Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tìm hiểu tác động của biến đổi khí hậu đến nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.36 KB, 32 trang )

1 | P a g e
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay chúng ta phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề
môi trường bức xúc trên phạm vi toàn cầu, bao gồm: sự biến đổi
khí hậu (BĐKH), suy thoái đa dạng sinh học (ĐDSH), suy thoái
nguồn tài nguyên nước ngọt, suy thoái tầng Ôzôn, suy thoái đất
và hoang mạc hóa, ô nhiễm các chất hữu cơ độc hại khó phân
hủy… Những vấn đề này có mối tương tác lẫn nhau và đều ảnh
hưởng trực tiếp tới đời sống con người cũng như sự phát triển
của xã hội trong đó dù ở mức độ quốc gia hay toàn cầu thì
BĐKH luôn được xem là vấn đề môi trường nóng bỏng nhất và
hơn thế nữa còn được coi là một vấn đề quan trọng tác động tới
tiến trình phát triển bền vững hiện nay trên toàn thế giới.
Sau cuộc tranh luận kéo dài 30 năm, cho đến nay, các Nhà
khoa học đã có sự nhất trí cao và cho rằng những thập kỷ gần
đây, những hoạt động phát triển kinh tế - xã hội với nhịp điệu
ngày một cao trong nhiều lĩnh vực như năng lượng, công
nghiệp, giao thông, nông – lâm nghiệp và sinh hoạt đã làm tăng
nồng độ các khí gây Hiệu ứng nhà kính (N
2
O, CH
4
, H
2
S và nhất
Hoàng Thu Ngân
2 | P a g e
là CO
2
) trong khí quyển làm Trái đất nóng lên, biến đổi hệ thống


khí hậu và ảnh hưởng tới môi trường toàn cầu.
Bức tranh toàn cầu: Theo dự đoán, nhiều thành phố của
các quốc gia ven biển đang đứng trước nguy cơ bị nước biển
nhấn chìm do mực nước biển dâng – hậu quả trực tiếp của sự tan
băng ở Bắc và Nam cực. Trong số 33 thành phố có quy mô dân
số 8 triệu người vào năm 2015, ít nhất có 21 thành phố có nguy
cơ cao bị nước biển nhấn chìm toàn bộ hoặc một phần và
khoảng 332 triệu người sống ở vùng ven biển, đất trũng sẽ bị
mất nhà cữa vì ngập lụt. Nước biển dâng còn kèm theo hiện
tượng xâm nhập mặn vào sâu trong nội địa và sự nhiễm mặn của
nước ngầm tác động xấu đến nông nghiệp và tài nguyên nước
ngọt.
Trong thời gian 20 – 25 năm trở lại đây có thêm khoảng 30
bệnh mới xuất hiện, tỷ lệ bệnh nhân, tỷ lệ tử vong của nhiều
bệnh truyền nhiễm gia tăng. Tuy nhiên BĐKH ở những mức độ
nhất định và những khu vực nhất định cũng có những tác động
tích cực đó là tạo cơ hội để các Nước đổi mới công nghệ, phát
triển các công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường
Hoàng Thu Ngân
3 | P a g e
và các hoạt động phát triển trồng rừng để hấp thu CO
2
giảm phát
thải khí nhà kính.
Hiện nay, sản xuất nông nghiệp của Việt Nam còn phụ
thuộc rất nhiều vào thời tiết, khi nhiệt độ tăng, tính biến động và
dị thường của thời tiết và khí hậu tăng ảnh hưởng rất lớn tới sản
xuất nông nghiệp. Sự bất thường về chu kỳ khí hậu không chỉ
dẫn tới sự gia tăng dịch bệnh, dịch hại, giảm sút năng suất mùa
màng, mà còn gây ra các rủi ro nghiêm trọng khác.

