Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Lợi nhuận và biện pháp tăng lợi nhuận công ty dép Hải Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.54 KB, 34 trang )

Lời nói đầu
Từ khi nớc ta chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế khác nhau đều phải chuyển mình và thay đổi hoàn toàn để thích nghi với
môi trờng và không ngừng đi lên. Để đạt đợc điều đó, doanh nghiệp phải đáp ứng
đợc những đòi hỏi, những yêu cầu của thị trờng đó là hoạt động kinh doanh phải
thu đợc lợi nhuận.
Trong cơ chế thị trờng, lợi nhuận đã trở thành mục tiêu và động lực cho sự
phát triển và tồn tại cho doanh nghiệp. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế, là đích cuối
cùng mà tất cả các doanh nghiệp đều vơn tới.
Công ty Cổ phần vật t và giày dép xuất khẩu Hải Hng là một doanh nghiệp
Nhà nớc trực thuộc Bộ Thơng mại. Cũng nh mọi doanh nghiệp Nhà nớc khác khi
chuyển sang nền kinh tế thị trờng, công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Nhng với sự
cố gắng, quyết tâm của ban Giám đốc, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên, công
ty đã vợt qua những khó khăn, dần đi vào hoạt động ổn định, có hiệu quả, lợi nhuận
hàng năm nâng cao, đời sống cán bộ công nhân viên đợc cải thiện rõ rệt và đóng
góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nớc. Để tiếp tục duy trì và nâng cao lợi
nhuận, đòi hỏi công ty phải lập kế hoạch, định hớng phát triển và đề ra các biện
pháp cụ thể phù hợp với điều kiện công ty và thích ứng với thị trờng.
Xuất phát từ tầm quan trọng vai trò to lớn của lợi nhuận trong hoạt động kinh
doanh, từ ý nghĩa to lớn của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp cũng nh của nền kinh tế quốc dân nói chung, qua thời gian thực tập tại công
ty cổ phần vật t và giày dép xuất khẩu Hải Hng em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu
và mạnh dạn lựa chọn đề tài:"Lợi nhuận và một số biện pháp chủ yếu làm tăng
lợi nhuận tại công ty cổ phần vật t và giày dép xuất khẩu Hải Hng làm đề tài
luận văn.
Mục đích của đề tài là làm sáng tỏ bản chất và nguồn gốc của lợi nhuận trong
nền kinh tế thị trờng, đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh,
lợi nhuận của công ty từ đó đa ra một số biện pháp nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Luận văn chia làm 3 chơng nh sau:


Chơng 1 : Một số lí luận chung về lợi nhuận, các phơng pháp xác đinh lợi
nhuận và các nhân tố ảnh hỏng đến lợi nhuận.
Chơng 2 : Tình hình hoạt động kinh doanh và thực hiện lợi nhuận tại
công ty cổ phần vật t và giày dép xuất khẩu Hải Hng.
Chơng 3: Nhận xét đánh giá và một số biện pháp chủ yếu nhằm góp
phần làm tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần vật t và giày dép xuất khẩu Hải
Hng.
Do kiến thức của bản thân còn hạn chế nên luận văn của em chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong đợc sự chỉ bảo nhiệt tình của
các thày cô để luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thày giáo tiến sĩ Trần Công Bảy và các
anh chị cô chú làm việc tại phòng kế toán của công ty cổ phần vật t và giày dép
xuất khẩu Hải Hng đã tạo điều kiện cho em để em hoàn thành luận văn này.
Chơng I:
Một số lý luận chung về lợi nhuận, các
phơng pháp xác định lợi nhuận và các nhân tố
ảnh hởng đến lợi nhuận.
I.Một số lý luận chung về lợi nhuận:
1.Khái niệm, nguồn gốc về lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng có nhiều đối tợng quan tâm
đến kết quả kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp và cũng từ đó đã tồn tại nhiều
quan điểm khác nhau về lợi nhuận, xét trên các góc độ khác nhau ta có các khái
niệm khác nhau về lợi nhuận nh sau:
Các nhà kinh tế học cổ điển trớc K.Mark cho rằng:Các phần trội lên nằm
trong giá bán so với chi phi sản xuất là lợi nhuận".
Theo Adam Smíth lợi nhuận là:Khoản khấu trừ thứ hai" .
Còn theo David Ricardo:" Lợi nhuận là phần giá trị thừa ngoài tiền công".
K.Mark thì cho rằng: "giá trị thặng d hay là lợi nhuận chính là phần dôi ra ấy
của giá trị hàng hoá so với chi phí sản xuất của nó; nghĩa là phần dôi ra của tổng số

