Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Ảnh hưởng của nguyên liệu tới quá trình sản xuất đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.15 KB, 20 trang )

Chủ đề:
Ảnh hưởng của nguyên liệu tới quá trình
sản xuất đường
Mục lục
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
II.ẢNH HƯỞNG CỦA NGUYÊN LIỆU ĐẾN QUÁ TRÌNH SẢN
XUẤT ĐƯỜNG – MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT
VÀ HIỆU SUẤT CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT ĐƯỜNG.
1. Giống mía.
2. Điều kiện tự nhiên và kỹ thuật canh tác.
3. Thu hoạch, bảo quản
4. Thành phần hóa học.
III. Kết luận.
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
Mía là nguyên liệu quan trọng của ngành công nghiệp sản xuất đường
trên thế giới và là nguồn nguyên liệu duy nhất để sản xuất đường ở nước
ta. Chính vì vậy nó có ảnh hưởng trực tiếp và to lớn đến quá trình sản
xuất đường. Năng suất, hàm lượng đường và các thành phần khác có
trong mía nguyên liệu sẽ ảnh hưởng đến năng suất, hiệu suất, công nghệ
của quá trình sản xuất đường và chất lượng đường thành phẩm.
Nguyên liệu: Cây mía thuộc họ hoà thảo, giống sacarum, được chia làm
3 nhóm chính:
• Nhóm Sacarum officinarum: là giống thường gặp và bao gồm phần
lớn các chủng đang trồng phổ biến trên thế giới
• Nhóm Sacarum violaceum: Lá màu tím, cây ngắn cứng và không
trổ cờ
• Nhóm Sacarum simense: Cây nhỏ cứng, thân màu vàng nâu nhạt,
trồng từ lâu ở Trung Quốc
II.ẢNH HƯỞNG CỦA NGUYÊN LIỆU ĐẾN QUÁ TRÌNH SẢN
XUẤT ĐƯỜNG – MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT
VÀ HIỆU SUẤT CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT ĐƯỜNG.


1.Giống mía.
-Tiêu chuẩn của một giống mía tốt:
 Năng suất nông nghiệp cao (Giống mía có tốc độ sinh trưởng
nhanh)
 Tỷ lệ đường trên mía cao (giống mía chín sớm hoặc giống có tỷ lệ
đường cao ở đầu mùa vụ chế biến)
 Khả năng tái sinh mạnh
 Kháng sâu bệnh tốt(các loại sâu bệnh hại quan trọng).
 Thích hợp với điều kiện chế biến công nghiệp (cơ giới, bán cơ giới
hoặc thủ công).
 Không hoặc ít ra hoa.
 Một số yêu cầu khác tùy từng vùng sinh thái.
-Giống mía trồng chủ yếu ở nước ta:
1.1 Giống POJ 3016.
-Thuộc loại chín sớm.Khi chín sớm hàm lượng đường là 10-
12%, chín muộn 16-17%.
-Chỉ thích nghi với những vùng đất tốt, nhiều nước.
-Kém thích nghi với hoàn cảnh thiên nhiên,chịu hạn kém.
-Khả năng đề kháng sự xâm nhập của vi sinh vật kém, hay bị
sâu
1.2 Giống POJ 2878
-Sinh trưởng tốt, dễ thích nghi với hoàn cảnh tự nhiên.
-Chịu được gió, hạn, bắt rễ nhanh.
-Khả năng đề kháng sự xâm nhập của vi sinh vật tốt.
-Thời gian chín kéo dài, là giống mía chín vừa và muộn.
-Khi chín sớm có hàm lượng đường là 6-9%, chín muộn 14-
14,5%.
1.3 Giống F 134
Là giống mía được trồng phổ biến ở nước ta hiện nay.
- Thích nghi với nhiều loại đất: đất vùng bãi, đất phù du, đất đồi núi.Đất

