Tải bản đầy đủ (.doc) (287 trang)

Đồ án thiết kế khách sạn long thành TP biên hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.5 MB, 287 trang )

Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay với xu hướng phát triển của thời đại thì nhà cao tầng được xây dựng rộng rãi ở các
thành phố và đô thị lớn. Trong đó, các chung cư là khá phổ biến. Cùng với nó thì trình độ kĩ thuật
xây dựng ngày càng phát triển, đòi hỏi những người làm xây dựng phải không ngừng tìm hiểu nâng
cao trình độ để đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của công nghệ.
Đồ án tốt nghiệp lần này là một bước đi cần thiết cho em nhằm hệ thống các kiến thức đã
được học ở nhà trường sau gần năm năm học. Đồng thời giúp cho em bắt đầu làm quen với
công việc thiết kế một công trình hoàn chỉnh tạo tiền đề vững chắc cho công việc sau này.
Với nhiệm vụ được giao, thiết kế đề tài: “Khách sạn Long Thành - TP Biên Hòa.”. Trong
giới hạn đồ án thiết kế :
Giáo viên hướng dẫn chính : TS. Trần Quang Hưng
Phần I : Kiến trúc : 10%
Phần II : Kết cấu : 60%
Giáo viên hướng thi công : PGS.TS. Nguyễn Đình Thám
Phần III :Thi công : 30%
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Phạm Phú Anh Huy
Trong quá trình thiết kế, tính toán, tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do kiến thức còn hạn chế và
chưa có nhiều kinh nghiệm nên chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Kính mong được sự góp ý chỉ
bảo của các thầy, cô để em có thể hoàn thiện hơn đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy, cô giáo trong khoa Xây Dựng-trường Đại học
Duy Tân , đặc biệt là các thầy, cô đã trực tiếp hướng dẫn em trong đề tài tốt nghiệp này.
Đà Nẵng, ngày 19 tháng 05.năm 2015

Sinh Viên
Trần Khánh Duy
Trần Khánh Duy – Lớp: K16x2 – MSSV: 3225 Trang 1
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
KHOA XÂY DỰNG
NGÀNH XÂY DỰNG DÂN DỤNG vs CÔNG NGHIỆP
***********  ***********


PHẦN 1
KIẾN TRÚC
(10%)
ĐỀ TÀI
KHÁCH SẠN LONG THÀNH – TP BIÊN HÒA - ĐỒNG NAI
Nhiệm vụ:
 Thiết kế tổng mặt bằng.
 Thiết kế mặt bằng các tầng.
 Thiết kế mặt đứng chính.
 Thiết kế mặt cắt ngang, mặt cắt dọc.
 Thiết kế các chi tiết.
GVHD CHÍNH : TS. TRẦN QUANG HƯNG
GVHD THI CÔNG : PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH THÁM
SVTH : TRẦN KHÁNH DUY
LỚP : K16XDD2
Trần Khánh Duy – Lớp: K16x2 – MSSV: 3225 Trang 2
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH
1. Lý do chọn đề tài
Giải quyết vấn đề khách sạn là một trong những vấn đề rất cần thiết cho hành khách, đảm
bảo cuộc sống và tạo nơi sinh hoạt cũng như việc làm cho du khách trong khu vực Thành Phố Biên
Hòa.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển vượt bật của các nước trong khu vực, nền
kinh tế Việt Nam cũng có những chuyển biến rất đáng kể. Đường lối kinh tế đúng đắn cộng với sự
ổn định về chính trị của Việt Nam đã tạo ra một sức hút mới đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Tình hình hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ sau khi
nhiều bộ luật và chính sách được sửa đổi và ban hành. Nhịp độ giao dịch thương mại và đầu tư ngày
càng tăng, nhất là sau khi lệnh cấm vận của Mỹ được bãi bỏ và Việt Nam tham gia vào các tổ chức
thương mại, khối thị trường chung của các nước như ASEAN, WTO
Xét về mặt kinh tế, Thành phố Biên Hòa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với quy hoạch

chung trên diện tích 12.300ha, là thành phố công nghiệp, trung tâm kinh tế - văn hóa - xã hội của
tỉnh Đồng Nai. Là đô thị loại II, là thành phố lớn, là trung tâm công nghiệp quan trọng của cả nước,
có tiềm năng to lớn để phát triển để phát triển công nghiệp với nền đất lý tưởng, thuận lợi cho việc
xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, có nguồn tài nguyên khoáng sản với trữ lượng khai thác
đáng kể, nhất là tài nguyên khoáng sản về vật liệu xây dựng, thuận lợi về nguồn cung cấp điện, có
nguồn nước dồi dào đủ cung cấp nhu cầu sản xuất và sinh hoạt ( sông Đồng Nai), ngoài ra nguồn
nhân lực với trình độ cao đã tăng cường nguồn lực con người cho yêu cầu phát triển công nghiệp
hóa - hiện đại hóa.
Là đầu mối giao thông quan trọng của quốc gia (đường sắt Thống Nhất, Quốc lộ 1,
Quốc lộ 51). Dòng sông Đồng Nai cũng đã tạo cho thành phố một thuận lợi khá lớn trong việc phát
triển giao thông đường sông với các tỉnh lân cận.
Là cửa ngõ phía Đông Bắc, là bộ phận trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Vũng
Tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Thành phố Biên Hòa có những điểm du lịch khá hấp dẫn đã và đang được khai thác như: Tuyến du
lịch trên sông Đồng Nai, cù lao Ba Xê, cù lao Tân Vạn, khu du lịch Bửu Long và nhiều di tích lịch
sử văn hóa quốc gia
Là một trung tâm kinh tế - xã hội quan trọng, là đầu mối giao lưu đa dạng của vùng Đông Nam
bộ, đồng thời giữ vị trí an ninh - quốc phòng trọng yếu.
Đây là một yếu tố địa lý quan trọng có khả năng hình thành các địa điểm trung chuyển hàng
hóa thuận lợi cho các thị trường trong khu vực lục địa Đông Dương và Đông Nam Á. Với hệ thống
đường bộ, đường sông, đường sắt, sân bay và hệ thống viễn thông tương đối hoàn chỉnh sẽ tạo khả
năng phát triển nhanh các cơ sở hậu cần cho sự phát triển mạnh các ngành công nghiệp hướng về
xuất khẩu, các khu công nghiệp, khu chế xuất, mở rộng thị trường nội địa và thị trường các nước
trong khu vực.
Để tạo sự cân bằng sự phát triển kinh tế giữa các vùng miền của đất nước, đặc biệt rút ngắn
khoản cách nền kinh tế khu vực trên đất nước. Thành phố Biên Hòa được chọn làm cơ sở đầu tư
phát triển về mọi lĩnh vực để trở thành Trung tâm Văn hoá - Chính trị lớn nhằm thúc đẩy nền kinh
tế tỉnh Đồng Nai phát triển. Trong giai đoạn hiện nay, cơ cấu kinh tế tỉnh Đồng Nai, đặc biệt là
vùng kinh tế trọng điểm đang dịch chuyển theo hướng kinh tế công nghiệp, dịch vụ, qua đó sẽ xuất
hiện các trung tâm công nghệ cao, các khu công nghiệp.Tiếp theo đó là dân cư từ khắp các tỉnh

