Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

trắc nghiệm Luật quốc tế có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.56 KB, 13 trang )

oOo
1 1. Hiến chương Liệp quốc là hiến pháp của cộng đồng quốc tế
 Sai, vì bản chất của Luật quốc tế là sự thỏa thuận vì vậy Hiến chương Liên
hiệp quốc chỉ ràng buộc với những quốc gia thành viên của nó mà thôi, không
ràng buộc những quốc gia không tham gia. Vì vậy, không thể coi là hiến pháp của
cộng đồng.
2.Những cơ quan sau đây cơ quan nào thực hiện biện pháp cưỡng chế của
Luật quốc tế? Tại sao? Tòa án quốc tế, WTO , Tòa án quốc tế về luật biển,
Tòa án quốc tế về nhân quyền, Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc.
Chỉ có Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc là cơ quan thực hiện cưỡng chế của
Liên hiệp quốc vì xét theo nội dung của các điều 39, 40, 41, 42 thì nếu xét thấy có
sự đe dọa hòa bình, có sự phá hoại hòa bình hoặc có một hành vi xâm lược thì Hội
đồng bảo an Liên hiệp quốc có quyền quyết đònh những biện pháp dùng vũ lực hay
không dùng vũ lực để giải quyết các vấn đề trên bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần
thiết nhằm để duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế.
3. Các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế hiện đại là cơ sở cho sự hình
thành và phát triển của Luật quốc tế

Sai, vì những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế hiện đại được ghi nhận
trong Hiến chương Liên hiệp quốc 1945 mà nguồn gốc của luật quốc tế được hình
thành từ trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ. Do đó, những nguyên tắc cơ bản của luật
quốc tế hiện đại chỉ làm cơ sở cho sự phát triển của luật quốc tế hiện đại chứ
không thể là cơ sở cho sự hình thành của luật quốc tế.
TÀI LIỆU ÔN TẬP 1 TRẦN HUY HÒANG C4 – K6
2006
4.Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là quy pham pháp luật quốc tế

Sai, vì nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là những tư tưởng quan điểm
chính trò pháp lí là cơ sở cho việc xây dựng & hòan thiện pháp luật quốc tế còn qui
phạm pháp luật quốc tế là các qui tắc xử sự trong quan hệ quốc tế.
5. Nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế có thể bò thay thế bởi một nguyên


tắc mới được cộng đồng quốc tế thừa nhận .

Đúng. vì bản chất của luật quốc tế là sự thỏa thuận; do đó các quốc gia
thỏa thuận với nhau thay thế một nguyên tắc mới này cho một nguyên tắc đã lỗi
thời thì được cộng đồng thừa nhận.
6. Quốc gia là chủ thể cơ bản & chủ yếu của luật quốc tế

Đúng, bởi vì quốc gia là chủ thể đầu tiên, chủ thể trước hết xây dựng pháp
luật quốc tế. Quốc gia cũng là chủ thể đầu tiên cho việc thi hành pháp luật quốc
tế, quốc gia là chủ thể cơ bản chủ yếu trong việc thi hành áp dụng biện pháp
cưỡng chế để tuân thủ áp dụng pháp luật quốc tế quốc gia là chủ thể duy nhất có
quyền tạo lập ra chủ thể mới của luật quốc tế.
7. Thể nhân – pháp nhân có phải là chủ thể của luật quốc tế hay không?
Thể nhân – pháp nhân không phải là chủ thể của luật quốc tế mà chỉ là chủ
thể của luật quốc gia mà thôi, vì chỉ có quốc gia mới sánh vai với các quốc gia
khác, và chỉ có quốc gia mới xếp ngang hàng với các quốc gia. Chủ thể của luật
quốc tế gồm: các quốc gia có chủ quyền, các dân tộc đang đấu tranh giành quyền
tự quyết, tổ chức quốc tế liên chính phủ, và các thực thể khác (các thực thể này có
quy chế pháp lý đặc biệt)
8. Hội luật gia Dân chủ quốc tế là tổ chức quốc tế – chủ thể của luật
quốc tế hiện đại
TÀI LIỆU ÔN TẬP 2 TRẦN HUY HÒANG C4 – K6
2006