tốt hay xấu, ít hay nhiều nước mía đều mọc tốt.
-Khả năng đề kháng mạnh.
-Là giống mía chín vừa.nếu chín sớm hàm lượng đường là 9-10%, chín
muộn la 15-16%.
1.4 Giống Việt đường 54/143
- Thích nghi với điều kiện thâm canh.
- Đề kháng tốt.
-Là giống chín sớm, hàm lượng đường cao 13-15%.
-Tỉ lệ trổ cờ cao, hơi rỗng ruột.
* Biện pháp:
 Tùy thuộc vào đặc điểm tự nhiên mỗi vùng miền khác nhau và đặc
điểm của từng giống mía để chọn giống mía phù hợp, từ đó giúp
tăng năng suất mía và thu được mía có hàm lượng đường cao.
 Lựa chọn thời điểm trồng thích hợp của mỗi loại mía để thu hoạch
mía vào mùa khô có hàm lượng đường cao nhất.
 Đối với giống mía có sức đề kháng yếu cần phòng bệnh cho chúng.
2.Điều kiện tự nhiên và điều kiện canh tác.
- Bao gồm các yếu tố ảnh hưởng như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, gió
ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của cây mía trong từng thời kỳ.
Các yếu tố này có biểu hiện khác nhau theo từng vùng, từng địa
phương.
- Điều kiện tự nhiên thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cây mía
sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất, chất lượng cao.
2.1 Nhiệt độ
 Nhiệt độ cao quá hoặc thấp quá ảnh hưởng đến sự sinh trưởng
bình thường và giảm tốc độ quang hợp.
 Trong thời kỳ mía chín, nếu nhiệt độ thấp hơn 20
0
C và biên độ
nhiệt giữa ngày và đêm lớn thì quá trình chuyển hóa và tích lũy

đường thuận lợi.
 Nhiệt độ bình quân thích hợp cho sự sinh trưởng của cây mía là
15-26⁰C, thời kì nảy mầm mía cần nhiệt độ trên 15⁰C, tốt nhất
là từ 26-33⁰C.
Biện pháp:
 Chọn mùa vụ trồng thích hợp.
 Chọn vùng canh tác có điều kiện nhiệt độ thích hợp.
2.2 Độ ẩm
 Mía là cây cần nhiều nước nhưng lại sợ úng nước. Mía có thể
phát triển tốt ở những vùng có lượng mưa từ 1500mm/năm.
 Giai đoạn sinh trưởng mía yêu cầu lượng mưa từ 100-
170mm/tháng. Khi chín cần khô ráo, mía thu hoạch sau một thời
gian khô ráo khoảng 2 tháng sẽ cho tỉ lệ đường cao.
 Bởi vậy các nước nằm trong vùng khô hạn nhưng vẫn trồng mía
tốt còn những nơi mưa nhiều và phân bố đều trong năm thì việc
trồng mía không hiệu quả.
Biện pháp:
 Chọn mùa vụ canh tác thích hợp với điều kiện thời tiết (chủ yếu
là lượng mưa). Không nên trồng mía ở những vùng có mưa
nhiều và phân bố đều trong năm.
 Không nên canh tác mía ở những vùng đất dễ ngập úng trong
thời gian dài.
 Nên mở rộng diện tích vùng trồng mía có khả năng tưới tiêu chủ
động.
2.3 Ánh sáng
- Mía là cây nhạy cảm với ánh sáng và đòi hỏi cao về ánh sáng.
Thiếu ánh sáng, mía phát triển không tốt, hàm lượng đường thấp.
- Quang hợp của cây mía tỉ lệ thuận với cường độ và độ dài chiếu
sáng. Thiếu ánh sáng cây hút phân kém do đó phân đạm, lân, kali
chỉ hiệu quả khi ánh sáng đầy đủ. Vì vậy ở vùng nhiệt đới và á