Trần Khánh Duy – Lớp: K16x2 – MSSV: 3225 Trang 3
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
thành đổ về thành phố để làm việc và học tập. Vì vậy muốn phát triển kinh tế một cách ổn định, vấn
đề ưu tiên hàng đầu của thành phố là phát triển cơ sở hạ tầng nhằm giải quyết nhu cầu to lớn về
khách sạn cho người dân trong nước cũng như các nhân viên nước ngoài đến làm việc và sinh sống
tại thành phố Biên Hòa.
Với quỹ đất tương đối rộng như ngày nay, việc lựa chọn hình thức xây dựng công trình khách
sạn cho khách cũng được cân nhắc và lựa chọn kỹ càng sao cho đáp ứng được nhu cầu ở đa dạng
của khách, tiết kiệm đất và đáp ứng được yêu cầu thẩm mỹ, phù hợp với tầm vóc của một thành
phố, một trung tâm kinh tế lớn.
Trong hoàn cảnh đó, việc lựa chọn xây dựng hình thức khách sạn là một giải pháp thiết thực
bởi nó có nhiều ưu điểm và đáp ứng được nhu cầu về phòng ở cho rất nhiều khách hàng cũng như
người lao động tại thành phố,hàng loạt khách sạn được UBND thành phố triển khai thi công, trong
đó các khách sạn tại Thành Phố Biên Hòa, được triển khai xây dựng nhằm giải quyết vấn đề phòng
ở cho du khách tại khu vực này.
2.Vị trí đặc điểm tự nhiên khu vực xây dựng
2.1. Vị trí xây dựng công trình
Công trình :"Khách Sạn Long Thành TP.Biên Hòa - Đồng Nai" được xây dựng tại Thành
Phố Biên Hòa Tỉnh Đồng Nai.
- Phía Nam : Tiếp giáp đường Hoàng Diệu.
- Phía Bắc : Tiếp giáp đường Quang Trung.
2.2. Điều kiện tự nhiên
2.2.1.Khí hậu
Thành phố Biên Hòa nằm trọn trong vùng miền Đông Nam Bộ, do vậy cũng như các phần
lãnh thổ khác trong khu vực, thành phố Biên Hòa cũng chịu sự chi phối của nền khí hậu chung là
khí hậu nhiệt đới , quanh năm nóng ẩm. Khí hậu TP Biên Hòa là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí
hậu cận nhiệt đới ở miền Bắc và nhiệt đới ở miền Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới ở phía
Nam. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1
đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm và không kéo dài .
Nhìn chung khí hậu và thời tiết trên địa bàn khu vực xây dựng công trình là nắng nóng và độ

ẩm cao, tỉ lệ giờ nắng cao 9-12 giờ/ngày. Vì vậy các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố
Quảng Nam luôn cần bảo đảm về yêu cầu cách nhiệt và chống nhiệt, mát mẻ về mùa hè và ấm áp
vào mùa đông. Chọn giải pháp vật liệu, sơ đồ cấu tạo kiến trúc kết cấu cho phù hợp, chống co giãn
do sự thay đổi nhiệt.
2.2.2. Điều kiện địa chất
Qua tài liệu khảo sát địa chất của khu vực thấy đặc điểm nền đất của khu vực xây dựng là
nền tương đối tốt. Công trình xây dựng trên nền đất để tạo mặt bằng:
- Địa chất: Theo báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình: “Khách Sạn Đại Dương” giai
đoạn phục vụ thiết kế thi công. Công trình được xây dựng trên khu đất tương đối bằng phẳng, khảo
sát bằng phương pháp khoan thăm dò. Từ trên xuống gồm các lớp đất chiều dày ít thay đổi trong mặt
bằng:
Trần Khánh Duy – Lớp: K16x2 – MSSV: 3225 Trang 4
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
- Mực nước ngầm là loại nước không áp, xuất hiện khá sâu cách mặt đất tự nhiên khoảng
5(m). Với đặc điểm và địa chất thuỷ văn như trên nên ta sử dụng loại móng cho công trình là băng
theo 2 phương với chiều sâu đặt đài móng nằm trên mực nước ngầm.
3. Nội dung và quy mô đầu tư
3.1. Nội dung đầu tư
3.1.1. Hình thức đầu tư
Xây dựng đầu tư mới các hạng mục XDCB và các hạng mục kỹ thuật khác như: Trang thiết
bị, điện, nước, sân vườn, đường nội bộ, tường rào cổng ngõ
3.1.2. Nguồn vốn đầu tư
Vốn doanh nghiệp tư nhân.
3.1.3. Tổ chức thực hiện
Viện Quy Hoạch Xây Dựng TP Biên Hòa.
3.2. Quy mô đầu tư
Cấp công trình : Cấp I
Bậc chịu lửa : Bậc I
Số tầng : 9 tầng
Công trình có các hạng mục như sau :

- Tầng hầm gồm : phòng kỹ thuật, Garare, phòng bảo vệ.
- Tầng 1: phòng tiệc, quầy lưu miện, lễ tân, phòng gia công chế biến.
- Khu phòng ở gồm 7 tầng từ tầng 2-8 có 2 loại phòng.
- Tầng 9 : hội trường, phòng họp nhỏ.
- Trạm điện, nước.
- Các hành lang , giao thông, vê sinh, sân vườn cây xanh
4. Các giải pháp thiết kế
4.1. Thiết kế tổng mặt bằng
Căn cứ vào đặc điểm mặt bằng khu đất, yêu cầu công trình thuộc tiêu chuẩn quy phạm nhà
nước, phương hướng quy hoạch, thiết kế tổng mặt bằng công trình phải căn cứ vào công năng sử
dụng của từng loại công trình, dây chuyền công nghệ để có phân khu chức năng rõ ràng đồng thời
phải phù hợp với quy hoạch đô thị được duyệt, phải đảm bảo tính khoa học và tính thẩm mỹ.
Bố cục và khoảng cách kiến trúc phải đảm bảo các yêu cầu về phòng chống cháy nổ, chiếu
sáng, thông gió, chống ồn, khoảng cách ly vệ sinh, đồng thời phù hợp với những yêu cầu dưới đây:
- Bố trí kiến trúc phải có lợi cho thông gió tự nhiên mát mùa hè, hạn chế gió lạnh mùa đông.
Đối với nhà ở trên địa bàn Thành phố Biên Hòa nên cần quan tâm chú ý tránh nắng, nóng cho công
trình hơn là thiết kế chống lạnh, đồng thời cần tránh tạo thành vùng áp lực gió.
- Thuận tiện cho việc thiết kế hệ thống kỹ thuật công trình bao gồm: cung cấp điện, nước,
trang thiết bị kỹ thuật, thông tin liên lạc. Việc thiết kế này phải phù hợp với qui hoạch chung về hệ
thống điện nước của TP Biên Hòa.
Trần Khánh Duy – Lớp: K16x2 – MSSV: 3225 Trang 5
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
- Khi thiết kế công trình công cộng nên thiết kế đồng bộ trang trí nội, ngoại thất, đường giao
thông, sân vườn, cổng và tường rào.
- Trên mặt bằng công trình phải bố trí hệ thống thoát nước mặt và nước mưa. Giải pháp thiết
kế thoát nước phải xác định dựa theo yêu cầu quy hoạch đô thị của địa phương.
- Công trình phải đảm bảo mật độ cây xanh theo điều lệ quản lý xây dựng địa phương, được
lấy từ 30% đến 40 % diện tích khu đất. Loại cây và phương thức bố trí cây xanh phải căng cứ vào
điều kiện khí hậu của từng địa phương, chất đất và công năng của môi trường để xác định. Khoảng
cách các dải cây xanh với công trình, đường xá và đường ống phải phù hợp với quy định hiện hành

