Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

So sánh sự sinh trưởng, phát triển và cho năng suất của các giống đậu xanh ở mức phân 60n + 100 p2o5 + 80 k2o

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.63 KB, 51 trang )

Mục Lục
Mục Lục 1
2.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất đậu xanh trên thế giới 11
2.2.1 Tình hình nghiên cứu 11
2.2.2 Tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới 12
2.3.2 Tình hình nghiên cứu và xản xuất đậu xanh trong nước 13
3.1 Đối tượng nghiên cứu 16
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm 16
3.5 Phương pháp bố trí thí nghiệm 17
3.6 Chỉ tiêu theo dõi 20
3.6.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng 20
3.6.2 Các chỉ tiêu phát dục 21
3.6.3 Chỉ tiêu năng suất 21
3.6.6 Xử lý số liệu 21
4.2.1. Thời gian sinh trưởng 25
4.4 Chỉ tiêu năng suất 36
Danh mục các chữ viết tắt
NT: Nghiệm thức.
NT1: Nghiêm thức 1.
NT2: Nghiêm thức 2.
NT3: Nghiêm thức 3.
(đ/c): Đối chứng.
Rep: Lần lặp lại.
TH/Cây: Tổng hoa trên cây.
TLHHH: Tỉ lệ hoa hữu hiệu.
TQ/Cây: Tổng quả trên cây.
TLQ/cây: Trọng lượng quả trên cây.
P1000 hạt: Khối lượng 1000 hạt.
1
LSLT: Năng suất lý thuyết.
NSTT: Năng suất thực thu.


TLNSHH: Tỷ lệ nốt sần hữu hiệu
TLNSVH:Tỷ lệ nốt sần vô hiệu
TLNS: Trọng lượng nốt sần
THNS: Tổng hạt nốt sần
Danh Mục Các Bảng
Bảng 2.1: Tình hình nghiên cứu đậu xanh trên thế giới: Diện tích, năng suất và sản
lượng đậu xanh một số Châu và thế giới
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới: Diện tích, năng suất và sản
lượng đậu xanh một số nước trên thế giới
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng đậu xanh ở Việt Nam từ năm 2005-
2008
Bảng 3: Lượng Phân bón và cách chăm sóc thường áp dụng cho 1ha đậu xanh
Bảng 4. Diễn biến thời tiết, khí hậu bình phước năm 2012
Bảng 5: Thời gian sinh trưởng và phát triển qua các thời kỳ của các giống đậu xanh
qua các thời kỳ
2
Bảng 6: Sự tăng trưởng chiều cao của các giống đậu xanh qua các thời kỳ
Bảng 7: Sự ra lá của các giống đậu xanh qua các thời kỳ
Bảng 8: Sự tăng trưởng số nhánh của các giống đậu xanh qua các thời kỳ
Bảng 9: Động thái ra hoa của các giống đậu xanh qua các thời kỳ
Bảng 10: Các yếu tố cấu thành năng suất của đậu xanh và năng suất của các giống
đậu xanh
Bảng 11: Sự ảnh hưởng của đạm và kali đến khả năng tạo nốt sần trên cây đậu
Danh Mục Biểu Đồ
1 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ nảy mầm của các giống đậu xanh
2 Sơ đồ biểu thị sự tăng trưởng chiều cao của đậu xanh qua các thời kỳ
3 Biểu đồ biểu diễn sự tăng trưởng lá của cây đậu xanh qua các thời kỳ
4 Biểu đồ biểu diễn sự phát sinh cành trên cây đậu xanh
5 Biểu đồ biểu diễn động thái ra hoa của cây đậu xanh
6 Biểu đồ biểu thị tỷ lệ năng suất thực thu và năng suất lý thuyết


7 Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ nốt sần hữu hiệu và tỷ lệ nốt sần vô hiệu
3
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề .
Việt Nam là một nước Nông nghiệp nhiệt đới, Bốn mùa đều có các sản phẩm thu
hoạch từ cây lương thực và cây công nghiệp. Đối với cây công nghiệp không thể
không nhắc tới cây đậu xanh. Đậu xanh có tên khoa học là Vigna radiata , thuộc họ
đậu (Fabaceae) chi Vigna, chi phụ Coratotripis. Có nguồn gốc từ Ấn Độ và Trung Á
được phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới [12].
Với ưu điểm và kỹ thuật canh tác đơn giản, đầu tư ít và thu hồi vốn nhanh, phù
hợp với nông dân nghèo ít vốn nên hiện nay đậu xanh rất được chú trọng trong hệ
thống cây trồng của Việt Nam . Bên cạnh đó, nhờ khả năng cộng sinh với vi khuẩn
cố định đạm Rhizobium viêc trồng đậu xanh còn có ý nghĩa rất quan trọng trong
4
việc cải tạo, bồi dưỡng, chống xói mòn đất, thân và lá được dùng làm phân xanh.
Đậu xanh còn thích hợp với việc trồng xen, trồng gối, luân canh với nhiều loại cây
trồng khác nhau góp phần tăng cao hệ số sử dụng đất và hiệu quả kinh tế trên đơn vị
diện tích đất. Không chỉ là cây thực phẩm, cây cải tạo đất, đậu xanh còn là cây
thuốc trong một số bài thuốc nam.
Tuy nhiên, dựa theo tình hình thực tế hiện nay việc sản xuất và chế biến đậu
xanh vần còn mắc phải một số thực trạng sau:
Thứ nhất: Diễn biến khí hậu của nước ta trong những năm gần đây ngày càng
phức tạp, lượng mưa phân bố không đồng đều giữa các vùng và các thời kỳ trong
năm, hạn hán kéo dài cùng với sự biến đổi của các yếu tố môi trường khác nhau đã
tác động bất lợi đến sự sinh trưởng, phát triển, làm giảm năng suất và chất lượng hạt
đậu xanh, gây suy giảm khả năng chống chịu của cây đậu xanh.
Thứ hai: Theo kinh nghiệm và tập quán canh tác của người nông dân cây đậu
xanh thường được trồng trên những đất rìa lô và rất ít được bón phân. Nông dân