nhiệt đới mía vươn cao mạnh nhất khi bắt đầu vào mùa hè có độ
dài ngày tăng lên.
- Trong chu kỳ sinh trưởng, cây mía cần khoảng 2.000 – 3.000 giờ
chiếu sáng, tối thiểu cũng phải từ 1.200 giờ trở lên.
Biện pháp:
 Chọn vùng trồng và mùa trồng mía thích hợp để mía có đủ
ánh sáng.
 Phải đánh lá mía trong thời gian mía phát triển (nên đánh 2
lần)
2.3 Gió
- Gió bão làm cây đổ dẫn đến làm giảm năng suất, giảm phẩm chất
của cây. Chính vì vậy gió cũng là dấu hiệu quan trọng trong công
tác dự báo lên kế hoạch và chế biến làm sao tốn ít chi phí mà giá
trị sản xuất cũng như phẩm chất của mía nguyên liệu vẫn cao.
Biện pháp:
 Chọn mùa vụ và vùng trồng thích hợp hạn chế ảnh hưởng của
gió bão
 Nên chọn giống mía có khả năng chống chịu gió tốt.
2.5 Đất
- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt của sản xuất nông
nghiệp, chất lượng đất có chứa các thành phần dinh dưỡng phù hợp
với cây mía có vai trò hết sức quan trọng đảm bảo cho cây mía phát
triển.
- Đất thích hợp nhất cho mía là những loại đất xốp, tầng canh tác sâu,
có độ phì cao, giữ ẩm tốt và dễ thoát nước. Có thể trồng mía có kết
quả trên cả những nơi đất sét rất nặng cũng như trên đất than bùn,
đất hoàn toàn cát, đất chua mặn, đất đồi, khô hạn ít màu mỡ.
- Yêu cầu tối thiểu với đất trồng là có độ sâu, độ thoáng nhất định, độ
PH không vượt quá giới hạn từ 4-9, độ PH thích hợp là 5,5-7,5. Độ
dốc địa hình không vượt quá 15°C, đất không ngập úng thường

xuyên. Những vùng đất đai bằng phẳng cơ giới vận tải tương đối
thuận lợi đều có thể bố trí trồng mía.
- Ngoài ra người ta có thể canh tác mía ở cả những vùng gò đồi có độ
dốc không lớn lắm ở vùng trung du miền núi. Tuy nhiên ở những
vùng địa bàn này cần bố trí các rãnh mía theo các đường đồng mức
để tránh sói mòn đất. Ngành trồng mía chỉ có thể cho hiệu quả kinh
tế cao khi hình thành những vùng chuyên canh có qui mô lớn.
Cải tạo đất
- Tiến hành vệ sinh đồng ruộng để diệt trừ cỏ dại, mầm mống sâu
bệnh, làm cho đất tơi xốp thông thoáng. Cày đất là khâu quan trọng
giúp bộ rễ mía ăn sâu, chịu hạn, chống đổ và tăng khả năng cung
cấp dinh dưỡng cho cây. Cày lần đầu cần sâu khoảng 40 – 50 cm,
bừa kỹ, dọn sạch cỏ rác. Bón 1 – 1,5 tấn vôi bột/ha trước khi bừa
lần cuối.
- Khoảng cách hàng trồng tùy theo điều kiện chăm sóc. Nếu xới bằng
máy khoảng cách 1 – 1,2 m, nếu chăm sóc thủ công có thể trồng
dày hơn khoảng 0,8 – 1 m. Đào hộc: rộng 20 – 30 cm, sâu 20 – 30
cm. Bón lót toàn bộ phân nền hữu cơ, phân lân và thuốc Basudin
trước khi đặt hom 1 – 2 ngày.
Biện pháp:
 Chọn vùng trồng mía có điều kiện thổ nhưỡng thích hợp.
 Có biện pháp cải tạo đất và chuẩn bị đất trồng tốt.
 Có chế độ bón phân phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng.
2.6 Kỹ thuật canh tác
2.6.1 Hom giống
- Chuẩn bị hom mía: Giống mía có vai trò rất quan trọng trong
thâm canh mía. Phẩm chất hom giống là yếu tố quan trọng quyết
định năng suất mía. Nếu hom giống chất lượng kém thì các biện
pháp kỹ thuật khác cũng tác động không đáng kể đến năng suất. Để
có năng suất đường cao cần chọn những giống có chữ đường cao,

