Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

bài giảng tư tưởng hồ chí minh nguyễn văn hạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.11 KB, 151 trang )


1

ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
  


BÀI GIẢNG


MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
( Dành cho khối không chuyên)



GIẢNG VIÊN: NGUYỄN VĂN HẠNH







NHA TRANG, 06 - 2012






2
MỤC LỤC
Vấn đề 1: Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa học tập môn tư tưởng Hồ
Chí Minh……………………………………………………………………………….3
Vấn đề 2: Cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí
Minh………………………………………………………………………………….10
Vấn đề 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân
tộc…………………………………………………………………………………….25
Vấn đề 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở Việt
Nam………………………………………………………………………………… 40
Vấn đề 5: Tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐCS Việt
Nam………………………………………………………………………………… 52
Vấn đề 6: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc…………………………… 76
Vấn đề 7: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc
tế…………………………………………………………………………………… 86
Vấn đề 8: Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân
chủ………………………………………………………………………………… 100
Vấn đề 9: Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì
dân………………………………………………………………………………… 104
Vấn đề 10: Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa………………………………… 118
Vấn đề 11: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo
đức………………………………………………………………………………… 128
Vấn đề 12: Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con người
mới………………… 141



3
VẤN ĐỀ 1
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP

MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh
a. Khái niệm tư tưởng và nhà tư tưởng
- Khái niệm “tư tưởng” ở đây không phải dùng với nghĩa tinh thần – tư
tưởng, ý thức tư tưởng của một cá nhân, một cộng đồng mà với nghĩa là một hệ thống
những quan điểm, quan niệm, luận điểm được xây dựng trên một nền tảng triết học
(thế giới quan và phương pháp luận) nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của
một giai cấp, một dân tộc, được hình thành trên cơ sở hiện thực, thực tiễn nhất định và
trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, cải tạo hiện thực.
- Khái niệm “nhà tư tưởng”: Khi định nghĩa nhà tư tưởng, Lênin đã lưu ý:
Một người xứng đáng là nhà tư tưởng khi nào biết giải quyết trước người khác tất cả
những vấn đề chính trị - sách lược, các vấn đề về tổ chức, về những yếu tố vật chất
của phong trào không phải một cách tự phát.
b. Định nghĩa và hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh
- Định nghĩa: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và
sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả sự vận dụng sáng tạo và phát triển
Chủ nghĩa Mác Lê nin vào điều kiện cụ thể của nước ta; đồng thời là sự kết tinh tinh hoa
dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con
người”
1
.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong hệ tư tưởng Mác-Lênin. Tư tưởng của
Người không chỉ là sự kế thừa và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin mà còn là


1
Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX.NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
2001, tr.83


4
sự phát triển mới, làm phong phú thêm chủ nghĩa Mác-Lênin trên một loạt vấn đề cơ
bản và cấp bách của dân tộc và thời đại, trước hết là của dân tộc, nhằm đáp ứng những
yêu cầu cơ bản của cách mạng Việt Nam trong cách mạng dân tộc dân chủ và cách
mạng xã hội chủ nghĩa, góp phần vào phong trào cách mạng thế giới. Tư tưởng Hồ
Chí Minh là linh hồn, là ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống bao gồm nhiều lĩnh vực, là đối tượng
nghiên cứu của nhiều bộ môn khoa học khác nhau. Giáo trình môn tư tưởng Hồ Chí
Minh của Bộ giáo dục và đào tạo đã lựa chọn và giới thiệu những tư tưởng chủ yếu
sau đây:
1- Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc
2- Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Viêt Nam
3- Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng cộng sản Việt Nam
4- Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
5. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Dân chủ và xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
6. Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, đạo đức và xây dựng con người mới
- Cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh: là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Suốt
đời mình, Hồ Chí Minh đã kiên trì nhất quán đi theo con đường đã lựa chọn. Dưới
ngọn cờ tư tưởng Hồ Chí Minh, cách mạng Việt Nam đã vững bước tiến lên giành
được những thắng lợi lịch sử có tầm thời đại. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành
trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: “Trong quá
trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng
Chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh”
2




2
Sdd tr.81

5
2. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm hệ thống quan điểm,
quan niệm, lý luận về cách mạng Việt Nam trong dòng chảy của thời đại mới mà cốt
lõi là tư tuởng độc lập, tự do của dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội; về mối quan hệ
biện chứng trong sự tác động qua lại của tư tưởng độc lập, tự do, dân chủ và chủ
nghĩa xã hội với tư tưởng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con
người; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, về các quan điểm cơ bản
trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ sở đối tượng, môn tư tưởng Hồ Chí Minh có nhiệm vụ đi sâu nghiên
cứu làm rõ:
- Cơ sở khách quan và chủ quan hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm khẳng
định sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh là một tất yếu để giải đáp các vấn đề lịch sử
dân tộc đặt ra.
- Các giai đoạn hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Nội dung, bản chất cách mạng, khoa học, đặc điểm của các quan điểm trong
toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Vai trò, nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của tư tưởng Hồ Chí Minh
đối với cách mạng Việt Nam.
- Quá trình quán triệt, vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh qua các giai
đoạn cách mạng của Đảng và nhà nước ta.
- Các giá trị tư tưởng lý luận của Hồ Chí Minh đối với kho tàng tư tưởng, lý luận
cách mạng thế giới của thời đại.
3. Vị trí của môn học