thường không coi trọng việc bón phân và năng suất đậu thường đạt được rất thấp,
chỉ vào khoảng 700 kg/ha. Nếu có bón phân cho đậu người dân thường chỉ dùng
phân đạm, nên năng suất và sản lượng đậu không mang lại lợi nhuận cho nông dân
và không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Tình trạng này đã để lại một lỗ
hổng lớn trong nhu cầu tiêu dùng đối với các loại đậu ở đây.
Những công trình nghiên cứu về cây đậu xanh trên thế giới và ở việt nam cũng
đã và đang được tiến hành. Các nội dung thường được đề cập đến là: Chọn tạo
giống thích nghi với thời vụ và điều kiện sinh thái, nghiên cứu quá trình trồng và
chăm sóc đậu xanh thích hợp, đánh giá chất lượng hạt và một số đặc điểm sinh hóa,
phân lập gen liên quan đến khả năng chịu hạn, nghiên cứu ảnh hưởng của giống,
mật độ khoảng cách của cây đậu xanh…Tất cả những nghiên cứu trên đều có mục
tiêu chung trong công tác chọn giống đậu xanh là: Giống năng suất, chất lượng cao,
chín tập trung, chống chịu với tốt với điều kiện bất lợi của môi trường. Để làm được
điều đó thì đòi hỏi phải trải qua một quá trình nghiên cứu thực tiễn lâu dài.
Xuất phát từ những thực tiễn trên chúng tôi tiến hành thực hiện thí nghiệm “So
sánh sự sinh trưởng, phát triển và cho năng suất của các giống đậu xanh ở mức
phân 60N + 100 P
2
O
5
+ 80 K
2
O trên nền đất xám bạc màu tại khu vực Đồng
5
Xoài, Bình Phước”.
1.2 Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1 Mục tiêu
Tìm ra được giống đậu xanh có năng suất cao và phù hợp với đất xám ở Bình
Phước.
1.2.2 Yêu cầu

Theo dõi quá trình sinh trưởng, phát triển của các giống đậu xanh khác nhau.
Xem xét các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống. Tìm ra giống phù
hợp đất đai và điều kiện khí hậu thời tiết của vùng.
1.3 Giới hạn đề tài
Chỉ nghiên cứu trong địa bàn thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÂY ĐẬU XANH
2.1.1 Nguồn gốc và phân loại cây đậu xanh
Cây đậu xanh [ Vigna radiata (L.) Wilczeck ] thuộc ngành Magnoliophyta , lớp
Magnoliopsida , bộ Fabales , họ Fabaceae , chi Vigna . Chi Vigna là một trong
những chi lớn trong họ Đậu, bao gồm 7 chi phụ: Vigna, Haydonia, Plactropic,
Macrhyncha, Ceratotropic, Lasiospron, Sigmaidotrotopis [7][10]. Đậu xanh theo
quan điểm lấy hạt của nhân dân ta bao gồm các loài thuộc hai chi phụ là
Ceratotropic, còn được gọi là nhóm đậu châu Á, bao gồm 16 loài hoang dại và 5
loài trồng trọt là V. radiata, V. mungo, V. aconitifolia, V. angularis, V. umbellata .
Đậu xanh có bộ NST 2n = 22, là loại cây ăn hạt, thân thảo. Theo Vavilov, đậu
xanh có nguồn gốc từ Ấn Độ, được phân bố rộng rãi ở các nước Đông và Nam Á,
6
khu vực Đông Dương. Dạng dại của V. radiata cũng được tìm thấy ở Madagasca,
bên bờ Ấn Độ Dương, Đông Phi.
Trong những năm gần đây sản xuất đậu xanh thuộc các nước Đông Nam Á và
thế giới có xu hướng tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Trong đó tỉ lệ
hàng năm về diện tích là 26%, sản lượng là 6,6% và năng suất 1,7%. Ở nước ta đậu
xanh được trồng từ rất sớm ở các vùng đồng bằng trung du và miền núi suốt từ Bắc
vào Nam, tuy nhiên tập trung chủ yếu ở phía Nam một ít phía Bắc và Duyên Hải
Trung Bộ với diện tích hàng năm không dưới 50.000 ha. [1]
Nhờ giao lưu kinh tế khoa học kỹ thuật giữa các nước trong khu vực cũng như
trên thế giới, đậu xanh đã có mặt ở nhiều nước của Châu Phi, Tây Ấn Độ, Bắc Mỹ
và hàng nghìn hòn đảo của Châu Úc. Ngày nay đậu xanh là cây đậu quan trọng số

một của Thái Lan, Philippin, thứ hai của Srilanka, thứ ba của Ấn Độ, Miến Điện,
Banglades và Indonesia.
2.1.2 Đặc điểm thực vật học
Đậu xanh là loại cây trồng cạn thu quả và hạt. Cây đậu xanh thuộc loại cây thân
thảo bao gồm các bộ phận rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt.
2.1.2.1 Đặc điểm của rễ
Rễ đậu xanh thuộc loại rễ cọc bao gồm rễ chính và các rễ phụ. Rễ chính thường
ăn sâu khoảng 20 - 30 cm, trong điều kiện thuận lợi có thể ăn sâu tới 70 - 100 cm,
rễ phụ thường gồm 30 - 40 cái, dài khoảng 20 - 25 cm [12]. Trên rễ phụ có nhiều
lông hút do biểu bì rễ biến đổi thành, có vai trò tăng cường sức hút nước và các
chất dinh dưỡng cho cây. Tuy nhiên, bộ rễ của cây đậu xanh yếu hơn nhiều so với
các cây đậu đỗ khác nên khả năng chịu hạn và chịu úng của cây đậu xanh tương
đối kém. Nếu bộ rễ phát triển của cây đậu xanh yếu hơn nhiều so với các cây đậu
đỗ khác nên khả năng chịu hạn và chịu úng của cây đậu xanh tương đối kém.
Nếu bộ rễ phát triển tốt thì bộ lá xanh lâu, cây ra nhiều hoa, quả, hạt mẩy. Ngược
lại, bộ rễ phát triển kém thì cây sẽ chóng tàn, các đợt ra hoa sau sẽ khó đậu quả
hoặc quả sẽ bị lép [7][10].
Trên rễ cây họ đậu có nhiều nốt sần chứa vi khuẩn cố định đạm Rhizobium.
Các nốt sần trên rễ bắt đầu hình thành khi cây có 2 - 3 lá thật và đạt tối đa khi cây
7
ra hoa rộ. Trên mỗi cây có khoảng 10 - 20 nốt sần, tập trung chủ yếu ở cổ rễ. Kích
thước của các nốt sần không giống nhau, đường kính dao động từ 4 - 5 mm, so với
đậu tương và lạc thì nốt sần của cây đậu xanh ít và nhỏ hơn. Trên các loại rễ thì lớp
rễ đầu tiên có nhiều nốt sần, còn các lớp rễ mọc ra từ cổ rễ về sau ít nốt sần hơn.
Người ta nhận thấy rằng những nốt sần hình thành sau khi cây ra hoa (nốt sần thứ
cấp) hoạt động mạnh hơn loại nốt sần sinh ra ở nửa đầu thời kỳ sinh trưởng. Trung
bình mỗi vụ, một ha đậu xanh có thể bù lại cho đất tương ứng 85 - 107 kg nitơ làm
cho đất tơi xốp hơn [8][1].
2.1.2.2 Đặc điểm của thân và cành
Thân cây đậu xanh thuộc loại thân thảo hình trụ, phân đốt, cao khoảng 40 - 70