lợng lao động chứa đựng trong hàng hoá so với số lợng lao động đợc trả công chứa
đựng trong hàng hoá.
Các nhà kinh tế học hiện đại nh : PA Samuelson và WD Nordhus lại cho
rằng: "Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra,bằng tổng số thu trừ tổng số chi".
Hay nói cách khác: "Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập của một doanh
nghiệp và tổng chi phí".
Xét về mặt lợng, các định nghĩa đều thống nhất rằng: "Lợi nhuận là số thu
dôi ra so với chi phí đã bỏ ra".
Từ góc độ doanh nghiệp, có thể thấy rằng: "Lợi nhuận của doanh nghiệp là
khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt đ-
ợc doanh thu từ các hoạt động doanh nghiệp đa lại.
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu Tổng chi phí
Nguồn gốc lợi nhuận cũng là một đề tài đợc nhiều nhà kinh tế học tranh cãi:
Chủ nghĩa trọng thơng cho rằng : " Lợi nhuận đợc tạo ra trong lĩnh vực lu
thông, lợi nhuận thơng nghiệp là kết quả của sự trao đổi không ngang giá, là sự lừa
gạt".
Chủ nghĩa trọng nông khẳng định : " Nguồn gốc sự giàu có của xã hội lại là
thu nhập trong sản xuất nông nghiệp".
Kinh tế chính trị học t sản cổ điển Anh mà đại diện là Adam Smiths lại cho
rằng: "Lợi nhuận trong phần lớn trờng hợp chỉ là món tiền thởng cho việc mạo
hiểm và cho lao động khi đầu t t bản". Ông đã không thấy đợc sự khác nhau giữa
lợi nhuận và giá trị thặng d nên đã tuyên bố : "Lợi nhuận chỉ là những hình thái
khác nhau của giá trị thặng d". Còn D. Ricardo lại không biết đến giá trị thặng d.
Kế thừa có chọn lọc các nhân tố khoa học của kinh tế chính trị t sản cổ điển,
kết hợp với những phơng pháp biện chứng duy vật, K Mark đã xây dựng thành công
lý luận về hàng hoá sức lao động. Cơ sở để xây dựng học thuyết giá trị thặng d, đi
đến kết luận : "Giá trị thặng d là con đẻ của toàn bộ t bản ứng ra mang hình thái
biến tớng là lợi nhuận".
Kinh tế học hiện đại dựa trên các quan điểm của các trờng phái và sự phân
tích thực tế thì kết luận rằng nguồn gốc của lợi nhuận doanh nghiệp : " Thu nhập