Sai, vì Hội luật gia là tổ chức quốc tế phi chính phủ, do đó nó không được
coi là chủ thể của luật quốc tế mà chỉ có những tổ chức liên chính phủ thành lập
phù hợp với luật quốc tế hiện đại mới được coi là chủ thể của luật quốc tế hiện đại.
9. Tổ chức quốc tế là chủ thể hạn chế của luật quốc tế

Sai, vì tổ chức phi chính phủ không là chủ thể của luật quốc tế. Chỉ có tổ

chức liên chính phủ được thành lập phù hợp với luật quốc tế mới là chủ thể hạn
chế vì nó do các quốc gia thỏa thuận nên và giao cho nó thực hiện một số quyền
nhất đònh, do đó nó là chủ thể hạn chế của luật quốc tế
10. Mọi điều ước quốc tế đều là nguồn của luật quốc tế hiện đại

Sai, bởi vì trong quan hệ quốc tế đã chứng minh rằng bằng nhiều thủ đọan
đe dọa dùng vũ lực giữa các quốc gia lớn đối với các quốc gia nhỏ từ đó ra đời
những điều ước quốc tế để điều chỉnh các quan hệ quốc tế nhưng không phải là
nguồn của luật quốc tế hiện đại mà chỉ có những điều ước quốc tế đáp ứng đủ các
điều kiện sau thì mới trở thành nguồn của luật quốc tế hiện đại: Điều ước được ký
đúng năng lực của bean ký kết; Điều ước quốc tế phải được ký kết phù hợp với
pháp luật quốc gia của các bên ký kết về thẩm quyền & thủ tục ký kết. Phải được
ký kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng. Cam kết đưa ra phải phù hợp về mặt hình
thức; Phải phù hợp với nội dung của những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế.
11. Quyền năng chủ thể luật quốc tế dựa trên sự công nhận của các quốc
gia.

Sai, quyền năng chủ thể là thuộc tính tự nhiên vốn có & được luật quốc tế
bảo hộ dựa trên cơ sở pháp lí là nguyên tắc quyền tự quyết các dân tộc.Trong
quyền năng chủ thể của tổ chức liên chính phủ là thuộc tính tự nhiên vốn có không
cần bất kì một sự công nhận nào.
12. Quyền năng chủ thể của một chủ thể luật quốc tế do chủ thể đó tự
quy đònh.
TÀI LIỆU ÔN TẬP 3 TRẦN HUY HÒANG C4 – K6
2006

Sai. vì đối với tổ chức quốc tế liên chính phủ, quyền năng chủ thể của nó
được ghi nhận trong văn bản thành lập nên tổ chức đó. Mà văn bản này là do các
quốc gia thỏa thuận xây dựng nên. Do đó quyền năng chủ thể của tổ chức quốc tế
là do quốc gia quy đònh cho chứ không phải tự thân nó quy đònh.

13. Các tổ chức liên chính phủ khác nhau thì có quyền năng chủ thể giống
nhau

Sai, bởi vì quyền năng chủ thể của từng tổ chức do hiến chương điều lệ qui
đònh. Đặc điểm về trình tự xây dựng qui phạm pháp luật do chính các quốc gia đó
xây dựng, sự hình thành qui phạm pháp luật quốc tế do thoả thuận.
13. Mọi tập quán quốc tế đều là nguồn của luật quốc tế hiện đại
 Sai, vì chỉ có tập quán đáp ứng 3 điều kiện sau thì mới trở thành nguồn của
luật quốc tế hiện đại:
 Tập quán đó phải được áp dụng lâu dài trong thực tiễn quốc tế.
Được thể hiện ở 2 thành tố (vật chất, tinh thần)
 Tập quán đó phải lặp đi lặp lại nhiều lần trong một quá trình
liên tục để tạo ra qui tắc xử sự thống nhất. Trong khi áp dụng các Quốc gia phải
tin chắc rằng mình xử sự như vậy là đúng về mặt pháp lý.
 Tập quán đó phải được các Quốc gia thừa nhận như những quy
phạm pháp lý bắt buộc. Tập quán đó phải phù hợp với nội dung của những nguyên
tắc cơ bản của luật quốc tế.
Tập quán quốc tế trở thành nguồn của luật quốc tế hiện đại khi nó đáp ứng
được 3 điều kiện trên.
14. Nghò quyết của tổ chức quốc tế không phải là nguồn của luật quốc tế