Vì vậy tôi chọn và nghiên cứu chuyên đề “Tìm hiểu tác
động của biến đổi khí hậu đến nông nghiệp”. Mục đích là để
hiểu hơn nữa về sự Biến đổi khí hậu và các giải pháp của Nhà
khoa học để nông nghiệp thích ứng với sự biến đổi khí hậu.
Hoàng Thu Ngân
4 | P a g e
Hoàng Thu Ngân
5 | P a g e
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. Định nghĩa
Biến đổi khí hậu là những ảnh
hưởng có hại của biến đổi khí hậu,
những biến đổi trong môi trường vật
lý hoặc sinh học gây ra những ảnh
hưởng có hại đáng kể đến thành phần,
khả năng phục hồi hoặc sinh sản của
các hệ sinh thái tự nhiên và được quản
lý hoặc đến hoạt động của các hệ
thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức
khỏe và phúc lợi của con người”.
(Theo công ước chung của LHQ
về biến đổi khí hậu).
Globalwarming
1.2. Nguyên nhân biến đổi khí hậu
Hoàng Thu Ngân
6 | P a g e
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự
gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt

động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh
khối rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm
hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế
và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO
2
, CH
4
,
N
2
O, HFCs, PFCs và SF
6
.
CO
2
phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu,
khí) và là nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong
khí quyển. CO
2
cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như
sản xuất xi măng và cán thép.
CH
4
sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động
vật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
N
2
O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy Ôzôn
(ODS) và HFC-23 là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất

HCFC-22.
PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
Hoàng Thu Ngân
7 | P a g e
SF
6
sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản
xuất magiê.
1.3. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu
 Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.
 Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có
hại cho môi trường sống của con người và các sinh
vật trên Trái đất.
 Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự
ngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
 Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn
năm trên các vùng khác nhau của Trái đất dẫn tới
nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ
sinh thái và hoạt động của con người.
 Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn
lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự
nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
 Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái,
chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh
quyển, các địa quyển.
Hoàng Thu Ngân
8 | P a g e
1.4. Một khái niệm của biến đổi khí hậu
1.4.1. Hiệu ứng nhà kính
1.4.1.1. Định nghĩa.

Kết quả của sự trao đổi không cân bằng
về năng lượng giữa trái đất với không gian
xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của
khí quyển trái đất được gọi là Hiệu ứng nhà
kính.
Hiệu ứng nhà kính, dùng để chỉ hiệu
ứng xảy ra khi năng lượng bức xạ của tia
sáng mặt trời, xuyên qua các cửa sổ hoặc mái
nhà bằng kính, được hấp thụ và phân tán trở
lại thành nhiệt lượng cho bầu không gian bên
trong, dẫn đến việc sưởi ấm toàn bộ không
gian bên trong chứ không phải chỉ ở những
chỗ được chiếu sáng.
1.4.1.2. Nguyên nhân gây hiệu ứng nhà
Hoàng Thu Ngân
9 | P a g e
kính
Có nhiều khí gây hiệu ứng nhà kính, gồm
CO
2
, CH
4
, CFC, SO
2
, hơi nước Khi ánh
sáng mặt trời chiếu vào Trái Đất, một
phần được Trái Đất hấp thu và một phần
được phản xạ vào không gian. Các khí
nhà kính có tác dụng giữ lại nhiệt của mặt
trời, không cho nó phản xạ đi.

Nếu các khí nhà kính tồn tại vừa phải thì chúng giúp cho nhiệt
độ Trái Đất không quá lạnh nhưng nếu chúng có quá nhiều trong
khí quyển thì kết quả là Trái Đất nóng lên. Vai trò gây nên hiệu
ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo thứ tự sau: CO
2
=>
CFC => CH
4
=> O
3
=>NO
2
Hoàng Thu Ngân
10 | P a g e
1.4.2. Mưa Acid
1.4.2.1. Định nghĩa
1.4.2.2. Nguyên
nhân
Mưa acid là mưa có tính acid do một số
chất khí hòa tan trong nước mưa tạo thành
các acid khác nhau. Trong tự nhiên, mưa có
tính acid chủ yếu vì trong nước mưa có CO
2
hòa tan ( từ hơi thở của động vật và có một ít
Cl
-
( từ nước biển) và có độ pH dưới 5. Là sự
lắng đọng thành phần axít trong những cơn
mưa, sương mù, tuyết, băng, hơi nước…
Nguyên nhân của hiện tượng mưa axit là sự gia tăng năng

