Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung vào đội tuyển học sinh giỏi môn địa lí của trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.83 KB, 24 trang )

Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng ta xem việc chọn nhân tài, bồi dưỡng nhân tài là một phần quan
träng trong quốc sách phát triển con người, điều đó được thể hiện qua việc chỉ
đạo dạy và học trong các nhà trường. Nghị quyết TW2 khoá VIII đã chỉ rõ:
“Việc bồi dưỡng học sinh giỏi là nguồn nhân tài cho đất nước được các nhà
trường THPT đặc biệt quan tâm và mọi giáo viên phổ thơng đều có nhiệm vụ
phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi”. Việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi
và thi học sinh giỏi nhằm: “Động viên khích lệ những học sinh và giáo viên
trong dạy và học, góp phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất luợng giáo
dục, đồng thời phát hiện học sinh có năng khiếu để tiếp tục bồi dưỡng ở cấp
học cao hơn, nhằm đào tạo nhân tài cho đất nước” (Điều 1 – Quy chế thi chọn
học sinh giỏi ban hành theo quyết định 3479/1997/QĐ- BGD&ĐT ngày
01/11/1997). Như vây, đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi là vấn đề cần thiết và
cấp bách, bởi vì hơn lúc nào hết đất nước đang cần những con người tài năng
đón đầu tiếp thu những thành tựu khoa học mới, công nghệ hiện đại để phát
minh ra những sáng kiến đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới hội nhập đất
nước hiện nay. Bồi dưỡng học sinh giỏi ở bậc THPT là phát huy hết khả năng
phát triển “tiềm tàng” của học sinh, là tạo nguồn học sinh giỏi cho các cấp học
tiếp theo, thực hiện chiến lược “bồi dưỡng nhân tài cho đất nước”. Mặt khác,
kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi là một tiêu chí khơng thể thiếu để đánh giá
năng lực chuyên môn của giáo viên và sự phát triển của các nhà trường, mỗi
học sinh giỏi không chỉ là niềm tự hào của cha mẹ, các thầy cô giáo mà còn là
niệm tự hào của cả cộng đồng. Tuy nhiên thực tế nhiều năm trước đây, việc
bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung và bộ mơn ĐỊA LÝ nói riêng ở trường
THPT Quảng Xương I chưa đạt được kết quả như mong muốn.

1




Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

Với những lý do như trên, tôi chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm trong
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn ĐỊA LÝ ở trường THPT”.
2. Mục đích của đề tài
Thơng qua việc với các đồng nghiệp đồng môn nhằm nâng cao hiệu
quả giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi môn ĐỊA LÝ ở trường THPT hiện
nay. nghiên cứu đề tài với mong muốn góp một tiếng nói giúp học sinh, phụ
huynh thấy được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói
chung và học sinh giỏi mơn ĐỊA LÝ nói riêng. Đồng thời chia sẻ kinh nghiệm

2


Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

II. NỘI DUNG
1. Thực trạng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn ĐỊA LÝ THPT
hiện nay
1.1 Thực trạng
Trong trường THPT, ĐỊA LÝ là một trong những môn học trang bị
cho học sinh thế giới quan nhân sinh quan khoa học, bồi dưỡng phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống nhân cách cho học sinh, hình thành ở thế hệ trẻ hệ
thống giá trị chuẩn mực phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội.
Tuy nhiên, hiện nay công tác thành lập và bồi dưỡng đội tuyển học
sinh giỏi môn ĐỊA LÝ có nhiều khó khăn. Bởi vì lâu nay trong quan niệm của

khơng ít phụ huynh và học sinh thì môn ĐỊA LÝ vẫn bị coi là “môn phụ”, nên
hầu như học sinh khơng có sự đầu tư cho mơn học này.
Thực tế trên đã khơng những làm giảm lịng nhiệt tình, tâm huyết và sự
đam mê của giáo viên dạy ĐỊA LÝ nói chung và giáo viên bồi dưỡng đội
tuyển nói riêng mà cịn ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý, sự tự tin của một số rất
ít học sinh sẽ tham gia đội tuyển.

Cách đây nhiều năm, cũng giống

như đa số các trường THPT trong toàn tỉnh, mặc dù Ban giám hiệu trường
THPT Quảng Xương I rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng đội tuyển học
sinh giỏi, nhưng kết quả của môn ĐỊA LÝ hàng năm không cao, có năm
khơng có giải. Thơng thường bước vào năm học lớp 12, cuối học kỳ I mới
chính thức thành lập đội tuyển mơn ĐỊA LÝ. Vì thế giáo viên phụ trách trực
tiếp lên kế hoạch phụ đạo cho các em một số buổi để đi thi.. Từ thực tế trên,
Ban giám hiệu đã thay đổi cách chỉ đạo, không để cho việc bồi dưỡng tự phát
trong giáo viên, học sinh mà giao khốn hẳn cho giáo viên có kế họach chọn
đội tuyển ngay từ đầu năm học lớp 12. Với cách làm này chất luợng và số
lượng đã có thay đổi nhưng kết quả đạt được còn rất hạn chế, tỷ lệ học sinh
đạt giải ít, chưa đủ chỉ tiêu và đặc biệt khơng có giải cao.
1.2. Kết quả của thực trạng trên
Năm học

Số HS dự

Số HS đạt giải

Xếp loại
3



Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

thi
2002- 2003
2003- 2004
2004- 2005
2005- 2006
2006- 2007

Nhất

Nhì

Ba

7
8
8
9
10

0
0
0
0
0

0

0
0
0
0

0
1
2
1
2

Khuyến
khích
1
3
2
4
5

cấp tỉnh
45
36
39
30
25

Bản thân tơi bắt đầu được Ban giám hiệu phân công phụ trách đội tuyển
từ năm học 2008- 2009 liên tục cho đến 2011 - 2012 . Đứng trước thực tế đó,
tơi ln trăn trở để trả lời câu hỏi: Cần phải làm gì và làm như thế nào?
2. Giải pháp thực hiện