cm mọc thẳng đứng, có khi hơi nghiêng. Thân đậu xanh nhỏ, tròn, có màu xanh
hoặc màu tím tùy thuộc vào kiểu gen, có một lớp lông màu nâu sáng bao bọc. Trên
thân chia 7 - 8 đốt, ở giữa hai đốt gọi là lóng. Độ dài của các lóng thay đổi tùy theo
vị trí trên cây và điều kiện khác. Các lóng dài khoảng 8 - 10 cm, các lóng ngắn chỉ 3
- 4 cm. Từ các đốt mọc ra các cành, trung bình có 1 - 5 cành. Các cành mọc ra từ
các nách lá thứ 2, 3 phát triển mạnh gọi là cành cấp I, trên mỗi cành này lại có
trung bình 2 - 3 mắt, từ các mắt này mọc ra các chùm hoa. Các đốt thứ 4, 5, 6
thường là mọc ra các chùm hoa. Thời kỳ trước khi cây có 3 lá chét thì tốc độ tăng
trưởng của thân chậm, sau đó mới tăng nhanh dần đến khi ra hoa và hoa rộ, đạt
chiều cao tối đa lúc đã có quả chắc. Đường kính trung bình của thân chỉ từ 8 -
12 mm và tăng trưởng tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng của chiều cao cây [10].
2.1.2.3 Đặc điểm của lá
Lá cây đậu xanh thuộc loại lá kép, có ba lá chét, mọc cách. Trên mỗi thân
chính có 7 - 8 lá thật, chúng xuất hiện sau khi xuất hiện lá mầm và lá đơn. Lá
thật hoàn chỉnh gồm có: Lá kèm, cuống lá và phiến lá. Cả hai mặt trên và dưới của
lá đều có lông bao phủ. Diện tích của các lá tăng dần từ dưới lên, các lá mọc ở giữa
thân rồi lại giảm dần lên phía ngọn. Chỉ số diện tích lá (m
2
lá/m
2
đất) có ảnh hưởng
lớn đến hiệu suất quang hợp và năng suất thu hoạch.
Số lượng lá, kích thước, hình dạng và chỉ số diện tích lá thay đổi tuỳ thuộc vào
giống, đất trồng và thời vụ [4][10].
2.1.2.4 Đặc điểm của hoa
8
Hoa đậu xanh là loại hoa lưỡng tính, tự thụ phấn, mọc thành chùm to, xếp xen
kẽ nhau ở trên cuống. Các chùm hoa chỉ phát sinh ra từ các mắt thứ ba ở trên thân,
nhiều nhất là ở mắt thứ tư, còn ở các cành thì tất cả các mắt đều có khả năng ra hoa.
Thường sau khi cây mọc 18 - 20 ngày thì mầm hoa hình thành , sau 35 - 40 ngày

thì nở hoa. Trong một chùm hoa, từ khi hoa đầu tiên nở đến hoa cuối cùng kéo dài
10 - 15 ngày. Mỗi chùm hoa dài từ 2 - 10 cm và có từ 10 - 125 hoa. Khi mới hình
thành hoa có hình cánh bướm, màu xanh tím, khi nở cánh hoa có màu vàng nhạt
[10].
Hoa đậu xanh thường nở rải rác, các hoa ở thân nở trước, các hoa ở cành
nở sau, chậm hơn, có khi còn chậm hơn các chùm hoa cuối cùng ở ngọn cây. Trên
cùng một cành, các chùm hoa cũng nở chênh lệch nhau có khi đến 10 - 15 ngày.
Trong một chùm hoa cũng vậy, từ khi hoa đầu tiên nở đến hoa cuối cùng có thể
chênh 10 - 15 ngày. Hoa nở được 24h là tàn, sau khi nở hoa và thụ tinh khoảng 20
ngày là quả chín. Số lượng hoa dao động rất lớn, từ 30 đến 280 hoa trên một cây.
Thời gian nở hoa có thể chia thành 3 nhóm:
- Nhóm ra hoa tập trung: Hoa nở kéo dài < 16 ngày.
- Nhóm ra hoa không tập trung: Hoa nở liên tiếp > 30 ngày.
- Nhóm ra hoa trung gian: Hoa nở từ 16 đến 30 ngày.
2.1.2.5 Đặc điểm của quả
Quả đậu xanh thuộc loại quả giáp, có dạng hình trụ, dạng tròn hoặc dạng
dẹt với đường kính 4 - 6 mm, dài 8 - 14 cm, dài khoảng 8 - 10 cm, có 2 gân nổi rõ
dọc hai bên quả, đa số là quả thẳng, có một số hơi cong, khi còn non quả có màu
xanh, khi chín vỏ quả có màu nâu vàng hoặc xám đen, đen gặp nắng rễ bị tách vỏ.
Một cây trung bình có khoảng 20 - 30 quả, mỗi quả có từ 5 - 10 hạt. Trên vỏ quả
được bao phủ một lớp lông mịn. Mật độ lông phụ thuộc vào đặc điểm của giống
và khả năng chống chịu của cây. Những giống đậu xanh chống chịu bệnh khảm
vàng virus và sâu đục quả có mật độ lông dày, vào thời kì chín hoàn toàn lông trên
quả thường rụng đi hoặc tự tiêu biến [9]. Các quả của những lứa hoa đầu lại thường
chín chậm hơn các quả ra lứa sau đó, nhưng quả to và hạt mẩy hơn. Các quả của
những đợt hoa ra sau thường ngắn, ít hạt, hạt không mẩy, màu hạt cũng nhạt và bé
hơn. Các quả sinh ra từ các chùm hoa trên thân nhiều quả và quả to, dài hơn quả
9
của các chùm hoa ở cành. Quả đậu xanh chín rải rác, có khi kéo dài đến 20 ngày
[8].

