộ phận, doanh nghiệp sử dụng “ số danh sách lao động”. Sổ sau

khi lập xong phải được đăng ký với cơ quan quản lý ( phòng lao động cấp quận
huyện) và được lập thành 2 bản: một bản do phòng tổ chức hành chính của doanh
nghiệp quản lý và ghi chép , 1 bản giao cho phòng kế toán quản lý và ghi chép. Cơ
sở số liệu để ghi vào “ số danh sách lao động” là các chứng từ tuyển dụng, các
quyết định thuyên chuyển công tác , cho thôi việc, hưu tri…. Việc ghi chép vào “ sổ
danh sách lao động” phải đầy đủ kịp t hòi làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao
động và phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp hàng tháng,
quý, năm theo yêu cầu quản lý lao động của doanh nghiệp và của cơ quan quản lý
cấp trên.
Thời gian lao động của nhân viên : cũng có ý nghĩa quan trọng trongviệc
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời
chính xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao
đông của công nhân viên trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng “ Bảng chấm công”
( mẫu số 01-LĐTL ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của
Bộ TC.
Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, ban, phòng , nhóm… và
do người phụ trách bộ phận hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế
của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy
định trong chứng từ. Cuối tháng ngừời chấm công và phụ trách bộ phận ký vào
bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan ( phiếu
ghi hưởng BHXH,…) về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính
lương và BHXH.
Bảng chấm công nhằm theo dõi ngaøy công thực tế làm việc , nghỉ việc ,
ngừng việc, nghỉ BHXH… để có căn cứ tính trả lương , BHXH trả thay lương cho
từng người và quản lý lao động trong đơn vị vì vậy bảng chấm công phải được treo
công khai tại nơi làm việc đeå công nhân viên có thể thực hiện kiểm tra , giám sát
việc chấm công hàng ngày , tham gia ý kiến vào công tác quản lý và sử dụng thời
gian lao động.
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình
hình sử dụng thời gian loa động , là cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao động và

tiền lương cho công nhân viên.,
Bên cạnh bảng chấm công, kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác để
phản ánh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân viên trong một
số trường hợp sau:
• Phiếu nghỉ hưởng BHXH ( Mẫu số 03-LĐTL ) banh hành theo QĐ như trên .
Phiếu này được lập để xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động , nghỉ trong con ốm …. Của người lao động làm căn cứ tình trợ
cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.
• Phiếu báo làm thêm giờ ( Mẫu số 07-LĐTL) : Đây là chứng từ xác nhận số
giờ công đơn giá và số tiền làm thêm được hưởng của từng công việc và là
cơ sổ để tính trả lương cho người lao động. Phiếu có thể lập cho từng cá
nhân theo từng công việc của một đột công tác hoặc có thể lập cho cả tập
thể…
• Biên bản điều tra tai nạn lao động ( Mẫu số 09-LĐTL)
2.3.2 Hạch toán kết quả lao động:
Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố, thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái độ, phương
tiện sử dụng… Khi đánh giá , phân tích kết quả lao động của CNV phải xem xét
một cách đầy đủ các nhân tố trên.
Kết quả lao động của CNV trong doanh nghiệp được phản ánh vào càc
chứng từ:
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành ( Mẫu số 06-LĐTL)
phiếu này là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của
đơn vị hoặc cá nhân người lao động. Phiếu do người giao việc lập ( 2 bản )
sau khi có đầy đủ chữ ký của người giao việc , người nhận việc, người kiểm
tra chất lượng, người duyệt và được chuyển đến bộ phận kế toán (1 bản) làm
cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.
- Hợp đồng giao khoán ( Mẫu số 08-LĐTL) : Đây là bản ký kết giữa người
giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc,
trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Hợp đồng