Trong quá trình thực hiện tôi chú trọng vào các giải pháp cơ bản sau đây:
2.1. Thành lập đội tuyển
2.1.1. Phát hiện, lựa chọn và tổ chức thành lập đội tuyển HSG môn ĐỊA LÝ
Châm ngơn có câu: “Có bột mới gột nên hồ”. Quả đúng như vậy, trong
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi người thầy đóng vai trị quan trọng nhưng
học sinh là yếu tố quyết định sự thành công. Thông thường những em có tố
chất thơng minh, học lực khá - giỏi bao giờ cũng đăng ký vào đội tuyển các
môn học theo khối như: Toán, lý, hoá, sinh, văn, sử, ngoại ngữ… rồi cuối
cùng mới đến ĐỊA LÝ. Đó cũng là điều dễ hiểu. Ngoài ra xu thế hiện nay, học
sinh học theo ban xã hội ngày càng ít và thậm chí khơng có. Vậy làm thế nào
để học sinh say mê, thích học mơn ĐỊA LÝ? Điểm xuất phát phải bắt đầu từ
người thầy. Thầy phải thực sự coi bộ mơn mình dạy như cái nghiệp của mình
để chun tâm gắn bó và sáng tạo khơng ngừng. Ngồi năng lực truyền thụ tri
thức lí luận khoa học, thầy phải nhập vai là minh chứng sống động trong thực
tiễn để học sinh thấy được sự thú vị cũng như ý nghĩa của bộ mơn có tính
định hướng và tính giáo dục cao. Niềm say mê ấy phải được bộc lộ qua từng
bài giảng, trong từng câu chuyện đời thường và giải quyết những tình huống
xảy ra trong thực tế cuộc sống.

4


Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

Vì thế tơi nhận thấy, giáo viên dạy đội tuyển môn ĐỊA LÝ phải là
người truyền được “lửa” cho học sinh. Tức là phải khơi dậy ở các em sự u
thích mơn học, niềm tin và lòng say mê để các em tự giác tham gia với động
cơ đúng đắn và có quyết tâm thi đạt kết quả cao. Có thể nói, đây là khâu quan
trọng nhất tác động đến tâm lý học sinh thực sự có hiệu quả vì nó quyết định

việc các em sẽ học và thi như thế nào. Để làm được điều này, theo tơi giáo
viên vừa đóng vai trò là người thầy đồng thời cũng là người bạn lớn của các
em, để phân tích và chỉ ra cho các em thấy được những lợi thế khi tham gia
đội tuyển học sinh giỏi. Đó chính là phương pháp học như thế nào để nhớ
nhanh, nhớ kỹ và nhớ chính xác nhất. Điều này đặc biệt quan trọng và cần
thiết đối với kiến thức các mơn xã hội. Ngồi ra, cịn giúp các em kỹ năng xác
định đề, phân tích đề, khả năng lập luận tư duy, vận dụng kiến thức để giải
quyết vấn đề trong các môn khoa học tự nhiên. Và điều quan trọng hơn đó là
các em được trải nghiệm phương pháp học tập cũng như tâm lý khi bước vào
kỳ thi, từ đó có sự điều chỉnh bổ sung phù hợp kịp thời… Có thể nói, đó chính
là những bước đi ngắn giúp các em tiến đến kỳ thi tốt nghiệp THPT và thi đại
học vững chắc hơn.
Ngoài phương pháp truyền thống là cho học sinh tự đăng ký, qua
từng tiết học, từng bài kiểm tra đánh giá, giáo viên cần phát hiện những học
sinh có khả năng trình bày bài, khả năng vận dụng và giải quyết vấn đề, giải
quyết tình huống và thơng qua giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn giới
thiệu để lựa chọn, động viên các em tham gia đội tuyển học sinh giỏi cấp
trường tạo nguồn đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh. Vì thế, có những em học
lực cịn rất hạn chế, song các em cũng hăng hái đăng ký dự thi với mong
muốn được học hỏi nhiều hơn. Kết quả là số luợng học sinh đăng ký ngày
càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Năm học 2008-2009 là 35 em, năm
học 2009-2010 là 40 em, năm học 2011-2012 là 47 em… Từ nguồn học sinh
như trên, sau khi thi học sinh giỏi cấp trường tôi tiến hành lựa chọn danh sách
đội tuyển, theo thang điểm từ cao xuống thấp và lấy từ 10 ->12 em.
5


Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.


Ngồi ra, trong q trình bồi dưỡng tơi cịn tiếp tục thi khảo sát ít nhất
hai lần để đánh giá chính xác khả năng của từng em. Từ đó có thể lấy bổ sung
thêm hoặc loại bớt một số em không tiến bộ trong đội tuyển. Với cách làm
này, trong nhiều năm liên tục đội tuyển do tơi phụ trách đều có số lượng tối đa
là 10 em dự thi cấp tỉnh.
Như vậy, để chọn đội tuyển một cách hiệu quả cần thực hiện tốt các
bước sau đây:
Bước 1: Giúp học sinh hiểu, nhận thức đúng về vai trị của bộ mơn và
lợi thế khi tham gia đội tuyển.
Bước 2: Lập danh sách dự tuyển, động viên khích lệ học sinh tham gia
dự thi.
Bước 3: Thi tuyển theo kế hoạch chung của nhà trường để lập danh
sách từ cuối năm học lớp 10.
Với những phương pháp như trên tôi đã động viên được nhiều học sinh
tham gia dự thi và chọn được những em có lực học khá ở các khối C,D …
khác với trước đây phải bắt buộc các em mới đi thi. Có thể nói, đó là niềm
động viên rất lớn đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy môn ĐỊA LÝ trong
điều kiện hiện nay.
Tuy nhiên để làm được điều đó, trước hết địi hỏi người giáo viên phải
thực sự nhiệt tình, tâm huyết trong giảng dạy và điều quan trọng hơn đó là
tính bền bỉ, kiên trì, khơng lùi bước trước khó khăn để thuyết phục và khích lệ
được các em tự nguyện tự giác tham gia. Giáo viên phải là người có uy tín với
học sinh được các em tin tưởng quý mến. Ngoài ra, kết quả thi đội tuyển đã
đạt được của những năm trước chính là minh chứng để củng cố niềm tin đó
với đồng nghiệp, học sinh và phụ huynh trong những năm học tiếp theo.
2.1.2. Giúp đỡ, động viên khích lệ các em trong đội tuyển thường xuyên, kịp thời
Do số học sinh trong đội tuyển phân tán ở nhiều lớp khác nhau, lịch
học thêm của các em thường lệch nhau, cho nên để chọn được 1 buổi không
trùng với lịch học của tất cả các em là điều rất khó khăn. Trước đây, để đảm
6



Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

bảo cho các em không phải nghỉ học các môn khác, tôi đã chọn phương án là
dạy vào các buổi chập tối (khoảng từ 18h->20h30). Đối với các em đây là
khoảng thời gian không học thêm ca nào, nên sau khi học xong các môn khác
các em ở lại học tiếp. Dù bụng đói và rất mệt nhưng các em vẫn tham gia với
tinh thần rất vui vẻ và hào hứng. Chính điều đó đã làm tơi thực sự cảm động
và là động lực giúp tơi kiên trì quyết tâm hơn, với mong muốn làm được điều
mà mình tâm huyết. Có nhiều hơm trong giờ nghỉ giải lao tôi đã mua bánh
mỳ, bánh quy … để thầy trị cùng ăn cho đỡ đói. Thấy vậy, một số em định
góp tiền để tự mua nhưng tôi không đồng ý. Và để các em không thể thực
hiện được ý định đó, những lần sau tơi thường đưa ra các lý do đại loại như:
“Hôm nay có có tin vui nên khao các em”…
Thấu hiểu những khó khăn đó bước sang năm học 2010-2011, Ban
Giám hiệu nhà trường đã lên thời khoá biểu cho các đội tuyển được học vào
các buổi sáng chủ nhật hàng tuần. Trong các buổi dạy, lãnh đạo nhà trường
thường xuyên quan tâm, xuống lớp trao đổi động viên cả thầy và trị. Điều đó
đã tạo thêm động lực, niềm tin cho chúng tơi nỗ lực cố gắng nhiều hơn.
Trong q trình bồi dưỡng, giáo viên phải thực sự là người có “Tâm”
với học sinh đội tuyển của mình. Sự quan tâm đó khơng chỉ dừng lại ở thái
độ, lời nói, kiến thức, kinh nghiệm truyền đạt cho các em mà còn bằng tất cả
tấm lịng, khơng đơn thuần là tình thầy trò mà như một người thân thực sự của
các em. Vì thế, các em sẵn sàng chia sẻ với tơi về mọi vấn đề trong cuộc sống.
Tôi thường đến thăm gia đình học sinh trong đội tuyển vào các dịp nghỉ lễ,
sinh nhật… đặc biệt là khi các em bị ốm phải nghỉ học, qua đó để hiểu hơn về
hồn cảnh gia đình, điều kiện học tập cũng như sự quan tâm của các bậc phụ
huynh. Nhờ vậy, nhiều phụ huynh đã có cái nhìn đúng hơn về vai trị của bộ

môn, hiểu được lợi thế khi các em được tham gia đội tuyển học sinh giỏi môn
ĐỊA LÝ.

7


Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

2.2. Xây dựng kế hoạch, sử dụng phương pháp bồi dưỡng đội tuyển một
cách khoa học, đúng hướng và có hiệu quả
Để cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả, trước hết giáo viên
phải lập được kế hoạch tổng thể, có được “chương trình khung” và kế hoạch
cho từng giai đoạn. Chẳng hạn, trong năm học kế hoạch là 30 buổi dạy, thời
gian dạy trong hè là 10 buổi thì giáo viên phải cụ thể hố về thời gian, nội
dung ơn luyện, từ đó giúp học sinh hiểu, định hình được những việc cần làm
để các em chủ động hơn trong q trình ơn tập kiến thức cũ và lĩnh hội tri
thức mới. Đồng thời qua đó các em sẽ thấy được tầm quan trọng của việc nắm
vững kiến thức trọng tâm trong mỗi bài, mỗi phần và mỗi chương trình cũng
như tồn cấp. Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi trên
cơ sở những kiến thức cơ bản, xác định rõ mục đích yêu cầu cần bồi dưỡng về
kiến thức, kỹ năng, phát triển tư duy cho học sinh giỏi. Hệ thống hoá kiến
thức và mở rộng kiến thức trong các buổi dạy là điều rất quan trọng. Tuy
nhiên khơng có nghĩa là dạy lại kiến thức một cách đơn thuần mà giáo viên
phải hệ thống kiến thức theo từng chủ đề cụ thể. Mục tiêu chính của việc bồi
dưỡng học sinh giỏi là giúp các em trở thành người kiến tạo tri thức thay vì là
những người sử dụng tri thức. Ôn tập đến đâu, kiểm tra đến đó. Khi ơn tập lý
thuyết bao giờ cũng gắn với bài tập vận dụng bằng hình thức bài tập trắc
nghiệm giải thích hoặc bài tập thực tế để học sinh làm quen với kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn đồng thời có thể lý giải các hiện tượng trong tự

nhiên cũng như trong đời sống xã hội…
Qua đó cho thấy, đối với học sinh giỏi các em vừa phải có cái nhìn cụ
thể vừa có cái nhìn khái quát, tổng thể để giải quyết vấn đề đã học một cách
sâu sắc nhất.
Ngoài ra để giúp các em dễ nhớ, dễ hiểu giáo viên cần có những ví dụ
liên hệ thực tế bằng các đồ dùng dạy học như tranh ảnh minh hoạ, lược đồ,
biểu đồ, đặc biệt có thể sử dụng chương trình Powpoint để hỗ trợ…. Bên cạnh
đó giáo viên thường xuyên cập nhật các số liệu, thông tin mới để minh hoạ
8


Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

cho bài dạy. Tài liệu tham khảo cũng là yếu tố không thể thiếu trong quá trình
bồi dưỡng: Tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng, các tài liệu hướng dẫn ôn thi học
sinh giỏi, ôn thi đại học cao đẳng, tài liệu hướng dẫn các kỹ năng làm các
dạng câu hỏi và bài tập, cập nhật niên giám thống kê… đều có thể cung cấp
cho học sinh những dẫn chứng chính xác khi vận dụng vào bài làm.
2.3.Rèn luyện kỹ năng tự học, đọc tài liệu, khai thác kiến thức, sử dụng
Atlat, kênh hình cho học sinh
Để rèn luyện kỹ năng tự học, đọc tài liệu khai thác kiến thức ở từng bài
trong SGK, giáo viên cần chỉ rõ cách khai thác từng nội dung cụ thể bằng
phương pháp đi từ khái quát đến cụ thể và từ đó có sự liên hệ vận dụng trong
cuộc sống, sau đó giao nhiệm vụ để các em tự học và kiểm tra bằng các bài
viết.
Ví dụ: Khi dạy bài thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa GV giao nhiệm
vụ cho học sinh tìm hiểu tính chất nhiệt đới, tính chất gió mùa, tính chất ẩm
của thiên nhiên nước ta qua các thành phần tự nhiên, các vùng lãnh thổ nước
ta. Giải thích sự phân hóa theo mùa của thiên nhiên vùng Bắc Trung Bộ.