lượng oxid của lưu huỳnh và nitơ ở trong khí quyển do hoạt
động của con người gây nên. Ôtô, nhà máy nhiệt điện và một số
nhà máy khác khi đốt nhiên liệu đã xả khí SO
2
vào khí quyển.
Nhà máy luyện kim, nhà máy lọc dầu cũng xả khí SO
2
. Trong
khí xả, ngoài SO
2
còn có khí NO được không khí tạo nên ở nhiệt
độ cao của phản ứng đốt nhiên liệu. Các loại nhiên liệu như than
Hoàng Thu Ngân
11 | P a g e
đá, dầu khí mà chúng ta đang dùng đều có chứa S và N. Khi
cháy trong môi trường không khí có thành phần O
2
, chúng sẽ
biến thành SO
2
và NO
2
, rất dễ hòa tan trong nước. Trong quá
trình mưa, dưới tác dụng của bức xạ môi trường, các oxid này sẽ
phản ứng với hơi nước trong khí quyển để hình thành các acid
như H
2
SO
4
, acid Sunfur, acid Nitric. Chúng lại rơi xuống mặt

đất cùng với các hạt mưa hay lưu lại trong khí quyển cùng mây
trên trời. Chính các acid này đã làm cho nước mưa có tính acid.
Một vài quặng kim loại như đồng (Cu) chẳng hạn, có chứa lưu
huỳnh (S) và khí SO
2
được tạo thành khi người ta tìm cách khai
thác chúng. Khí SO
2
cũng có thể được thải ra từ hoạt động núi
lửa. Khi núi lửa hoạt động thường tung vào khí quyển H
2
S và
SO
2
. Ngoài ra, khí SO
2
cũng có thể được thải từ sự mục nát của
các loài thực vật đã chết từ lâu. Khí SO
2
có nguồn tự nhiên chỉ
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 1/10) so với nguồn gốc nhân
tạo (từ những hoạt động công nghiệp, giao thông ). Bên cạnh
đó, các nhà máy điện khi sử dụng nhiên liệu hóa thạch để phát
điện cũng đã thải vào không khí một lượng lớn NO. Ở một số
Hoàng Thu Ngân
12 | P a g e
nước, lượng khí thải này do các nhà máy nhiệt điện chiếm 40%,
còn 60% là do các hoạt động giao thông vận tải.
Nguyên nhân chủ yếu vẫn là từ các hoạt động của con
người như chặt phá rừng bừa bãi, đốt rác, phun thuốc trừ sâu.

Ước tính khoảng 80% oxid sulfur là do hoạt động của các thiết
bị tạo năng lượng, 15% do hoạt động đốt cháy của các ngành
công nghiệp khác nhau, và 5% từ các nguồn khác. Còn đối với
oxid nitơ, 1/3 là do hoạt động của các máy năng lượng, 1/3 khác
là do hoạt động của đốt nhiên liệu để chuyển hóa thành năng
lượng và phần còn lại cũng do các nguồn khác nhau.
1.4.3. Thủng tầng Ôzôn
1.4.3.1. Định nghĩa
Ôzôn là một chất khí có trong thiên nhiên, nằm trên tầng
cao khí quyển của Trái đất, ở độ cao khoảng 25km trong tầng
bình lưu, gồm 3 nguyên tử oxy (O
3
), hấp thụ phần lớn những tia
tử ngoại từ Mặt trời chiếu xuống gây ra các bệnh về da. Chất khí
ấy tập hợp thành một lớp bao bọc quanh hành tinh thường được
gọi là tầng Ôzôn.
1.4.3.2. Vai trò của tầng Ôzôn:
Hoàng Thu Ngân
13 | P a g e
Lớp Ôzôn ngăn cản phần lớn các tia cực tím có hại không
cho xuyên qua bầu khí quyển Trái đất. Tầng Ôzôn như lớp áo
choàng bảo vệ Trái đất trước sự xâm nhập và phá hủy của tia tử
ngoại. Tầng ozon là lớp lọc bức xạ mặt trời, một phần lớp lọc
này bị mất sẽ làm cho bề mặt Trái đất nóng lên. Chiếc áo
choàng quý giá ấy bị "rách" cũng có nghĩa sự sống của muôn
loài sẽ bị đe dọa.
1.4.4. Sa mạc hóa
1.4.4.1. Định nghĩa
Sa mạc hóa là hiện tượng suy thoái đất đai ở những vùng
khô hạn, bán khô hạn, vùng ẩm nửa khô hạn, gây ra bởi sinh