6
Với đối tượng, nhiệm vụ xác định ở trên, bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh có
quan hệ chặt chẽ với các khoa học xã hội và nhân văn, đặc biệt là với môn lý luận
chính trị.
a. Mối quan hệ của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh với môn học những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận, nguồn gốc
tư tưởng lý luận trực tiếp quyết định bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ
Chí Minh. Hồ Chí Minh là người đã vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác –
lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Vì vậy, giữa môn tư tưởng Hồ Chí Minh với
môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin có mối quan hệ biện chứng
chặt chẽ, thống nhất. Muốn nghiên cứu, giảng dạy và học tập tốt tư tưởng Hồ Chí
Minh cần phải nắm vững kiến thức về những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin.
b. Mối quan hệ của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh với môn học Đường
lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Trong quan hệ với bộ môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt
Nam Tư tưởng Hồ Chí Minh là một bộ phận tư tưởng của Đảng nhưng với tư cách là
một bộ phận nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của Đảng, là cơ sở khoa học
cùng với chủ nghĩa Mác Lênin để xây dựng đường lối chiến lược, sách lược cách
mạng đúng đắn. Như vậy môn học tư tưởng Hồ Chí Minh gắn bó chặt chẽ với môn
Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghiên cứu giảng dạy học tập
môn tư tưởng Hồ Chí Minh trang bị cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học
để nắm vững kiến thức về đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở phương pháp luận:
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử là cơ sở phương
pháp luận khoa học để nghiên cứu và học tập tư tưởng Hồ Chí Minh.

7

- Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh ưu điểm lớn của học thuyết Mác là phép biện
chứng duy vật. Nhờ vậy từ rất sớm người đã nêu vấn đề cần bổ sung “cơ sở lịch sử”
của chủ nghĩa Mác “bằng cách đưa thêm vào đó những tư liệu” mà Mac ở thời kỳ
mình không thể có được xem xét lại chủ nghĩa Mác về cơ sở lịch sử của nó củng cố
nó bằng dân tộc học phương đông, đó chính là nhiệm vụ mà các Xô Viết đảm
nhiệm”
3
. Chính nhờ nắm vững phép biện chứng duy vật mà Hồ Chí Minh đã kế thừa
và phát triển sáng tạo học thuyết Mác
Cùng với chủ nghĩa duy vật biện chứng, chúng ta cần vận dụng chủ nghĩa duy
vật lịch sử và việc nghiên cứu học tập tư tưởng Hồ Chí Minh. Một điểm quan trọng
trong nghiên cứu khoa học là không được quên mối liên hệ lịch sử căn bản nghĩa là
xem xét mỗi vấn đề theo quan điểm sau đây: Một hiện tượng nhất định đã xuất hiện
trong lịch sử như thế nào, hiện tượng đó đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ
yếu nào và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xem xét hiện nay nó đã trở
thành như thế nào? Nắm vững quan điểm này giúp ta hiểu được tư tưởng Hồ Chí
Minh in đậm dấu ấn của quá trình phát triển lịch sử, quá trình phát triển sáng tạo, đổi
mới.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống toàn diện sâu sắc, có quan hệ thống
nhất biện chứng nội tại của nó. Một yêu cầu cơ bản trong khi nghiên cứu tư tưởng Hồ
Chí Minh là phải luôn luôn quán triệt mối liên hệ qua lại giữa các yếu tố, các bộ phận
khác nhau trong sự gắn kết tất yếu của hệ thống tư tưởng đó quanh hạt nhân cốt lõi là
tư tưởng độc lập tự do. Lênin từng viết: “Muốn thực sự hiểu được sự vật cần phải
nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián
tiếp” của sự vật đó”
4

Hồ Chí Minh là một nhà lý luận - thực tiễn. Người xây dựng lý luận, vạch
đường lối cách mạng và tổ chức thực hiện. Từ thực tiễn Người tổng kết, bổ sung, phát
triển, hoàn chỉnh lý luận. Nhờ vậy tư tưởng Hồ Chí Minh mang tính năng động, sáng



3
HCM toàn tập, tập 1. NXB Chính Trị Quốc Gia Hà Nội 2000, tr.465
4
VI Lênin: Toàn tập, tập 12.

8
tạo. Vì trong nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh phải nắm vững mối liên hệ giữa lý
luận và thực tiễn, nắm vững bản chất, quan điểm lý luận cách mạng trong các bài viết,
các tác phẩm của Người. HỒ Chí Minh trình bày quan điểm lý luận cách mạng không
theo lối kinh viện, hàn lâm mà nguợc lại rất ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ đi vào lòng
người, dễ hành động. Chúng ta cần đặc biệt chú trọng hoạt động thực tiễn của Người
để thấy rõ giá trị khoa học cách mạng về chỉ đạo hành động của tư tưởng Hồ Chí
Minh. Hành động thực tiễn, chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong chiến đấu và xây
dựng của nhân dân Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh cũng chính là lời giải thích
rõ ràng giá trị khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Hồ Chí Minh đã đào tạo một đội ngũ chiến sĩ cách mạng, dẫn dắt họ đi theo
con đường mà Người đã trải qua. Nhiều học trò của Người đã trở thành những người
lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Vì vậy việc nghiên cứu các tác phẩm, bài viết của các
đồng chí Trường Chinh, Lê Duẩn, Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp về cách mạng
Việt Nam sẽ giúp chúng ta hiểu sâu hơn tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Các phương pháp cụ thể
Vận dụng phương pháp lịch sử (nghiên cứu sự vật và hiện tượng theo trình tự
thời gian, quá trình diễn biến đi từ phát sinh, phát triển đến hệ quả của nó) và phương
pháp logic (nghiên cứu một cách tổng quát nhằm tìm ra được cái bản chất vốn có của
sự vật, hiện tượng và khái quát thành lý luận). Phương pháp lịch sử sẽ giúp chúng ta
nhận thức về mặt lịch sử quá trình tư duy của Hồ Chí Minh. Nếu thiếu quá trình đó,
chúng ta sẽ không nhận thức được logic của vấn đề - tính quy luật của tư duy. Người
nghiên cứu sẽ không tìm ra cốt lõi của tư duy và hướng phát triển cho tiến trình lịch

sử mà tư duy đã nhận thức.
Vận dụng phương pháp liên ngành, tư tưởng Hồ Chí Minh bao quát nhiều lĩnh
vực: tư tưởng triết học, kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa – đạo đức vì vậy cần áp
dụng các phương pháp liên ngành khoa học xã hội – nhân văn, lý luận chính trị để
nghiên cứu toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.