2.1.2.6 Đặc điểm của hạt
Hạt không nội nhũ, phôi cong, hai lá mầm dày, lớn và chứa nhiều chất dinh
dưỡng. Hạt gồm vỏ hạt, rốn hạt 2 lá mầm và 1 mầm non. Mầm non là nơi thu nhỏ
của mầm rễ, 2 lá đơn, thân chính và lá kép đầu tiên hạt có hình tròn, hình trụ, hình ô
van, hình thoi và có nhiều màu sắc khác nhau như: màu xanh mốc, xanh bóng, xanh
nâu, vàng mốc, vàng bóng nằm ngăn cách nhau bằng những vách xốp của quả. Ruột
hạt màu vàng, xanh, xanh nhạt. Hình dạng hạt kết hợp với màu sắc và độ lớn của
hạt là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng của hạt. Mỗi quả có từ 8 - 15 hạt.
Hạt của những quả trên thân thường to, mẩy hơn hạt của các quả ở cành. Hạt của
các quả lứa đầu cũng to và mẩy hơn các quả lứa sau. Số lượng hạt trung bình trong
một quả là một trong những yếu tố chủ yếu tạo thành năng suất của đậu xanh. Trọng
lượng hạt của mỗi cây biến động lớn từ 20 - 90 gam tùy giống, thời vụ và chế độ
canh tác. Khối lượng 1000 hạt từ 50 - 70 gam [9] .
2.1.3 Yêu cầu sinh thái của cây đậu xanh
- Nhiệt độ:
+ Giai đoạn nẫy mầm: thích hợp 24 – 30
0
C
+ Giai đoạn cây con: 24 – 30
0
C
+ Giai đoạn ra hoa kết trái: 24 – 34
0
C
+ Giai đoạn chín: 20 – 25
0
C
- Lượng mưa: Lượng mưa tối thiểu phải đạt từ 400 mm, tốt nhất là 700 mm. Mùa
nắng cần cung cấp nước khi ẩm độ đất đạt dưới 50 % nước hữu dụng (đất bời rời,
se không dính). Thiếu nước vào giai đoạn trái đang tạo bột sẽ làm hạt đậu xanh dễ

bị hiện tượng “ đậu đá” (hạt cứng, không hút nước lúc nấu chè) . Gieo đậu trên nền
đất lúa cần gieo sớm (5 -12 ngày sau khi rút nước), lúc đất còn ẩm (đi còn lún chân)
thì hạt mới mọc mầm và sinh trưởng tốt.
- Về ẩm độ đất:
10
+ Giai đoạn nẩy mầm: thích hợp 75 – 80%
+ Giai đoạn cây con: 50 – 60%
+ Giai đoạn ra hoa kết trái: 70 – 80%
+ Giai đoạn chín: 35 – 50 %
- Ánh sáng: Đa số các giống đậu xanh trồng hiện nay đều có phản ứng quang kỳ
ngày ngắn.
- Đất đai, dinh dưỡng: Đậu xanh không yêu cầu chặt chẽ về đất đai, Trừ đất sét
năng và đất chua mặn, có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau: Đất đỏ, đất xám,
đất phù sa, đất giồng cát. Nhưng để trồng đậu xanh có hiệu quả phải trồng trên đất
có thành phần cơ giới nhẹ, có tầng đất mặt sâu trên 50 cm, đất có cấu tượng, giữ
nước và thoát nước tốt, pH thích hợp từ 5 – 8 [2].
2.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất đậu xanh trên thế giới
2.2.1 Tình hình nghiên cứu
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau quả Châu Á (AVRDC) đã có tập đoàn
giống đậu xanh lớn nhất thế giới với hơn 5000 mẫu giống, trong đó có giống cho
năng suất 18-25 tạ/ha và thâm canh có thể đạt gần 40 tạ/ha.
Ngày nay, các nhà chọn giống đang nghiên cứu tạo ra giống đậu xanh có thể cải
thiện năng suất và tính kháng bệnh. Ấn Độ có 22 trung tâm khắp cả nước nghiên
cứu về cây đậu xanh. Thái Lan cũng có nhiều trung tâm và các viện trường tham gia
nghiên cứu về cây đậu xanh.
Bảng 2.1: tình hình nghiên cứu đậu xanh trên thế giới: Diện tích, năng suất và
sản lượng đậu xanh một số Châu và thế giới.
Nước Năm 2007 Năm 2008
Diện tích
(ha)

Năng
suất
(tạ/ha)
Sảnlượng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sảnlượng
(tấn)
11
Thế giới
Châu Âu
Châu Á
Châu Phi
Châu Mỹ
Châu Đại
Dương
938.112
90.882
646.829
82.922
70.683
5.812
7,19
9,71
7,24
8,51

5,12
5,86
6.752.646
882.546
4.685.006
705.835
361.938
34.114
985.679
90.440
662.253
117.098
70.102
5.812
6,91
9,76
7,29
5,32
5,10
5,86
6.818.948
882.851
4.830.639
623.674
358.158
34.114
(Nguồn: FAO, 2009) [12]
Bảng 2.1: nhận thấy diện tích trồng đậu xanh lớn nhất tập trung ở châu Á
646.829ha, và nhỏ nhất là châu đại dương 5.812ha. Tuy nhiên, năng suất đậu xanh
đạt cao nhất tập trung ở châu Âu 9,71 tạ/ha, thấp nhất châu Mỹ 5,12 tạ/ha. Nhìn

chung diện tích và năng suất đậu xanh trên thế giới qua các năm tăng không đáng
kể.
2.2.2 Tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới
Diện tích trồng đậu xanh lớn nhất tập trung ở châu Á (646.829ha), và nhỏ nhất
là châu đại dương (5.812 ha). Tuy nhiên, năng suất đậu xanh đạt cao nhất tập trung
ở châu Âu 9,71 tạ/ha, thấp nhất châu Mỹ (5,12 tạ/ha). Nhìn chung diện tích và năng
suất đậu xanh trên thế giới qua các năm tăng không đáng kể. Diện tích và năng suất
các nước trồng đậu xanh ở châu Á rất ổn định, riêng Trung Quốc diện tích trồng đậu
xanh năm 2008 tăng so với năm 2007 nhưng không đáng kể. Trung Quốc có diện
tích trồng đậu xanh lớn nhất (218.030ha năm 2007 và năm 2008 là 228.030 ha) so
với các nước trong khu vực và năng suất cũng đạt cao nhất 11,31 tạ/ha. Ấn Độ có
diện tích trồng đậu xanh đứng thứ 2 trong khu vực (150.000ha) nhưng năng suất lại
thấp nhất 2,8 tạ/ha. ( Nguồn: phạm văn thiều 2002)
Bảng 2.2: tình hình sản xuất đậu xanh trên thế giới: Diện tích, năng suất và sản
lượng đậu xanh một số nước trên thế giới.
Nước Năm 2007 Năm 2008
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sảnlượng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sảnlượng
(tấn)
Trung 218.030 11,31 2.466.748 228.030 11,25 2.566.748
12