Đúng, vì nghò quyết tổ chức phi chính phủ không phải là nguồn chỉ có nghò
quyết của tổ chức liên chính phủ có thể là nguồn bổ trợ của luật quốc tế. Có một
số nghò quyết của tổ chức quốc tế có thể trở thành nguồn bổ trợ của luật quốc tế,
TÀI LIỆU ÔN TẬP 4 TRẦN HUY HÒANG C4 – K6
2006
để giải quyết một số tranh chấp. Nghò quyết mang tính chất khuyến nghò, mong
muốn các quốc gia thành viên thực hiện, thực hiện đến đâu là quyền của mỗi quốc
gia thành viên, không mang tính bắt buộc. Nhưng nghò quyết khuyến nghò đôi khi là
cơ sở trở thành nguồn của luật quốc tế hay còn được gọi là nguồn bổ trợ của luật

quốc tế.
15. Nguồn của luật quốc tế là sự thể hiện bằng văn bản những thỏa thuận
giữa các chủ thể của luật quốc tế

Sai, vì nguồn của luật quốc tế ngoài những điều ước quốc tế (nguồn thành
văn) thể hiện bằng văn bản ngoài ra còn nguồn (bất thành văn) là những tập quán
quốc tế .
16. Mọi sự thỏa thuận đều dẫn đến ký kết Điều ước quốc tế.

Sai ,vì điều kiện để dẫn đến ký kết một Điều ước quốc tế phải là chủ thể
của luật quốc tế (tức là phải là các quốc gia có chủ quyền, các dân tộc đang đấu
tranh giành độc lập, các tổ chức liên chính phủ, và một số vùng lãnh thổ). Điều
ước quốc tế là thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia và
được pháp luật quốc tế điều chỉnh dù được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất
hoặc trong hai hay nhiều văn kiện có liên quan đến nhau bất kể tên gọi là gì. Thỏa
thuận ở đây được hiểu là thỏa thuận giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau.
Còn thỏa thuận giữa một bên là một quốc gia với các pháp nhân, thể nhân hay
thỏa thuận dân sự giữa các chủ thể của pháp luật trong nước thì không dẫn đến ký
kết một Điều ước quốc tế mà chỉ là hợp đồng trong nước hoặc hợp đồng quốc tế.
17. Mọi Điều ước quốc tế đều là sự thỏa thuận

Đúng. vì theo điều 2 khoản 1 mục a của công ước Viên đã quy đònh. Bản
chất của luật quốc tế là cả nội dung lẫn hình thức đều phải dựa trên cơ sở thỏa
thuận & phát triển của luật, điều ước quốc tế là kết quả quá trình đấu tranh
TÀI LIỆU ÔN TẬP 5 TRẦN HUY HÒANG C4 – K6
2006
thương lượng giữa các chủ thể luật quốc tế, nếu không thỏa thuận thì nó mang tính
ép buộc trái với bản chất của luật quốc tế.
18. Mọi điều ước quốc tế có hiệu lực sau khi phê chuẩn


Sai, vì có những điều ước quốc tế có hiệu lực ngay khi được biểu quyết nếu
không thông qua việc phê chuẩn, phê duyệt.
19.Từ chối không phê chuẩn một điều ước quốc tế đã từng ký chính thức
có phải là hành vi vi phạm hay không.
Không vì có điều ước quốcx tế quy đònh cần phải phê chuẩn và do chưa phê
chuẩn, nên chưa phát sinh hiệu lực thì không có ràng buộc đối với quốc gia.
20.Mọi tuyên bố đơn phương đều là tuyên bố bảo lưu

Sai vì có rất nhiều tuyên bố đơn phương như gia nhập, phê chuẩn, phê duyệt
cũng là tuyên bố đơn phương của một quốc gia công nhận một đều ước quốc tế có
hiệu lực đối với quốc gia mình hay bãi bỏ điều ước quốc tế, hủy bỏ điều ước quốc
tế cũng là tuyên bố đơn phương mà quốc gia đưa ra tuyên bố nầy nhằm chấm dứt
hiệu lực của điều ước quốc tế đối với quốc gia mình
Còn bảo lưu điều ước quốc tế là tuyên bố đơn phương mà các quốc gia đưa ra
tuyên bố này nhằm thay đổi hoặc loại trừ hệ quả pháp lý của một hay một số điều
khoản nhất đònh nào đó của một điều ước quốc tế.
21.Tuyên bố bảo lưu điều ước quốc tế chỉ thực hiện khi điều ước quốc tế
có hiệu lực