có liên quan.
- Việc lắp đặt hệ thống kỹ thuật hạ tầng như đường ống cấp thoát nước, thông tin liên lạc,
cấp điện không ảnh hưởng đến độ an toàn của công trình, đồng thời phải có biện pháp ngăn ngừa
ảnh hưởng của ăn mòn, lún, chấn động, tải trọng gây hư hỏng.
4.2. Giải pháp thiết kế kiến trúc
4.2.1. Giải pháp kiến trúc mặt bằng
Việc thiết kế các mặt bằng chi tiết phụ thuộc vào các chức năng chính cho nhà:
- Mặt bằng công trình được bố trí theo hình chữ nhật. Hệ thống giao thông của công trình gồm
hai cầu thang bộ, hai cầu thang máy, thuận tiện trong việc xử lí kết cấu. Để tiết kiệm được diện tích
mặt bằng nên phương án được lựa chọn. Mỗi tầng gồm có 2 loại : phòng ở loại 1, phòng ở loại 2.
- Phòng loại 1 : 23,4 m2
- Phòng loại 2 : 36,3 m2
Giao thông phương đứng :
- Thang bộ, thang máy tại khối giao thông hai phía là bộ phận giao thông chính của công
trình. Giao thông theo phương đứng của công trình thang bộ được thiết kế theo các nguyên tắc sau:
- Thang bộ: Số lượng, vị trí và hình thức cầu thang phải đáp ứng yêu cầu sử dụng thuận tiện
và thoát người an toàn. Chiều rộng thông thủy của cầu thang ngoài việc đáp ứng quy định của quy
phạm phòng cháy, còn phải dựa vào đặc trưng sử dụng của công trình. Chiều cao một đợt thang
không lớn hơn 1,8m và phải bố trí chiếu nghỉ. Chiều rộng chiếu nghỉ không nhỏ hơn 1,2m. Chiều
cao thông thủy của phía trên và phía dưới chiếu nghỉ cầu thang không nhỏ hơn 2m. Chiều cao thông
thủy của vế thang không nhỏ hơn 2,2m. Như vậy việc bố trí hệ thống 2 thang bộ, 1thang máy ở 1
phía là hợp lý .
4.2.2. Hình khối và mặt đứng công trình
* Hình khối kiến trúc công trình :
- Công trình có chiều cao 37,2 tính từ cốt nền,chiều cao tầng là 4,5m ; 3,6m.
- Hình khối công trình sử dụng hỗn hợp các thủ pháp kiến trúc, đa dạng về đường nét tạo
thành những lớp không gian. Tạo nên kiến trúc nhẹ nhàng, thanh thoát , hiện đại. Các hành lang trải
dài gắn kết các khối với nhau tạo thành một thể thống nhất. Các phần tường còn lại được làm
phẳng, kẻ roăng và sơn màu vàng nhạt
- Tóm lại phương án thể hiện một không gian kiến trúc phong phú đảm bảo các nhu cầu sinh

hoạt của chung cư. Ngoài ra với khí hậu đặc thù của khu vực miền Trung là nắng nóng và mưa
Trần Khánh Duy – Lớp: K16x2 – MSSV: 3225 Trang 6
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
nhiều, toàn bộ công trình mở ra về hướng Nam và Bắc, hai đầu hồi Đông và Tây sử dụng các mảng
đặc, các tấm chắn nắng giúp cho công trình có độ cách ly cao với khí hậu khắc nghiệt bên ngoài.
4.3. Giải pháp kết cấu
Ngày nay, trên thế giới cũng như ở Viêt Nam việc sử dụng kết cấu bê tông cốt thép trong
việc xây dựng đã trở nên rất phổ biến. Bêtông cốt thép được sử dụng rộng rãi do có những ưu điểm
sau:
- Có khả năng sử dụng vật liệu địa phương (xi măng, cát, đá, sỏi); tiết kiệm thép là vật liệu
quí hiếm nên giá thành của công trình sẻ được giảm khá nhiều.
- Có khả năng chịu lực tốt hơn kết cấu gạch đá và gỗ. Có thể chịu tải trọng rung động, bao
gồm cả tải trọng động đất.
- Bền lâu, ít tốn tiền bão dưỡng, cường độ ít nhiều tăng theo thời gian. Có khả năng chịu lửa
tốt.
- Dễ dàng tạo được hình dáng theo yêu cầu của kiến trúc do được đúc theo hình ván khuôn.
Bên cạnh đó, kết cấu bêtông cốt thép vẫn tồn tại những mặt khuyết điểm như trọng lượng
bản thân lớn, dễ xuất hiện khe nứt, thi công qua nhiều công đoạn, khó kiểm tra chất lượng. Việc
cách âm và cách nhiệt của bê tông cũng kém. Công tác đổ bê tông tại chỗ tương đối phức tạp và
chịu ảnh hưởng của thời tiết.
Từ những ưu và khuyết điểm trên, căn cứ vào đặc điểm của công trình em lựa chọn kêt cấu
bêtông cốt thép đổ toàn khối để xây dựng công trình. Công trình là khung bêtông cốt thép chịu lực
theo phương ngang nhà là chủ yếu (khung phẳng).
4.4. Các giải pháp kỹ thuật khác
4.4.1. Cấp điện
Nguồn điện cung cấp cho công trình được lấy từ mạng điện của khu vực, trong công trình bố
trí 1 máy phát điện dự phòng để đề phòng khi mất điện.
Toàn công trình có tủ điện tổng được lắp đặt hệ thống bảo vệ bằng cầu dao tự động
(Aptômat). Trong mỗi tầng nhà đều có bảng điều khiển riêng cung cấp cho từng phần hoặc khu
vực. Các khu vực đều có thiết bị ngắt tự động để cô lập nguồn điện khi có sự cố.