Quốc
Ấn Độ 150.000 2,8 420.000 150.000 2,8 420.000
Thái Lan 23.000 4,0 92.000 23.000 4,0 92.000
Inđo 141.714 6,12 867.560 141.714 6,12 867.560
Nhật Bản 8.000 6,75 54.000 8.000 6,75 54.000
(Nguồn: FAO, 2009) [12]
Số liệu bảng 2.2 nhận thấy: Diện tích và năng suất các nước trồng đậu xanh ở
châu Á rất ổn định, riêng Trung Quốc diện tích trồng đậu xanh năm 2008 tăng so
với năm 2007 nhưng không đáng kể. Trung Quốc có diện tích trồng đậu xanh lớn
nhất 218.030ha năm 2007 và năm 2008 là 228.030ha so với các nước trong khu vực
và năng suất cũng đạt cao nhất 11,31 tạ/ha. Ấn Độ có diện tích trồng đậu xanh đứng
thứ 2 trong khu vực 150.000ha nhưng năng suất lại thấp nhất 2,8 tạ/ha.
2.3.2 Tình hình nghiên cứu và xản xuất đậu xanh trong nước
Đậu xanh chiếm diện tích khoảng 40 nghìn ha, năng suất trung bình 6 - 7 tạ/ha.
Các nhà tuyển chọn giống đậu xanh đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận với
nhiều giống mới như: ĐX - 044, ĐX - 06, ĐX – 92 - 1, V87 - 13, HL89 - E3, V91 -
1 là những giống ngắn ngày, chín tập trung cho năng suất khi thâm canh đạt 15 - 17
tạ/ha.
2.3.1 tình hình sản xuất đậu xanh trong nước
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng đậu xanh ở Việt Nam từ năm 2005-
2008
TT Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)
1
2
3
4
2005
2006
2007
2008

205.000
205.000
205.000
205.000
7,707
7,707
7,707
7,707
1.579.935
1.579.935
1.579.935
1.579.935
(Nguồn: FAO, 2009) [12]
Qua bảng 2.3 ta có thể rút ra một số kết luận sau:
Nhìn chung Diện Tích, Năng Suất và Sản Lượng Đậu Xanh ở nước ta qua các năm
từ năm 2005 đến năm 2008 tương đối đồng đều và không có sự chênh lệch đáng kể
chẳng hạn như: Diện tích đạt 205.000 ha; Năng suất đạt 7,707 tạ/ha; Sản lượng đạt
13
1.579.935 tấn.
*Nhóm giống địa phương
Là những giống đã được trồng từ lâu đời ở nước ta. Tên giống thường căn cứ
vào màu sắc và dạng hạt. Ví dụ: đậu mốc (vỏ hạt mốc), đậu da tre (hạt màu da tre),
đậu tiêu (hạt nhỏ như hạt tiêu), đậu mỡ (hạt bóng mỡ). Những giống hạt mốc
thường nhỏ nhưng phẩm chất ngon. Hạt đậu mỡ to hơn, năng suất cao hơn đậu mốc
nhưng phẩm chất kém, giá trị thương phẩm thấp. Điểm nổi bật là các giống địa
phương đều thuộc nhóm năng suất thấp, không chịu phân, dễ lốp đổ.
*Nhóm giống cải tiến
Là những giống nhập nội trong thời gian gần đây hoặc những giống lai tạo trong
nước từ các giống bố mẹ có đặc điểm nông học tốt. Đặc điểm chung của nhóm
giống cải tiến là sinh trưởng khoẻ, chịu phân bón và có tiềm năng năng suất cao (15

- 20 tạ/ha), phẩm chất tốt (các giống có hạt bóng mỡ cũng có chất lượng hạt cao -
chất lượng hạt không phụ thuộc vào màu sắc vỏ hạt), hạt to (khối lượng 1.000 hạt
đạt trên 50 g). Đặc điểm sinh trưởng quan trọng là tầng quả thường vượt trên tầng lá
vì vậy dễ chăm sóc quả và dễ thu hái. Trong sản xuất hiện nay, nhóm giống cải tiến
đang được phổ biến nhanh với các giống như:
- Đậu xanh DX-208: Là giống chín sớm, thích hợp sản xuất ở cả vụ xuân và vụ
hè.Thời gian từ gieo đến chín từ 70-75 ngày. ĐX-208 thuộc loại hình thâm canh,
sinh trưởng khoẻ, cao trung bình 55-70 cm. Ra hoa tập trung, sai quả, trung bình đạt
20-25 quả/cây, hạt to, khối lượng 1000 hạt: 65-70 g, dạng xanh mỡ bóng, ruột vàng,
thơm, bở, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. ĐX-208 còn có khả năng tái sinh
rất mạnh,vì vậy cho tiềm năng năng suất cao. Năng suất đạt vụ hè thu 2,8-3,0
tấn/ha. Chịu hạn, chịu nóng tốt, chống đổ và chống bệnh vàng lá và đốm lá rất tốt.
Phạm vi thích ứng rộng, trên nhiều loại đất khác nhau từ đất cát ven biển đến đất
thịt nhẹ ở nhiều vùng sinh thái [2].
- Đậu xanh VIEW01: Là giống chịu thâm canh, thích ứng rộng với nhiều thời vụ và
nhiều vùng sinh thái. Thời gian sinh trưởng 65-70 ngày. kích thước hạt tương đối
nhỏ, trọng lượng hạt 60-65 g, năng suất đạt khoảng 2,5-2,8 tấn/ha [14].
Thời vụ: Đậu xanh ĐX-208 có thể trồng 3 vụ/năm. Tuy nhiên, tùy chân ruộng, thời
tiết từng vùng, từng lúc mà chọn thời vụ gieo thích hợp [15].
14
- Thời gian gieo ở các tỉnh miền Nam:
+ Vụ xuân - hè: Tháng 4 – 5
+ Vụ hè thu: Tháng 5 – 7
+ Vụ đông - xuân: Tháng 11-12
Bảng 2.4: lượng Phân bón và cách chăm sóc thường áp dụng cho 1ha đậu
xanh.
Loại phân Khối lượng Bón lót
Bón thúc lần
1: 15-20 ngày sau
gieo