được lập thành 3 bản,s au k hí có đầy đủ chữ ký của 2 bên nhận, giao khoán
và của kế toán thanh toán sẽ được chuyển về phòng kế toán để theo dõi quá
trình thực hiện hợp đồng giao khoán và làm cơ sở để thanh toán tiền công lao
động cho người nhận khoán.
- Tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất nhiệm vụ SXKD mà doanh nghiệp sẽ
chọn sử dụng chứnt từ thích hợp để phản ánh kịp thờii , đầy đủ chính xác kết
quả lao động . Mỗi chứng từ sử dụng đều phải phản ánh được những nội
dung cơ bản: Tên CNV hoặc bộ phận công tác, lạoi sản phẩm công việc đã
thực hiện, thời gian thực hiện, số lượng và chất lượng sản phẩm , công việc
đã hoàn thành được nghiệm thu.
- Căn cứ các chứng từ hạch toán kết quả lao động kế toán lập sổ tổng hợp kết
qủa lao động nhằm tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và
toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền
lương theo sản phẩm cho công nhân viên.
2.3.3 Tính lương và trợ cấp BHXH:
Tính lương & trợ cấp BHXH trong công ty được tiến hành hàng tháng trên
cơ sở các chứng từ hạch toán lao động & các chính sách chế độ lao động, tiền
lương, BHXH mà nhà nước đã ban hành & các chế độ khác thuộc quy định của
công ty trong khuôn khổ pháp luậ cho phép.
Công việc tính lương & trợ cấp BHXH được giao cho phòng kế toán toàn bộ
công việc tính lương & trợ cấp BHXH cho công ty
2.4 Kế toán các khoản phải trả công nhân viên
2.4.1Chứng từ & thủ tục kế toán
2.4.1.1 Bảng chấm công:
Bảng này mục đích là để theo dõi ngày công làm việc thực tếe nghỉ việc ,
ngừng việc, nghỉ hưởng BHXH để căn cứ trả lương BHXH, trả thay lương
cho từng cá nhân & đế quản lý lao động trong công ty nhưng để tính số ngày
làm việc được chính xác thì phòng tổ chức phải phân ra từng tổ, phòng, ban
và người có trách nhiệm ở mỗi đơn vị sẽ ghi công cuối tháng tổ, phòng , ban
rồi nộp bảng cấm công lện phòng kế toán để tính lương. Sau đây là mẫu

bảng chấm công
TỔNG CÔNG TY DƯỢCVIỆT NAM MẪU SỐ 5-LĐTL
CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM Á CHÂU
BẢNG CHẤM CÔNG
QD liên bộ TCTK - TC
TỔ P.TCHC THÁNG 04 NĂM 2004
số 583 – LB
Ngày 1
tháng 9 năm 1967
STT Họ và tên
Bậc và
tháng
lương
Nghề nghiệp
hoặc chức vụ

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27
1LÃ HOÀNG ANH 1,70 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X
2PHẠM THỊ CỬU 2,68 X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X
3NG. KIM DUNG 6,03 X X X X X X X X X X X X X X X X X X H X














STT Họ và tên
Bậc và
tháng lương
Nghề nghiệp
hoặc chức vụ

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27








KÝ HIỆU BẢNG CHẤM CÔNG
Làm việc thực tế ngừng việc
Làm lương sản phẩm K máy hỏng M di chuyển
Q
Làm lương thời gian X mất điện, mất nước E Con bú
CB ngày . . . tháng . . .năm 200. .
Làm lương sản phâmt Ca 3 KD thiếu nguyên vật liệu V Oùm
Ô phụ trách đơn vị tổ trưởng

Làm lương thời gian Ca 3 XD mưa bảo B con ốm mẹ nghỉ

Không nhiệm vụ sản xuất P Thai sản Đ
Vắng mặt
Tai nạn lao động T việc công C
Phép năm F nghỉ việc riêng có lương B
Nghỉ lễ L nghỉ việc riêng không lương Bo
Chủ nhật CN nghỉ vô kỹ luật O
Học, họp H
2.4.1.2 Bảng tạm ứng lương :
Ngày 18/04/2004
TẠM ỨNG LƯƠNG THÁNG 04 NĂM 2004
ĐỢT 1: 300.000 Đ/ THÁNG
KHỐI GIÁN TIẾP KHU A
ĐƠN VỊ TỔNG SỐ T/ỨNG KHÔNG
T/Ứ
T/TIỀN KÝ NHẬN
P/TCHC 15 14 KHANG RO 4.200.000
P/NCPT 9 9 2.700.000
BVHBT 4 4 1.200.000
P/KTTK 12 11 HÀ ĐẺ 3.300.000
P/K.DOANH 21 21 6.300.000
T/THỊ 10 10 3.000.000
20.700.000
KHU B
Y TẾ 3 3 900.000
P/QA 10 10 3.000.000
BVKH 9 9 2.700.000
CƠ ĐIỆN 12 12 3.600.000
KHO K.H 10 10 3.000.000