năng suất cao như: ROC 25, ROC 27, ROC 16, MEX…
- Chọn hom ta nên chọn hom không sâu bệnh, không lẫn giống,
không xây xát, không quá già và cũng không quá non (tốt nhất là
từ 6 -8 tháng tuổi). Hom mía phải có từ 2-3 mầm tốt. Ngâm hom
trong nước 8-24 giờ đối với giống nảy mầm chậm. Tiến hành chặt
mỗi hom hai mắt mầm, chặt ngang giữa lóng, không chặt sát mầm.
Hom chặt xong đem trồng ngay là tốt nhất. Một ha cần từ 4 – 6 tấn
hom giống, cũng có thể trồng từ 8 – 10 tấn/ha tùy theo loại giống
và chất lượng giống.
- Đặt hom: giống chuẩn bị xong là có thể đặt ngay. Hom đặt thành
một hàng giữa rãnh mía, hai hom cách nhau từ 10 – 20 cm (tùy
theo giống). Đối với nền đất ẩm khi đặt hom nên ấn nhẹ cho lún
xuống nửa thân hom, để giữ ẩm cho mầm và rễ dễ phát triển. Ở
nền đất khô, hom đặt xuống phải lấp một lớp đất mỏng để cố định hom
và giữ ẩm.
Biện pháp:
 Chọn hom giống đạt tiêu chuẩn.
 Thực hiện đúng kỹ thuật.
2.6.2 Chăm sóc
- Trồng dặm: sau khi trồng 25-30 ngày nếu trên hàng có khoảng
trống 50 cm trở lên thì bứng nơi trồng dày hoặc hom giâm sẵn
dự phòng trồng dặm lại ngay.
- Làm cỏ: ở thời kỳ cây con, mía thường bị cỏ dại lấn át, cần phải
tiến hành làm cỏ sớm.
+ Đối với diện tích trồng ít nên làm thủ công lúc mía được 1-
1,5 tháng.
+ Đối với diện tích trồng nhiều nên sử dụng thuốc trừ cỏ lúc
mới đặt hom.
- Vô chân: kết hợp với các lần bón phân làm cỏ.
+ Lần 1: vun nhẹ vào gốc khi mía 7-8 lá (30-5 ngày) hoặc xới xáo

để phá váng làm cho đất tơi xốp để giữ ẩm, mía ra rễ tốt.
+ Lần 2: vun khi mía đẻ nhảy chồi rộ (60-70 ngày), bóc lá vun cao
10 cm khống chế chồi muộn.
+ Lần 3: vun khi mía 3-4 lóng (100-120 ngày) lên vồng cao 20-25
cm kết hợp thúc phân lân 2.

- Tưới nước: mía là cây cần nước nhưng sợ úng.
+ Nếu trồng đầu mùa khô, cần tưới giữ ẩm giai đoạn cây con để
mía nhảy chồi tốt (sau đặt hom mía đến 1,5 tháng tuổi).
+ Trồng đầu mùa mưa cần đào rãnh thoát nước để tránh bị thối
hom.

- Đánh lá: có thể chia làm 2 lần đánh lá
+ Lần 1: lúc mía được 3-3,5 tháng tuổi
+ Lần 2: lúc mía được 6-7 tháng tuổi
Biện pháp:
Chăm sóc mía đúng kỹ thuật để tạo điều kiện cho mía sinh trưởng
và phát triển tốt, tổng hợp được hàm lượng đường là tối đa.
2.6.3. Bón phân
- Bón phân cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho cây sinh trưởng
và phát triển, góp phần nâng cao năng suất và chữ đường cho
cây mía.
Cách bón: mía tơ
- Bón toàn bộ vôi trước khi làm đất
- Bón lót: toàn bộ phân hữu cơ, super lân hoặc ½ kg ADP và 1/3
kg kali.
- Bón thúc 1 (1tháng sau khi trồng): bón ½ kg DAP còn lại, ½ kg
Urê và 1/3 kg kali.
- Bón thúc 2 (3 tháng sau khi trồng): bón ½ kg Urê và 1/3 kg kali
còn lại.