mặc nhiên từ các nguồn lực mà doanh nghiệp đã đầu t cho kinh doanh; phần thởng
cho s mạo hiểm sáng tạo đổi mới cho doanh nghiệp và thu nhập độc quyền".
2.ý nghĩa,vai trò của lợi nhuận:
2.1. ý nghĩa của việc nghiên cứu lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế và với nhà nớc. Nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả
kinh doanh cuối cùng của đơn vị. Nếu kinh doanh có lãi chứng tỏ doanh nghiệp
tổ chức kinh doanh hợp lý, cải tiến kĩ thuật, chất lợng sản phẩm tốt, giảm chi phí,
hạ giá thành, đầu t đúng hớng. Điều đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp củng cố uy
tín gọi vốn kinh doanh đầu t phát triển sản xuât tạo điều kiên tăng thu nhâp cho cán
bộ , và doanh nghiệp có cơ sở để tái sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh góp
phần tăng trởng kinh tế quốc dân. ngợc lại, nếu kinh doanh thua lỗ sẽ làm giảm thu
nhập ngời lao động, doanh nghiệp không duy trì đợc sản xuất và ảnh hởng của nó
tới nền kinh tế quốc dân là điều khó tránh khỏi. Nói tóm lại, lợi nhuận có tác động
rất lớn đến quản lý kinh tế tài chính và chỉ đạo sản xuất của đơn vị.
Thông qua kết quả kinh doanh, nhà nớc nắm đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh
ở đơn vị . Từ đó có chính sách kinh tế hợp lý điều chỉnh các qui chế quản lý, bổ
sung các chính sách xã hội có liên quan đồng thời nhà nớc cũng xem xét các nguồn
thu (nộp ngân sách, tính khấu hao tài sản cố định, thu các loại thuế hợp lý.
Đối với tổ chức kinh tế các đối tợng liên quan (nh ngân hàng, chủ nợ, ngòi
cung ứng, khách hàng, cổ đông...) là những đối tợng quan tâm đến lợi nhuận của
doanh nghiệp bởi lẽ đó chính là cơ sở, là căn cứ để đảm bảo cho việc thanh toán
công nợ và quan hệ khác trong cung cấp nguyên liệu, hợp đồng kinh tế.
2.2 Vai trò của lợi nhuận.
Lợi nhuận có vai trò quan trọng đôí với cả doanh nghiệp và xã hội.
Đối với doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trờng mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều nhằm vào
mục tiêu bao trùm, lâu dài đó là tối đa hoá lợi nhuận.
Lợi nhuận là mục tiêu là thớc đo hiệu quả hoạt động kinh doanh, là động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực,

nâng cao năng suất, hiệu quả và chất lợng của quá trình sản xuất. Để đợc cung cấp
hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu thị trờng các nhà doanh nghiệp phải bỏ ra
một khoản chi phí nhất định. Chi phí đó có thể là tiền thuê đất đai, thuê lao động,
tiền vốn... trong quá trình kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Ngoài việc
mong muốn giá cả mà hàng hoá họ tiêu thụ ít nhất cũng bù đắp đợc chi phí đã bỏ ra
mà họ còn mong muốn có phần "dôi ra" để mở rộng sản xuất, trả cổ tức... nh vậy
suy cho cùng họ muốn có lợi nhuận. Nếu không có yếu tố này họ sẽ không sẵn sàng
tiến hành hoạt động kinh doanh. Do vậy lợi nhuận là động lực thôi thúc các doanh
nghiệp phát triển mở rộng sản xuất.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trờng.
Cơ chế quản lý mới đã xoá bỏ bao cấp của nhà nớc, các doanh nghiệp tự chủ
về tài chính, phải chủ động tìm nguồn tài nguyên cho mọi nhu cầu sản xuất của đơn
vị, lợi nhuận không những trở thành mục đích thiết thực mà còn là động lực trực
tiếp mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu không có lợi nhuận doanh nghiệp
sẽ không mở rộng đợc qui mô sản xuất, không có điều kiện để thay đổi công nghệ,
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải thiện đời sống công nhân viên ... từ đó sản
phẩm bán ra không đáp ứng đợc yêu cầu về chất lợng giá thành cao dẫn đến thất bại
trong cạnh tranh về lâu dài có thể dẫn tới phá sản.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động sản xuất nâng cao năng
suất lao động. Để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, có hiệu
quả, tăng chất lợng sản phẩm, giảm chi phí... các doanh nghiệp phải quan tâm đến
ngời lao động thông qua chính sách tiền lơng, tiền thởng. Nguồn cơ bản để doanh
nghiệp thực hiện chính sách đối với ngời lao động là lợi nhuận. Lợi nhuận là nguồn
để trích lập các quĩ khen thởng phúc lợi... từ đó doanh nghiệp có thể giải quyết từng
bớc nhu cầu vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm
khuyến khích ngời lao động tạo động lực cho sản xuất kinh doanh phát triển .
Đối với xã hội
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ bản quyết định sự thành bại của thị trờng và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản xuất của nền kinh tế.

Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do
đó nó phản ánh hiệu quả sản xuất của nền kinh tế. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo
điều kiện thuận lợi về môi trờng kinh doanh, tài chính, đầu t... cho doanh nghiệp
đầu t vào sản xuất kinh doanh có lãi và nó tác động trở lại thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế, lợi nhuận có mối quan hệ với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác nh
chỉ tiêu về đầu t sản xuất, chi phí, giá thành. Lợi nhuận không những có vai trò
quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với toàn xã hội.
Lợi nhuận của doanh nghiệp một phần sẽ đợc chuyển vào ngân sách nhà nớc thông
qua các sắc thuế. Đây là cơ sở để tiến hành tái sản xuất mở rộng, củng cố tiềm lực
quốc phòng duy trì bộ máy quản lý hành chính, cải thiện đời sống vật chất, văn
hoá tinh thần cho nhân dân.
Qua việc nghiên cứu trên ta thấy lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng tr-
ởng và phát triển của doanh nghiệp và toàn bộ xã hội, doanh nghiệp muốn tăng tr-
ởng, mở rộng sản xuất phải có tích luỹ, tức là phải có nhiều lợi nhuận, nhiều doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi sẽ đa nền kinh tế ngày càng tăng trởng.
Trong cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay để thích nghi với giai đoạn mới của
nền kinh tế, nhà nớc đã ban hành chính sách tài chính mới nhằm từng bớc cải thiện
môi trờng kinh doanh buộc các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh theo
cơ chế thị trờng lấy thu bù chi và có lãi. Qua thực tiễn cho thấy đã có nhiều doanh
nghiệp nhà nớc rất năng động linh hoạt thích nghi với môi trờng kinh doanh mới
các doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc tìm kiếm lợi nhuận siêu ngạch lấy lợi
nhuận làm mục tiêu phấn đấu. Kết quả là các doanh nghiệp này đã phát triển mạnh,
đứng vững trong môi trờng cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên cũng không ít doanh
nghiệp nhà nớc còn rất lúng túng chậm thích nghi với cơ chế thị trờng, vẫn còn
mang phong cách kinh doanh cũ, tâm lý ỷ lại trông chờ nhà nớc dẫn tới kết quả làm
ăn kém hiệu quả lợi nhuận thu đợc thấp, thậm chí thua lỗ kéo dài dẫn tới phải
ngừng sản xuất kinh doanh, giải thể doanh nghiệp gây tác động tiêu cực cho xã hội.
Trong điều kiện hiện nay, nâng cao lợi nhuận không chỉ là mục tiêu hàng
đầu mà còn là điều kiện quyết định sự tồn tại phát triển của các doanh nghiệp đặc
biệt là doanh nghiệp nhà nớc.

II.Các phơng pháp xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu tài
chính đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận ở doanh
nghiệp:
1. Phơng pháp xác định.
1.1 Các bộ phận cấu thành lợi nhuận doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng bao gồm :
Hoạt động sản xuất kinh doanh : Là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của các nghành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất
kinh doanh phụ.
Hoạt động tài chính: Là hoạt động đầu t về vốn và đầu t tài chính ngắn hạn,
dài hạn với mục đích kiếm lời nh đầu t chứng khoán cho thuê tài sản kinh doanh bất
động sản mua bán ngọai tệ...
Hoạt động khác: Là hoạt động diễn ra không thờng xuyên, không dự tính trớc
hoặc có dự tính nhng ít khả năng thực hiện nh giải quyết các vấn đề xử lý tài sản
thừa, thiếu cha rõ nguyên nhân...
Lợi nhuận của doanh nghiệp thờng đợc cấu thành từ ba bộ phận sau:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động khác.
Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận có sự khác nhau giữa
các doanh nghiệp do các lĩnh vực kinh doanh khác nhau cũng nh môi trờng kinh tế
khác nhau.
1.2 Phơng pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp
Lợi nhuận doanh nghiệp = lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh + lợi
nhuận hoạt động tài chính + lợi nhuận hoạt động khác.
Xác định lợi nhuận theo phơng pháp trực tiếp.
a.Xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Đây là lợi nhuận thu đợc do tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của
các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ trong doanh
nghiệp.