hoạt con người và biến đổi khí hậu.
Một trong những thách thức lớn nhất mà nhân loại phải đối
mặt là hiện tượng sa mạc hóa (theo Tổng Thư ký Liên hợp quốc
(LHQ) Ban Ki Moon). Đây là một vấn đề toàn cầu đang tác
động đến 1/3 trái đất và đe dọa cuộc sống của 1,2 tỷ người trên
hành tinh.
1.4.4.2. Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng sa mạc hóa.
Hoàng Thu Ngân
14 | P a g e
Phần lớn là do tác động của con người từ khoảng 10.000
năm nay. Việc lạm dụng đất đai trong các ngành chăn nuôi gia
súc, canh tác ruộng đất, phá rừng, đốt đồng, trữ nước, khoan
giếng, biến đổi khí hậu toàn cầu đã góp sức làm sa mạc hóa
nhiều vùng trên trái đất.
Hệ sinh thái ở vùng ven rất dễ bị dao động bởi sinh hoạt
con người như trong trường hợp chăn nuôi. Móng guốc của loài
mục súc thường nện chặt các tầng đất, làm giảm lượng nước
thấm xuống các mạch nước ngầm. Những lớp đất trên thì chóng
khô, dễ bị gió mưa xói mòn. Con người còn gây nên nạn đốn
cây lấy củi cùng động tác của các loài gia súc gặm cỏ làm hư
lớp rễ thảo mộc vốn quyện lớp đất xuống. Đất vì đó dễ tơi lên,
chóng bị khô và biến thành bụi. Hiện tượng này diễn ra ở những
vùng ven sa mạc khi con người chuyển từ lối sống du mục sang
lối sống ngụ canh.
Hiện tượng trái đất ấm dần lên cũng là một trong những
nguyên nhân gây ra những đợt hạn hán đặc biệt nghiêm trọng,
có thể phá hủy nhiều thảm thực vật không thể phục hồi. Ước
tính 10 – 20% đất khô trên thế giới đã bị sa mạc hóa.
Hoàng Thu Ngân

15 | P a g e
II/ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
NÔNG NGHIỆP
1. Trên toàn cầu
Do sự nóng lên của khí hậu toàn cầu nên các lớp băng
tuyết sẽ bị tan nhanh trong những thập niên tới. Trong thế kỷ
XX, mực nước biển tại châu Á dâng lên trung bình 2,4 mm/năm,
riêng thập niên vừa qua là 3,1 mm/năm, dự báo sẽ tiếp tục dâng
cao hơn trong thế kỷ XXI khoảng 2,8mm - 4,3 mm/năm.
Mực nước biển dâng lên có thể nhấn chìm nhiều vùng rộng
lớn, nơi ở của hàng triệu người sống ở các khu vực thấp ở Việt
Nam, Bangladesh, Ấn Độ và Trung Quốc,… làm khan hiếm
nguồn nước ngọt ở một số nước châu Á do biến đổi khí hậu đã
làm thu hẹp các dòng sông băng ở dãy Hymalayas.
2. Trên toàn quốc
2.1.Nông nghiệp
Việt Nam là một trong 5 nước sẽ chịu ảnh hưởng nghiêm
trọng của biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng. Theo
tính toán của các chuyên gia nghiên cứu BĐKH, đến năm 2100,
nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 30
0
C và mực
Hoàng Thu Ngân
16 | P a g e
nước biển có thể dâng 1m. Theo đó, khoảng 40 nghìn km
2
đồng
bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập. Theo dự đoán của Chương
trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP), các tác động trên sẽ
gây thiệt hại khoảng 17 tỷ đồng mỗi năm và khiến khoảng 17

