Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Trung tâm dịch vụ khách hàng Bưu điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.5 KB, 68 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Chủ trơng đổi mới nền kinh tế của Đảng và Nhà nớc đã tạo ra bớc ngoặt
lịch sử cho nền kinh tế nớc ta. Trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa và đặc biệt hiện nay là xu thế hội nhập, toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh
mẽ đã đặt các doanh nghiệp Việt Nam vào môi trờng kinh tế mới, môi trờng
cạnh tranh sôi động có thể tồn tại và phát triển nhằm mục tiêu cuối cùng là tối
đa hoá lợi nhuận. Đây chính là cơ hội thuận lợi nhất để các doanh nghiệp bộc
lộ tài năng nhng cũng là thách thức lớn mà các doanh nghiệp phải vợt qua.
Muốn vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu trong
quá trình sản xuất, từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra đến khi danh nghiệp thu hồi
về. Làm thế nào để đạt đợc hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất luôn là câu
hỏi đặt ra đối với các doanh nghiệp. Có nh vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có
lãi, cải thiện đời sống ngời lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà n-
ớc.
Để thực hiện điều đó yêu cầu đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp là
phải quản lý chặt chẽ các yếu tố chi phí đầu vào bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Trong đó chi phí nguyên vật liệu đợc coi là yếu tố đầu vào không
thể thiếu. Công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả có ý nghĩa
quan trọng trên con đờng phát triển của các doanh nghiệp hiện nay. Hỗ trợ đắc
lực cho công tác này, kế toán nguyên vật liệu có nhiệm vụ theo dõi tình hình
biến động và cung cấp thông tin cần thiết về nguyên vật liệu cho các nhà quản
trị trong doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vai trò và tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp và với mong muốn tiếp cận học hỏi
kinh nghiệm thực tế, đợc sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy giáo - thạc sỹ
Nguyễn Văn Dậu, lãnh đạo, cán bộ phòng Tài chính kế toán Trung tâm Dịch
vụ Khách hàng Bu Điện Hà Nội, em đã đi vào nghiên cứu đề tài : Công tác
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


kế toán nguyên vật liệu tại Trung tâm Dịch vụ khách hàng Bu điện Hà
Nội.
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
Chơng II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Trung tâm DVKH
Chơng III: Nhận xét đánh giá về tình hình công tác quản lý, công tác
kế toán nguyên vật liệu tại Trung tâm DVKH
Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2006

Sinh viên
Nguyễn Thị Thuý Hà
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Lý luận chung về công tác kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
I. Sự cần thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí của nguyên vật liệu trong sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu là đối tợng lao động, một trong ba
yếu tố của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm.
Xét về mặt hiện vật,vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh.Và khi tham gia vào sản xuất thì vật liệu bị tiêu hao toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Xét về mặt giá trị thì vật liệu là một bộ phận
của vốn kinh doanh. Thông thờng, vật liệu trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp rất phong phú về chủng loại, đa dạng về số lợng và thờng xuyên biến
động.
Nguyên vật liệu chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong việc sản xuất

ra sản phẩm có chất lợng tốt, đảm bảo về số lợng, đúng yêu cầu kỹ thuật. Chi
phí về nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí để sản
xuất ra sản phẩm. Chính vì vậy việc cung cấp nguyên vật liệu có đầy đủ, kịp
thời đợc hay không, có đảm bảo chất lợng, đúng yêu cầu kỹ thuật hay không,
sử dụng tiết kiệm hay lãng phí ảnh hởng tới tình hình sản xuất của doanh
nghiệp điều đó có nghĩa là ảnh hởng tới giá thành sản phẩm, tới kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2. Tầm quan trọng của nguyên vật liệu và công tác kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Đóng vai trò là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,
nguyên vật liệu là thành phần chính để cấu tạo nên sản phẩm. Nguyên vật liệu
đợc nhận diện dễ dàng trong sản phẩm vì nó tợng trng cho đặc tính dễ thấy lớn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhất của cái gì đã sản xuất. Do vậy muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp tiến hành đợc đều đặn, liên tục phải thờng xuyên đảm
bảo cho nó các loại nguyên vật liệu, năng lợng đủ về số lợng, kịp về thời gian,
đúng về qui cách, phẩm chất. Đây là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì
không thể có quá trình sản xuất sản phẩm đợc.
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu, năng lợng mới tồn tại đợc.
Vì vậy đảm bảo nguyên vật liệu, năng lợng cho sản xuất là một tất yếu khách
quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên sẽ là một
thiếu sót nếu chỉ nhắc tới nguyên vật liệu mà lại không nhắc tới tầm quan
trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu. Nguyên nhân có thể tóm tắt nh
sau:
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong một đơn vị sản
phẩm so với các khoản mục chi phí sản xuất khác( lao động trực tiếp và sản
xuất chung);
- Số liệu chính xác về nguyên vật liệu có trong tay phải thờng xuyên
phản ánh để xác định khi nào cần đặt mua tiếp với ngời bán vì nếu không sẽ