9
Vận dụng các phương pháp phân tích tổng hợp so sánh đối chiếu thống kê,
văn bản học, phỏng vấn nhân chứng lịch sử mỗi phương pháp này khi vận dụng vào
nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh có những đặc điểm và đặt ra các yêu cầu khác
nhau. Việc vận dụng các phương pháp và kết hợp các phương pháp cụ thể phải căn cứ
vào nội dung nghiên cứu.
III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN
1. Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng và nhân dân Việt Nam trên con
đường thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Vì vậy phải học tập tư tưởng Hồ Chí Minh để nâng cao tư duy lý luận, rèn luyện bản
lĩnh chính trị, nâng cao đạo đức cách mạng, năng lực công tác, thực hiện tốt các
nhiệm vụ cách mạng của Đảng, của Nhà nước ta trên con đường quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
2. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính
trị
Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần giáo dục đạo đức tư cách, phẩm chất
cách mạng biết sống ở đời và làm người hợp đạo lý yêu cái tốt, cái thiện, ghét cái ác,
cái xấu nâng cao lòng tự hào về Người, về Đảng Cộng sản Việt Nam và sống, chiến
đấu, lao động, học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Trên cơ sở kiến thức đã được học sinh viên vận dụng vào cuộc sống, tu
dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn thành tốt các chức trách của mình, đóng góp thiết
thực và hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng và con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh
và Đảng ta đã lựa chọn.





10
VẤN ĐỀ II
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Cơ sở khách quan
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam, ra đời
trong những điều kiện lịch sử xã hội cụ thể của dân tộc và thời đại mà Người đã sống
và hoạt động.
a. Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
- Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Giữa thế kỷ XIX, Việt Nam từ một quốc gia phong kiến độc lập đã bị chủ
nghĩa tư bản Pháp xâm lược, trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến. Sự xâm
nhập của chủ nghĩa tư bản Pháp đã làm nảy sinh trong xã hội Việt Nam hai giai cấp
mới: giai cấp vô sản và giai cấp tư sản. Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, bị mất
độc lập tự do, nhân dân ta với truyền thống yêu nước không ngừng nổi lên chống lại
chúng.
Kể từ khi triều đình nhà Nguyễn ký Hiệp ước Patơnôt (6-6-1884) chịu sự bảo
hộ của đế quốc Pháp, trừ một số ít người cam tâm làm tay sai cho giặc, còn lại đa số
nhân dân vẫn nung nấu ý chí căm thù và chờ thời cơ vùng lên giải phóng, lớp lớp sĩ
phu và đồng bào yêu nước đã liên tục đứng lên chiến đấu giành độc lập. Song, những
kinh nghiệm lịch sử chống ngoại xâm trước đây không phát huy được tác dụng trước
một kẻ thù mới - chủ nghĩa đế quốc. Các phong trào kháng chiến đều bị dìm trong
máu, lửa. Sau thất bại của phong trào Cần Vương và các phong trào cứu nước theo hệ
tư tưởng tư sản, đất nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng đường lối. Cả dân tộc
chìm đắm trong đêm dài nô lệ, tưởng chừng như không có đường ra. Phong trào cứu

nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi phải đi theo một con đường mới.
- Bối cảnh quốc tế

11
Vào nửa cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã phát triển từ giai
đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, đã xác lập được sự thống trị
của chúng trên phạm vi thế giới. Chủ nghĩa đế quốc là một hiện tượng quốc tế, một hệ
thống thế giới, chúng vừa tranh giành, xâu xé thuộc địa, vừa vào hùa với nhau để nô
dịch các dân tộc nhỏ yếu trong vòng kìm kẹp thuộc địa của chúng.
Vì vậy, cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc sang thế kỷ XX không còn là hành
động riêng rẽ của nước này chống lại sự xâm lược và thống trị của nước khác như
trước kia, mà đã trở thành cuộc đấu tranh chung của các dân tộc thuộc địa chống chủ
nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân gắn liền với cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản
quốc tế.
Trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc, Lênin đã phát triển chủ nghĩa Mác thành chủ
nghĩa Mac-Lênin. Sự xuất hiện chủ nghĩa Lênin là một nhân tố đặc biệt quan trọng
đối với việc ra đời và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chủ nghĩa đế quốc và sự tranh chấp thuộc địa giữa chúng là nguyên nhân gây ra
cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914 – 1918). Cuộc chiến tranh hao người tốn
của ấy đã khơi sâu, làm gay gắt thêm mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa, làm
cho chủ nghĩa tư bản thế giới suy yếu, tạo điều kiện cho cách mạng xã hội chủ nghĩa
Tháng Mười Nga giành được thắng lợi. Cách Mạng Tháng Mười thắng lợi, mở ra thời
đại mới của lịch sử loài người - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội trên phạm vi toàn thế giới.
Từ sau Cách mạng Tháng Mười Nga với sự ra đời của Quốc tế cộng sản (3-
1919), phong trào công nhân trong các nước phương Tây và phong trào giải phóng
dân tộc ở các nước thuộc địa phương Đông cùng có quan hệ mật thiết với nhau hơn
trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.
Những nhân tố quốc tế nêu trên đã tạo những tiền đề và điều kiện cơ bản thúc
đẩy phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, trong đó có Việt Nam phát triển với