Toàn bộ dây dẫn điện được đi âm tường, các vị trí nối phải đưa vào hộp đấu dây để đảm bảo
an toàn.
4.4.2. Cấp nước
Nước sạch được lấy từ mạng lưới cấp nước của Thành Phố và được bơm lên 2 bể nước trên
mái, từ đó thông qua các đường ống dẫn đến cung cấp cho các tầng. Khoang thêm 1 giếng khoang
phục vụ cho công trình những lúc bị cúp nước.
4.4.3. Thoát nước
Nước mưa trên mái được dẫn về các hố ga thu nước thông qua các ống thoát nước đứng,
nước sinh hoạt ở các tầng cũng được thu về các đường ống đứng đặt trong hộp kỹ thuật, nước thải
sinh hoạt phải được xử lý đảm bảm trước khi cho vào mạng thoát nước chung của Thành Phố.
Nước bề mặt được thu về các cống rãnh thoát nước xung quanh công trình và thoát ra mạng
thoát nước của Thành Phố.
Trần Khánh Duy – Lớp: K16x2 – MSSV: 3225 Trang 7
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
4.4.4. Thông gió, chiếu sáng
Mỗi phòng chức năng trong công trình đều được bố trí cửa thông với bên ngoài vì vậy vấn
đề thông gió và chiếu sáng tự nhiên cho công trình luôn được đảm bảo, bên cạnh đó ta còn bố trí hệ
thống đèn chiếu sáng nhân tạo, hệ thống thông gió nhân tạo để tăng cường về khả năng thông gió và
chiếu sáng cho công trình.
4.4.5. Hệ thống thông tin liên lạc
Toàn bộ hệ thống cáp điện thoại, cáp truyền hình, cáp internet phục vụ trong công trình đều
được luồn trong ống ghen và đi ngầm tường, các đầu nối đều phải được thực hiện trong hộp đấu
dây.
4.4.6. Hệ thống chống sắt
Hệ thống chống sét cho công trình bao gồm hệ thống kim thu sét được lắp đặt ở hai bên
công trình và ở vị trí cao nhất trên công trình, chiều cao của kim thu sét được tính toán đủ bảo vệ
cho toàn bộ công trình. Dây dẫn sét dùng thép tròn trơn Ø10 nối từ kim thu sét đến hệ thống cọc
tiếp địa. Cọc tiếp địa là các thép V50x50, dài 3m được đóng sâu xuống đất, số lượng cọc tiếp địa
được tính toán sao cho điện trở nối đất của hệ thống chống sét được đảm bảo.
4.4.7. Hệ thống phòng cháy chửa cháy

Thiết bị báo cháy và chữa cháy tự động được lắp đặt ở tất cả các phòng và các tầng, các thiết
bị đèn báo động, còi báo động khi có sự cố đều được đặt ở những vị trí dễ thấy.
Các thiết bị chữa cháy tại chỗ như vòi rồng, bình chữa cháy cũng được bố trí ở những vị trí
thuận lợi như cầu thang, hành lang.
5. Kết luận và kiến nghị
Việc UBND Tp. Biên Hòa đầu tư xây dựng khách sạn là một việc làm hết sức cần thiết
phục vụ cho nhu cầu về khách sạn đặc biệt là nhu cầu sinh hoạt của người dân và chỉnh trang đô thị
theo chủ trương của Quảng Nam.
Về kiến trúc, công trình mang dáng vẻ hiện đại. Quan hệ giữa các hành khách trong công
trình rất thuận tiện nhưng cũng mang tính độc lập cao, hệ thống đường ống kỹ thuật ngắn gọn, thoát
nước nhanh.
Về kết cấu, hệ kết cấu khung chiụ lực chính đảm bảo chịu tải trọng đứng và ngang khá tốt.
Kết cấu móng vững chắc với hệ móng cọc có khả năng chịu lực rất lớn đảm bảo chịu tải trọng của
công trình.
Trần Khánh Duy – Lớp: K16x2 – MSSV: 3225 Trang 8
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN ĐÀ NẴNG
KHOA XÂY DỰNG
NGÀNH KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
***********  ***********
PHẦN 2
KẾT CẤU
(60%)
ĐỀ TÀI
KHÁCH SẠN LONG THÀNH – TP BIÊN HÒA - ĐỒNG NAI
GVHD CHÍNH : TS. TRẦN QUANG HƯNG
GVHD KẾT CẤU : TS. TRẦN QUANG HƯNG
SVTH : TRẦN KHÁNH DUY
LỚP : K16XDD2
CHƯƠNG I: TÍNH TOÁN SÀN TẦNG 3

Trần Khánh Duy – Lớp: K16x2 – MSSV: 3225 Trang 9
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
1.1. Khái quát phân tích hệ thống kết cấu cho công trình
1.1.1. Hệ thống kết cấu bao che
Chủ yếu là tường xây gạch, làm nhiệm vụ che chắn cho phần nội thất bên trong, chứ không
tham gia chịu lực.
1.1.2. Hệ thống sàn
Phân bố đều ở các tầng, ngoài việc chịu tải trọng bản thân và hoạt tải sử dụng tác dụng trực
tiếp lên nó thì sàn còn đóng vai trò liên kết, truyền tải trọng ngang và đứng lên hệ khung đảm bảo
cho toàn bộ công trình được ổn định và đảm bảo các cấu kiện cùng tham gia chịu lực.
1.1.3. Hệ thống khung
Hệ thống chịu lực chính của công trình, tiếp nhận tất cả các tải trọng theo cả hai phương
ngang và đứng sau đó truyền xuống móng và nền.
1.1.4. Hệ thống chịu lực phụ: Cầu thang.
1.2. Vật liệu sử dụng cho thiết kế công trình
1.2.1. Bê tông
Hệ thống kết cấu sử dụng bê tông có cấp độ bền B20 có các thông số như sau:
- Trọng lượng riêng: γ = 25 KN/m
3
- Cường độ chịu nén tính toán: R
b
= 11,5 MPa
- Cường độ chịu kéo tính toán: R
bt
= 0,90 Mpa
- Môđun đàn hồi: E
b
= 27.10
3
MPa

1.2.2. Cốt thép
Sử dụng cốt thép AI, AII có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật sau:
* Thép AI:
- Có cường độ chịu kéo (nén) khi tính cốt dọc: R
s
=R
sc
=225MPa
- Có cường độ chịu kéo khi tính cốt thép ngang: R
sw
= 175MPa
- Môđun đàn hồi: E
s
= 21.10
4
MPa
* Thép AII :
- Có cường độ chịu kéo (nén) tính toán : R
s
=R
sc
=280MPa
- Có cường độ chịu kéo khi tính cốt thép ngang: R
sw
= 225MPa
- Modul đàn hồi: E
s
= 21.10
4
MPa