làm gián đoạn sản xuất;
- Một số sản phẩm cần nhiều loại nguyên vật liệu để sản xuất. Điều này
đòi hỏi rất nhiều chứng từ gốc và các thủ tục kiểm tra để đảm bảo việc cung
cấp nhịp nhàng và đồng bộ các loại nguyên liệu cho sản xuất.
Tất cả lý do này đòi hỏi sổ sách phải đợc lập một cách chính xác vì nếu
không công ty sẽ rất khó mà xác định số nguyên vật liệu cần mua và lúc nào
mua. Sổ sách chính xác và kiểm tra nội bộ tốt cũng đảm bảo tất cả nguyên vật
liệu đợc cung cấp đầy đủ và đúng cho phân xởng sản xuất khi cần thiết. Công
tác kiểm tra nội bộ qua hệ thống ghi sổ sách nhằm đảm bảo các nguồn vốn
của công ty đợc sử dụng theo đúng kế hoạch.
1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản
xuất kinh doanh nh đã nói ở trên, mục tiêu công tác quản lý nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp chủ yếu đợc chú trọng và tập trung ở 3 khâu chính là cung
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ứng, dự trữ và sử dụng tiết kiệm các loại nguyên vật liệu, với các yêu cầu nh
sau:
- Cung ứng, dự trữ đồng bộ, kịp thời và chính xác nguyên vật liệu: Đây
là điều kiện có tính chất tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu có chất lợng tốt: Đây là điều kiện
nâng cao chất lợng sản phẩm, góp phần sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu,
tăng năng suất lao động.
Bên cạnh đó việc đảm bảo cung ứng, sử dụng tiếtkiệm, dự trữ đầy đủ sẽ
ảnh hởng tích cực đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, ảnh hởng đến việc
giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
1.4. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.
Với yêu cầu chung là quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự
trữ và sử dụng vật liệu nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

tiến hành đợc liên tục đều đặn theo đúng kế hoạch và thúc đẩy quá trình luân
chuyển nhanh vật t, sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả và tiết kiệm, kế toán vật
liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
(+) Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
vật liệu trên các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại, giá trị và thời gian cung
cấp ;
(+) Tính toán và phẩn bổ chính xác, kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng
cho các đối tợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu
hao vật liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trờng hợp sử dụng vật liệu
sai mục đích, lãng phí;
(+) Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát
hiện kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, cha cần dùng và có biện
pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại
(+) Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập báo cáo về
vật liệu, tham gia công tác phân tích và thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử
dùng vật liệu.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(+) Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập báo cáo về
vật liệu, tham gia công tác phân tích và thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử
dùng vật liệu.
II. Phân loại và đánh giá vật liệu.
2.1. Phân loại vật liệu.
Phân loại vật liệu là việc phân chia vật liệu của doanh nghiệp thành các
loại, các nhóm, các thứ theo tiêu thức phân loại nhất định. Tuỳ thuộc yêu cầu
quản lý để sắp xếp trong thứ loại vật liệu vào cùng một tiêu thức.
Mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên
phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, mỗi loại vật liệu đợc sử dụng lại có
tính năng lý hoá riêng. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch
toán chi tiết từng loại, từng thứ vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh

nghiệp cần thiết phải phân loại chúng theo những tiêu thức nhất định.
* Căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu thì vật liệu đợc chia thành
các loại nh sau:
- Nguyên vật liệu chính ( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài ) : Là
đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm đợc sản
xuất ra nh: sắt, thép trong DN chế tạo máy; xi măng, gạch ngói trong DN xây
dựng
- Vật liệu phụ: Là loại vật liệu có vai trò phụ trong quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm nh làm tăng chất lợng của NVL chính hay tăng chất lợng
sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho sản xuất, cho việc bảo
quản bao gói sản phẩm nh các loại thuốc tẩy, thuốc nhuộm trong DN dệt; dầu
nhờn, xà phòng, giẻ lau trong DN cơ khí sữa chữa; bao bì và vật liệu đóng gói
sản phẩm.
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu đợc dùng để cung cấp nhiệt năng
cho quá trình sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản
phẩm diễn ra bình thờng.Ví dụ: xăng dầu, than củi; hơi đốt cung cấp nhiệt l-
ợng cho các phơng tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phụ tùng thay thế: Là các phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế,
sữa chữa các máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải của DN.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần
lắp, các vật kết cấu, các vật t xây dựng dùng cho công tác xây dựng cơ bản
trong DN.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ có thể sử
dụng hoặc bán ra ngoài. Ví dụ: gỗ, sắt vụn, phoi bào.
* Căn cứ vào nguồn gốc của NVL thì NVL đợc chia thành:
- NVL mua ngoài: Là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh
đợc DN mua ở ngoài thị trờng.