xu hướng và tính chất mới.
b. Những tiền đề tư tưởng – lý luận

12
- Giá trị truyền thông dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống cần cù lao động, anh dũng
chiến đấu trong dựng nước và giữ nước, truyền thống đoàn kết, sống có tình, có nghĩa,
nhân ái Việt Nam. Trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc thì chủ nghĩa yêu
nước là dòng chủ lưu xuyên suốt lịch sử dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước trở thành động
lực, sức mạnh truyền thống, niềm tự hào kiêu hãnh của mọi thế hệ người Việt Nam,
vừa là niềm tin bất diệt vào sức mạnh vô địch của nhân dân, của dân tộc trước mọi kẻ
thù cướp nước và bán nước. Truyền thống vô cùng quý báu đó đã được Hồ Chí Minh
kế thừa và phát huy trong suốt cuộc đời của Người và đã được Người tổng kết tại Đại
hội Đảng lần thứ II (1960) như một chân lý vĩ đại của lịch sử dân tộc: “Dân ta có một
lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi
tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng
mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán
nước và lũ cướp nước”.
Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước với hành trang là chủ nghĩa yêu nước
Việt Nam. Chính đó là động lực tinh thần chủ yếu nhất đã dẫn dắt Người đến với chủ
nghĩa Mác Lênin, đến với một chân lý lớn nhất của thời đại Độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội. Đúng như Người tự nhiện xét “lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu
nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế
thứ ba”
(1)



- Tinh hoa văn hoá nhân loại
Từ nhỏ, Hồ Chí Minh đã được tiếp thu văn hoá phương Đông, lớn lên Người

bôn ba khắp thế giới, đặc biệt ở các nước phương Tây. Trí tuệ mẫn tiệp, ham học hỏi
nên ở Người đã có vốn hiểu biết văn hoá Đông – Tây kim cổ uyên bác.
Sdd,t.10,tr.128
* Tư tưởng văn hoá phương Đông
Về Nho giáo: Hồ Chí Minh từ nhỏ đã học chữ Hán và chịu nhiều ảnh hưởng
của nho học từ người cha và nhiều nhà nho yêu nước ở quê hương. Người nhận xét về

13
Khổng Tử, người sáng lập ra Nho giáo tuy là phong kiến nhưng cụ có những cái hay
thì phải học lấy. Cái phong kiến lạc hậu của Nho giáo là duy tâm, đẳng cấp nặng nề,
khinh thường lao động chân tay, coi khinh phụ nữ, … thì Hồ Chí Minh phê phán triệt
để. Nhưng những yếu tố tích cực của Nho giáo như triết lý hành động, tư tưởng nhập
thế, hành đạo, giúp đỡ, lý tưởng về một xã hội bình trị, một “thế giới đại đồng”, triết
lý nhân sinh, tu thân dưỡng tính BS từ thiện, tư tưởng đề cao văn hoá, truyền thống
hiếu học… đã được Hồ Chí Minh khai thác để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.
Về Phật giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ,
cứu nạn, thương người như thể thương thân, coi trọng tinh thần bình đẳng, chống
phân biệt đẳng cấp, chăm lo làm điều thiện, đề cao lao động, chống lười biếng v.v…
Về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: Hồ Chí Minh tìm thấy những
điều thích hợp với điều kiện nước ta đó là Dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân
sinh hạnh phúc. Hồ Chí Minh coi Tôn Trung Sơn là “người cha của cách mạng Trung
Quốc”. Và trên thực tế, đã có một thời diễn ra mối quan hệ tích cực giữa Hồ Chí Minh
với Quốc dân đảng khi lãnh tụ Tôn Trung Sơn còn sống với chính sách đối nội - đối
ngoại mang tính cách mạng “thân Nga, liên cộng, phù trợ công nông”.
* Tư tưởng và văn hoá phương Tây:
Ngay khi còn học ở trong nước, Nguyễn Tất Thành đã làm quen với văn hoá
Pháp, với khẩu hiệu “TỰ DO – BÌNH ĐẲNG – BÁC ÁI”. Ba mươi năm liên tục ở
nước ngoài, sống chủ yếu ở Châu Âu, nên Nguyễn Ái Quốc cũng chịu ảnh hưởng rất
sâu rộng của nền văn hoá dân chủ và cách mạng của phương Tây. Về tư tưởng dân
chủ của cách mạng Pháp, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng của các nhà khai sáng:

Vonte, Rutxô, Môngterxkiơ. Đặc biệt Người chịu ảnh hưởng sâu sắc về tư tưởng tự
do, bình đẳng của Tuyên Ngôn nhân quyền và từ BS “Thiên tử” đến “thứ dân”, triết lý
về giáo dục, trồng người dân quyền năm 1791 của Đại Cách mạng Pháp. Về tư tưởng
dân chủ của cách mạng Mỹ, Người đã tiếp thu giá trị về quyền sống, quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập năm 1776, quyền của nhân dân
kiểm soát chính phủ.