K/NGHIỆM 18 18 5.400.000
N/ĂN-MG 10 10 3.000.000
21.600.000
CỘNG 142 140 42.300.000
XƯỞNG SẢN XUẤT
BỘ P/TIÊN 66 66 19.800.000
BỘ P/VIÊN 163 162 TỨ YẾN ĐẺ 48.600.000
68.400.000
T/CỘNG 381 369 110.700.000
T.PTCHC (KÝ) GIÁM ĐỐC(KÝ)
PHẠM NAÊNG TRUNG DS.NGUYỄN KIM
DUNG
2.4.2 Tài khỏan sử dụng :
-Kế toán sử dụng tài khoản 334- Phải trả công nhânv iên để theo dõi tình hình
thanh toán giữa công ty với nhân viên về lương phải trả
334
-Các khoản đã trả CNV về lương, – Lương , thưởng, trợ cấp phải
thưởng, trở cấp BHXH trả công nhân viên
-Khoản khấu trừ vào lương -Sử dụng: các khoản cần phải
trả cho công nhân viên.
-Các khoản tạm ứng lương
2.4.3 Phương pháp phản ánh :
- Các khấu trừ vào lương và các khoản thu nhập của công nhân viên gồm tiền
tạm ứng sử dụng không hết, BHXH, BHYT tiền bồi thường . . . KT ghi:
Nợ TK 334
Có TK 141
Có TK138
Có TK 338
- khi ứng trước hoặc thực thanh tốn các khoản tiền lương, tiền cơng tiền
thưởng, và các khoản mang tích chất tiền lương, các khoản phải trả khác cho cơng

nhân viên KT ghi :
Nợ TK 334
Có TK 111
- Tính thuế thu nhập công nhân viên, người lao động phải nộp nhà nước :
Nợ TK 334
Có TK 333 (3338)
- Tính tiền thưởng phải trả cho cơng nhân viên lấy từ quỹ khen thưởng ghi
Nợ TK 431 (4311)
Có TK 334
- Xác định số tiền lương phải trả cho cơng nhân viên và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh, kế tốn riêng
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642, 241
Có tài khoản 334
- Tính khoản BHXH phải trả thay lương cho cơng nhân viên khi bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động KT ghi :
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
TK 141, 138, 338
TK 334 TK 622, 623,627, 641,642,241
(4) Các khoản khấu trừ vào
lương
(1) Tiền lương, tiến công, phụ cấp
ăn giữa ca . . . tính cho các đối
tượng chi phú SXKD
TK111
(5) ứng trước và thanh toán các
khoản cho CNV
TK 333 (3338)
(6) Tính thuế thu nhập CNV
phải nộp nhà nước

(2) BHXH phải trả thay lương
TK 338 (3383)
TK 431 (4311)
(3) Tiền thưởng phải trả từ quỹ
khen thưởng
2.5 K toỏn qu BHXH, BHYT, KPC
2.5.1 Chng t v th tc k toỏn :
2.5.1.1 Giy chng nhn ngh vic hng BHXH
Giy chng nhn ny dựng xỏc nh s ngy ngh do oỏm au, thai sn,
ngh trụng con m, tai nn lao ng ca ngi lao ng lm cn c tớnh lng
tr cp BHXH theo qui nh. Bng ngh vic hng BHXH
Kốm theo bng thanh toỏn BHXH
Cụng thc:
BHXH =
26
)min( xhixnnixL
Tr cp
Trong ú:
Ni= s ngy ngh hng lng BHXH
Lmin xn = 210.000/ thỏng
Hi = h s lng .
Vớ d:
Lửụng BHXH Trụù caỏp PHAẽM THề LAN =
600.3076,30530%752
26
000.21052,2
=
xx
x
Sở Y Tế Quyển Số : 01