- NVL tự sản xuất: Là vật liệu DN tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công
- NVL có từ nguồn khác, chẳng hạn đợc Nhà nớc hoặc cấp trên cấp,
nhận vốn liên doanh bằng vật liệu, vay bằng vật liệu
* Căn cứ vào mục đích sử dụng NVL trong DN đợc chia thành các loại:
- NVL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm.
- NVL dùng cho quản lý phân xởng.
- NVL dùng cho khâu bán hàng.
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Tính giá vật liệu là xác định giá trị vật liệu để ghi sổ kế toán, do đó nó
có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng tình hình tài sản cũng nh chi
phí sản xuất kinh doanh.
* Nguyên tắc kế toán sử dụng trong đánh giá NVL:
+ Nguyên tắc giá gốc
+ Nguyên tắc nhất quán
+ Nguyên tắc thận trọng
Tính giá vật liệu phụ thuộc vào phơng pháp quản lý và hạch toán vật
liệu là phơng pháp kê khai thờng xuyên hay kiểm kê định kỳ.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp đợc áp dụng phổ biến
hiện nay. Đặc điểm của phơng pháp này là mọi nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đều đợc kế toán theo dõi, tính toán một cách thờng xuyên theo quá trình phát
sinh.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong kỳ kế toán chỉ theo
dõi, tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu, còn giá trị vật liệu xuất
chỉ đợc xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn
cuối kỳ.
2.2.1. Tính giá nhập nguyên vật liệu:
- Vật liệu mua ngoài:
Trong đó:

Giá mua ghi trên hoá đơn:
. Đối với các đơn vị tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ
thì đó chính là giá cha tính VAT
. Đối với các đơn vị áp dụng phơng pháp trực tiếp khi tính thuế giá trị
gia tăng hoặc vật liệu mua vào sử dụng cho phúc lợi, hành chính sự nghiệp đó
là giá có tính VAT.
Ngoài ra đối với vật liệu mua từ nớc ngoài thì thuế nhập khẩu đợc tính
vào giá thực tế vật liệu nhập.
Chi phí thu mua bao gồm : Chi phí vận chuyển, bảo quản từ nơi mua về
doanh nghiệp; chi phí thuê kho bãi; chi phí bảo hiểm hàng hoá khi mua; hao
hụt trong định mức khi mua vật liệu; tiền công tác phí của ngời đi mua
Chiết khấu thơng mại, giảm giá đợc hởng : Khi DN mua nguyên vật
liệu một lần với số lợng lớn hoặc mua hàng nhiều lần trong khoảng thời gian
nhất định hoặc vật liệu đã mua nhng không đảm bảo qui cách phẩm chất nên
ngời bán đồng ý giảm giá.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trị giá vật liệu
hiện còn đầu kỳ
Trị giá vật liệu
nhập trong kỳ
=
+
-
Trị giá vật liệu
xuất trong kỳ
Giá mua ghi trên
hoá đơn
Chi phí thu
mua
=

+
-
Chiết khấu thương mại,
giảm giá được hưởng
Trị giá vật liệu hiện
còn cuối kỳ
Giá vật liệu
nhập kho
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Vật liệu đợc cấp hoặc nhận vốn liên doanh bằng vật liệu hay các cá
nhân cổ đông góp vốn bằng vật liệu: Giá thực tế vật liệu là giá ghi trên biên
bản bàn giao hoặc giá do hội đồng định giá thẩm đình cộng thêm các chi phí
khác (nếu có).
- Vật liệu đợc biếu tặng, đợc thởng: Giá thực tế vật liệu là giá trị vật liệu
đợc biếu, tặng, thởng hoặc tham khảo giá trị của loại vật liệu tơng đơng trên
thị trờng.
- Vật liệu là phế liệu: Có hai cách tính gía:
Tính theo giá kế hoạch hoặc giá ớc tính không điều chỉnh, có u điểm là
đơn giản nhng không chính xác. Hoặc tính giá thực tế bán trên thị trờng, có u
điểm là tính đúng giá phế liệu nhng nhợc điểm là phức tạp.
2.2.2. Tính giá xuất vật liệu
Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính giá sau.
Tuy nhiên khi sử dụng phơng pháp tính giá phải tuân thủ nguyên tắc nhất
quán.
* Tính giá xuất kho vật liệu theo phơng pháp đơn giá bình quân:
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính
theo công thức:
Giá thực tế vật liệu = Số lợng vật liệu x Giá đơn vị
xuất dùng xuất dùng bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo 1 trong 3 cách sau:

(+) Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này có u điểm là đơn giản, dễ làm, tính giá trị vật liệu xuất sử
dụng trong kỳ tơng đối chính xác nhng nhợc điểm là công việc tính toán dồn
vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(+) Giá đơn vị
bình quân cuối
kỳ trớc
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trớc)
Lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu
kỳ(hoặc cuối kỳ trớc)
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến
động của giá cả vật liệu kỳ này.
(+) Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế VL tồn kho sau mỗi lần nhập
Lợng thực tế VL tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính này khắc phục đợc nhợc điểm của 2 phơng pháp trên, vừa
chính xác vừa cập nhật. Tuy nhiên phơng pháp này tốn nhiều công sức, tính
toán nhiều lần, thờng chỉ áp dụng cho doanh nghiệp sử dụng ít loại vật liệu, số
lần nhập vật liệu trong tháng ít.