1.3. Tính toán sàn tầng 3
1.3.1. Sơ đồ phân chia ô sàn
Căn cứ theo kích thước, cấu tạo, chức năng các ô sàn, ta chia mặt bằng sàn thành các loại ô
sàn như sơ đồ sau:
Trần Khánh Duy – Lớp: K16x2 – MSSV: 3225 Trang 10
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
19500
1800
1
3900
2
4
3
7800
2300
38700
2300
1500
b
3200
3900
1000
3900
900
500
900 1500 1000
E
600
500
2400

1400
400
d
c
3900
1500
500
7800 1200
H
3900
F
2400
5
6
MÀÛT BÀÒNG TÁÖNG 3 TL 1/100
1500 900
1000500
1500
500
900 1400
600
3900 3900 3900 3900
120015001200 800 1500 900
300 400
1500900
400
600
500
500
1500 900

400
600
19500
1
3900
2
4
3
5
6
3900 3900 3900 3900
2100900900 500 1800 1600 1500900
400
600
500
500
1500 900
400
600
500
7800
2635
39300
1165
1500
b
1500
3900
1000
3900

900
500
900 1500 1000
E
600
500
2400
1400
400
d
c
3900
1500
500
7800
5350 1800
1800
2450
H
3900
F
2400
1500 900
1000500
1500
500
900 1400
600
500
1500 1000

400
800
15001900
23002700 3200
500
1500 900
400
600
GG
S10
S4
S4
S4 S10
S4
S4
S1
S1
S1
S1
S1
S1
S1
S1
S3
S3
S3
S3
S3
S3
S3

S3
S3
S3
S3
S3
S3S3
S3
S6
S5
S5
S5
S6
S6
S5
S5
S5
S6
S7
S8
S7
S9
S2
S2
S2
S2
Hình 1: Sơ đồ phân chia ô sàn.
Trần Khánh Duy – Lớp: K16x2 – MSSV: 3225 Trang 11
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
- Phân loại tính toán ô sàn.
Gọi l

1
, l
2
lần lượt là chiều dài cạnh ngắn, cạnh dài của bản
+
2
l
l
1
2
>
: Bản loại dầm (làm việc theo phương cạnh ngắn).
+
2
l
l
1
2

: Bản kê bốn cạnh (làm việc theo cả 2 phương).
* Đối với loại bản kê, quan niệm liên kết giữa sàn và dầm biên là liên kết khớp.Nếu sàn liên kết
với dầm giữa thì xem là liên kết ngàm , nếu dưới sàn không có dầm thì xem là tự do
Từ các điều kiện trên ta phân loại thành các sàn như sau:
Bảng 1: Phân loại ô sàn.
Ô sàn
l
1
l
1
l

2
/l
1
Liên kết biên Loại ô bản
Diện tích
(m
2
)
(m) (m)
S1 3,9 3,9 1 4N Bản kê 4 cạnh 15,2
S2 3,9 3,9 1 4N Bản kê 4 cạnh 15,2
S3
1,4 3,9
2,8 3N;1K Bản Sàn 5,5
S4
3,9 7,8
2,0 4N Bản kê 4 cạnh 30,4
S5
2,4 3,9
1,6 4N Bản kê 4 cạnh 9,4
S6
2,4 3,9
1,6 3N;1K Bản kê 4 cạnh 9,4
S7
3,4 3,9
2,0 3N;1K Bản kê 4 cạnh 13,3
S8
2,5 3,9
1,6 4N Bản kê 4 cạnh 24
S9

2,1 3,9
1,8 3N;1K Bản kê 4 cạnh 8,2
S10 3,9 7,8 2 3N;1K Bản kê 4 cạnh 30,4
1.3.2. Chọn chiều dày bản sàn
- Chọn chiều dày bản sàn theo công thức:
;.l
m
D
h
b
=
với h
b
≥ h
min
.
+ h
b
: Chiều dày bản sàn.
+ m: Hệ số phụ thuộc vào loại bản :
Bản kê bốn cạnh có m = 40 ÷ 45.
Bản dầm có m = 30 ÷ 35.
Bản công xôn có m = 10 ÷ 18.
+ l: Chiều dài cạnh ngắn của ô bản.
+ D: Hệ số phụ thuộc vào tải trọng (D = 0.8 ÷ 1.4).
+ h
min
: Chiều dày tối thiểu của bản sàn, theo TCXDVN 356 : 2005 thì:
h
min

= 60 mm đối với sàn nhà ở và công trình công cộng.
Trần Khánh Duy – Lớp: K16XDD2 – MSSV: 3225 Trang 12
ỏn tt nghip Khỏch Sn Long Thnh TP Biờn Hũa - ng Nai
Trong s kt cu bn sn tng 3 ta thy ụ bn ln nht cú kớch thc (7,8 x3,9)m
2
,v ụ
sn ln cú kớch thc (7,8x3,9), l loi bn kờ bn cnh.
+ Chn m = 45; D = 1 h
b
=
cmx 75,9390
40
1
=
,
Vy s b chn chiu dy ụ sn cú h
b
= 10cm cho tt c cỏc ụ sn cũn li.
1.3.3. Cu to cỏc lp ụ bn
1.3.3.1. Cỏc ụ bn phũng ng, hnh lang.
LớP VữA XIMĂNG B5 DàY 20
SàN BÊTÔNG CốT THéP B20 DàY 100
VữA TRáT TRầN B5 DàY 15
TRầN mastic SƠN TRắNG
LáT GạCH granic 300*300*10
S
Hỡnh 2: Cu to ụ sn phũng ng, hnh lang.
1.3.4. Xỏc nh ti trng tỏc dng lờn ụ bn
Ti trng tỏc dng lờn ụ bn gm cú :
1. Tnh ti

Ti trng bn thõn bn bờtụng ct thộp v cỏc lp cu to , trng lng tng ngn nu cú.
Cn c vo cỏc lp cu to sn mi ụ sn c th, tra bng ti trng tớnh toỏn ca cỏc vt liu
tớnh.
g
tc
= . (kg/cm
2
): Tnh ti tiờu chun.
g
tt
= g
tc
.n (kg/cm
2
): Tnh ti tớnh toỏn.
Trong ú: (kg/cm
3
): trng lng riờng ca vt liu.
n: h s vt ti ly theo TCVN2737-1995
Trn Khỏnh Duy Lp: K16XDD2 MSSV: 3225 Trang 13
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
Bảng 2:Bảng tính tĩnh tãi hoạt tải phòng
Loại
sàn
Cấu tạo ô bản
Tĩnh tải Hoạt tải
δ
mm
γ
daN/

m
3
g
tc

daN/m
2
n
g
tt
daN/
m
2
P
tc
daN/
m
2
n
P
tt
daN/m
2
Sàn
phòng
ngủ
Gạch lát nền
300x300
10 2200 22 1,1 24,2
200 1,2 240