- Có thể sử dụng phân hữu cơ vi sinh chuyên dùng cho mía do
Cty Mía đường Cần Thơ sản xuất để bón cho mía đạt năng suất
cao và ổn định.
- Phân do Cty sản xuất có hai loại:
+ Loại bón lót: lượng bón 1.000 kg/ha
+ Loại bón thúc: lượng bón 1.500 kg/ha.
Biện pháp:
Bón phân đúng kỹ thuật, thời điểm, và liều lượng để tạo điều
kiện dinh dưỡng tốt nhất cho mía sinh trưởng và tổng hợp
đường.
2.6.4 Phòng trừ sâu bệnh
- Sâu bệnh phát triển ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất của
cây mía .Vì thế phải chú ý thường xuyên kiểm tra ruộng mía để
chặt và tiêu hủy các cây mía bị sâu bệnh tấn công tránh lây lan.
Nên rải Basudin với liều lượng 20 kg/ha vào rãnh mía trước khi
đặt hom, đối với đất mới khai hoang hoặc có mối dùng 20-30Kg
thuốc Diaphos, Padan để rải.

- Một số loại sâu bệnh như: sâu đục thân, rệp có thể dùng Diaphos,
Padan, Supracide, Trebon, Bascide xịt, rải vào gốc mía. Riêng
trường hợp cây bị nhiễm bệnh than nên đưa cây ra khỏi ruộng
và đốt để tiêu hủy mầm bệnh. Ngoài ra, bà con có thể tiến hành
bóc lá để hạn chế sâu bệnh, rệp, chuột và hạn chế ra rễ trên thân.
Một số sâu bệnh chính thường gặp như: bệnh thối đỏ, bệnh than
đen, sâu đục thân, sâu hại gốc, rệp trắng

Biện pháp:
Áp dụng biện pháp phòng trừ sâu bệnh phù hợp, đúng kỹ thuật,
tránh sâu bệnh làm giảm năng suất và hiệu suất mía.
2.6.5 Quy hoạch vùng nguyên liệu

Quy hoạch vùng nguyên liệu tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng
trọt, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển, bảo nguyên liệu từ đó sẽ dễ
dàng có được nguyên liệu chất lượng tốt. đặc biệt khi quy hoạch
nguyên liệu sẽ đảm bảo ổn định nguyên liệu đầu vào cho nhà máy
sản xuất đường nên sẽ làm tăng năng suất nhà máy một cách đáng
kể.
Biện pháp:
Nên tạo điều kiện, có kế hoạch, và thực hiện quy hoạch vùng
nguyên liệu phù hợp.
3.Thu hoạch, bảo quản.
3.1 Thu hoạch mía
• Các biểu hiện đặc trưng của mía chín:
 Hàm lượng đường giữa gốc và ngọn xấp xỉ nhau.
 Hàm lượng đường khử dưới 1%, có khi chỉ còn 0.3%.
 Lá chuyển vàng, độ dài của lá giảm, các lá sít vào nhau, dóng ngắn
dần.
 Hàm lượng đường trong thân mía đạt tối đa và lượng đường khử ít
nhất khi thu hoạch đúng thời kì mía chín.
 Hàm lượng đường đạt cao nhất khi thu hoạch đúng thời vụ của
giống mía đó.
• Nếu mía chưa chín thì hàm lượng đường thấp, hàm lượng đường
khử và nước cao nên gây khó khăn cho quá trình sản xuất và hiệu
suất sản xuất thấp.
• Khi hàm lượng đường đạt tối đa, tùy vào giống mía và điều kiện
thời tiết, lượng đường này duy trì khoảng 15 ngày đến 2 tháng, sau
đó lượng đường bắt đầu giảm, thường được gọi là mía quá lứa
hoặc quá chín.
• Thu hoạch mía gồm 3 phương pháp:
- Phương pháp thủ công: dùng dao chặt gốc và bỏ ngọn.
- Phương pháp cơ giới: ngày nay người ta đã sử dụng các máy liên