* Tính giá xuất kho theo phơng pháp giá thực tế nhập trớc, xuất trớc
(FIFO):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất
trớc, xuất hết số nhập trớc thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu
mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy
giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua
vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc
có xu hớng giảm.
* Phơng pháp giá thực tế nhập sau, xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này giả định những vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên, ngợc với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ở trên. Phơng pháp nhập sau,
xuất trớc thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
* Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hoặc từng lô
và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều
chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp trực tiếp hoặc phơng pháp đặc
điểm riêng. Ưu điểm của phơng pháp là vật liệu đợc tính chính xác theo giá
nhập nhng nhợc điểm là không phù hợp với giá thực tế thị trờng, sổ sách theo
dõi vất vả.
III. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc ghi chép , phản ánh sự biến động nhập,
xuất, tồn cho từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị của từng kho và toàn
doanh nghiệp. Công việc hạch toán chi tiết vật liệu đợc theo dõi ở cả hai nơi: ở
kho và phòng kế toán và thờng là công việc tốn nhiều công sức nhất.
Chứng từ hạch toán:
Kế toán tình hình nhập, xuất vật liệu thờng liên quan đến nhiều loại

chứng từ kế toán khác nhau, bao gồm những chứng từ có tính chất buộc lẫn
những chứng từ có tính chất hớng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên dù là loại chứng
từ gì cũng phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình
tự lập, phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở
các bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ kiểm tra của kế toán. Chứng từ kế
toán liên quan đến nhập, xuất và sử dụng vật liệu bao gồm các loại sau:
- Các chứng từ gốc:
+ Chứng từ phản ánh nguồn nhập nh do thu mua, tự sản xuất, nhận vốn
góp hoặc cấp phát..., chẳng hạn nh hoá đơn giá trị gia tăng (nếu tính thuế theo
phơng pháp khấu trừ) hay hoá đơn bán hàng (nếu tính theo phơng pháp trực
tiếp ) trong trờng hợp doanh nghiệp tự thu mua.
+ Chứng từ phản ánh mục đích xuất kho bao gồm chứng từ mệnh lệnh
( lệnh xuất) và chứng từ thực hiện.
- Biên bản kiểm nhận vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 05-VT): Đây
là chứng từ để chứng minh nghiệp vụ giao nhận hàng tồn kho giữa ngời cung
cấp , ngời quản lý tài sản và cán bộ nghiệp vụ quản lý về số lợng, chủng loại,
chất lợng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phiếu nhập kho ( Mẫu số 01- VT): là chứng từ phản ánh lợng hàng đ-
ợc nhập qua kho trớc khi xuất dùng hoặc xuất bán. Phiếu nhập kho có thể do
cán bộ cung ứng hoặc kế toán vật t lập . Thờng đợc lập 3 liên:
Liên 1: để lu
Liên 2: ngời nhập hàng giữ
Liên 3: thủ kho, kế toán luân chuyển giữ.
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT): đợc dùng để theo dõi chặt chẽ số l-
ợng vật t, sản phẩm hàng hoá xuất kho cho sản xuất hoặc tiêu thụ. Phiếu xuất
kho là căn cứ để kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, định mức
tiêu hao, giá vốn hàng tiêu thụ.
Ngoài ra còn có một số chứng từ sau:

Thẻ kho ( Mẫu số 06-VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03-VT)
Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( Mẫu số 04-VT)
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( Mẫu số 07-VT)
Bảng phân bổ vật liệu sử dụng
1. Phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Việc hạch toán chi tiết vật liệu có thể đợc thực hiện theo ba phơng pháp
sau tuỳ theo điều kiện của từng doanh nghiệp
1.1. Phơng pháp thẻ song song:
* Nguyên tắc hạch toán:
- ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn của từng loại
vật liệu về số lợng trên Thẻ kho
- ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu ghi chép sự biến động nhập,
xuất, tồn của từng loại vật liệu về cả hiện vật và giá trị trên sổ chi tiết vật liệu .
Có bao nhiêu loại vật liệu thì có bấy nhiêu trang sổ chi tiết vật liệu.
* Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp
có ít chủng loại vật t, tài sản, hàng hoá, giá trị hàng hoá lớn cần phải thờng
xuyên kiểm tra, theo dõi và áp dụng với kế toán đợc chuyên môn hoá
* Ưu, nhợc điểm của phơng pháp:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu kiểm tra. Cung cấp thông tin th-
ờng xuyên về tình hình biến động từng loại vật liệu trên cả hai mặt giá trị và hiện
vật. Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu và có áp dụng kế toán
máy.
- Nhợc điểm: Ghi chép trùng lắp, không thích hợp với doanh nghiệp có
nhiều loại vật liệu và công tác kế toán thủ công.
2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
*Nguyên tắc hạch toán:
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho ghi chép tình hình nhập, xuất vật liệu về