Vữa lót xi măng
M75
20 1600 32 1,3 41,6
Bản BTCT B20 100 2500 250 1,1 275
Vữa trát trần M75 15 1600 24 1,3 31,2
Tổng cộng 371,6
Sàn
hành
lang
Gạch lát nền
300x300
10 2200 22 1,1 24,2
300 1,2 360
Vữa lót xi măng
M75
20 1600 32 1,3 41,6
Bản BTCT B20
100 2500 250 1,1 275
Vữa trát trần M75
15 1600 24 1,3 31,2
Tổng cộng 371,6
(Hệ số vượt tải n tra trong bảng 1 trang 10 tiêu chuẩn: TCVN 2737 -1995)
1.1. Trọng lượng tường ngăn và tường bao che trong phạm vi ô sàn
- Có 2 loại tường xây với kích thước bề ngang lần lượt là 100 và 200 (mm). Tường ngăn xây
bằng gạch rỗng có γ = 1500 (daN/m
3
).
- Đối với các ô sàn có tường đặt trực tiếp trên sàn không có dầm đỡ thì xem tải trọng đó phân
bố đều trên sàn. Trọng lượng tường ngăn trên dầm được qui đổi thành tải trọng phân bố truyền vào
dầm.

- Chiều cao tường được xác định: h
t
= H-h
ds
.
Trong đó:
h
t
: chiều cao tường.
H: chiều cao tầng nhà.
h
ds
: chiều cao dầm hoặc sàn trên tường tương ứng.
Công thức qui đổi tải trọng tường trên ô sàn về tải trọng phân bố trên ô sàn:
tt
st
g

=
.( ). . . .
t t c t t c c c
i
n S S n S
S
δ γ γ
− +
(daN/m
2
).
Trong đó:

S
t
(m
2
): diện tích bao quanh tường.
S
c
(m
2
): diện tích cửa.
n
t
,n
c
: hệ số độ tin cậy đối với tường và cửa.(n
t
=1,1;n
c
=1,3).
Trần Khánh Duy – Lớp: K16XDD2 – MSSV: 3225 Trang 14
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
t
δ
(m): chiều dày của mảng tường.(0,2 hoặc 0,1)
t
γ
= 1500(daN/m
3
): trọng lượng riêng của tường.
c

γ
(daN/m
2
):trọng lượng của 1m
2
cửa
cửa kính khung nhôm 15(daN/m
2
). cửa kính khung gổ 25(daN/m
2
).
S
i
(m
2
): diện tích ô sàn đang tính toán.
Bảng 3. Bảng tính tĩnh tải tường trên các ô sàn :
Sàn Kích
thước
Diện
tích
Kích thước
tường S
t
S
c
gtt
t-s
g
stt

g
tt
(mxm) (m
2
) l(m) h(m) (m
2
) (m
2
) (daN/m
2
) (daN/m
2
) (daN/m
2
)
S1 3,9x3,9 15,2 1,8 3,5 6,3 1,5 55,3
371,6 449,7
0,6 2,1 0 22,8
S2 3,9x3,9 15,2 0,9 3,5 3,15 34,2
371,6
586,2
3 10,5 2,4 180,4
S4,
S10
3,9x7,8 30,4
2
1,8 3,5 6,3
0
34,2
371,6 460,0

0,9 3,15 17,1
2,3 8,05 1,5 37,1
2. Hoạt tải:
Lấy theo TCVN 2737 - 1995 ( Bảng 3 trang 12 ). Để đơn giản xem hoạt tải toàn phần
thuộc tải trọng ngắn hạn, bỏ qua thành phần dài hạn.
Hệ số vượt tải n lấy theo mục 4.3.3 trang 15 - TCVN 2737 - 1995.
Hoạt tải ký hiệu là: p (N/m
2
).
Giá trị hoạt tải sử dụng và hệ số tin cậy lấy theo TCVN 2737-1995
Công trình được chia làm nhiều loại phòng với chức năng khác nhau. Căn cứ vào mỗi loại
phòng chức năng ta tiến hành tra xác định hoạt tải tiêu chuẩn và sau đó nhân với hệ số vượt tải n. Ta
sẽ có hoạt tải tính toán p
tt
= p
tc
.n (daN/m
2
).
Tại các ô sàn có nhiều loại hoạt tải tác dụng, ta chọn giá trị lớn nhất trong các hoạt tải để
tính toán.
Trong đó: p
tc
- tải trọng tiêu chuẩn.
n - hệ số độ tin cậy (tra bảng 1 trang 10 TCVN 2737-1995).
Tải trọng tính toán tác dụng lên bản sàn gồm có tĩnh tải tính toán (g
tt
) và hoạt tải tính toán
(p
tt

).
Bảng 4:Giá trị hoạt tải sử dụng của công trình
Loại sàn Hoạt tải tiêu chuẩn
(N/m
2
)
Hệ số vượt tải
n
Hoạt tải tính toán
(dN/m
2
)
Phòng ngủ 2000 1.2 240
Hành lang, sảnh 3000 1.2 360
3. Tổng tải trọng tác dụng lên ô sàn:
Trần Khánh Duy – Lớp: K16XDD2 – MSSV: 3225 Trang 15
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
Bảng 5: Tổng tải trọng tác dụng lên ô sàn.
Kí hiệu
ô sàn
l
1
(m)
l
2
(m)
Tĩnh tải g
(dN/m
2
)

Hoạt tải p
(dN/m
2
)
Tổng q = p+g
(dN/m
2
)
S1
3,9 3,9
449,7 240 739,7
S2
3,9 3,9
586,2 295 881,2
S3
1,4 3,9
371,6
360
731,6
S4
3,9 7,8
460,0
240 700,0
S5
2,4 3,9 371,6 360
731,6
S6
3,4 3,9 371,6 360
731,6
S7

3,4 3,9 371,6 240
631,6
S8
2,5 3,9
371,6
360
731,6
S9
2,1 3,9
371,6 360
731,6
S10
3,9 7,8
460,0 240
700,0
4. Xác định nội lực
Nội lực trong bản được tính toán theo sơ đồ đàn hồi.
Gọi l
1
: Kích thước cạnh ngắn của ô bản.
l
2
: Kích thước cạnh dài của ô bản.
+ Nếu l
2
/l
1
≤ 2 ⇒ Tính ô bản theo bản kê bốn cạnh.
+ Nếu l
2

/l
1
> 2 ⇒ Tính ô bản theo bản loại dầm.
Khi tính toán ta quan niệm như sau :
+ Liên kết giữa bản với dầm là liên kết ngàm.