Số KB/BA
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BHXH
SỐ: 02/2004
Họ và Tên: PHẠM THỊ LAN Tuổi: 36
Đơn vị công tác: Công ty TNHH Dược Phẩm Á Châu
Lý do nghỉ việc: Bản thân ốm
Số ngày cho nghỉ: 2 ngày
( Từ ngày : 01/04 đến hết ngày: 02/04/2004
Ngày 04 tháng 04 năm 2004
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ Y BÁC SĨ KCB
Số ngày thực nghỉ: 2 ngày
(ký ghi rõ họ tên) (ký ghi rõ họ tên)
PHẦN BHXH
Số sổ BHXH: 0299026697
(7) Số ngày được nghỉ hưởng BHXH : 2 ngày
(8) Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ: ngày
(9) Lương tháng đóng BHXH: 2,52 đồng
(10) Lương bình quân ngày: ngày
(11) Tỷ lệ % hưiởng BHXH: 75%
(12) Số tiền hưởng BHXH: 30600 đồng
Ngày 04 tháng 4 năm 2004
CÁN BỘ CƠ QUAN BHXH KẾ TOÁN HOẶC
PHỤ TRÁCH NHÂN SỰ
(ký ghi rõ họ tên) (ký ghi rõ họ tên)
2.5.1.2 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội
SỞ Y TẾ Ban hành kèm theo mẫu CV
Số 93 TC/CĐKT ngày 20/7/1999 của BTC
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ Quyễn số: 53
Ốm Hưởng BHXH
Họ và Tên: PHẠM THỊ LAN Tuởi:36

Đơn vị công tác Công ty TNHH Dược Phẩm Á Châu
Lý do nghỉ việc: Bản thân ốm
(Từ ng2y : 01/04/2004)
XÁC NHẬN PHỤ TRÁCH CỦA ĐƠN VỊ Y BÁC SĨ KB
( ký và ghi rõ họ tên ) ( ký và ghi rõ họ tên)
PHẦN BHXH
Số Sổ: 0299026697
1. Ngày thực nghỉ đưởng hưởng BHXH: 2 ngày
2. Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ: ngày
3. Lương tháng đóng BHXH: 2,52 đồng
4. Lương bình quân ngày: đồng
5. Tỷ lệ % hưởng BHXH 75 đồng
6.Số tiền hưởng BHXH: 30600 đồng
Ngày 04 tháng 4 năm 2004
CÁN BỘ CƠ QUAN BHXH
PHỤ TRÁCH BHXH
CỦA ĐƠN VỊ
( Ký ghi rõ họ tên) (ký ghi rõ họ tên)
Soá KB/BA
2.5.1.3 Bảng thanh toán BHXH :
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu : C04- BH
Độc Lập - Tự Do – Hạnh Phúc Ban hành kèm theo QĐ số 140/99/ QĐ
BTC
Ngày 15/11 /
99 của Bộ Tài Chính
BẢNG THANH TOÁN BẢO HIỂM XÃ HỘI
QUÝ 2 NĂM 2004
Tên cơ quan đơn vị: Công ty TNHH DP Á Châu .
Quỹ lương trong kỳ : 570.429.300. Địa chỉ : 30 Lam Sơn P.6 Q. Bình Thạnh , Điện
Thoại: Fax:

Số tài khoản 170 A 00464 Tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh 7
Loại chế độ: Bản thân ốm
Số
TT
Họ và Tên SỐ sổ
BHXH
T/ Lương
tháng đóng
BHXH
Xác nhận Mức
Lương đóng
BHXH
Thời gian
đóng
BHXH
Đơn vị đề nghị
Số ngày nghỉ
Trong
kỳ
Luỹ kế ttừ
đầu năm
()) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
1 PHẠM T
LAN
296294277 2,52 26 2 2
Tổng Cộng 26 2 2
DUYỆT CỦA CƠ QUAN BẢO HIỂM
Số người: 1
Số ngày: 2
Số tiền : 30.600 ( bằng chữ: Ba mươi ngày sáu trăm đồng VN)

Ngày: Tháng Năm 2004 Ngày 10 tháng
07 năm 2004
QL THU QLCĐCS (P)GÍAM ĐỐC BHXH KẾ TOÁN ĐƠN VỊ
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký, ghi rõ họ tên) (ký ghi rõ họ tên ) ( ký ghi rõ họ tên)
(ký ghi rõ họ tên)
2.5.2 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 338- phải trả, phải nộp khác , phản áanh tình hình và phân phối quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ
338
-Nộp cơ quan quản lý về BHXH, –Khoản trích lập các quỹ KTCĐ, BHXH,
BHYT,BHYT, KPCĐ
-Khoản trợ cấp BHXH, -Khoản được cấp thuộc quỹ BHXH
thanh toán cho người lao động.

×