mặt số lợng
- ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu ghi chép sự biến động nhập, xuất,
tồn của vật liệu cho từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị trên Sổ đối chiếu
luân chuyển.
* Ưu nhợc điểm của phơng pháp:
- Ưu điểm : Đơn giản, dễ thực hiện
- Nhợc điểm : Khối lợng ghi chép của kế toán quá nhiều vào cuối tháng
nên ảnh hởng đến tính kịp thời của việc cung cấp thông tin kế toán cho các đối
tợng khác nhau
2.3. Phơng pháp sổ số d
* Nguyên tắc hạch toán:
- ở kho : Thủ kho ghi chép giống nh phơng pháp thẻ song song nhng
cuối kỳ trên cơ sở số liệu tồn kho trên thẻ kho thủ kho vào sổ số d (phần theo
dõi về số lợng). Sổ này do kế toán lập và chuyển cho thủ kho vào ngày cuối
tháng để ghi sổ.
Các chứng từ nhập, xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho phải đợc thủ kho
phân loại theo chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các
chứng từ nhập, xuất.
- ở phòng kế toán : Kế toán vật liệu chỉ theo dõi sự biến động nhập,
xuất, tồn cho từng loại vật liệu về giá trị trên Bảng kê lũy kế nhập, xuất, tồn
* Ưu, nhợc điểm của phơng pháp:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Ưu điểm : Tránh đợc việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế
toán. Cung cấp thông tin kịp thời cho ngời quản lý về tình hình biến động của
nguyên vật liệu.
- Nhợc điểm : Khó kiểm tra đối với các sai sót, nhầm lẫn.
IV. kế toán tổng hợp vật liệu
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là quá trình theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn kho vật liệu theo giá trị. Nhờ đó quá trình theo dõi mang tính khái

quát hoá cao hơn và có thể so sánh đợc. Có hai phơng pháp thờng đợc dùng để
hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu là:
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp kiểm kê đình kỳ
Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
4.1. Nội dung của phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp hạch toán tổng hợp
hàng tồn kho dùng để phản ánh một cách thờng xuyên, liên tục tình hình biến
động nhập, xuất, tồn của vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá. Ph-
ơng pháp này có u điểm là cung cấp thông tin thờng xuyên biến động hàng tồn
kho do kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn. Tuy
nhiên phơng pháp này cũng có nhợc điểm là nếu doanh nghiệp sử dụng quá
nhiều vật liệu, công cụ dụng cụ hoặc sản xuất ra quá nhiều loại thành phẩm
hay kinh doanh quá nhiều hàng hoá thì việc ghi chép tốn nhiều công sức.
4.2. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu
a.Thủ tục và chứng từ:
Căn cứ vào yêu cầu của quá trình kinh doanh, công ty thực hiện ký kết
hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp. Tuỳ theo hình thức hợp đồng kinh tế đã đ-
ợc ký kết, nhà cung cấp sẽ vận chuyển hàng đến cho doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp đến kho của nhà cung cấp để nhận. Nhà cung cấp sẽ giao nhận cho
doanh nghiệp hoá đơn giao hàng là Hoá đơn giá trị gia tăng hay Hoá đơn bán
hàng. Đối với những
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vật t quan trọng thì doanh nghiệp phải lập biên bản kiểm nghiệm để xác định
số vật t thừa thiếu, đúng hay sai quy cách vật chất để nhập kho và trách nhiệm
vật chất của những ngời liên quan. Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên đặt
giấy than viết 1 lần.
b.Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 152 Nguyên vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh sự

biến động nhập, xuất, tồn vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế vật liệu nhập kho
Bên Có: Phản ánh giá thực tế vật liệu xuất kho
D Nợ: Phản ánh giá thực tế vật liệu tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
- Tài khoản 151 Hàng mua đang đi trên đờng: Tài khoản này phản
ánh sự biến động tăng, giảm vật liệu đã mua có hoá đơn nhng cuối kỳ cha về
nhập kho hoặc đã về kho nhng cha làm thủ tục kiểm nghiệm để nhập kho. Kết
cấu:
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế hàng mua đang đi đờng
Bên Có: Phản ánh giá thực tế hàng đang đi đờng đã về nhập kho
D Nợ: Phản ánh giá thực tế hàng đang đi đờng (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)
Ngoài ra còn có các tài khoản: TK 133, 331, 311, 111, 112, phản ánh
tình hình thanh toán với nhà cung cấp và số thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
(nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phơng khấu trừ).
c. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu : (Sơ đồ số 1)
Đối với nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu (vật liệu tăng) thì nguyên tắc
-chung để hạch toán là ghi Nợ TK 152 và đối ứng với nó sẽ là Có các TK có
liên quan khác nhau tuỳ theo nguồn gốc của vật liệu nhập kho.
Đối với vật liệu tăng do mua ngoài thì khi vật liệu về nhập kho có
chứng từ kèm theo, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111,112,311
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng hợp doanh nghiệp mua vật liệu sử dụng để sản xuất mặt hàng
không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc sử dụng cho hành chính phúc lợi sự
nghiệp thì giá mua nguyên vật liệu nhập là có tính cả thuế giá trị gia tăng.
- Trờng hợp vật liệu về cha có chứng từ kèm theo, doanh nghiệp vẫn
làm thủ tục nhập kho vật liệu nhng cha ghi sổ kế toán mà đợi đến cuối tháng