Sai, vì quốc gia có quyền bảo lưu những điều khoản nhất đònh của điều ước
(nếu đều ước cho phép) trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình ký kết đối với
điều ước quốc tế. Trong khi ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc cả khi gia nhập điều
ước quốc tế. Như vậy quyền bảo lưu có thể tiến hành ngay cả khi điều ước quốc tế
chưa có hiệu lực.
TÀI LIỆU ÔN TẬP 6 TRẦN HUY HÒANG C4 – K6
2006
22. Bảo lưu điều ước quốc tế là một giai đoạn trong quá trình kí kết điều
ước quốc tế.

Sai, Bảo lưu điều ước quốc tế không phải là một giai đoạn trong quá trình

kí kết điều ước quốc tế , mà trong mỗi giai đoạn ký kết điều ước quốc tế đều có liên
quan đến bảo lưu điều ước quốc tế
23. Bảo lưu điều ước quốc tế là một quyền tuyệt đối
 Sai. bảo lưu điều ước quốc tế là một quyền nhưng không phải là quyền tuyệt
đối bởi vì bò hạn chế trong các vấn đề sau: Quyền bảo lưu không được thực hiện
đối với các điều ước quốc tế song phương. Đối với điều ước quốc tế đa phương mà
trong đó có điều khỏan qui đònh điều ước quốc tế này cấm bảo lưu thì quyền bảo
lưu không thực hiện được. Đối với những điều ước chỉ cho phép bảo lưu một vài
điều khoản cụ thể nào đó thì quyền bảo lưu sẽ không được thực hiện đối với những
điều khoản còn lại. Đối với những điều ước cho phép quyền tự do lựa chọn điều
khoản bảo lưu thì quyền bảo lưu cũng không được thực hiện đối với những điều
khoản không phù hợp với mục đích & đối tượng của điều ước.
24. Điều ước quốc tế chỉ có hiệu lực sau khi được các bên phê chuẩn

Sai nếu điều ước không cần thông qua thủ tục phê chuẩn hoặc phê duyệt thì
sau khi các bên kí kết chính thức điều ước sẽ phát sinh hiệu lực
24. Mọi điều ước quốc tế sẽ phát sinh hiệu lực sau khi kí chính thức

Sai, bởi vì có những điều ước quốc tế thông qua sự thỏa thuận của các chủ
thể trong quan hệ luật quốc tế có điều khoản qui đònh phải thông qua giai đọan
phê chuẩn, phê duyệt nhằm xem xét kỉ lại nội dung của điều ước quốc tế trước khi
ràng buộc chính thức quyền & nghóa vụ của mình trong điều ước quốc tế thì sau khi
phê chuẩn,hoặc phê duyệt điều ước quốc tế đó mới phát sinh hiệu lực pháp luật
quốc tế.
25. Hủy bỏ điều ước quốc tế với bãi bỏ điều ước quốc tế là giống nhau
TÀI LIỆU ÔN TẬP 7 TRẦN HUY HÒANG C4 – K6
2006

Sai, vì hủy bỏ điều ước quốc tế là tuyên bố đơn phương mà quốc gia nhằm
chấm dứt hiệụ lực điều ước quốc tế đối với quốc gia mình mà không cần sự cho

phép của điều ước (tuy nhiên phải chứng minh rõ cơ sở để tuyên bố hủy bỏ). Bãi bỏ
điều ước quốc tế cũng là tuyên bố đơn phương nhằm chấm dứt hiệu lực của điều
ước quốc tế, nhưng với điều kiện phải có sự cho phép của điều ước.
26. Tuyên bố đơn phương do một quốc gia đưa ra nhằm chấm dứt hiệụ
lực của điều ước quốc tế là tuyên bố bảo lưu