Hìn
h 3: Liên kết ô sàn

+ Dưới bản không có dầm thì xem là tự do
+ Bản liên kết với dầm biên là liên kết khớp  xác định
nội lực. Nhưng do thiên về an toàn nên ta lấy cốt thép ở biên
ngàm đối diện để bố trí cho biên khớp.
Hình 4 Mômen ô sàn bản kê 4 cạnh
1. Đối với bản kê bốn cạnh
Trần Khánh Duy – Lớp: K16XDD2 – MSSV: 3225 Trang 16
liªn kÕt gèi
tù do
liªn kÕt ngµm
l
1
l
2
M
I
M'
I
M
1
M

II
M
2
M'
II
liªn kÕt gèi
tù do
liªn kÕt ngµm
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
Mômen dương lớn nhất ở giữa bản:
M
1
= α
1
×(g + p) ×l
1
×l
2
M
2
= α
2
× (g + p) ×l
1
×l
2
Mômen âm lớn nhất ở trên gối:
M
I
= β

1
× (g + p) ×l
1
×l
2
M
II
= β
2
× (g + p) ×l
1
×l
2

+ M
1
, M
2
: Giá trị mômen dương lớn nhất ở nhịp xuất hiện theo phương l
1
, l
2
.
+ M
I
, M
II
: Giá trị mômen âm lớn nhất ở gối tựa xuất hiện theo phương l
1
, l

2
.
+ M
I
’ = 0 nếu là biên khớp, M
I
’ = M
I
nếu là biên ngàm.
+ M
II
’ = 0 nếu là biên khớp, M
II
’ = M
II
nếu là biên ngàm
Các hệ số α
1
, α
2
, β
1
, β
2
là các hệ số mômen được tra trong bảng phụ lục 17 sách “Kết cấu
BTCT theo TCXDVN 356 -2005”
2. Đối với bản loại dầm
Cắt dãi bản rộng 1m theo phương vuông góc với cạnh dài và xem như một dầm.
Tải trọng phân bố đều tác dụng lên dầm :
q = (p + g) ×1m (daN/m)

Tuỳ liên kết cạnh bản mà có 3 sơ đồ tính đối với dầm :
Hình 5: Mômen ô sàn bản loại dầm

3. Tính toán cốt thép sàn
- Tính toán cốt thép theo trường hợp bản chịu uốn tiết diện chữ nhật. Với bản ta chọn
khoảng cách từ mép bêtông đến trọng tâm lớp cốt thép là
)(5,1
0
cma =
cho mọi tiết diện.
- Chiều cao làm việc :
00
ahh
b
−=
*Xác định các giá trị
% ; ; ;
S
µξα
A
m
R
b
m
hbR
M
αα
<
××
=

2
01

Trần Khánh Duy – Lớp: K16XDD2 – MSSV: 3225 Trang 17
q
M =
max
ql
8
2
l
1
q
min
M =
1
- ql
8
2
3/8
l
max
M =
1
2
9ql
128
l
1
1

2
min
M =
- ql
12
q
max
M =
1
2
ql
24
M =
- ql
min
12
2
1
1
l
1
l
1m
1
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
Trong đó:
+ M : là mômen của ô sàn.
+ b
1
: là bề rộng của dải bản; b

1
= 1(m).
+
R
α
: là điều kiện hạn chế của bêtông vùng nén với sơ đồ đàn hồi.
]211[5,0
m
αζ
−+×=
- Diện tích cốt thép:
0
hR
M
A
S
S
××
=
ζ
- Kiểm tra tỷ lệ cốt thép:
(%)
A100
%
01
hb
S
×
×
=

µ
Với bản, hàm lượng cốt thép trong khoảng
%9,0%%3,0 ≤≤
µ
là hợp lý.
- Đường kính cốt thép chọn nhỏ hơn
10
b
h
; khoảng cách giữa các cốt chịu lực S trong
khoảng 7 đến 20(cm).
4. Áp dụng tính toán cốt thép sàn cho ô sàn S1
Với ô sàn S17 có kích thước như sau: 3,9x3,9(m).
Ta có :
1
2
l
l
=
9,3
9,3
= 1 < 2 ( Ô sàn thuộc bản kê 4 cạnh ,sơ đồ loại 9 ).
- Xác định nội lực :
Căn cứ giáo trình “ kết cấu bê tông cốt thép – phần cấu kiện cơ bản năm 2006 “ phụ lục 17
trang 388 ta tra được các hệ số α và β như sau:
α
1
= 0,0179; β
1
= 0,0417

α
2
= 0,0179; β
2
= 0,0417
Cắt dải bản với bề rộng b= 1m theo cả 2 phương như hình vẽ khi đó các giá trị mômen được
xác định:
M
1
= α
1
×(g + p) ×l
1
×l
2
M
2
= α
2
× (g + p) ×l
1
×l
2
M
I
= β
1
× (g + p) ×l
1
×l

2
M
II
= β
2
× (g + p) ×l
1
×l
2

Mômen dương ở giữa bản:
M
1
= 0,0179x(449,7+240)x3,9x3,9 = 221,7 (daN.m)
M
2
= 0,0179x(449,7+240)x3,9x3,9 = 221,7 (daN.m)
Mômen âm ở trên gối:
M
I
= 0,0417x(449,7+240)x3,9x3,9 = 437,4 (daN.m)
M
II
= 0,0417x(449,7+240)x3,9x3,9 = 437,4 (daN.m)
Tính toán cốt thép :
Trần Khánh Duy – Lớp: K16XDD2 – MSSV: 3225 Trang 18
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
Chọn chiều dày lớp bảo vệ a
0
= 2cm

Chiều cao làm việc của bản sàn: h
0
= h
b
– a
0
= 10 – 1,5 = 8,5 (cm)
+ Với cốt thép chịu mômen dương theo phương cạnh ngắn:
- Xác định α
m
và ζ :
2
0
1
hbR
M
b
m
=
α
=
2
6
85.1000.5,11
10217,2 x
=0,027< α
R
=0,437
ζ
= 0,5(1+

)21(
m
α

) = 0,5(1+
027,021 x−
) = 0,986
Xác định A
s
:
Diện tích cốt thép sàn được xác định theo công thức :
0
1
hR
M
A
s
s
ζ
=
=
2
6
94
85.986,0.280
10217,2
mm
x
=
= 0.94 (cm

2
)
- Kiểm tra hàm lượng cốt thép :
%1,0%11,0
5,8.100
94,0.100
.
.100
%
min
0
=>===
µµ
hb
A
s
Chọn đường kính thép Φ8 có f
a
=0,502cm
2
- Xác định khoảng cách giữa các thanh thép:
a
TT
=
s
a
A
f 100.
=
cm3,52