nếu chứng từ về ghi sổ giống trờng hợp vật liệu về có chứng từ kèm theo. Nếu
chứng từ vẫn cha về thì ghi sổ theo giá tạm tính và sang tháng sau nếu chứng
từ về kế toán so sánh giữa giá thực tế và giá tạm tính để điều chỉnh.
Chứng từ về trớc, vật liệu cha về thì kế toán cha ghi sổ mà đợi đến cuối
tháng nếu vật liệu về thì làm thủ tục kiểm nghiệm nhập kho và ghi giống trờng
hợp vật liệu về cha có chứng từ kèm theo, còn nếu cuối tháng vật liệu vẫn cha
về thì kế toán ghi:
Nợ TK 151
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111,112,331
Sang tháng sau nếu vật liệu về thì doanh nghiệp làm thủ tục kiểm
nghiệm nhập kho:
Nợ TK 152
Có TK 151
- Trờng hợp doanh nghiệp mua hàng đợc hởng chiết khấu do trả tiền tr-
ớc thời gian qui định thì chiết khấu thu đợc coi là thu nhập hoạt đông tài chính
và đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
- Trờng hợp khi kiểm nghiệm nhập kho phát hiện vật liệu sai qui cách
phẩm chất đợc ngời bán giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán thì kế toán ghi
giảm vật liệu, đồng thời giảm thuế giá trị gia tăng đợc chiết khấu (nếu là
doanh nghiệp tính thuế giá tri gia tăng theo phơng pháp khấu trừ):
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có TK 133
4.3. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu
a. Thủ tục và chứng từ

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ lập chứng từ
xuất vật liệu sử dụng cho các mục đích khác nhau:
- Sử dụng cho sản xuất kinh doanh: Phiếu xuất kho hoặc Phiếu xuất kho vật t
theo hạn mức
- Sử dụng để liên doanh: Phiếu xuất kho kèm theo Hợp đồng liên doanh
- Thuê ngoài chế biến: Phiếu xuât kho kèm theo Hợp đồng gia công chế biến
- Xuất từ kho này sang kho khác: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
b.Tài khoản sử dụng:
-TK 621 Chí phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
-TK 627 Chi phí sản xuất chung
-TK 641 Chi phí bán hàng
-TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
-TK 241 Xây dựng cơ bản
c.Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: (Sơ đồ số 1)
Đối với nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu (vật liệu giảm) thì nguyên
tắc chung để hạch toán tổng hợp là ghi Có TK 152 đối ứng Nợ với các tài
khoản khác có liên quan tuỳ theo mục đích xuất kho và đối tợng sử dụng vật
liệu
- Căn cứ vào chứng từ xuất vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh và
nơi sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 621,627,641,642,241
Có TK 152
- Khi xuất vật liệu để thuê ngoài chế biến, hoặc tự chế biến, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 152
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Khi xuất vật liệu để góp vốn liên doanh, nếu xảy ra một trong các tr-
ờng hợp sau thì kế toán sẽ ghi sổ nh sau:
+ Số vốn góp liên doanh là vật liệu bằng giá trị vật liệu ghi trên sổ kế

toán, kế toán ghi:
Nợ TK 222,228,128
Có TK 152
+ Số vốn góp liên doanh là vật liệu khác giá trị vật liệu ghi trên sổ kế
toán, kế toán ghi:
Nợ TK 222,228,128
Có TK 412
Có TK 152
- Nếu kiểm kê phát hiện thiếu vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 1381
Có TK 152
Khi có quyết định xử lý số vật liệu thiếu, tuỳ theo nội dung quyết định,
kế toán ghi:
Nợ TK 111,334: Phần tổ chức, cá nhân phải bồi thờng
Nợ TK 632: Giá trị phần hao hụt mất mát sau khi đã trừ đi phần bồi
thờng của tổ chức, cá nhân
Có TK 1381
- Nếu đánh giá lại vật liệu mà giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 412: Phần giá trị chênh lệch giảm
Có TK 152: Phần giá trị chênh lệch giảm
(sơ đồ 1 trang bên)
Sơ đồ 1:
TK111,112 TK 133 TK 152 TK 621,623,627
151,331 641,642,241
Xuất kho NVL dùng cho
Nhập kho NVL mua ngoài SXKD và XDCB
TK 154 TK 154
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NVL thuê ngoài gia công NVL xuất thuê ngoài gia công

hoàn thành nhập kho
TK 133 TK 331,111,112,..
TK333 ( Nếu có)
Thuế nhập khẩu NVL
phải nộp NSNN -Giảm giá hàng mua
-Trả lại NVL cho ngời bán
TK3332 -Chiết khấu thơng mại
Thuế tiêu thụ đặc biệt NVL TK 632
nhập khẩu phải nộp NSNN
TK33312 NVL xuất bán
Thuế GTGT hàng NK phải
nộp NSNN(nếu đợc khấu trừ) TK 142,242
TK 411
Nhận vốn góp liên doanh NVL xuất dùng SXKD phải
Bằng NVL phân bổ dần
TK 621,623,627
641,642,241 TK 128,222
NVL xuất dùng cho SXKD hoặc NVL xuất kho để góp vốn
XDCB không sử dụng hết nhập liên doanh
Lại kho
TK 128,222 TK 1381
Thu hồi vốn góp liên doanh bằng NVL phát hiện thiếu khi
NVL nhập kho kiểm kê chờ xử lý
TK 3381
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
Chờ xử lý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
V. kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho
1. Khái niệm