Sai, vì tuyên bố đơn phương do một quốc gia đưa ra trong việc phê chuẩn,
phê duyệt điều ước quốc tế thì không làm chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế ,còn
tuyên bố bảo lưu là tuyên bố đơn phương của một quốc gia đưa chỉ nhằm thay đổi
hoặc loại trừ hệ quả pháp lý của một hay một số điều khoản nhất đònh của điều
ước quốc tế đối với quốc gia mình chứ không dẫn đến chấm dứt hiệu lực của điều
ước quốc tế đó. Tuyên bố đơn phương đó có thể là tuyên bố bãi bỏ hoặc tuyên bố
hủy bỏ thì mới chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế.
27. Rebus sic stantibus là điều kiện bất hợp pháp để chấm dứt hiệu lực
của điều ước quốc tế

Sai vì Rebus sic stantibus là điều kiện hợp pháp để chấm dứt hiệu lực của
điều ước quốc tế. Vấn đề này được ghi nhận trong công ước viên 1969 về luật điều
ước quốc tế, tức là khi hoàn cảnh trong nước đó thay đổi căn bản dẫn đến các bên
không thể thực hiện nổi điều ước quốc tế. Đây không phải là hành vi vi phạm và
phải chứng minh hoàn cảnh có thực.
28. Bảo lưu điều ước quốc tế chỉ có thể áp dụng sau khi điều ước quốc tế
được phê chuẩn

Sai quyền bảo lưu được thực hiện trong tất cả các giai đọan trong quá
trình kí kết, phê chuẩn, phê duyệt điều ước quốc tế kể cả khi gia nhập,tuy nhiên
nếu điều ước qui đònh phải phê chuẩn hoặc phê duyệt mà bảo lưu lại đưa ra trong
TÀI LIỆU ÔN TẬP 8 TRẦN HUY HÒANG C4 – K6
2006
những giai đọan đầu của quá trình kí kết thì khi phê chuẩn quốc gia phải nhắc lại

điều khỏan bảo lưu, nếu không nhắc lại coi như không có giá trò pháp lí.
29. Điều ước quốc tế có ý nghóa pháp lý là phương thức chủ yếu để xây
dựng & phát triển các quan hệ pháp lý quốc tế

Đúng, vì trong quan hệ pháp luật quốc tế các qui phạm điều ước quốc tế
chiếm một số lượng đáng kể, với những ưu thế của mình điều ước quốc tế là nguồn
quan trọng nhất của luật quốc tế & chủ yếu để xây dựng pháp luật quốc tế và điều
ước quốc tế là phương tiện chủ yếu để điều chỉnh quan hệ trong lónh vực hợp tác
quốc tế, thực hiện chính sách đối ngoại của mọi quốc gia.
30. Cha mẹ là người khác quốc tòch, một trong 2 bên có quốc tòch VN con
sinh ra sẽ có quốc tòch VN

Sai theo điều 17 khoản 2 luật quốc tòch VN, quy đònh về quốc tòch của trẻ
em khi sinh ra có cha mẹ là công dân VN: “Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là
công dân VN, còn người kia là công dân nước ngoài, thì có quốc tòch VN, nếu có sự
thỏa thuận bằng văn bản của cha, mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con”
31. Tư cách chủ thể của quốc gia là do sự công nhận

Sai, vì tư cách chủ thể của luật quốc tế là tự nhiên vốn có, khi có đủ 4 yếu
tố cấu thành quốc gia, còn sự công nhận chỉ là công nhận sự tồn tại của một quốc
gia
32. Người không quốc tòch là người bò tước quốc tòch

Sai vì không quốc tòch là tình trạng pháp lý của một người không có quốc
tòch của một nước nào, nguyên nhân là: Một người đã mất quốc tòch cũ nhưng
chưa được vào quốc tòch mới (của nước mà họ đang cư trú). Một đứa trẻ sinh ra
trên lảnh thổ của nước áp dụng nguyên tắc huyết thống mà cha mẹ của đứa trẻ lại
là không quốc tòch. Khi có sự xung đột của pháp luật các nước về vấn đề quốc tòch.
Bò tước quốc tòch là biện pháp trừng phạt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với công dân của mình cư trú ở nước ngoài mà phạm những trọng tội thường là

TÀI LIỆU ÔN TẬP 9 TRẦN HUY HÒANG C4 – K6
2006
tội phản bội tổ chức, gián điệp… Như vậy người không quốc tòch không nhất thiết
phải là người bò tước quốc tòch.
33. Luật quốc tòch VN chỉ thừa nhận nguyên tắc huyết thống