triệu người không có nhà.
Theo nghiên cứu của ngân hàng thế giới (WB), Nước ta
với bờ biến dài và hai vùng đồng bằng lớn, khi mực nước biển
dâng cao từ 0,2 - 0,6m sẽ có từ 100.000 đến 200.000ha đất bị
ngập và làm thu hẹp diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Nước
biển dâng lên 1m sẽ làm ngập khoảng 0,3 - 0,5 triệu ha tại Đồng
bắng sông Hồng (ĐBSH) và những năm lũ lớn khoảng 90% diện
tích của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bị ngập từ 4 - 5
tháng, vào mùa khô khoảng trên 70% diện tích bị xâm nhập mặn
với nồng độ lớn hơn 4g/l. Ước tính Việt Nam sẽ mất đi khoảng
2 triệu ha đất trồng lúa trong tổng số 4 triệu ha hiện nay, đe dọa
nghiêm trọng đến an ninh lương thực Quốc gia và ảnh hưởng
đến hàng chục triệu người dân.
Biến đổi khí hậu làm thay đổi điều kiện sinh sống của các
loài sinh vật, dẫn đến tình trạng biến mất của một số loài và
Hoàng Thu Ngân
17 | P a g e
ngược lại làm xuất hiện nguy cơ gia tăng các loài “thiên địch”.
Trong thời gian 2 năm trở lại đây, dịch rầy nâu, vàng lùn, lùn
xoắn lá ở ĐBSCL diễn ra ngày càng phức tạp ảnh hưởng đến
khả năng thâm canh tăng vụ và làm giảm sản lượng lúa. Ở miền
Bắc trong vụ Đông Xuân vừa qua sâu quấn lá nhỏ cũng đã phát
sinh thành dịch, thời cao điểm diện tích lúa bị hại đã lên đến
400.000ha, gây thiệt hại đáng kể đến năng suất và làm tăng chi
phí sản xuất.
Biến đổi khí hậu có thể tác động đến thời vụ, làm thay đổi
cấu trúc mùa, quy hoạch vùng, kỹ thuật tưới tiêu, sâu bệnh, năng
suất, sản lượng; làm suy thoái tài nguyên đất, đa dạng sinh học
bị đe dọa, suy giảm về số lượng và chất lượng do ngập nước và
do khô hạn, tăng thêm nguy cơ diệt củng của động vật, làm biến

mất các nguồn gen quý hiếm.
Một số loài nuôi có thể bị tác động làm giảm sức đề kháng
do biên độ dao động của nhiệt độ, độ ẩm và các yếu tố ngoại
cảnh khác tăng lên. Sự thay đổi các yếu tố khí hậu và thời tiết có
thể làm nảy sinh một số bệnh mới đối với chăn nuôi gia súc, gia
cầm, thủy cầm và phát triển thành dịch hay đại dịch.
Hoàng Thu Ngân
18 | P a g e
2.2. Lâm nghiệp
Việt Nam có đa dạng sinh học (ĐDSH) cao, các hệ sinh
thái (HST) phong phú. Tuy nhiên trong thời gian qua, do những
nguyên nhân khác nhau mà ĐDSH và các HST. Đặc biệt là các
HST rừng có (ĐDSH) cao bị suy thoái trầm trọng.
Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng ngập mặn ven
biển tác động xấu đến hệ sinh thái rừng tràm và rừng trồng trên
đất nhiễm phèn ở ĐBSCL. Trong những năm gần đây, tuy rừng
có tăng lên về diện tích nhưng tỷ lệ rừng nguyên sinh vẫn chỉ
khoảng 8%.
Nhiệt độ và lượng bốc hơi tăng cùng với hạn hán kéo dài
sẽ làm thay đổi sự phân bố và khả năng sinh trưởng của các loài
thực vật và động vật rừng. Nhiều loài cây nhiệt đới ưa sáng sẽ di
cư lên các vĩ độ cao hơn và các loài cây á nhiệt đới sẽ mất dần.
Số lượng quần thể các loài động thực vật quý hiếm sẽ ngày càng
suy kiệt và nguy cơ tiệt chủng tăng. Nhiệt độ tăng và hạn hán
kéo dài sẽ làm tăng nguy cơ cháy rừng, nhất là các rừng trên đất
than bùn, vừa gây thiệt hại tài nguyên sinh vật, vừa tăng lượng
Hoàng Thu Ngân
19 | P a g e
phát thải khí nhà kính, làm gia tăng BĐKH và tạo điều kiện cho
một số loài sâu bệnh hại rừng phát triển.