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc trích lập trớc một khoản tiền
tính vào chi phí do có sự chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn
giá trị thuần có thể thực hiện đợc của chúng tại thời điểm cuối kỳ kế toán
năm nhằm tạo nguồn tài chính bù đắp cho những thiệt hại có thể xẩy ra cho
kỳ kế toán sau do nguyên nhân giảm giá nguyên vật liệu.
2. Điều kiện áp dụng:
Việc trích lập hay hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá nguyên vật
liệu tại thời điểm lập báo cáo tài chính cuối năm phải tuân thủ các yêu cầu
sau:
- Phải có đầy đủ tài liệu, chứng từ chứng minh giá vốn của nguyên vật
liệu tại thời điểm lập dự phòng cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc của
chúng trên thị trờng;
- Việc ớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đợc của hàng tồn kho phải
dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập đợc tại thời điểm ớc tính;
- Là nguyên vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, tồn kho tại
thời điểm lập dự phòng.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc thực hiện trên cơ sở từng
mặt hàng tồn kho. Tuy nhiên đối với những nguyên vật liệu tồn kho có giá gốc
cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc nhng giá bán sản phẩm đợc sản xuất
ra từ nguyên vật liệu này không giảm hoặc thậm chí cao hơn giá hiện tại thì
không đợc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Phơng pháp hạch toán
- Xác định mức dự phòng phải trích lập:
- Tài khoản sử dụng:
TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Kết cấu:
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có: Trích lập hoặc trích lập bổ sung dự phòng hàng tồn kho D Có:
Số dự phòng đã trích

- Trình tự hạch toán:
+) Cuối năm căn cứ vào mức dự phòng cần lập, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 642
Có TK 159
+) Sang cuối năm sau, nếu số cần lập cho năm kế hoạch đúng bằng số
đã trích lập của năm trớc thì kế toán không phải trích lập dự phòng nữa
+) Nếu số cần lập cho năm kế hoạch cao hơn số đã lập thì kế toán trích
lập thêm phần chênh lệch tăng thêm và hạch toán nh sau:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán ( chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn
kho)
Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+) Nếu số lập cho năm kế hoạch thấp hơn số đã lập thì kế toán hoàn
nhập phần chênh lệch giảm và hạch toán nh sau:
Nợ TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 711: Thu nhập khác
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mức dự phòng
phải trích cho
năm điểm kế
hoạch
=
Lợng
nguyên vật
liệu tồn kho
giảm giá
x
Đơn giá
hạch toán
trên sổ
-

Đơn giá
thực tế
thời điểm
lập dự
phòng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
VI. Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu
Sổ kế toán chính là hình thức biểu hiện của phơng pháp đối ứng tài
khoản trên thực tế vận dụng. Nó là phơng tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá
số liệu kế toán trên cơ sở các chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác. Tuỳ
theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng để xác định các loại sổ nhật
ký, sổ cái và qui trình ghi sổ thích hợp. Có các loại hình sổ tổng hợp sau:
- Hình thức Nhật ký- Sổ cái
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Chứng từ- Ghi sổ
- Hình thức Nhật ký- Chứng từ
Dới đây em xin trình bày sơ qua về hình thức chứng từ ghi sổ:
Theo hình thức này, sổ kế toán tổng hợp bao gồm chứng từ ghi sổ, sổ
đăng ký chứng từ, sổ cái. Định kỳ hoặc hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ
kế toán, bảng tổng hợp chứng từ để ghi vào chứng từ ghi sổ.Chứng từ ghi sổ
thực chất là một bảng kê chứng từ theo các tiêu thức nhất định để thuận tiện
ghi vào sổ cái. Sau khi đã ghi vào chứng từ ghi sổ, kế toán đăng ký chứng từ
ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo số thứ tự ghi ở sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ. Từ đó chứng từ ghi sổ mới đợc ghi vào sổ cái theo nội dung kinh tế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chơng II
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu
tại Trung tâm dịch vụ khách hàng
I. Khái quát chung về Trung tâm