hợp vừa đốn mía, vừa chặt ngọn,cắt khúc.
-Đốt mía trước thu hoạch cũng là 1 phương pháp thu hoạch mía,
nhưng phương pháp này rất ít được sử dụng, vì khi đốt sẽ tạo nhiệt
độ cao gây thủy phân và phân hủy đường làm cho hàm lượng
đường khử tăng,tổn thất đường lớn. Đồng thời tro tạo ra trong quá
trình đốt sẽ gây khó khăn cho quá trình sản xuất đường, đặc biệt là
công đoạn làm sạch.
* Biện pháp:
-Chọn phương pháp thu hoạch mía để dễ dàng trong quá trình sản xuất
và tránh tổn thất đường.
-Vào mùa khô và lạnh hàm lượng đường cao nhất nên chọn thời điểm
trồng mía để mía chín vào mùa này.
-Thu hoạch mía đúng thời vụ. (thu hoạch đúng thời kỳ chín của giống
mía ) Không cho mía trổ cờ hoặc quá lứa để tránh tổn thất đường. Và
không thu hoạch mía quá sớm( mía chưa chín) vì lúc này hàm lượng
đường thấp đồng thời hàm lượng đường khử và nước cao nên gây khó
khăn cho quá trình sản xuất và hiệu suất sản xuất thấp.
-Ngừng tưới nước vài tuần trước khi thu hoạch để giảm hàm lượng
nước, tăng hàm lượng chất khô.
- Thu hoạch mía đúng quy cách là chặt cách mặt đất 0-5 cm vì gốc mía
là nơi có hàm lượng đường cao nhất trong cả cây mía.
- Thu hoạch mía phải đảm bảo tỉ lệ tạp chất không vượt quá mức cho
phép vì tạp chất không có đường nhưng làm tăng trọng tải cho máy khi
ép và hút đi một lượng lớn nước mía nên làm giảm hiệu suất thu hồi
đường.Trong tạp chất có nhiều vi sinh vật và chất phi đường nên làm
giảm độ tinh khiết của nước mía.Đồng thời nó cũng làm tăng chi phí vận
chuyển.
-Sau khi thu hoạch cần vận chuyển mía về nhà máy và ép càng sớm càng
tốt.
-Không nên thu hoạch quá sát gốc hoặc quá sát ngọn, vì như vậy sẽ làm

tăng lượng đường khử và tạp chất gây khó khăn cho quá trình sản xuất
và vận chuyển.
-Đối với các vùng có hệ thống tưới tiêu nhân tạo ta có thể thúc mía chín
bằng cách ngừng tưới nước vài tuần trước thu hoạch.
3.2 Bảo quản mía.
 Trong quá trình bảo quản, các thành phần hóa học của mía thay
đổi:
 Theo thời gian bảo quản thì hàm lượng đường giảm và đường khử
tăng, độ tinh khiết của mía giảm. Trong 2 ngày đầu thì hàm lượng
các chất trong nguyên liệu ít thay đổi nhưng sau 2 ngày thì sự thay
đổi đó xảy ra mạnh mẽ hơn gây tổn thất đường.
 Theo nghiên cứu người ta thấy rằng nếu mía đưa vào ép sau 8 ngày
kể từ khi chặt, hiệu suất thu hồi đường giảm 20%.
 Bảng: sự thay đổi thành phần của mía trong thời gian bảo quản.
Thời
gian,ngày(sau
thu hoạch)
Hàm lượng
chất khô, %
Thành phần
đường, %
Độ tinh
khiết, %
Hàm lượng
đường khử,
%
0
1
2
3