Bón thúc lần 2:
30-35 ngày sau
gieo
Phân chuồng 5 - 10 tấn 5 - 10 tấn _ _
Supe lân 200 - 300kg 200 - 300 _ _
Đạm Ure 50 - 80kg 25 - 40kg 25 - 40kg
Kali clorrua 100 - 120kg 50 - 60kg 50 - 60kg
Khi bón thúc nên kết hợp với xới xáo, làm cỏ, vun gốc. Khi cây còn nhỏ phun
SUPERMES 1 lần/tuần (kết thúc khi hoa nở rộ) để nâng cao năng xuất.
Phòng trừ sâu bệnh: Cần phát hiện sớm sâu bệnh để phòng trừ hiệu quả. Các loại
sâu bệnh hại đậu xanh thường gặp và cách phòng trừ:
Dòi đục thân: Rải Furadan từ 20-30 kg/ha khi gieo hoặc phun Fastac 50EC,
Polytrin 1 tuần sau khi mọc.
Sâu xanh, rầy mềm, bọ xít: Phun Sumialpha, Decis, Sherpa … đều trên cây 5 - 7
ngày/lần, nồng độ 20 - 25cc/8 lít nước. Đối với sâu đục thân hoa và trái nên phối
hợp thuốc trên với Atabron.
15
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các giống đậu xanh ảnh hưởng đến năng suất.
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm
3.2.1 Địa điểm
Thí nghiệm được thực hiện tại Trung tâm giống cây trồng, Trường Cao Đẳng
Công Nghiệp Cao Su, Bình Phước
3.2.2 Thời gian
Vụ hè thu ( từ ngày 28/04/2012 – 20/07/2012 )
3.3 Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu gồm những nội dung sau:
+ Nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển, và tốc độ tăng trưởng của các giống

đậu xanh.
+ Ảnh hưởng của của phân bón đến năng suất đậu xanh.
3.4 Vật liệu nghiên cứu
16



Hàng Hàng
Bảo Bảo
Vệ Vệ



Hàng bảo vệ
- Giống đậu xanh.
- Phân bón: Phân Urea, Super lân Long Thành, KCl, Phân bò, Vôi.
- Các vật tư dùng chăm sóc cây như: Hệ thống tưới phun mưa, cuốc, doa
tưới, thước dây, bình phun, giấy bút, kéo bấm cành…
- Thuốc bảo vệ thực vật: Diazan 10 H, Henri 500 WG, Motox 2,5 EC.
3.5 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được nghiên cứu với 3 giống đậu xanh khác nhau: VIEW01,
DX-208 và giống Địa Phương. Trong đó giống dịa phương là giống đối chứng.
Bảng 3.1: Tên và nguồn gốc các giống tham gia thí nghiệm
Nghiệm Thức Kí Hiệu Tên Giống Nguồn Gốc
NT1 VIEW01 Nhập từ Thái Lan.
NT2 DX-208 Công ty giống cây trồng Miền Nam
NT3 DP Giống Địa Phương
Thí nhiệm được bố trí thành 3 công thức với 3 lần lặp lại , được bố trí theo
phương pháp khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên .
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:

Chiều biến thiên
Hàng bảo vệ

17
Rep 1 Rep 2 Rep 3
NT1 NT3(đ/c) NT2
NT3(đ/c) NT1 NT1
NT2 NT2 NT3(đ/c)

Quy mô thí nghiệm
+ Số ô thí nghiệm: 9 ô.
+ Diện tích mỗi ô thí nghiệm: 3 x 4 = 15m2.
+ Diện tích toàn bộ thí nghiệm: 9 x 15m2 = 135m2.
+ Diện tích bảo vệ: 82,5m.
+ Tổng diện tích thí nghiệm: 217,5m2.
* Các biện pháp kỹ thuật
Chuẩn bị đất:
Đất trồng thí nghiệm phải được cày bừa kĩ, tơi xốp, tơi nhỏ, độ sâu từ 25 – 30
cm, sau đó phơi nắng 3 ngày cho chết cỏ. Làm phẳng khu thí nghiệm bằng cuốc,
phân lô. Cắm cọc thí nghiệm để chuẩn bị gieo trồng.
Tiến hành lên liếp, chiều rộng 3m, chiều dài 5m. Bón lót 2000 kg/ha phân chuồng,
400 kg/ha Super lân Long Thành và 100 kg/ha vôi. Sau đó dùng cuốc xới đều trộn
và lấp phân.
Bón phân lót (toàn bộ phân chuồng và phân lân) để đảm bảo độ thoáng khí nhằm
tạo điều kiện cho bộ rể phát triển tốt giúp cho vi khuẩn Rhizobium xâm nhập và
hình thành nốt sần dễ dàng.
Chuẩn bị giống:
Giống cho năng suất cao nhất ở thí nghiệm một được lưu giữ. Trước khi gieo
trồng hạt giống đậu xanh cần phải phơi hạt giống lại vài nắng nhẹ trên các vật liệu
như nong hoặc nia. Khi phơi xong phải sàng sảy kĩ nhằm loại bỏ hết các hạt xấu,

hạt đã bị sâu mọt. Tiến hành thử tỷ lệ nẩy mầm trước khi gieo, hạt giống phải có tỷ
lệ nẩy mầm 90% trở lên mới đảm bảo chất lượng để gieo.
Thời vụ gieo:
18
Đề tài thí nghiệm này được bố trí trồng vào vụ Hè – Thu, gieo hạt vào khoảng
đầu tháng 5 năm 2012.
Mật độ, khoảng cách gieo:
Thí nghiệm 1 đã xác định mật độ thích hợp nhất, tiến hành gieo theo mật độ đã
được xác định, mỗi hốc 2 cây , độ sâu gieo hạt từ 2 - 3 cm, gieo xong phải lấp kín
hạt. Sau khi gieo hạt cần phải tưới nước đủ ẩm cho hạt mọc đều, tiến hành phun
thuốc trừ cỏ tiền nẩy mầm theo liều lượng khuyến cáo.
Dặm tỉa:
Khi cây được 7 ngày sau gieo quan sát trên ô thí nghiệm những hốc cây không
mọc thì tiến hành trồng dặm, 12 ngày sau gieo tiến hành tỉa bớt chừa lại 1 cây.
Bón phân:
- Bón thúc lần 1: Thời điểm 15 NSG, làm cỏ, xới xáo kết hợp với bón phân xung
quanh gốc với lượng 1/3 N cho mỗi nghiệm thức.
- Bón thúc lần 2: Thời điểm 25-30 NSG, làm cỏ, vun gốc kết hợp với bón phân
giữa 2 cây trên hàng với lượng 1/3N + 1/2K2O cho mỗi nghiệm thức .
- Bón thúc lần 3: Thời điểm 40 NSG, bón phân giữa các hàng với lượng 1/3 N +
1/2 K2O cho mỗi nghiệm thức.
Phòng chống hạn và úng:
Đặc tính của cây đậu xanh là sinh trưởng tốt trên đất ẩm nhưng lại không chịu
hạn và úng. Ngay sau khi gieo hạt cần tưới nước đủ ẩm (80% độ ẩm đồng ruộng) để
hạt mọc đều. Vào thời kỳ cây ra hoa, làm quả và hạt, cây đậu xanh cần độ ẩm đồng
ruộng thích hợp là 80 - 90% sẽ giúp cho hạt phát triển tốt, đảm bảo năng suất và
phẩm chất hạt. Thường xuyên theo dõi đồng ruộng đặt biệt là khi có mưa để tháo
nước chống úng kịp thời.
Phòng trừ sâu bệnh:
Cây đậu xanh thường bị nhiều loại sâu bệnh phá hại, đó cũng là một trong