Sai, luật quốc tế VN không chỉ thừa nhận một nguyên tắc mà thừa nhận đến
hai nguyên tắc và được quy đònh tại luật quốc tế VN từ điều 17 cho đến điều 19
luật VN ta kết hợp nhuần nhuyễn và hài hòa 2 nguyên tắc: nguyên tắc nơi sinh
(nguyên tắc lãnh thổ) và nguyên tắc huyết thống (nguyên tắc dân tộc). Với mục
đích để đảm bảo cho đứa trẻ có một quốc tòch, tránh tình trạng không quốâc tòch
hay nhiều quốc tòch.
34. Đường biên giới của quốc gia trên biển là đường song song với đường
cơ sở & cách đường cơ sở một khoảng cách bằng chiều rộng của lãnh hải

Sai, vì nó chỉ đúng khi để phân đònh vùng nội thủy – lãnh hải với vùng
thuộc chủ quyền quốc tế & bởi vì hai quốc gia đối diện nhau thì đường biên giới
trên biển là đường trung tuyến. Hai quốc gia có bờ biển tiếp giáp nhau thì đường
biên giới trên biển là đường cách đều & đường cơ sở không song song nhau. Do đó
khẳng đònh trên là sai, chứ không phải mọi trường hợp đường biên giới của quốc
gia ven biển là đường song song và cách đường cơ sở một khoảng cách bằng chiều
rộng của lãnh hải.
35. Đường biên giới của quốc gia trên biển là đường giáp cạnh mà 2 quốc
gia liên quan thỏa thuận – quy đònh

Sai, vì nó chỉ đúng trong trường hợp : hai quốc gia nằm liền kề. Nó sai
trong trường hợp hai quốc gia nằm đối diện và không nằm liền kề quốc gia nào.
Hai quốc gia đối diện nhau thì đường biên giới trên biển là đường trung tuyến. Hai
quốc gia liền kề nhau thì đường biên giới trên biển là đường cách đều.
36. Đường cơ sở là ranh giới trong của thềm lục đòa

TÀI LIỆU ÔN TẬP 10 TRẦN HUY HÒANG C4 – K6
2006

Sai, ranh giới phía trong thềm lục đòa là ranh giới phía ngoài của lãnh hải
vì thềm lục đòa là phần đáy biển và vùng đất dưới đáy biển ngoài lãnh hải thuộc
quyền chủ quyền của quốc gia ven biển mà thôi.
37. Vùng nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế là lãnh thổ của quốc gia ven biển.

Sai vùng nội thủy, vùng lãnh hải mới là lãnh thổ của quốc gia ven biển.
Còn ranh giới phía ngoài lãnh hải gọi là đường biên giới quốc gia trên biển. Còn
vùng tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế theo đònh nghóa là những vùng
biển nằm ngoài lãnh hải gọi là những vùng biển thuộc quyền chủ quyền của quốc
gia. Vì vậy hai vùng biển này không coi là lãnh thổ của quốc gia.
38. Thềm lục đòa pháp lý có thể trùng với thềm lục đòa đòa chất

Sai vì thềm lục đòa đòa chất được tính từ bờ biển đến mép ngoài của rìa lục
đòa. Thềm lục đòa pháp lý theo đònh nghóa được tính từ ranh giới phía ngoài lãnh
hải đến mép ngoài của rìa lục đòa hoặc có thể kéo dài 350 hảùi lí kể từ đường cơ sở
hoặc kéo dài 100 hải lý kể từ đường đẳng sâu 2500m (đối với nước có thềm lục đòa
rộng).
39. Quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối với tất cả những bộ
phận cấu thành lãnh thổ quốc gia.