4
5
21,2
21,6
21,7
21,8
22,3
22,5
19,93
20,20
20,25
19,69
10,07
18,45
94,0
93,3
93,3
90,3
85,5
82
0,3
0,3
0,4
0,8
1,6
2,1
(công nghệ đường mía – PGS.Nguyễn Ngộ - nhà xuất bản Bách Khoa-
Hà Nội)
* Biện pháp
- Sau khi chặt hàm lượng đường trong mía giảm nhanh nên cần đưa mía

về nhà máy ngay và ép càng sớm càng tốt. Không nên bảo quản mía quá
2 ngày.
- Chặt mía lúc trời rét hoặc hơi rét để giảm hàm lượng nước từ đó tăng
hàm lượng đường và giảm sự biến đổi của của các thành phần hóa học
có trong nguyên liệu dưới tác động của nhiệt độ.
- Chặt mía cho ngả theo chiều luống mía.
- Chất mía thành đống.
-Dùng lá mía thấm nước, có thể dùng nước tưới phun vào mía.
4. Thành phần hóa học của mía
 Trong ngành đường chỉ có đường saccaroza mới gọi là đường. Tất
cả các chất có khác không phải là saccaroza được gọi là chất không
đường hay là chất phi đường .
 Trong công nghiệp đường người ta chỉ quan tâm duy nhất hàm
lượng saccaroza còn các chất phi đường là thành phần không mong
muốn cần tìm cách loại bỏ (trừ P
2
O
5
vì nó có lợi cho quá trình sản
xuất đường và không làm ảnh hưởng đến chất lượng đường.)
 Thành phần hóa học của nguyên liệu
Thành phần %
Đường
Saccaroza
Glucoza
Fructoza
12,0
0,90
0,50


Xenluloza
Pentosan ( xylan)
Araban
Linhin
5,50
2,0
0,5
2,0
Chất có chứa nitơ
Protein
Amit
Axit amin
Axit nitric
NH
3
Xantin
0,12
0,07
0,21
0,01
Vết
Vết
Chất béo và sắp
Pectin
Axit tự do (suxinic, malic )
Axit kết hợp ( suxinic, malic )
0,20
0,08
0,12
Chất vô cơ

SiO
2
K
2
O
Na
2
O
CaO
MgO
Fe
2
O
3
P
2
O
5
SO
3
Cl
0,25
0,12
0,01
0,02
0,01
Vết
0,07
0,02
Vết

Nước 74,5
Bảng thành phần hóa học của nước mía trong cây mía
(công nghệ đường mía – PGS.Nguyễn Ngộ - nhà xuất bản Bách Khoa-
Hà Nội)
4.1 Sacarosa
Là thành phần quan trọng nhất của mía, là sản phẩm của công nghiệp
sản xuất đường.Chiếm khoảng 10-16% trong mía.
Dưới tác dụng của axit hoặc emzym saccaroza bị chuyển hóa thành
đường khử làm tổn thất đường saccaroza và gây khó khăn cho quá trinh
kết tinh đường.
4.2 Chất không đường hữu cơ
4.2.1 Glucoza và fructoza
- Được gọi là đường khử, là thành phần không mong muốn trong
quá trình sản xuất đường.Nó làm tăng tổn thất đường, trở ngại cho
sự kết tinh, có thể bị phân hủy sinh màu làm giảm chất lượng thành
phẩm, gây khó khăn cho quá trình làm sạch.
- Khi mía còn non hoặc quá lứa thì hàm lượng đường khử trong mía
tương đối cao, nhưng khi mía chín hàm lượng của nó giảm đến
mức thấp nhất.
4.2.2 Axit hữu cơ
Bảng: Các axít hữu cơ có trong nước mía hỗn hợp
Tên axit Tính theo chất khô, %
Tối thiểu Tối đa Trung bình
Axit aconitic
Axit xitric
Axit malic
Axit oxalic
Axit glicolic
Axit mesaconic
Axit suxinic

Axit fumalic
1,0
0,12
0,03
0,02
Vết
_
_
_
2,06
0,31
0,25
0,16
0,13
0,08
0,05
0,04
1,54
0,18
0,12
0,11
0,05
0,04
0,02
<0,02
 Axit trong nước mía làm giảm PH nước mía hỗn hợp, đường
sacaroza bị chuyển hóa thành glucoza và fructoza, hàm lượng
đường khử tăng.
 Axit còn ức chế quá trình kết tinh đường làm tổn thất đường
trong mật mía.