BĐKH làm thay đổi số lượng và chất lượng hệ sinh thái
rừng, đa dạng sinh học. Chức năng và dịch vụ môi trường (điều
tiết nguồn nước, điều hòa khí hậu, chống xói mòn …) và kinh tế
của rừng bị suy giảm.
Nước biển dâng và hạn hán làm giảm năng suất và diện
tích cây trồng dẫn tới nhu cầu chuyển đổi rừng sang đất sản xuất
nông nghiệp và khai thác thủy sản tăng cũng như nhu cầu di cư
lên vùng cao, làm gia tăng nạn phá rừng.
Hoàng Thu Ngân
20 | P a g e
2.3. Thủy sản
Nước mặn lấn sâu vào nội địa, làm mất nơi sinh sống thích
hợp của một số loài thủy sản nước ngọt; Rừng ngập mặn hiện có
bị thu hẹp ảnh hưởng đến nơi cư trú của một số loài thủy sản;
khả năng cố định chất hữu cơ của HST rong biển giảm dẫn đến
giảm nguồn cung cấp sản phẩm quang hợp và chất dinh dưỡng
cho sinh vật đáy. Do đó chất lượng môi trường sống của nhiều
loài thủy sản xấu đị.
Nhiệt độ tăng gây ra hiện tượng phân tầng nhiệt độ rõ rệt
trong thủy vực, ảnh hưởng đến quá trình sinh sống của sinh vật.
Quá trình quang hóa và phân hủy chất hữu cơ nhanh hơn ảnh
hưởng đến nguồn thức ăn của sinh vật. Các sinh vật tiêu tốn
nhiều năng lượng hơn cho quá trình hô hấp cũng như các hoạt
động sống khác làm giảm năng suất và chất lượng thủy sản. Suy
thoái và phá hủy các rạn san hô, thay đổi các quá trình sinh lý,
sinh hóa diễn ra trong mối quan hệ cộng sinh giữa san hô và tảo.
Cường độ và lượng mưa lớn làm cho nồng độ muối giảm đi
trong một thời gian dài dẫn đến sinh vật nước lợ và ven bờ, đặc
Hoàng Thu Ngân
21 | P a g e

biệt là nhuyễn thể hai vỏ (ngêu, sò ) bị chết hàng loạt do không
chịu nỗi lượng muối thay đổi.
Đối với nguồn lợi hải sản và nghề cá, nước biển dâng làm
cho chế độ thủy lý, thủy hóa và thủy sinh xấu đi. Kết quả là các
quần xã hiện hữu thay đổi cấu trúc và thành phần, trữ lượng
giảm sút. Nhiệt độ tăng làm cho nguồn hải sản, thủy sản phân
tán. Các loài cá cận nhiệt đới có giá trị kinh tế cao bị giảm đi
hoặc mất hẳn. Cá ở các rạn san hô đa phần bị tiêu diệt. Các loài
thực vật nổi, mắt xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn cho động vật
nổi, bị hủy diệt làm giảm mạnh động vật nổi. Do đó làm giảm
nguồn thức ăn cho động vật tầng giữa và tầng trên.
2.4. Diêm nghiệp
Mực nước biển gia tăng làm cho diện tích và cơ sở hạ tầng
sản xuất muối bị ảnh hưởng. Đồng thời với những trận mưa lớn
hơn có cường độ cao hơn cũng ảnh hưởng đến sản xuất muối.
3. Thực trạng tại Tây Nguyên
Tại tỉnh Đắk Lắk, hai con sông lớn chảy qua tỉnh là Serepốk và
Hoàng Thu Ngân
22 | P a g e
Krông Ana, mực nước chỉ còn dưới 60 - 67% so với cùng kỳ nhiều
năm”. Khô hạn kéo dài khiến công sức lao động đằng đẵng mấy tháng
trời của người nông dân cứ thế trôi tuột. Theo báo cáo sơ bộ của Sở
NN&PTNT Đắk Lắk, trên 2.000ha cây trồng vụ đông xuân, trong đó
chủ yếu lúa nước, bị khô hạn, mất trắng; trên 2.000ha cây cà phê bị
thiếu nước khô héo, rủ lá. Nhiều xã như Ea Yông (huyện Krông Pach),
143ha lúa nước bị khô cháy (mất trắng trên 90ha); 312ha cà phê thiếu
nước trầm trọng. Bên cạnh đó, thời tiết khô nóng tại khu vực Tây
Nguyên khiến số điểm cháy rừng tăng đột biến. Theo Trung tâm Dự
báo khí tượng thủy văn Trung ương, trong 2 ngày 12 và 13/3/2008, đã
có 86 điểm cháy rừng trên toàn quốc. Bốn tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk,