94,0
100.502,0
=
⇒ Chọn a = 200(mm).
+ Với cốt thép chịu mômen dương theo phương cạnh dài:
Chọn chiều dày lớp bảo vệ a
0
= 1,5 + 0,8=2,3cm
Chiều cao làm việc của bản sàn: h
0
= h
b
– a
0
= 10 – 2,3 = 7,7 (cm)
- Xác định α
m
và ζ :
2
0
2
hbR
M
b
m
=
α
=
2
6

77.1000.5,11
10217,2 x
=0,033< α
R
=0,437
ζ
= 0,5(1+
)21(
m
α

) = 0,5(1+
031,021 x−
) = 0,983
Xác định A
s
:
Diện tích cốt thép sàn được xác định theo công thức :
0
2
hR
M
A
s
s
ζ
=
=
2
6

105
77.983,0.280
10217,2
mm
x
=
= 1,05 (cm
2
)
- Kiểm tra hàm lượng cốt thép :
%1,0%014,0
77.100
05,1.100
.
.100
%
min
0
=>===
µµ
hb
A
s
Chọn đường kính thép Φ8 có f
a
=0,502cm
2
Trần Khánh Duy – Lớp: K16XDD2 – MSSV: 3225 Trang 19
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
- Xác định khoảng cách giữa các thanh thép:

a
TT
=
s
a
A
f 100.
=
cm48
05,1
100.502,0
=
⇒ Chọn a = 200(mm).
+ Với cốt thép chịu mômen âm theo 2 phương cạnh :
- Xác định α
m
và ζ :
2
0
hbR
M
b
I
m
=
α
=
2
6
85.1000.5,11

10374,4 x
=0,053 < α
R
=0,429
ζ
= 0,5(1+
)21(
m
α

) = 0,5(1+
053,021 x−
) = 0,973
Xác định A
s
:
Diện tích cốt thép sàn được xác định theo công thức :
0
1
hR
M
A
s
s
ζ
=
=
2
6
189

85.973,0.280
10374,4
mm
x
=
= 1,89 (cm
2
)
- Kiểm tra hàm lượng cốt thép :
%1,0%22,0
5,8.100
89,1.100
.
.100
%
min
0
=>===
µµ
hb
A
s
Chọn đường kính thép Φ8 có f
a
=0,503 cm
2
- Xác định khoảng cách giữa các thanh thép:
a
TT
=

s
a
A
f 100.
=
cm6,296
89,1
100.503,0
=
⇒ Chọn a = 200(mm).
Tương tự tính cho các ô sàn còn lại ta được kết quả như bảng tính kèm theo. Bản vẽ bố trí
thép sàn thể hiện ở bản vẽ kết cấu KC 01/03.
Trần Khánh Duy – Lớp: K16XDD2 – MSSV: 3225 Trang 20
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
Trần Khánh Duy – Lớp: K16XDD2 – MSSV: 3225 Trang 21
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
Trần Khánh Duy – Lớp: K16XDD2 – MSSV: 3225 Trang 22
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
Trần Khánh Duy – Lớp: K16XDD2 – MSSV: 3225 Trang 23
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
CHƯƠNG II.TÍNH TOÁN CẦU THANG TẦNG 2-3. (Trục 1 – 3)
I. Mặt bằng cầu thang :
1
3900
2
3
3900
4001750 1750
Ô2
Ô1

C2
C1
DCN
DCT
11x300=3300
2000 2500
Hình 5. M ặt bằng cầu thang trục 1-3 ; B-C
II. Số liệu tính toán:
- Dùng Bêtông cấp độ bền B20 có: R
b
= 11,5 (MPa); R
bt
= 0,9 (MPa).
- Cốt thép ∅  8 dùng thép AI có: R
s
= R
sc
= 225 (MPa); R
sw
= 175 (MPa).
Tra bảng có hệ số: ξ
R
= 0,645; α
R
= 0,437.
∅ ≥ 10 dùng thép AII có: R
s
= R
sc
= 280 (MPa); R

sw
= 225 (MPa).
Tra bảng có hệ số: ξ
R
= 0,623; α
R
= 0,429.
( Các số liệu tra Bảng Phụ lục: 2-7-11; Trang 237-243; Sách KCBTCT CKCB).
Trần Khánh Duy – Lớp: K16XDD2 – MSSV: 3225 Trang 24
Đồ án tốt nghiệp Khách Sạn Long Thành – TP Biên Hòa - Đồng Nai
1. Kích thước tiết diện
- Chiều cao tầng điển hình là 3.6m, sử dụng loại cầu thang 2 vế.
- Một vế thang gồm 11 bậc thang, mỗi bậc có kích thước l
b
x h
b
= 300 x 150 (mm) thỏa mãn l
b

+ 2h
b
= (600;650)mm, được xây bằng gạch đặc.
- Sử dụng kết cấu dạng bản chịu lực
- Góc nghiêng của cầu thang :
"
543326
30
15
,


== artg
α


Cos
α
= 0,894.
2. Phân tích sự làm việc của kết cấu cầu thang:
- Ô1: Bản thang liên kết ở 4 cạnh là tường, cốn C1 (C2), dầm chiếu nghỉ DCN, dầm chiếu tới
DCT.
- Ô2 : bản chiếu nghỉ liên kết ở 3 cạnh là tường và DCN.
- Cốn C1, C2: liên kết ở hai đầu gối lên dầm chiếu nghỉ (DCN), dầm chiếu tới (DCT) hoặc
dầm chân thang.
- Dầm chiếu nghỉ (DCN), (DCT) liên kết ở hai đầu gối lên tường hoặc khung dầm.
3. Chọn chiều dày bản thang và bản chiếu nghỉ:
- Chọn chiều dày bản thang và bản chiếu nghỉ theo công thức sau:
h
b
=
l
m
D
×
Trong đó: +
4,18,0 ÷=D
: là hệ số phụ thuộc hoạt tải sử dụng.
+
3530 ÷=m
: đối với bản loại dầm.
+

4540
÷=
m
: đối với bản kê bốn cạnh.
+ l = l
1
= 1,75 m: đối với bản thang.
+ l = l
1
= 1,9 m : đối với bản chiếu nghỉ.
Các số liệu tính toán được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 6 : Bảng chọn chiều dày bản thang và bản chiếu nghỉ
Tên bản l
1
l
2
(m) l
2
/ l
1
Loại bản D m
h
b
(m)
Chọn
h
b
(cm)
Bản thang
Ô1

1,75 2,2 Bản dầm 1,3 30 0,075 8
Bản chiếu
nghỉ Ô2
1,9 3,9 2,05 Bản dầm 1,3 30 0,082 9
4. Chọn kích thước tiết diện dầm thang và cốn thang:
Trần Khánh Duy – Lớp: K16XDD2 – MSSV: 3225 Trang 25
91,3
'3326cos
5,3
0
=

×