14
* Chủ nghĩa Mac-Lênin
Chủ nghĩa Mac-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất tư
tưởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh khẳng định: “Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta,
những người cách mạng và nhân dân Việt Nam, không những là cái “Cẩm nang” thần
kỳ, không những là cái kim chỉ nam, mà còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta
đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản”.
(1)

Thế giới quan và phương pháp luận Mac-Lênin đã giúp Hồ Chí Minh nhìn nhận,
đánh giá, phân tích, tổng kết các học thuyết, tư tưởng, đường lối các cuộc cách mạng
một cách khoa học, cùng với kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình để đề ra con
đường cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn.
Đặc biệt Hồ Chí Minh học được ở chủ nghĩa Mac-Lênin “Cách làm việc biện
chứng” để giải quyết tốt các vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
2. Nhân tố chủ quan
Tư tưởng bao giờ cũng là sản phẩm của con người, do con người sáng tạo và
khái quát hoá trên cơ sở nhận thức nhân tố khách quan. Do đó, tư tưởng, lý luận hay
đường lối cách mạng bao giờ cũng phụ thuộc vào con người đã sinh ra tư tưởng đó.
Vào đầu thế kỷ XX đã có hàng trăm người Việt Nam sang Pháp cũng đã có một số
người tham gia Đảng Xã Hội Pháp. Thế nhưng trong số những người Việt Nam yêu
nước sống ở Pháp vào năm 20 duy nhất chỉ có Hồ Chí Minh là người tìm thấy con
đường cứu nước, giải phóng dân tộc. Rõ ràng yếu tố chủ quan ở Hồ Chí Minh có vai

trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành tư tưởng của Người. Trước hết, ở Hồ Chí
Minh có một tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cộng với đầu óc phê phán tinh tường
sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu những tinh hoa tư tưởng, văn hoá và cách
mạng cả trên thế giới và trong nước.
Hai là, sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời
đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công
nhân quốc tế để có thể tiếp cận với chủ nghĩa Mac-Lênin khoa học về cách mạng của
giai cấp vô sản quốc tế.

15
Ba là, Hồ Chí Minh có tâm hồn của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản
nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước thương dân, thương yêu những người
cùng khổ, sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của Tổ quốc, vì tự
do, hạnh phúc của đồng bào.
Chính những phẩm chất cá nhân hiếm có đó đã giúp Hồ Chí Minh tiếp nhận,
chọn lọc, chuyển hoá phát triển tinh hoa dân tộc và thời đại thành tư tưởng đặc sắc
của mình.
II. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước (trước
năm 1911)
Tuổi trẻ của Hồ Chí Minh đã được nuôi dưỡng bằng truyền thống nhân ái yêu
lao động, ham mê học tập, yêu nước của gia đình, quê hương và dân tộc, đặc biệt là
truyền thống tốt đẹp của quê hương xứ Nghệ (1890-1896).
Được cha dạy bảo và được học ở các trường như Tiểu học ở Vinh (1905), tiểu
học Đông Ba ở Huế (1906), Quốc học Huế (1907 - 1908). Nhờ đó Hồ Chí Minh đã
sớm tiếp thu vốn văn hóa Quốc học, Hán học và bước đầu tìm hiểu văn hóa phương
Tây những năm tháng ở Huế đã gợi mở cho Người ý tưởng và hướng đi mới tìm
đường cứu nước không giống như các nhà yêu nước tiền bối và đương thời. Đây cũng
chính là thời kỳ mà các phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỷ đều lần lượt thất
bại và bị đàn áp dã man. Bi kịch đó càng thôi thúc Hồ Chí Minh phải khai phá một

con đường mới để cứu nước, cứu dân.
2. Thời kỳ xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc
Cuộc hành trình lịch sử có một không hai để đi tìm con đường cứu nước đã đưa
Hồ Chí Minh tới các sào huyệt của chủ nghĩa đế quốc cùng với các thuộc địa của
chúng ở các châu lục khác nhau. Nhờ thực tiễn đó mà Người nhận ra rằng trên đời này
chỉ có hai loại người: loại người bóc lột và người bị bóc lột, và chỉ có tình hữu ái duy
nhất là tình hữu ái giai cấp giữa tất cả những người lao động.

16
Những năm cuối của giai đoạn này với hàng loạt các sự kiện có ý nghĩa bước
ngoặt đã trực tiếp quyết định sự trưởng thành vượt bậc về tư tưởng của Hồ Chí Minh
từ lập trường yêu nước vươn lên chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa quốc tế vô sản, từ
một người yêu nước đầy nhiệt huyết trở thành một người động sản chân chính. Đó là
chuỗi các sự kiện:
- Cách mạng Tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917 thành công mở ra thời đại mới
quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên quy mô toàn thế giới.
- Hồ Chí Minh trở lại Paris năm 1917 và tham gia các hoạt động chính trị sôi nổi
(đưa Yêu sách 8 điểm của nhân dân An Nam đến Hội nghị Vécxây; tham gia Đảng Xã
hội Pháp (1919), tham gia sinh hoạt với các câu lạc bộ của giới trí thức và công nhân
Pháp.
- Đặc biệt, Hồ Chí Minh đã đọc sơ thảo lần thứ nhất “Luận cương về vấn đề dân
tộc và thuộc địa” của Lênin trên báo Nhân Đạo (7/1920) của Đảng Xã hội Pháp. Tại
Đại hội Tua (12/1920), Người đã quyết định bỏ phiếu tán thành Quốc tế III theo lập
trường cách mạng triệt để của Lênin, đánh dấu sự khởi đầu của tư tưởng Hồ Chí Minh
bằng việc kết hợp hữu cơ sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc với sự nghiệp cách
mạng vô sản toàn thế giới.
3. Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam (1921-1930)
Đây là thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi, khẩn trương của Hồ Chí
Minh để chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam.