Hoặc yêu cầu HS dựa vào Atlat địa lý Việt Nam trình bày đặc điểm
khí hậu vùng Bắc Trung Bộ.
2.4. Coi trọng khâu ra đề, ra đáp án, chấm chữ và rèn luyện kỹ năng làm
bài cho học sinh
2.4.1. Ra đề và đáp án
Để rèn luyện kỹ năng làm bài cho học sinh, giáo viên cần hiểu đây là
một công việc không dễ, địi hỏi nhiều thời gian cơng sức của cả thầy và trò
mới đem lại kết như mong muốn. Bởi đa số các em sau khi được chọn vào đôị
tuyển thì điểm yếu nhất đó chính là kỹ năng làm bài, một phần là do các em
học theo khối C, D có thế mạnh . Vì thế giáo viên chỉ nói hoặc nhắc nhở thơi
thì chưa hẳn các em đã hiểu và khắc phục được. Do đó cần phải có thời gian
kiểm định qua các bài kiểm tra viết mới thấy được sự tiến bộ rõ rệt của từng
em.
9


Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

Để việc luyện tập có hiệu quả và học sinh khơng thấy chán, tôi đã
chuẩn bị nguồn đề, như sau :
- Các đề thi học sinh giỏi tỉnh các năm trước.
- Đề thi học sinh giỏi các tỉnh khác sưu tầm qua đồng nghiệp hoặc truy
cập trên mạng.
- Đề tôi soạn cho các em từ các nguồn tư liệu và bám sát SGK, theo cấu
trúc định lượng giữa phần tự luận và phần trắc nghiệm, bài tập tình huống,
lượng kiến thức, số câu hỏi ở chương trình lớp 10,12 một cách hợp lý.
- Sử dụng các câu hỏi khó trong tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng, sách
giáo khoa và sách bài tập, những câu hỏi giải thích suy luận… địi hỏi học
sinh phải hiểu vấn đề mới làm được.

- Muốn có nguồn tư liệu đó, trong nhiều năm qua tơi phải sưu tầm tài
liệu, bảo quản có hệ thống các đề thi, các kiến thức mới trong mỗi đề thi và
các nội dung khác minh thu thập được qua đồng nghiệp, qua các đợt tập huấn,
đóng thành tập lưu trữ để tạo nguồn tư liệu cho bản thân.
Trong quá trình thực hiện tơi ln chú ý cách ra đề sao cho có hiệu
quả và gây được hứng thú cho học sinh. Mỗi đề thi đều phủ khắp kiến thức
của chương trình đã học và có cấu trúc như một đề thi chính thức. Các bài tập
và câu hỏi đảm bảo đủ 3 mức độ: nhớ; hiểu và vận dụng. Trong quá trình thực
hiện, cần hiểu tâm lý học sinh là nếu đề ra khơng hay thì học sinh sẽ khơng
thích làm và chán. Vì vậy, giáo viên phải có đầu tư thực sự cho việc ra đề.
Thực tế tôi đã cho các em làm khơng dưới 20 đề thi tại lớp.
Ví dụ sau khi các em đã ôn tập lại kiến thức lớp 12 tôi ra câu hỏi kiểm tra như
sau:
Đề số 1: Thời gian làm bài: 150 phút
Câu I(2.0 điểm)
1. Nêu đặc điểm tự nhiên của miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ ?

10


Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

2. Phân tích ảnh hưởng của qua trình đơ thị hóa ở nước ta đối phát triển
kinh tế- xã hội ? Vì sao trong những năm gần đây gia tăng dân số có xu
hướng giảm nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng ?
Câu II(3.0 điểm)
1. Chứng minh cơ cấu công nghiệp nước ta đang có sự phân hóa về mặt
lãnh thổ? Tại sao Tây Ngun có tỉ trọng cơng nghiệp khơng đáng kể
so với tỉ trọng công nghiệp của cả nước ?

2. Hãy phân tích điều kiện tự nhiên để hình thành cơ cấu nông- lâm- ngư
nghiệp của vùng Bắc Trung Bộ ?
Câu III(3.0 điểm)
1. Dựa vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện
cơ cấu tổng sản phẩm trong nước phân theo thành phần kinh tế của
nước năm 2000 và 2010.
TỔNG SẢN PHẨM THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
(Đơn vị: tỉ đồng giá trị thực tế)

2000

2010

Thành phần
Kinh tế Nhà nước
170 141
668 300
Kinh tế ngoài Nhà nước
212 879
941 814
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi
58 626
370 800
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2010, NXB Thống kê
2011)
2. Rút ra nhận xét từ biểu đồ đã vẽ.
Đề số 2: Thời gian làm bài: 180 phút
Câu 1 (2đ): Đơ thị hố là một q trình kinh tế xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ
đến việc phát triển kinh tế xã hội nước ta. Anh (chị) hãy:
a) Phân tích những ảnh hưởng của q trình đơ thị hố ở nước ta đến việc

phát triển kinh tế xã hội.

11


Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

b) Hãy kể tên 5 thành phố trực thuộc trung ương và 2 đô thị đặc biệt ở
nước ta.
Câu 2: (3đ) Điện lực là 1 trong những ngành công nghiệp quan trọng của
nước ta. Anh (chị) hãy:
a) Phân tích các thế mạnh để phát triển ngành công nghiệp điện lực
b) Xác định tên, công suất, địa điểm xây dựng (tỉnh, thành phố) của 5 nhà
máy thuỷ điện lớn của nước ta đã đi vào hoạt động.
Câu 3: (3đ) Cho bảng số liệu sau đây
CƠ CẤU SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1990 – 2005
Khu vực kinh tế
1990
Nông, lâm, ngư 73,1

1991
72,7

1995
71,2

1999
68,9


2000
65,1

2003
60,2

2005
57,3

nghiệp
Công nghiệp & 11,1

11,2

11,4

11,9

13,1

16,4

18,2

16,1
100,0

17,4
100,0


19,2
100,0

21,8
100,0

23,4
100,0

24,5
100,0

xây dựng
Dịch vụ
Tổng cộng
Anh chị hãy:

15,8
100,0

a) Vẽ biểu đồ thể hiện rõ nhất sự chuyển dịch cơ cấu lao động nước ta
phân theo khu vực kinh tế trong giai đoạn 1990 – 2005.
b) Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy rút ra những nhận xét về sự
chuyển dịch cơ cấu lao động ở nước ta theo khu vực kinh tế và giải
thích.
Câu 4: (2đ) Du lịch được xác định là một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn của nước ta. Anh (chị) hãy :
a) Nêu ý nghĩa của việc phát triển ngành du lịch ở nước ta
b) Nêu các trung tâm du lịch quốc gia và các tài nguyên du lịch chính của
các trung tâm này.