những nguyên nhân làm cho năng suất và phẩm chất đậu xanh thấp. Vì vậy, việc
19
phòng trừ sâu bệnh hại kịp thời sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng
suất.
Thu hoạch:
Khi vỏ quả đã chuyển từ màu xanh sang màu nâu vàng hoặc đen là quả đã chín.
Do thời gian ra hoa, kết quả rãi rác và kéo dài nên thời gian thu hoạch cũng kéo dài
thêm. Vậy, cần phải thu hoạch tập trung từ 2 – 3 lần cho hết quả.
- Thu hoạch làm 3 đợt:
+ Đợt 1: khi cây có khoảng 50 – 60 % số quả chín.
+ Đợt 2: khi cây có khoảng 60 - 70 % số quả chín còn lại.
+ Đợt 3: tận thu cho đến hết.
3.6 Chỉ tiêu theo dõi
3.6.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng
- Ngày bắt đầu mọc mầm là ngày có 20 % cây có lá mầm chui ra khỏi mặt đất và
xòe ngang
- Tỷ lệ nảy mầm ngoài đồng: đếm số cây mọc lên khỏi mặt đất và kết thúc khi cây
hết mọc.
- Ngày ra lá thật đầu tiên (NSG): được xác định khi 50% số cây theo dõi đã có lá
thật đầu tiên.
- Chiều cao cây (cm) và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/cây/10 ngày): được
đo từ vết sẹo của 2 lá mầm đến đỉnh ngọn.
- Số lá (lá/cây) và tốc độ ra lá (lá/cây/10 ngày): ta qui ước rằng lá được tính khi xuất
hiện rõ cuống lá và phiến lá.
- Thời gian sinh trưởng (NSG) tính từ lúc gieo đến cuối vụ thu hoạch.
- Khả năng phân cành (cành/cây): là cành xuất phát từ thân chính.
20
3.6.2 Các chỉ tiêu phát dục
- Ngày ra hoa đầu tiên (NSG): khi có 50% số cây theo dõi có hoa đầu tiên, màu sắc
hoa.

- Số hoa trên cây: Đếm tổng số nở trên cây, theo dõi 5 cây.
- Ngày ra quả : tính khi 50% số cây đậu quả.
- Ngày bắt đầu và kết thúc thu hoạch quả.
- Số quả trên cây, đếm tổng số quả trên cây theo dõi 5 cây.
- Tỷ lệ đậu quả (%) = A/B × 100%, trong đó A là số hoa trên cây, B là số quả trên
cây.
3.6.3 Chỉ tiêu năng suất
- Số quả thu hoạch/cây = Tổng số quả thu được/số cây theo dõi
- Trọng lượng quả/cây = Tổng trọng lượng quả thu được/số cây theo dõi
- Trọng lượng trung bình quả = Trọng lượng quả trên cây/số quả trên cây
- Năng suất lý thuyết (tạ/ha) = Trọng lượng quả/cây × số cây/ha
- Năng suất thực thu (tạ/ha) = Tổng trọng lượng quả thu được.
3.6.4 Chỉ tiêu nốt sần
- Số lượng nốt sần/ số cây theo dõi.
- Trọng lượng nốt sần (g)/cây theo dõi.
- Tỷ lệ nốt sần hữu hiệu (%).
- Tỷ lệ nốt sần vô hiệu (%).
3.6.5 Cách lấy mẫu
- Mỗi nghiệm thức chọn và đánh dấu 5 cây trên đường chéo góc. Các chỉ tiêu về
chiều cao cây và số lá được tiến hành theo dõi liên tục 7 ngày/lần, bắt đầu theo dõi
khi cây có lá thật đầu tiên.
- Đối với các chỉ tiêu về đất: Đất được lấy 5 điểm theo đường chéo góc của mỗi
ô thí nghiệm ở tầng đất 0 – 30 cm. Các mẫu đất của những điểm này được trộn đều
và chọn một mẫu duy nhất.
3.6.6 Xử lý số liệu
- Số liệu được xử lý ANOVA, tương quan các chỉ tiêu cấu thành năng suất bằng
phần mềm SAS 9.1.
21
Chương 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Diễn biến thời tiết, khí hậu ở Bình Phước năm 2012
Đối với cây trồng nói chung và cây đậu xanh nói riêng, hai yếu tố khí hậu và đất
đựơc xem là hai yếu tố tác động trực tiếp đến sinh trưởng , phát triển của cây. Trong
đó yếu tố thời tiết và khí hậu ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ chu trình sống của cây.
Đồng thời nó còn giúp ta giúp ta xác định được mùa vụ, thời gian gieo hạt thích
hợp, hạn chế mức thấp nhất những thiệt hại do thiên tai gây ra, góp phần ổn định
sản xuất, tăng năng suất cây trồng.
Để tìm hiểu khí hậu thời tiết của cây đậu xanh, trong thời gian tiến hành thí
nghiệm chúng tôi đã tiến hành thu thập một số yếu tố khí tượng cơ bản vụ hè thu
2012 từ trung tâm dự báo khí tượng thủy văn khu vực nam bộ, thị xã đồng xoài, tỉnh
bình phước được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.1: Diễn biến thời tiết, khí hậu bình phước năm 2012
Chỉ
tiêu
Nhiệt độ (0C) ẩm độ Lượng Bốc
hơi
Thời
gian có
Bốc
hơi
22
Tối
cao
Tối
thấp
Trung
bình
4 36,6 26,9 21,5 70 31 145,4 186 122
5 36 27,8 22,6 74 40 187,6 240 114
6 36 27,6 22 75 41 189 241 123