Sai, vì chủ quyền của quốc gia đối với những vùng lãnh thổ khác nhau là
khác nhau. Vùng đất: chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối. Vùng nước là chủ quyền
không tuyệt đối. Vùng trời có tính chủ quyền thuộc tuyệt đối. Vùng lòng đất được
măïc nhiên thừa nhận trong quan hệ quốc tế thuộc chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối
của quốc gia.
40. Quan hệ pháp luật có sự tham gia của quốc gia là quan hệ pháp luật

quốc tế
TÀI LIỆU ÔN TẬP 11 TRẦN HUY HÒANG C4 – K6
2006

Sai, vì có những quan hệ có sự tham gia của quốc gia. Chỉ có những quan
hệ có sự tham gia của quốc gia mà cả hai bên đều là chủ thể của luật quốc tế thì
quan hệ đó mới là quan hệ của luật quốc tế.
41. Ranh giới phía ngoài của thềm lụa đòa là đường song song với đường cơ
sở và cách đường cơ sở một khoảng cách là 200 hải lý

Sai, vì nó chỉ đúng trong trường hợp những nước có thềm lụa đòa hẹp (nhỏ
hơn 200 hải lý). Đối với những nước có thềm lục đòa rộng (201 hải lý trở lên) được
quyền lựa chọn một trong hai cách sau: kéo dài tối đa 350 hải lý từ đường cơ sở.
Kéo dài tối đa 100 hải lý từ đường đẳng sâu 2500m.
42. Ranh giới phía ngoài của thềm lụa đòa là đường song song với đường cơ
sở và cách đường cơ sở một khoảng cách là 350 hải lý

Sai vì nó chỉ đúng trong trường hợp nước có thềm lục đòa rộng và xác đònh
chiều rộng của thềm lụa đòa bằng cách kéo dài tối đa 350 hải lý từ đường cơ sở.
43. Ranh giới phía ngoài của thềm lụa đòa là đường song song với đường
đẳng sâu và cách đường đẳng sâu 100 hải lý

Sai. vì nó chỉ đúng trong trường hợp những nước có thềm lụa đòa rộng và
tính bằng cách 2 ( kéo dài tối đa 100 hải lý từ đường đẳng sâu 2500m).
44. Đường biên giới của quốc gia trên biển là đường trung tuyến hoặc
giáp cạnh mà các quốc gia liên quan thỏa thuận, lựa chọn

Sai vì nó chỉ đúng trong trường hợp hai quốc gia nằm liền kề hoặc đối diện
nhau. Và sai trong trường hợp quốc gia không nằm liền kề hoặc đối diện với quốc
gia nào, thì đường biên giới của quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài của

lãnh hải.
45. Chế độ pháp lý của lãnh hải và chế độ pháp lý của nội thủy là giống
nhau

Sai, chủ quyền của quốc gia đối với nội thủy là chủ quyền hoàn toàn tuyệt
đối riêng biệt. Vì vậy quốc gia có quyền quy đònh mọi chế độ pháp lý cho vùng nội
TÀI LIỆU ÔN TẬP 12 TRẦN HUY HÒANG C4 – K6
2006
thủy. Lãnh hải thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của quốc gia ven biển. Theo
điều 17 công ước 1982 có quy đònh tàu thuyền nước ngoài có quyền qua lại vô hại
trong vùng này mà không cần phải xin phép. Với điều kiện phải chấp hành công
ước.
46. Chế độ pháp lý của lãnh hải và chế độ pháp lý của vùng trời bao trùm
lên lãnh hải là giống nhau

Sai, chế độ pháp lý của vùng nước lãnh hải thuộc chủ quyền hoàn toàn và
đầy đủ, vì phải để cho tàu thuyền nước ngoài qua lại vô hạn. Chế độ pháp lý của
vùng trời bao trùm lên lãnh hải thuộc chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối và riêng biệt.
47. Cơ quan quan hệ đối ngoại là những cơ quan thực hiện các chức năng
ngoại giao

Sai, cơ quan quan hệ đối ngoại bao gồm: cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, phái đoàn đại diện thường trực của quốc gia tại các tổ chức quốc tế
liên chính phủ. Mà cơ quan đại diện ngoại giao mới thực hiện chức năng ngoại
giao.
48. Quyền ưu đãi – miễn trừ ngoại giao và quyền ưu đãi miền trừ lãnh sự
là giống nhau

Sai, quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao được ghi nhận trong công ước Viên
1961, phạm vi quyền này là rộng hơn so với quyền ưu đãi – miễn trừ lãnh sự được

ghi nhận trong công ước Viên 1963.
TÀI LIỆU ÔN TẬP 13 TRẦN HUY HÒANG C4 – K6
2006

×