- Từ năm 1921 đến mùa hè 1923, Hồ Chí Minh phụ trách Tiểu ban Đông Dương
trong Ban nghiên cứu thuộc địa của đảng Cộng sản Pháp. Tháng 4/1922, Người sáng
lập báo “Người cùng khổ” với mục đích là đấu tranh để giải phóng con người. Điều
đó chứng tỏ rằng sự nghiệp giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh gắn chặt với sự
nghiệp giải phóng xã hội, giải phóng con người.

17
- Từ mùa hè 1923 đến cuối năm 1924, Hồ Chí Minh đến Liên Xô tham gia hoạt
động trong Quốc tế Cộng sản.
- Các ý kiến của Hồ Chí Minh được phát biểu tại các diễn đàn của Quốc tế Cộng
sản trong thời gian này (Hội nghị Quốc tế nông dân, Đại hội V Quốc tế Cộng sản, Đại
hội Quốc tế thanh niên, Đại hội Quốc tế đỏ, Đai hội Quốc tế công hội đỏ ) đều tỏ rõ
lập trường cách mạng triệt để của Hồ Chí Minh quanh vấn đề dân tộc - thuộc địa, đấu
tranh không khoan nhượng đối với mọi biểu hiện hữu khuynh lẫn “tả” khuynh trong
phong trào cộng sản về vấn đề dân tộc - thuộc địa.
Trong thời gian nghiên cứu và hoạt động hơn một năm ở Liên Xô, Hồ Chí Minh
đã trực tiếp chứng kiến tính ưu việt của chính sách Kinh tế mới của Lênin (NEP).
Người đã viết “Nhật ký chìm tàu” để ca ngợi chế độ mới đang xây dựng ở Liên Xô.
Thời gian ở Liên Xô này đã giúp Người đạt được trình độ lý luận mácxit căn bản
của một lãnh tụ cách mạng chân chính.
- Đặc biệt vào đầu năm 1924, Người đã viết “Báo cáo về Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam
kỳ”, khẳng định “chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nước” và kêu gọi "Phát
động chủ nghĩa dân tộc bản xứ, nhân danh Quốc tế Cộng sản”.
- Tháng 11/1924, Hồ Chí Minh về Quảng Châu (Trung Quốc) lập ra tổ chức Việt
Nam Cách mạng Thanh niên” là tiền thân của Đảng ta sau này, ra báo Thanh Niên,
mở nhiều lớp đào tạo cán bộ tương lai của Đảng.
- Năm 1925, tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” của Người được xuất bản
ở Paris nội dung tác phẩm vạch trần tội ác của chế độ thực dân Pháp, đồng thời vạch
ra con đường cách mạng chân chính của các dân tộc bị áp bức chỉ có thể là con đường
cách mạng vô sản.

- Năm 1927, các bài giảng của Hồ Chí Minh ở các lớp huấn luyện tại Quảng
Châu - Trung Quốc được tập hợp và xuất bản trong tác phẩm “Đường cách mệnh”,
khẳng định sự hình thành về cơ bản hệ thống các quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.

18
- Sự kiện Hồ Chí Minh quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ngày
3/2/1930 cùng với các văn kiện vắn tắt do Người trình bày đã khẳng định sự trưởng
thành chín muồi của tư tưởng Hồ Chí Minh, đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp
công nhân Việt Nam với Đội tiền phong của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam.
4. Thời kỳ vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã chọn cho cách mạng
Việt Nam (1930 – 1945)
Một vấn đề nổi bật trong giai đoạn này là có những bất đồng giữa tư tưởng Hồ
Chí Minh với một số quan điểm của Quốc tế Cộng sản trong vấn đề cách mạng thuộc
địa.
Quốc tế Cộng sản do thiếu thông tin về phương Đông, về thuộc địa nói chung,
về Đông Dương và An Nam nói riêng, nên đã chỉ trích và phê phán đường lối của
Nguyễn Ái Quốc vạch ra trong Hội nghị hợp nhất Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trước nguy cơ chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới thứ hai đang đến gần,
Đại hội VII (1935) của Quốc tế cộng sản đã tự phê bình về sai lầm “tả” khuynh, “biệt
phái”, “hẹp hòi”, và chủ trương lập Mặt trận nhân dân rộng rãi để chống phát xít.
Năm 1936, Đảng ta đề ra “chiến sách mới” nhằm phê phán tư tưởng “tả”
khuynh, cô độc, biệt phái. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 6 (tháng
11/1939) khẳng định: “Đứng trên lập trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc
làm tối cao, tất cả vấn đề của cách mệnh, cả vấn đề điền địa cũng phải nhằm vào các
mục đích ấy mà giải quyết. Như vậy vấn đề phân hóa kẻ thù, tranh thủ lực lượng của
toàn dân tộc là trở về với quan điểm của chính cương sách lược vắn tắt.
Điều đó phản ánh đúng quy luật của cách mạng Việt Nam, giá trị và sức sống
của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Năm 1945 cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân Chủ Cộng

Hoà ra đời. Trong Tuyên ngôn độc lập ngày 2-9-1945 Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh các
quyền cơ bản của các dân tộc trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Bản tuyên ngôn nêu
rõ: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền

19
sống, quyền sung sướng và quyền tự do”, “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc
lập và thật sự đã trở thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết
đem tất cả tinh thần và lực lượng tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và
độc lập ấy.
Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn, trong đó độc lập, tự
do gắn với phương pháp phát triển lên chủ nghĩa xã hội là tư tưởng chính trị cốt lõi,
vốn đã được Hồ Chí Minh phác thảo lần đầu tiên trong cương lĩnh của Đảng năm
1930, nay trở thành hiện thực cách mạng, đồng thời trở thành chân lý của sự nghiệp
đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng xã hội mới ở nước ta.
5. Thời kỳ tiếp tục bổ sung, phát triển tư tưởng về độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội (1945-1969)
- Đây là thời kỳ nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
(1945-1954).
Để đánh thắng một tên đế quốc mạnh hơn ta về vật chất - kỹ thuật phải có một
đường lối đúng đắn. Đường lối đó bắt nguồn từ tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh: Phát
động một cuộc chiến tranh nhân dân (toàn dân, toàn diện, trường kỳ, dựa vào sức
mình là chính). Đường lối đúng đắn đó đã dẫn tới chiến thắng vĩ đại Điện Biên Phủ,
tới Hiệp định Giơnevơ và nửa đất nước được giải phóng.
- Từ 1954 đến 1969, chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với TW Đảng lãnh đạo đất
nước thực hiện cùng một lúc hai chiến lược cách mạng khác nhau: cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Trong hoàn cảnh mới, tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ sung, phát triển và hoàn
thiện trên một loạt những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam như:
- Xây dựng Đảng với tư cách là một đảng cầm quyền.
- Xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân.

- Về công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam thống
nhất đất nước.

20
- Về cách mạng xã hội chủ nghĩa ở một nước vốn là thuộc địa, đang trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển chủ nghĩa tư bản, trong
điều kiện có chiến tranh và đất nước bị chia cắt.
- Về củng cố và tăng cường sự đoàn kết nhất trí trong phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế…
(1)
Sđd: Tập 4 tr1
Trước khi qua đời, Hồ Chí Minh đã để lại cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta
bản Di chúc thiêng liêng. Trong Di chúc, Người đã nói lên niềm tin tất thắng vào sự
nghiệp chống Mỹ cứu nước. Tổng kết sâu sắc những bài học đấu tranh và thắng lợi
của cách mạng Việt Nam. Đồng thời đề ra những phương sách lớn để xây dựng lại đất
nước sau chiến tranh nhằm thực hiện mục tiêu: “Xây dựng một nước Việt Nam hoà
bình, thống nhất, độc lập dân chủ và giàu mạnh và góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp cách mạng thế giới”.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Min trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển,
là sản phẩm tất yếu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là ngọn cờ thắng lợi
của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, vì giải phóng dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.
III. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân
tộc
a. Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của thời đại, nó trường tồn, bất diệt, là tài
sản vô giá của dân tộc ta.
Sở dĩ như vậy là vì tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ tiếp thu, kế thừa những giá
trị tinh hoa văn hoá của loài người, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa Mac-Lênin, mà còn

đáp ứng nhiều vấn đề của thời đại, của sự nghiệp cách mạng Việt Nam và thế giới.

21
Nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là những vấn đề xung quanh việc giải
phóng dân tộc và định hướng cho sự phát triển của dân tộc. Tư tưởng của Người gắn
liền với chủ nghĩa Mac-Lênin và thực tiễn cách mạng nước ta.
Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được thực tiễn cách mạng Việt Nam kiểm nghiệm.
Ngày nay tư tưởng đó đang tiếp tục soi sáng cho chúng ta trong sự nghiệp xây dựng
đất nước “xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và
giàu mạnh”.
b. Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt
Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng và nhân dân ta trên con đường thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Trong suốt chặng đường hơn nửa thế kỷ, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành
ngọn cờ dẫn dắt cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Trong bối cảnh của thế giới ngày nay, tư tưởng Hồ Chí Minh giúp chúng ta nhận
thức đúng những vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát
triển xã hội và bảo đảm quyền con người; đề ra lý luận về sự phát triển của các dân
tộc giành được độc lập tiến lên chủ nghĩa xã hội và luôn luôn quan tâm đến lợi ích
con người. Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra đường
lối cách mạng đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
ta đi đến thắng lợi. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII đã khẳng định: “Đảng lấy
chủ nghĩa Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
cho hành động”. Điều đó đảm bảo cho sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đảm
bảo cho tương lai, tiền đồ của dân tộc Việt Nam.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển của thế giới
a. Phản ánh khát vọng thời đại

22

Các Mác khái quát: “Mỗi thời đại xã hội đều cần có những con người vĩ đại của
nó và nếu không có những con người vĩ đại như thế thì thời đại sẽ sáng tạo ra những
con người như thế”
(1)
.Mác,Anghen,tuyển tập,Tập 1,Nxb Sự thật,1962tr.284.
Đúng như vậy, Hồ Chí Minh là nhân vật lịch sử vĩ đại, không chỉ là sản phẩm
của dân tộc, của giai cấp công nhân Việt Nam, mà còn là sản phẩm của thời đại, của
nhân loại tiến bộ.
Ngay trong những năm 20 của thế kỷ trước, Hồ Chí Minh đã có những cống
hiến xuất sắc về lý luận cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa dưới ánh sáng của
chủ nghĩa Mac-Lênin: Giành độc lập dân tộc để tiến lên chủ nghĩa xã hội. Người có
những nhận thức sâu sắc và độc đáo về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề
giai cấp trong cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản; về
mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa với cách mạng vô sản ở
chính quốc và về khả năng cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa nổ ra và thắng lợi
trước cách mạng vô sản chính quốc.
Từ nghiên cứu lý luận, vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam, Hồ
Chí Minh đã hình thành một hệ thống các luận điểm chính xác và đúng đắn về vấn đề
dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa, góp phần làm phong phú thêm
kho tàng lý luận chủ nghĩa Mac-Lênin.
Việc xác định đúng đắn những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam trong tư
tưởng Hồ Chí Minh, trong đó có cả các vấn đề về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ
nghĩa xã hội, về hoà bình, hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc. Có giá trị to lớn về mặt
lý luận và đang trở thành hiện thực của nhiều vấn đề quốc tế ngày nay.
b. Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người
Đóng góp lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với thời đại là từ việc xác định con
đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc đến việc xác định được một con đường cách
mạng, mỗi hướng đi và tiếp tục theo đó là một phương pháp để thức tỉnh hàng trăm
triệu con người bị áp bức trong các nước thuộc địa lạc hậu.