7 36 27 21,5 78 43 191 245 133
(Trạm khí tượng thủy văn ĐX-BP)
Qua bảng 4.1 cho thấy:
- Tháng 04: Nhiệt độ tương đối cao là 36,6
0
C và nhiệt độ trung bình là 21,5
0
C,
lượng mưa thấp, số giờ nắng cao, bốc hơi mạnh thuận lợi cho việc làm đất như:
Phơi đất, tiêu diệt cỏ dại, hạn chế các mầm mống sâu bệnh.
- Tháng 05: Đây là giai đoạn tiến hành thí nghiệm, nhìn chung trong toàn tháng
lượng mưa rất ít, bốc hơi là 145,4 mm gây ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm của
các giống, tuy nhiên trong những ngày gieo hạt trời nắng nhẹ nhiệt độ giảm ẩm độ
tăng tạo điều kiện thuận lợi cho hạt nảy mầm. Độ ẩm thường xuyên cho cây đậu
xanh mọc mầm tốt là 70 - 80%, khi ẩm độ dưới 50% thì năng suất sẽ giảm. Trong 7
ngày thì các giống tham gia thí nghiệm đã nảy mầm và tỷ lệ nảy mầm của các giống
đều đạt trên 90% tạo điều kiện cho cây đậu xanh phát triển tốt từ giai đoạn mọc
mầm đến cây có 3 lá thật. Ở thời kỳ cây con, nếu gặp hạn thì cây sẽ chết hàng loạt,
cho nên đậu xanh rất cần chú ý chống hạn và chống úng kịp thời mới đảm bảo năng
suất cao.
- Tháng 06 – tháng 07: Đây là giai đoạn cây đậu xanh đang trong giai đoạn phân
bước đầu cho hoa kết quả, nhiệt độ lên 27,6
0
C nhưng lượng mưa tăng lên, số giờ
nắng, bốc hơi giảm hơn tháng 04 tạo điều kiện thuận lợi cho đậu xanh phân cành,
làm tăng số cành cho quả… tuy nhiên vào những ngày đầu tháng 07 trong quá trình
23
thu hoạch sẽ thường xuyên gặp mưa làm ảnh hưởng đến chất lượng hạt và giảm
năng suất cây trồng.
4.2. Các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển

Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây là khoảng thời gian cần thiết để
cây trồng hoàn thành các giai đoạn phát dục của đậu được tính từ khi gieo đến khi
thu hoạch. Thời gian sinh trưởng và phát triển phụ thuộc vào yếu tố di truyền, thời
vụ, điều kiện ngoại cảnh và điều kiện thâm canh của từng vùng. Nghiên cứu từng
giai đoạn khác nhau giúp chúng ta xác định thời vụ trồng thích hợp, biện pháp chăm
sóc tối ưu, bố trí cơ cấu mùa vụ thích hợp trong hệ thống canh tác đem lại lợi ích
cho người sản xuất. Cây đậu xanh phát triển qua từng giai đoạn khác nhau, để thuận
tiện cho việc nhận biết và chăm sóc có thể chia ra từng thời kỳ nhỏ.
Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây đậu xanh được chia làm 2 giai
đoạn: sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực [13].
- giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng chia làm nhiều giai đoạn. rễ đầu tiên phát sinh
tử phần nhô ra của hạt kéo dài và đâm xuyên cào đất phát triển thành rễ chính của
cây. Khi cây phát triển cao 37-41cm, cây có 6 đốt mang lá kép mở rộng. cứ sau 5
ngày cây lại chuyển sang một giai đoạn sinh trưỡng sinh dưỡng mới [13].
- Giai đoạn sinh trưỡng sinh thực: Chia làm 8 giai đoạn cơ bản.
+ Giai đoạn cây bắt đầu ra hoa.
+ Giai đoạn hoa phát triển đầy đủ.
+ Giai đoạn hình thành quả hạt.
+ Giai đoạn quả phát triển.
+ Giai đoạn hình thành hạt.
+ Giai đoạn quả chắc.
+ Giai đoạn quả chín sinh lý.
+ Giai đoạn quả chín hoàn toàn.
Qua theo dõi thời gian sinh trưởng và phát triển chúng tôi thu được kết quả
như sau:
24
4.2.1. Thời gian sinh trưởng
Thời gian sinh trưởng của cây trồng nói chung và cây đậu xanh nói riêng là chỉ
tiêu có ý nghĩa quan trọng. Nó đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của cây
trồng nhanh hay chậm, mạnh hay yếu. Đó là cơ sở để bố trí thời vụ và xác định hình

thức thâm canh hợp lý như: Luân canh, xen canh, gối vụ, từ đó giúp nâng cao hệ số
sử dụng đất, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Đậu xanh cũng như các loại cây trồng khác, để hoàn thành một chu kỳ sống của
mình cây phải trải qua nhiều giai đoạn sinh trưởng khác nhau. Trong từng thời kỳ
sinh trưởng cây chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố như: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh
sáng, dinh dưỡng . . . vì vậy mà dưới những tác động của điều kiện ngoại cảnh ở các
khoảng cách khác nhau sẽ làm cho thời gian sinh trưởng ở trong các giai đoạn sẽ
khác nhau.
Việc theo dõi, nghiên cứu chỉ tiêu này giúp ta nắm được thời gian của các giai
đoạn sinh trưởng, phát triển khác nhau của từng mức phân khác nhau, điều này có ý
nghĩa rất lớn trong việc tạo cơ sở để đưa ra các biện pháp kỹ thuật canh tác như: Bố
trí thời vụ, chăm sóc cây trồng . . . góp phần hình thành một hệ thống canh tác hợp
lý, nhằm đạt năng suất cây trồng cao nhất, đồng thời giảm ở mức thấp nhất nhất
những tác động xấu của sâu bệnh, thiên tai . . . ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng,
phát triển của giống.
4.2.2. Tỷ lệ nảy mầm
Sự nảy mầm của hạt là giai đoạn bắt đầu cho chu trình sinh trưởng và phát triển
của cây trồng. Đây là quá trình hạt đậu xanh chuyển tử trạng thái tiềm sinh sang
trạng thái sống. Trong quá trình này đã diễn ra các biến đổi về sinh lí, sinh hóa
mạnh mẽ dưới tác động của điều kiện ngoại cảnh, để chuyển hóa các chất hữu cơ
phức tạp thành các chất đơn giản, chất dự trữ thành chất cấu tạo cây con, cung cấp
hoạt động sống cho phôi mầm. Sự chuyển hóa các chất trong hạt nhanh hay chậm,
nhiều hay ít phụ thuộc vào chất lượng của hạt giống và điều kiện ngoại cảnh, từ đó
ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm.
Thời gian nảy mầm của đậu dài hay ngắn phụ thuộc mạnh mẽ bởi yếu tố di
truyền của giống, chính vì vậy khi thí nghiệm ở 3 giống khác nhau cùng với sự tác
động các biện pháp kỹ thuật như nhau thì ta thấy các giống đậu xanh khác nhau thì
25

×