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh = doanh thu thuần - giá thành toàn bộ.
Doanh thu thuần là số chênh lệnh giữa tổng doanh thu với các khoản giảm
giá, chiết khấu bán hàng, doanh thu của số hàng hoá bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
Tổng doanh thu có ý nghĩa với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nó đảm bảo
trang trải các khoản chi phí, thực hiện tái sản xuất và các nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Các khoản giảm trừ bao gồm:
* Chiết khấu bán hàng: Là số tiền thởng tính trên tổng doanh thu trả cho
khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trớc thời hạn qui định.
* Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém phẩm chất,
không đúng qui cách giao hàng không đúng thời hạn... ( do chủ quan của doanh
nghiệp). Khoản giảm giá còn bao gồm khoản thởng cho khách hàng do mua một
khối lợng lớn hàng hoá .
* Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị ngời mua từ
chối trả lại do ngời bán không thực hiện đúng hợp đồng đã kí kết.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu: Là các loại thuế theo luật định, áp
dụng cho các loại hàng thuộc phạm chịu thuế tiêu đăc biệt và các doanh nghiệp
xuất khẩu hàng hoá.
Nh vậy lợi nhuận của doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh đợc xác định
bằng công thức:
LNKD = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng- Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Hay:
Lợi nhuận từ kinh doanh = Lãi gộp - Chi phí bán hàng- Chi phí quản lý doanh
nghiệp.
b) Xác định lợi nhuận hoạt động tài chính:
Là số chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động
tài chính.

Lợi nhuận hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí
hoạt động tài chính
Trong đó:
Thu nhập hoạt động tài chính: Là khoản thu do hoạt động đầu t tài chính
hoặc kinh doanh về vốn đa lại gồm: Thu về hoạt động góp vốn tham gia liên doanh,
thu nhập hoạt động đầu t mua bán chứng khoán dài hạn và ngắn hạn, thu nhập về
cho thuê tài sản, thu nhập về các hoạt động kinh doanh khác nh bất động sản, thu
lãi tiền gửi, thu lãi cho vay vốn, hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t dài hạn và ngắn
hạn..
Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí cho các hoạt động đầu
t tài chính và các chi phí liên quan hoạt động về vốn gồm: Chi phí về liên doanh
không tính vào giá trị vốn góp, lỗ liên doanh,lỗ do bán chứng khoán, chi phí đầu t
tài chính, chi phí liên quan đến vay vốn, chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ, lỗ
do bán ngoại tệ, chi phí khấu hao TSCĐ thuê tài chính, giá trị gốc của bất động sản,
dự phòng giảm giá đầu t...
c. Xác định lợi nhuận khác:
Là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí hoạt động khác.
Lợi nhuận hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác - Chi phí hoạt động
khác.
Thu nhập hoạt động khác: còn gọi là thu nhập đặc biệt là những khoản thu
mà doanh nghiệp không dự tính trớc hoặc những khoản thu bất thờng không xảy ra
môt cách đều đặn và thờng xuyên. Những khoản thu nhập có thể do chủ quản của
doanh nghiệp hay khách hàng đa đến gồm: thu về nhợng bán, thanh lý TSCĐ, thu
tiền phạt do vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ, thu các
khoản nợ không xác định đợc chủ, các khoản thu nhập kinh doanh của năm trớc bị
bỏ sót hay lãng quên cha ghi sổ kế toán năm nay, mới phát hiện ra, hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho và các khoản thu khó đòi, giá trị hàng bán bị trả lại
của năm trớc quá lớn không thể trừ vào doanh thu của năm sau.
Chi phí khác: là những khoản lỗ do các nghiệp vụ riêng biệt với những
hoạt động thông thờng của doanh nghiệp. Những khoản chi phí bất thờng có thể do

nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan đa tới gồm: giá trị còn lại của TSCĐ khi
thanh lý nhợng bán, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt thuế, truy nộp thuế., các
khoản chi phí kế toán ghi nhầm hay sai sót khi vào sổ chênh lệch phải thu khó đòi
hoặc dự phòng phải thu khó đòi (không đủ) hoặc khoản thu khó đòi mất chắc chắn
mà cha lập dự phòng, số tiền trả lại khách hàng do số hàng bán bị trả lại của năm
trớc quá lớn không thể trừ vào doanh thu của năm sau.
Xác định lợi nhuận theo phơng pháp trung gian:
Doanh thu bán hàng,cung cấp dịch vụ Hoạt động tài
chính
Hoạt động khác
Các khoản
giảm trừ
Doanh thu thuần
Doanh
thu hoạt
động
tài
chính
Chi phí
hoạt
động
tài
chính
Doanh
thu hoạt
động
khác
Chi phí
hoạt
động

khác
Giá Lợi nhuận gộp
vốn
hàng
bán
hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh.
Lợi nhuận trớc thuế của DN
Thuế thu nhập Lợi nhuận sau thuế
2. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh ngời ta cần xác định tỷ lệ về khả năng
sinh lời( tỷ suất lợi nhuận). Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả
kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận cao cho ta thấy
hiệu quả kinh tế cao của kinh doanh và ngợc lại.Hơn nữa tỷ suất lợi nhuận cho thấy
rõ 2 mặt, một mặt là tổng số lợi nhuận đã tạo ra do các hoạt động mang lại cao hay
thấp; hai là số lợi nhuận tạo ra do các tác động của chi phí cao hay thấp .Do yêu
cầu nghiên cứu phân tích và đánh giá khác nhau của từng doanh nghiệp mà có ph-
ơng pháp tính tỷ suất lợi nhuận khác nhau:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:Là quan hệ giữa lợi nhuận tiêu thụ
và doanh thu bán hàng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế (hoặc trớc thuế)
doanh thu = ---------------------------------------------- * 100
Doanh thu thuần
ý nghĩa : nói lên 1 đồng doanh thu tạo nên bao nhiêu đồng lợi nhuận . Tỷ suất này
càng cao càng tốt.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn KD bình quân:
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế(hoặc truớc thuế)
vốn kinh doanh = ---------------------------------------------- *100
bình quân Vốn kinh doanh bình quân
ý nghĩa : nói lên 1 đồng kinh doanh tạo nên bao nhiêu đồng lợi nhuận . Tỷ suất
này càng cao càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận trên Lợi nhuận sau thuế(hoặc trớc thuế)
Vốn chủ sở hữu = ------------------------------------------ *100
Vốn chủ sở hữu bình quân
ý nghĩa : nói lên 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận .
Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh:Là mối quan hệ giữa lợi
nhuận sau thuế và vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận ròng Lợi nhuận sau thuế
trên = ------------------------------------------------- *100
vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
ý nghĩa: Hệ số này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng hay là đa lại bao đồng lãi thực.
Lợi nhuận trên vốn lu động bình quân .
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế ( hoặc trớc thuế )
vốn lu động = ----------------------------------------------- *100
bình quân Vốn lu động bình quân
ý nghĩa : nói lên 1 đồng vốn lu động tạo ra bao nhiêu đồng vốn lợi nhuận .
Lợi nhuận trên vốn cố định bình quân:
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế ( hoặc trớc thuế)
vốn cố định = ---------------------------------------------- *100
bình quân Vốn cố định bình quân
ý nghĩa :nói lên 1 đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong 1 kỳ
kinh doanh.
Lợi nhuận trên giá thành sản xuất (hay giá thành toàn bộ):

Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế (hoặc trớc thuế)
Giá thành sản xuất = ----------------------------------------------- *100
(Giá thành toàn bộ) Giá thành sản xuất (Giá thành toàn bộ)
ý nghÜa : tû suÊt nµy ph¶n ¸nh hiÖu qu¶ kinh tÕ cña c¸c chi phÝ bá ra.

×