23
Hồ Chí Minh đã giải quyết đúng đắn vấn đề “làm thế nào để giải phóng các dân
tộc thuộc địa”.
(1)
. Mác, Ănghen, Tuyển tập, Tập 1. NXB Sự thật Hà Nội, 1962, Tr.289
Người đã xác định chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù lớn nhất của các dân tộc bị áp bức và
để chiến thắng chủ nghĩa đế quốc, cần phải thực hiện “đại đoàn kết”, “đại hoà hợp”.
Đây là một đóng góp to lớn của Hồ Chí Minh.
Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với thế giới còn là ở chỗ ngay từ rất sớm,
Người đã nhận thức đúng sự biến chuyển của thời đại. Trên cơ sở nắm vững đặc điểm
thời đại, Hồ Chí Minh đã hoạt động không mệt mỏi để gắn cách mạng Việt Nam với
cách mạng thế giới. Người đưa cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa vào phạm trù
cách mạng vô sản; Người cương quyết bảo vệ và phát triển quan điểm của V.I.Lênin
về khả năng to lớn và vai trò chiến lược của cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa
đối với cách mạng vô sản.
Với việc nắm bắt chính xác xu thế phát triển của thời đại, Hồ Chí Minh đã đề ra
đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp cách mạng đúng đắn cho sự nghiệp
cứu nước, giải phóng dân tộc. Rồi chính từ kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam,
Người đi đến khẳng định: “Trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, ở một nước thuộc địa
nhỏ, với sự lãnh đạo của giai cấp vô sản và đảng của nó, dựa vào quần chúng nhân
dân rộng rãi trước hết là nông dân và đoàn kết được mọi tầng lớp nhân dân yêu nước
trong mặt trận thống nhất, với sự đồng tình ủng hộ của phong trào cách mạng thế giới,
trước hết là của phe xã hội chủ nghĩa hùng mạnh, nhân dân nước đó nhất định thắng
lợi.
Những tư tưởng trên đây của Hồ Chí Minh đã, đang và sẽ mãi mãi là chân lý
sáng ngời, góp phần vào sự kiến tạo và phát triển của nhân loại. Đó là một sự thật lịch
sử. Thế giới còn đổi thay, nhưng chủ nghĩa Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh còn
sống mãi.
* Câu hỏi thảo luận:


24
1. Thông qua việc nghiên cứu các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng
Hồ Chí Minh, anh (chị) hãy rút ra ý nghĩa thực tiễn đối với CMVN và với hoạt
động của bản thân?
Câu hỏi liên quan:
- Theo bạn trong các giai đoạn hình thành và phát triển TTHCM giai đoạn nào có
ý nghĩa vạch đường đi cho cách mạng việt nam? vì sao?
- Trong các nguồn gốc hình thành TTHCM nguồn gốc nào quan trọng nhất quyết
định bản chất TTHCM?
- Bạn hãy cho biết nội dung cốt lõi trong TTHCM là gì?
- Theo bạn vì lý do gì năm 1930 HCM về Quảng Châu (TQ) hợp nhất 3 tổ chức
lại không chấp hành chỉ thị của Quốc Tế Cộng Sản đặt tên Đảng Cộng Sản Đông
Dương mà lại đổi tên là Đảng Cộng Sản Việt Nam?














25
VẤN ĐỀ III
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC

VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
1. Vấn đề dân tộc thuộc địa
a. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa
- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc.
Vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề dân tộc thuộc địa chứ không
phải là vấn đề dân tộc nói chung. Thực chất là vấn đề đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân,
giải phóng các dân tộc thuộc địa, giành độc lập dân tộc và đi lên chủ nghĩa xã hội.
Hồ Chí Minh viết nhiều tác phẩm như Tâm địa thực dân, Bình đẳng, Vực thẳm địa
ngục, Công cuộc khai hóa giết người… tố cáo chủ nghĩa thực dân, vạch trần cái gọi là
“khai hóa văn minh” của chúng. Người lên án mạnh mẽ chế độ cai trị hà khắc, sự bóc lột
tàn bạo của thực dân Pháp ở Đông Dương trên mọi lĩnh vực. Người chỉ rõ mâu thuẫn chủ
yếu ở các nước thuộc địa, đó là mâu thuẫn không thể điều hòa giữa các dân tộc bị áp bức
với chủ nghĩa đế quốc, thực dân.
- Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc.
Từ thực tiễn phong trào cứu nước của ông cha ta và lịch sử nhân loại, Hồ Chí Minh
khẳng định phương hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh thời đại mới là chủ nghĩa
xã hội. Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh
viết: “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi đến xã hội cộng sản”.
Con đường đó xét về thực chất chính là con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội, nó phù hợp với hoàn cảnh cụ thể ở các nước thuộc địa. Đó cũng là nét độc đáo,
khác biệt với con đường phát triển của các dân tộc đã phát triển lên chủ nghĩa tư bản ở
phương Tây.
b. Độc lập dân tộc, nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa

×