Kon Tum, Lâm Đồng thuộc Tây Nguyên cũng là nơi có số điểm cháy
rừng xảy ra nhiều nhất.
Nguồn: Đài Khí tượng thủy văn khu vực Tây Nguyên
Năm 2009, nhiệt độ càng cao
hơn các năm trước, nắng nóng kéo
dài làm khô hạn rất nhiều nơi trên
khu vực Tây Nguyên nói chung và
Hoàng Thu Ngân
23 | P a g e
Gia Lai nói riêng. Ví dụ vào cuối
tháng 8 đúng vào tháng có nhiều
mưa nhất ở những năm trước,
nhưng ở xã Đak Tơ Pang (huyện
Kông Chro) lại còn nắng nóng.
Theo báo cáo của UBND huyện
Kông Chro thì các loại cây trồng
vụ mùa của huyện đã có hơn 1.000
ha khô cháy, mất trắng, con sông
Đak Hway trơ ra toàn đá.
Tây Nguyên năm 1998 diện tích cây công nghiệp, cây ăn
quả bị hạn là 111.000ha, bị chết 19.300ha, riêng cà phê bị hạn là
74.400ha, bị chết là 13.800ha
Các nhà khoa học trên thế giới nhận định, do nóng lên toàn
cầu, các ranh giới nhiệt của các hệ sinh thái lục địa và nước ngọt
sẽ dịch chuyển về phía cực, đồng thời cũng dịch chuyển lên cao
hơn. Khi ấy các loài thực vật, động vật nhiệt đới có thể phát
triển ở các vĩ độ cao hơn hoặc trên những vùng núi và cao
Hoàng Thu Ngân
24 | P a g e
nguyên cao hơn trước. Trái lại các loài ưa lạnh bị thu hẹp lại

hoặc phải di cư đi nơi khác. Không chỉ môi trường sống, vườn
tược cũng thay đổi dần đặc trưng vốn có của nó, như sâu bệnh lạ
xuất hiện nhiều hơn những mùa vụ gần đây; hoa nở không theo
quy luật chu kỳ nào cả, không đoán định cụ thể được thời điểm
nó trổ hoa
Từ kịch bản BĐKH, đến năm 2050, nhiệt độ tại Nam
Trung bộ và Tây Nguyên tăng từ 0,8
0
C đến 1,0
0
C và đến năm
2100, tăng từ 1,7
0
C đến 2,2
0
C. Có thể nhận định, BĐKH sẽ gia
tăng mạnh ở Nam Trung bộ và Tây Nguyên với nhiều loại thiên
tai khắc nghiệt hơn, là nguyên nhân chính gây ra sự thay đổi hệ
thống sinh thái trong khu vực.
III/ CHIẾN LƯỢC THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU
1. Trên toàn quốc
Việt Nam là nước đang phát triển, phát thải khí gây hiệu
ứng nhà kính ở mức độ còn thấp nhưng lại phải hứng chịu nhiều
tác động của BĐKH. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới
Hoàng Thu Ngân
25 | P a g e
(2007), Việt Nam là một trong số các nước sẽ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng của BĐKH và nước biển dâng, trong đó vùng
đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long bị ngập

chìm nhiều nhất. Nếu mực nước biển dâng 1m sẽ có 10% dân số
bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất khoảng 10% GDP, nếu nước
biển dâng 3m sẽ có khoảng 25% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp
và tổn thất khoảng 25% GDP.
Để ứng phó, Chính phủ Việt Nam đã và đang tiến hành
nhiều hoạt động như xây dựng thể chế, xây dựng Chương trình,
Mục tiêu quốc gia, giao nhiệm vụ điều phối các hoạt động ứng
phó với BĐKH cho các Bộ, Ngành. Đồng thời Việt Nam mở
rộng nhiều kênh thông tin về BĐKH trong cộng đồng và phối
hợp, hợp tác với các tổ chức quốc tế, nhà tài trợ trên nhiều lĩnh
vực về BĐKH. Nhà nước và nhiều địa phương đã phối hợp với
các nhà tài trợ tạo lập được cơ chế khuyến khích sử dụng và
phát triển năng lượng tái tạo như: năng lượng khí sinh học
(biogas, phế thải trong nông nghiệp ở nông thôn); năng lượng
mặt trời (thiết bị đun nước nóng, chiếu sáng bằng pin mặt trời),
khí gas (bãi rác đô thị); năng lượng gió (phát điện, bơm nước
Hoàng Thu Ngân

×