1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Trung tâm Dịch vụ Khách hàng trực thuộc Bu điện Hà Nội, có trụ sở tại
75 Đinh Tiên Hoàng - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Là một đơn vị trực thuộc của Bu điện Hà Nội do đó Trung tâm hoạt
động kinh doanh và phục vụ cùng với các đơn vị trực thuộc khác của Bu điện
Hà Nội trong một dây chuyền hoạt động sản xuất kinh doanh của Bu điện Hà
Nội, có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ chức mạng lới, lợi ích kinh tế, tài
chính, tiếp thị, phát triển dịch vụ để thực hiện nhiều mục tiêu kế hoạch do Bu
điện Thành phố Hà Nội giao.
Tiền thân của Trung tâm Dịch vụ khách hàng là công ty Phát triển - Cung
ứng Vật t Bu điện Hà Nội với nhiệm vụ chính là phát triển thuê bao và cung ứng
vật t phục vụ sự phát triển, sửa chữa mạng lới thông tin của Bu điện Thành phố
Hà Nội. Sự phát triển mạnh của ngành Bu chính Viễn thông nói chung và mạng
lới viễn thông Bu điện Thành phố Hà Nội nói riêng trong những năm qua đòi hỏi
phải có sự chuyên môn hóa hơn nữa. Do đó Trung tâm Dịch vụ khách hàng Bu
điện Hà Nội đã đợc chia tách từ công ty Phát triển - Cung ứng vật t Bu điện. Căn
cứ NĐ 51/CP 01/8/95 của CP phê chuẩn TTDVKH đợc thành lập lại theo quyết
định số 4356/QĐ_TCCB ngày 18/12/1996 của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Bu
chính - Viễn thông Việt Nam.
Là một doanh nghiệp trực thuộc Bu Điện thành phố Hà Nội, có t cách
pháp nhân, có con dấu theo mẫu Doanh nghiệp Nhà nớc, có giấy phép đăng ký
kinh doanh theo quy định hiện hành: giấy phép đăng ký kinh doanh do Sở Kế
hoạch và Đầu t Hà Nội cấp. Công ty đợc phép mở tài khoản tiền Việt Nam và
tại các ngân hàng, kho bạc Nhà nớc, hạch toán phụ thuộc Bu điện Thành phố
Hà Nội.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đợc thành lập từ năm 1997 đến nay Trung tâm DVKH đã có một cơ sở
vật chất tơng đối hoàn chỉnh với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ
thuật cao, có tinh thần trách nhiệm. Nhờ đó mà tổ chức sản xuất của Trung

tâm ngày càng đợc phát triển và hoàn thiện qui mô hơn, phù hợp hơn. Trung
tâm đợc trang bị những phơng tiện cần thiết phục vụ cho hoạt động kinh
doanh nh: hệ thống máy tính, máy in tốc độ cao, đờng truyền số liệu, điện
thoại nghiệp vụ, máy fax, máy photocopy, account Internet, e-mail, máy điều
hòa, bàn ghế hiện đại, các trang thiết bị phục vụ cho các công việc của công
ty
1.2. Nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ khách hàng
1.2.1. Nhiệm vụ của Trung tâm Dịch vụ khách hàng
Nhiệm vụ của Trung tâm Dịch vụ khách hàng Bu Điện Hà Nội do Giám
đốc BĐHN phê chuẩn. Cụ thể nh sau:
- Tiếp nhận các yêu cầu đầu vào
- Phát triển thuê bao
- Tính cớc, in cớc
- Quản lý thanh toán cớc phí
- Giải quyết khiếu nại các nghiệp vụ liên quan đến các nghiệp vụ viễn
thông.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm dịch vụ khách hàng.
Để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, ngay từ khi mới thành
lập Công ty đã nhanh chóng tổ chức, sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tinh giảm tối
đa bộ máy quản lý gián tiếp, kết hợp việc sử dụng cán bộ trẻ đợc đào tạo cơ
bản, chính quy nhng còn ít kinh nghiệm với cán bộ cha đạt trình độ đại học
nhng có bề dày kinh nghiệm trong nghành, nghề. Từ ngày 18/12/96 Trung tâm
đợc chia thành 4 phòng ban và hai đội với tổng số nhân viên là 132 ngời.
Các phòng ban bao gồm :
- Phòng tổng hợp
- Phòng tài chính kế toán: quản lý tài chính của Trung tâm
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: chỉ đạo về mặt nghiệp vụ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phòng Giao dịch - Phát triển thuê bao: tiếp nhận yêu cầu đàu vào lắp

đặt máy điện thoại cố định, fax, ...
Các đội bao gồm :
- Đội thanh toán : quản lý, theo dõi tình hình thanh toán của các thuê
bao trong nội thành
- Đội tính cớc: tính, in cớc sử dụng dịch vụ viễn thông cho các thuê bao
trong nội thành
Trung tâm đã không ngừng cố gắng hoàn thiện và xây dựng tổ chức bộ
máy của Trung tâm. Cùng với sự quan tâm của Giám đốc Trung tâm và ý thức
tổ chức xây dựng của mỗi nhân viên với mục đích hoàn thiện và phát triển
công ty ngày càng vững mạnh, tạo đợc uy tín cao trong đông đảo khách hàng.
Hiện nay trung tâm đang từng bớc kiện toàn lại bộ máy tổ chức cho phù hợp,
bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ cho cán bộ
công nhân viên. Bên cạnh đó, Ban Giám đốc trung tâm còn rất chú trọng đến
việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong trung tâm, động viên mọi ngời hăng say lao động, góp phần đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh của trung tâm. Qua một thời gian tồn tại và phát triển
đến nay Trung tâm có 323 nhân viên trong đó 309 nhân viên chính thức còn
lại là tập việc, thử việc và thời vụ. Bộ máy tổ chức của Trung tâm đợc chia
thành hai khối: khối chức năng và khối sản xuất, gồm 9 phòng ban, cụ thể nh
sau:
Sơ đồ tổ chức trung tâm dịch vụ khách hàng bu điện Hà Nội
(kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2005)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×