 Ngoài ra axit hữu cơ kết hợp với sữa vôi làm hàm lượng canxi
tăng nên lượng cặn trong thiết bị cô đặc lớn.
 Vậy axit hữu cơ làm giảm hiệu suất và năng suất của quá trình
sản xuất đường.
 Chú ý: chất lượng mía đầu vào càng thấp (sâu bệnh càng nhiều,
chăm sóc kém) thì PH nước mía nguyên liệu càng thấp.
 Cần có phương thức canh tác và điều kiện chăm sóc mía nguyên
liệu tốt đồng thời phải tuyển chọn nguyên liệu đầu vào đạt chất
lượng để nguyên liệu có hàm lượng acid là thấp nhất.
4.2.3 Chất không đường chứa nitơ
Hàm lượng chất không đường chứa nitơ khoảng 0,4% bao gồm:
Tên %
Anbumin và các chất tương tự
Axit amin
Amit
NH
3
Nitrat
0,12
0,2
0,07
_
0,01
Chất không đường chứa nitơ ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm và
giảm hiệu suất thu hồi đường do tăng hàm lượng chất keo và tham gia
phản ứng tạo màu melanoidin giữa axit amin và đường khử.
4.2.4 Chất béo
chất béo trong cây mía chủ yếu là sáp.Trong quá trình sản xuất đường
mía gần 60-80% sáp theo bã mía, phần còn lại tồn tại trong bùn lọc nên
chất béo được loại hoàn toàn.

4.2.5 Chất màu
Gồm có 2 loại:
Chất màu có trong bản thân cây mía:như diệp lục tố a, b… dễ loại ra khi
làm sạch đường.
Chất màu sinh ra trong quá trình sản xuất : chất màu caramen,
melanoidin… , những chất này khó loại bỏ.
4.3 Chất không đường vô cơ
Bao gồm K
2
O, Na
2
O, SiO
2
, P
2
O
5
, Ca, Mg
P
2
O
5
:



tác dụng tốt trong quá trình làm sạch.
K, Na:tạo mật cuối trong quá trình kết tinh đường.
Ca, Mg, SiO
2

:đóng cặn trong thiết bị bốc hơi và truyền nhiệt.
 Biện pháp:
 Thu hoạch mía vào thời điểm mía chín để hàm lượng các chất
không đường là thấp nhất.
 Sau khi thu hoạch đưa mía vào sản xuất càng nhanh càng tốt vì
hàm lượng đường sacaroza giảm, còn hàm lượng các chất không
đường tăng.
 Sau khi ép nước mía có tính axit nên cần tiến hành gia vôi sơ bộ
đưa pH nước mía đến gần trung tính, tránh chuyển hóa đường.
 Quá trình làm sạch loại bỏ tối đa chất không đường để tăng hiệu
suất và chất lượng sản phẩm.
III. Kết Luận
Như vậy chúng ta đã thấy rõ được ảnh hưởng to lớn của nguyên liệu đến
quá trình sản xuất đường, chính vì vậy để có được đường thành phẩm
chất lượng cao cùng với quá trình sản xuất đường thuận lợi thì tiêu chí
đầu tiên là nguyên liệu mía phải có chất lượng tốt. Và những đặc điểm,
những yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến nguyên liệu mía
cũng sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất đường. Đó là cơ sở lựa chọn
vùng, thời vụ canh tác, giống mía và kỹ thuật canh tác,thu hoạch, bảo
quản mía để thu được mía nguyên liệu có năng suất và chữ đường cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. PGS. Nguyễn Ngộ. Công nghệ đường mía. NXB Bách khoa Hà
Nội.
2. />2158/
3.
%C3%ADa
Id=79&caytrongkythuat=c%C3%A2y%20m%C3%ADa
4.
tabid=85&NDID=118&key=Ky_thuat_trong_mia

×