Tóm lại, tuỳ theo từng mốc thời gian và lượng kiến thức đã ôn tập để
đưa ra các bài kiểm tra cụ thể. Chẳng hạn, ở giai đoạn đầu tôi thường ra câu
hỏi kiểm tra trong khoảng thời gian là 90 phút, sau đó tăng dần lên 120 phút,

12


Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

150 phút, rồi mới đến các bài kiểm tra 180 phút. Đặc biệt, tất cả các bài kiểm
tra đó tơi đều cho các em làm vào tờ giấy thi theo mẫu in của Sở. Điều này sẽ
giúp các em làm quen với các dạng đề trong thời gian khác nhau để từ đó định
lượng thời gian của mỗi câu ứng với số điểm nhất định. Ví dụ câu ít điểm thì
các em khơng cần viết quá dài mà phải tập trung vào các ý cơ bản của câu hỏi,
khơng được trình bày lan man.
Trước khi các em làm đề, tôi cho các em trao đổi thông tin về các
dạng đề thi của những năm trước, qua đó giúp các em hiểu cấu trúc đề thi, kỹ
năng xác định yêu cầu của đề và phương pháp nhận dạng đề thi một cách cơ
bản cũng như kỹ năng làm bài sao cho có hiệu quả nhất. Trước khi thi 2
tháng tôi cho các em luyện đề nhiều hơn (1tuần/2đề). Đối với dạng đề trắc
nghiệm, bài tập tỡnh huống, nếu là câu hỏi yêu cầu khẳng định đúng sai thì
phải khẳng định trước rồi mới giải thích vì sao? Đối với câu hỏi giải thích vì
sao thì phải giải thích rõ trọng tâm, phân ý, khơng lan man (hỏi gì trả lời ngay
vấn đề đó, khơng cần dẫn dắt dài dòng). Đối với câu hỏi tự luận tơi u cầu
các em chú ý cách trình bày sao cho bài viết phải có bố cục rõ ràng, lơgíc. Từ
đó các em hiểu rằng, tuy bài viết của môn ĐỊA LÝ không phải là một bài văn
nhưng kết cấu chỉnh thể của nó cũng phải theo trình tự như vậy.
Ngồi ra, tơi cịn ra đề cho các em tự học ở nhà. Theo tôi nếu các em
nghiên cứu tài liệu hoặc thảo luận để làm bài cũng là hình thức để các em ơn

vững kiến thức Vì vậy, tôi quán triệt tinh thần với các em rằng: trước khi làm
bài các em phải đọc hết đề, nếu thấy phần kiến thức nào mình chưa nắm vững,
chưa rõ, chưa thuộc, thì đem sách, tài liệu ra đọc cho thuộc. Sau đó, gấp sách
lại và làm theo cách hiểu của mình.
Tóm lại, để rèn luyện kỹ năng làm bài cho học sinh cần thực hiện tốt 3
bước cơ bản sau:
- Bước 1: Yêu cầu học sinh phải xác định được dạng đề bài và yêu cầu của
từng câu hỏi, kể cả các dạng câu hỏi ẩn thì học sinh phải biết phân tích đề để
tránh lạc đề.
13


Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

- Bước 2: Yêu cầu học sinh lập dàn ý sơ lược cho từng câu hỏi trong đề thi,
tránh thiếu ý khi làm bài.
- Bước 3: Yêu cầu học sinh lập dàn ý chi tiết cho đề thi và hướng dẫn cách
viết cho từng dạng câu hỏi, xây dựng bố cục toàn bài theo cách phổ biến nhất
đó là phương pháp diễn dịch hoặc theo kết cấu tổng - phân - hợp để bài làm
sâu sắc và phong phú hơn.
2.4.2. Chấm, chữa, sửa lỗi và rèn luyện kỹ năng làm bài cho học sinh
Cách 1: Ngay sau khi làm bài kiểm tra, tôi yêu cầu các em về nhà phải
làm được đề cương đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết tới 0.25 điểm cho từng
ý, từng câu, từ đó tự chấm xem bài của mình sẽ được mấy điểm. Điều này sẽ
giúp các em cách xác định đáp án cũng như tiến trình trong bài kiểm tra để
tránh lạc đề hoặc thiếu ý.
Cách 2: Trước khi trả bài kiểm tra, tôi phát đáp án chuẩn đã làm và phân
cơng các em đóng vai trò là giáo viên để chấm bài cho bạn, tôi yêu cầu các em
không trao đổi thảo luận để đảm bảo tính khách quan, mỗi bài sẽ đựợc 2 em

chấm độc lập, có nhận xét chi tiết ưu, nhược điểm của từng bài. Qua đó, giúp
các em tự rút kinh nghiệm cho mình, ngồi ra có thể so sánh bài làm, cách
chấm của mình với các bạn. Cuối cùng tôi công bố điểm để các em tự đối
chiếu.
Sau mỗi bài kiểm tra, kể cả các bài kiểm tra tại lớp từ 15 phút trở lên tôi
đều rất chú trọng và quan tâm đến các em trong đội tuyển để chấm và sửa lỗi
cẩn thận chi tiết cho các em, nhận xét vào bài của các em từ lỗi chính tả cho
đến cách dùng từ, đặt câu, cách diễn đạt…
Để thúc đẩy các em làm bài tích cực, có hiệu quả và nộp bài đúng hạn,
giáo viên phải giữ đúng hẹn giao đề, chấm bài, trả bài để các em biết kết quả
và kịp thời rút kinh nghiệm. Nhưng nếu chỉ chấm chữa thơi thì chưa đủ vì bài
làm của các em thường rất lủng củng, không biết cách diễn đạt, chuyển ý, viết
dài dịng và lan man. Vì vậy, sau khi chấm chữa kỹ lưỡng, tôi đều phát đáp án
chi tiết và yêu cầu các em sau khi xem bài rút kinh nghiệm những sai sót thì
14


Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

phải học thuộc đáp án. Khi trả bài tôi dành thời gian nhất định để nhận xét cụ
thể ưu, nhược điểm của từng em. Có những em tơi đã phải chữa và gạch đỏ
cả bài. Mục đích là rèn luyện cho các em cách đặt vấn đề, giải quyết vấn đề,
kết luận trong bài như thế nào. Và yêu cầu các em về nhà làm lại và khắc
phục ngay nhược điểm đó, hơm sau tôi thu lại kiểm tra để thấy được sự tiến
bộ của các em.
Để học sinh thấy rõ sự quan tâm của thầy giáo và thực hiện đúng yêu
cầu, tôi không bao giờ giao cho các em tự trả bài, thu bài mà chính tơi đi đến
từng lớp (vào giờ ra chơi) để trả bài, phát đáp án, đưa đề mới và thu bài của
từng em, đồng thời có thái độ nhắc nhở hoặc động viên về kết quả mà các em

đạt được. Vì thế, đã tạo cho các em thói quen: cứ thấy thầy đến lớp là tự giác
nộp bài. Nếu thấy bài làm của các em có nhiều sai sót, tơi tập trung các em để
chấn chỉnh ngay. Đến cuối đợt vì thời gian cịn ít mà nguồn đề cịn nhiều, tơi
tăng cường làm 3 bài/tuần và tơi phải nhờ đồng nghiệp (cùng nhóm chun
mơn) chun chấm cịn tôi chuyên ra đề và đáp án.
Nếu chấm trả, phát đáp án mà khơng kiểm tra lại thì các em sẽ chủ
quan không học thuộc mà chỉ đọc qua. Cho nên, tôi đã kiểm tra lại bằng cách
ra lại câu hỏi cũ xem các em có làm đúng như đáp án đã phát không? Những
bài đầu tiên các em làm rất kém, điểm thấp, thậm chí cịn sai kiến thức cơ bản
và cao nhất chỉ đạt 10/20 điểm. Đến những bài sau, kỹ năng làm bài của các
em tiến bộ rõ rệt… các em viết chắc kiến thức và biết cách trình bày, khơng
cịn lan man thiếu ý như trước.
Trong các buổi ơn luyện hàng tuần, ngồi hình thức kiểm tra viết, tơi
cịn tiến hành kiểm tra vấn đáp các em đối với mảng kiến thức cần phải thuộc
nhớ, qua đó đánh giá thực lực của các em, đồng thời có thể giải đáp những
thắc mắc mà các em đưa ra… Tôi đã làm như sau:
Bước 1: Nêu câu hỏi
Bước 2: Gọi HS lên bảng xác định yêu cầu câu hỏi và trả lời đáp án
Bước 3: Gọi HS khác nhận xét, bổ sung
15


Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

Buớc 4 : Giáo viên kết luận và cho điểm
2.5. Phân loại học sinh trong quá trình bồi dưỡng
Đây là khâu khá quan trọng trong q trình bồi dưỡng vì có phân loại
được học sinh thì giáo viên mới có thể có phương pháp phù hợp với khả năng
của từng em và các em mới có khả năng đạt được kết quả như mong muốn.

Sau đó lập bảng theo dõi ghi chép cẩn thận vào sổ (Nhật ký dạy đội tuyển)
của mình để chỉ cho các em thấy được các em đã khắc phục nhược điểm ở
những bài sau như thế nào.
Qua việc lập bảng theo dõi như trên giáo viên sẽ rút ra được lỗi
thường gặp phổ biến của các em để sau một thời gian nhất định sẽ kiểm tra lại
để nắm được mức độ tiến bộ của từng em.
Năm học 2011-2012 đội tuyển có 10 em dự thi và các em đều có
điểm mạnh điểm yếu khác nhau như:
- Em Bùi Thị Nhung, Nguyễn Thị Minh, Lê Thị Thu, Hoàng Thị Diệu… rất
chịu khó và chăm chỉ nhưng vốn từ và hiêu biết xã hội của các em có hạn chế,
viết chậm nên bài làm thường mắc các lỗi diễn đạt và kỹ năng vận dụng, giải
quýêt vấn đề.
- Ngược lại, các em Bùi Thị Hoài, Nguyễn Thị Trang, Trần Thị Lan, Bùi Thị
Loan… lại có vố kiến thức thực tế phong phú, khả năng nắm bắt vấn đề
nhanh, biết cách trình bày bài, song thiếu tính cẩn thận, thường vội vàng chủ
quan nên đơi khi hay bị sót ý, mất điểm trong bài tập tình huống trong bài.
Hoặc có em kiến thức chắc chắn, chịu khó đọc tài liệu nhưng tâm lý khi đi thi
lại không ổn định và mất bình tĩnh. Cũng có em sức viết dài nhưng hay dàn
trải, phân chia thời gian không hợp lý dẫn đến bài làm không trọn vẹn, thiếu
thời gian.
Năm học 2011-2012 , trong đội tuyển có em Mai Thị Phương lớp
12C5 học khối C, dù được chọn bổ sung vào sau so với các bạn (đầu năm học
lớp 12), dù em có một nhược điểm lớn đó là chữ viết khơng cẩn thận, nhưng
tư duy nhanh và đặc biệt là khả năng nhớ và vận dụng rất tốt nên tôi đã quyết
16


Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.


định lấy em vào danh sách dự thi. Tôi giao nhiệm vụ cho em từng bước phải
cải thiện chữ viết và cách trình bày bài của mình qua mỗi bài kiểm tra ở lớp
cũng như ở nhà, tơi cịn kiểm tra vở ghi trên lớp thường xuyên để nhắc nhở
em sửa lỗi. Và sau học kỳ I, nhược điểm đó đã đựợc đẩy lùi, điều vui hơn đó
là em đã đạt giải nhì với số điểm rất cao: 17 điểm.
Từ thực tế đó tơi nhận thấy, phát hiện chính xác khả năng và phân
loại đúng học sinh càng sớm càng tốt. Phân loại học sinh chủ yếu dựa vào khả
năng quan sát, tiếp cận trong quá trình bồi dưỡng và giảng dạy trên lớp của
giáo viên. Ngoài ra, qua hệ thống trả lời câu hỏi vấn đáp trực tiếp hoặc bài
kiểm tra viết. Đối với những em có khả năng nhớ chậm, khái quát vấn đề còn
hạn chế, giáo viên cần khoanh vùng kiến thức và nhắc trước cho các em có sự
chuẩn bị để các em có thể tự tin trong quá trình học. Đối với học sinh có khả
năng tư duy tốt, tôi sẽ đưa ra yêu cầu cao hơn. Để đánh giá, theo dõi mức độ
tiến bộ của các em, sau mỗi lần kiểm tra, tôi căn cứ vào điểm để chia các em
theo nhóm. Thơng thường là 3 ->4 nhóm. Chẳng hạn nhóm 1 là những em có
số điểm cao nhất, ít nhược điểm. Nhóm 2, 3, 4 tương tự như vậy xét theo
điểm từ cao xuống thấp. Đồng thời lập bảng thống kê ghi rõ ưu, nhược điểm
của từng em qua bài kiểm tra. Qua việc lập bảng theo dõi như trên, giáo viên
sẽ rút ra được một số lỗi phổ biến thường gặp ở tất cả các em. Ngồi ra, qua
đó các em sẽ biết được mình đang ở vị trí nào để nỗ lực cố gắng nhiều hơn.
Tất nhiên, chỗ đứng của các em sẽ liên tục thay đổi qua các bài kiểm tra. Điều
này sẽ tạo được khơng khí thi đua lẫn nhau trong đội tuyển, đối với những em
được xếp ở tốp đầu phải thường xuyên cố gắng thì mới giữ được thứ hạng cao
mà mình đã có, cịn một số em xếp cuối chắc chắn phải phấn đấu vươn lên.
2.6. Tăng cường trao đổi, giao lưu, lắng nghe ý kiến phản hồi từ học sinh
Trong q trình giảng dạy, tơi ln tạo nhiều cơ hội cho học sinh được
bày tỏ ý kiến và trao đổi thơng tin với giáo viên để từ đó biết được các em
đang cần gì, thiếu gì? Chẳng hạn, sau mỗi buổi học thỉnh thoảng tôi thường
trao đổi với các em rất thân mật gần gũi với các câu hỏi thăm dò như: Theo
17



Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

các em phương pháp dạy của thầy như thế được chưa, các em có hiểu
khơng?...
Từ đó tạo cho các em tâm lý tin cậy, gần gũi mạnh dạn hơn để bày
tỏ những vấn đề cịn băn khoăn vướng mắc.Giáo viên có thể làm được điều
này bằng cách:
- Khích lệ học sinh suy nghĩ và đặt câu hỏi.
- Lắng nghe và trả lời ý kiến của các em, biểu dương những ý kiến có tính
chất đổi mới, sáng tạo.
- Tổ chức thảo luận theo nhóm nhỏ để các em có thể phát biểu ý kiến của
mình.
- Kể những tấm gương tốt ở các đội tuyển năm trước cho các em nghe để học
tập, noi theo.
- Thường xun động viên khích lệ các em hồn thành tốt nhiệm vụ hàng
ngày.
- Giao nhiệm vụ có tính chất thử thách để các em có động cơ phấn đấu.
2.7. Yêu cầu cao và giao nhiệm vụ cho học sinh
Căn cứ vào kết quả chia nhóm, xếp loại học sinh trong suốt q trình bồi
dưỡng, tơi giao nhiệm vụ cụ thể cho từng em. Chẳng hạn, những em có kết
quả làm bài ổn định chắc chắn, xếp ở tốp 1 tôi yêu cầu khi đi thi các em phải
đạt số điểm là 17 trở lên, tức là phải đạt giải cao. Tương tự như vậy tơi
‘khốn” chỉ tiêu cụ thể cho từng em và đảm bảo rằng tất cả các em đều phải
có giải. Để khơng tạo áp lực cho các em, tôi luôn làm công tác tư tưởng, động
viên khích lệ để các em hiểu: Mọi sự nỗ lực, cố gắng của cả cơ và trị do
chính các em quyết định, vì thế cần phải có quyết tâm cao để chứng minh
rằng: Thi GDCD không dễ và để đạt được kết quả cao như các môn khác cũng

là điều khơng đơn giản. Ngồi ra để động viên các em, tơi cịn treo giải
thưởng cho em nào đạt hoặc vượt chỉ tiêu cô yêu cầu. Tất nhiên, không phải
em nào cũng được kết quả như mong muốn, nhưng ít nhất các em đã biết

18


Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

được mục tiêu của mình là gì để bước vào kỳ thi với tâm lý tự tin và quyết
tâm cao nhất.
2.8. Tranh thủ sự đồng thuận của các lực lượng giáo dục trong và ngịai
nhà trường
Trong thực tế có người cho rằng, bồi dưỡng học sinh giỏi là trách
nhiệm của đồng chí giáo viên được nhà trường phân cơng. Điều đó chỉ đúng
một phần nhất định. Vì để cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt hiệu quả cao
phải có sự hỗ trợ đắc lực của các đồng chí giáo viên trong tổ chuyên môn, sự
chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu, sự quan tâm đồng tình, động viên khích lệ
của phụ huynh học sinh và các giáo viên trong trường tạo điều kiện giúp đỡ.
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của trường THPT Quảng Xương I trong
những năm gần đây liên tục đạt kết quả cao, trước hết là có đường lối chỉ đạo
đúng đắn của BGH nhà trường, sự quan tâm, tạo điều kiện thực sự cho giáo
viên dạy đội tuyển. Trong năm học 2010-2011 nhà trường đã tạo lập được quỹ
hỗ trợ cho giáo viên dạy đội tuyển. Khác với trước đây, đội tuyển do một cá
nhân phụ trách, nhưng hiện nay giao trách nhiệm cho tổ trưởng chuyên môn
và các giáo viên khác cùng cộng đồng trách nhiệm, phối hợp dạy hỗ trợ lẫn
nhau. Để có sự đồng thuận và nhất trí giữa nhà trường và gia đình, sau khi học
sinh làm đơn xin tham gia đội tuyển chính thức, nhà trường tổ chức họp phụ
huynh các đội tuyển để trao đổi, từ đó sự quan tâm của phụ huynh được tăng

lên. Đến ngày chuẩn bị đi thi, nhà trường tổ chức gặp mặt các đội tuyển vừa
để căn dặn vừa động viên giao nhiệm vụ cho các em. Trong các buổi trao
phần thưởng học sinh giỏi hàng năm, một thành phần không thể thiếu trong
buổi lễ đó là các bậc phụ huynh trong đội tuyển. Tất cả những việc làm đó
đều thể hiện rằng: Để có chất lượng học sinh giỏi thực sự vững bền trước hết
cần có sự đồng tâm của tập thể sư phạm nhà trường, sự nỗ lực của thầy và trò,
sự đồng thuận của phụ huynh học sinh.
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
19


Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

1. Kết quả đạt được
Với những việc đã làm như trên đối chứng với cách làm trước đây, tôi
đã thu đựơc những kết quả rất khích lệ, đựơc lãnh đạo Sở, lãnh đạo nhà
trường, đồng nghiệp và các trường bạn ghi nhận. Góp một phần vào thành tích
chung của nhà trường trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều năm nay,
xứng đáng là một trong những trường có chất lượng dạy tốt học tốt trong tỉnh.
Có thể nói, sự kiên trì tận tâm và lịng nhiệt tình trong chun mơn của
bản thân cùng với sự miệt mài chăm chỉ, nỗ lực của các em học sinh đã được
đền đáp. Liên tục trong nhiều năm đội tuyển môn ĐỊA LÝ đã đạt chỉ tiêu nhà
trường đề ra (xếp từ thứ 1 đến thứ 10 toàn tỉnh) , hoàn thành xuất sắc với kết
quả rất cao và giữ vững trong nhiều năm.
Đó là những con số biết nói, là những minh chứng mà thầy và trị chúng
tơi đã đạt được. Chỉ tính trong 6 năm liên tục trở lại đây, số lượng học sinh
tham gia đăng ký dự thi tăng lên, số học sinh đạt giải cấp tỉnh hàng năm ngày
càng nhiều cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt trong 5 năm liên tục đội
tuyển do tơi phụ trách đều có học sinh đạt giải nhất và 5 năm liên tục bộ mơn

được xếp thứ nhất, nhì tồn tỉnh:
Số HS đạt
Năm học

giải /Số

2008- 2009
2009-2010
2011-2012
Tổng

HS dự thi
9/10
9/10
10/10
28/30

Số HS đạt giải
Xếp thứ tự
Khuyến
Nhất Nhì Ba
trong tồn tỉnh
khích
0
4
3
2
5
0
2

4
1
7
1
2
5
2
2
1
8
12
5

2. Kết luận
Theo tơi: “Dạy học là một nghệ thuật”! Điều này càng đúng hơn trong
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, bởi vì bồi dưỡng học sinh giỏi là một q
trình cơng phu, nhiều thử thách đối với cả thầy và trị. Cho nên, ngồi trình độ

20


Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

chun mơn, kinh nghiệm uy tín thì giáo viên dạy ĐỊA LÝ phải thực sự nhiệt
tình, tâm huyết trong giảng dạy để khơi dậy được ở học sinh sự u thích mơn
học và thắp lên niềm tin vững chắc cho các em đi đến thành cơng.
Mặc dù trong q trình thực hiện tơi đã áp dụng 8 giải pháp trên
nhưng vẫn còn nhiều khía cạnh khác chưa nghiên cứu. Đề tài chắc chắn cịn
nhiều khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các bạn

đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
3. Đề xuất kiến nghị
3.1. Đối với Sở GD&ĐT:
- Cần có chương trình và tài liệu hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi môn
ĐỊA LÝ để tạo điều kiện cho giáo viên ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu
của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
-Cần tổ chức các đợt hội thảo chuyên đề báo cáo kinh nghiệm về cơng tác bồi
dưỡng HSG để GV có điều kiện học hỏi lẫn nhau.
3.2. Đối với các trường THPT:
- Quan tâm, có chế độ ưu đãi thực sự xứng đáng đối với giáo viên bồi
dưỡng đội tuyển học sinh giỏi.
- Làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục để đầu tư nhiều hơn về điều kiện
vật chất, kinh phí cho cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi trong các nhà
trường.
- Không ngừng yêu cầu giáo viên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng
lực chun mơn, tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy để phát huy
tốt năng lực học của trò và năng lực sư phạm của thầy.

21


Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

XÁC NHẬN

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2013

CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Minh Phương

MỤC LỤC
Trang

I. MỞ ĐẦU........................................................................................................................................
1

22


Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................................
1
2. Mục đích của đề tài........................................................................................................................
1
II. NỘI DUNG...................................................................................................................................
2
1. Thực trạng cuả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn ĐỊA LÝ THPT hiện nay....................................
2
1.1. Thực trạng.....................................................................................................................................
2
1.2. Kết quả của thực trạng trên.............................................................................................................
2

2. Giải pháp thực hiện...........................................................................................................................
3
2.1. Thành lập đội tuyển.......................................................................................................................
3
2.1.1. Phát hiện, lựa chọn và tổ chức thành lập đội tuyển HSG môn ĐỊA LÝ...........................................
3
2.1.2. Giúp đỡ, động viên, khuyến khích các em trong đội tuyển thường xuyên, kịp thời...........................
5
2.2. Xây dựng kế hoạch, sử dụng phương pháp bồi dưỡng đội tuyển một cách khoa học, đúng
hướng và có hiệu quả............................................................................................................................
6
2.3. Rèn luyện kỹ năng tự học, đọc tài liệu, khai thác kiến thức...............................................................
7
2.4. Coi trọng khâu ra đề, đáp án và chấm chữa, rèn luyện kỹ năng làm bài cho học sinh..........................
7
2.4.1. Ra đề và đáp án........................................................................................................................
7
2.4.2. Chấm, chữa, sửa lỗi và rèn luyện kỹ năng làm bài cho học sinh…………….10
2.5. Phân loại học sinh trong quá trình bồi dưỡng………………………………….12
2.6. Tăng cường trao đổi, giao lưu, lắng nghe ý kiến phản hồi từ học sinh……..….13
2.7. Yêu cầu cao và giao nhiệm vụ cho học sinh……………………………….…..14
2.8. Tranh thủ sự đồng thuận của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường….…14

23


Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHI………………………….….15
1. Kết quả đạt được………………………………………………………………….….15

2. Kết luận………………………………………………………………………….…...16
3. Đề xuất, kiến nghị……………………………………………………………………16
3.1. Đối với Sở Giáo dục và đào tạo…………………………………………….………16
3.2. Đối với các trường THPT……………………………………………………….….16

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục – Đào tạo, Quy chế chọn Học sinh giỏi, Nxb Giáo dục, 1997.
2. Bộ Giáo dục – Đào tạo, Sách giáo khoa ĐỊA LÝ lớp 10; 11;12, Nxb Giáo dục, 2008.
3. Bộ Giáo dục – Đào tạo, Sách ĐỊA LÝ (sách giáo viên), Nxb Giáo dục, 2008.
4. Bộ Giáo dục – Đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn ĐỊA LÝ lớp 10; 11; 12, Nxb
Giáo dục, 2006.
5. GS. TS Lê Thông, Địa lý kinh tết - xã hội Việt Nam, Nxb Giáo dục, 2008.
6. GS. TS Lê Thông, Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa Lí THPT, Nxb Giáo dục, 2008.
7. GS. TS Lê Thông, Hướng dẫn giải các dạng bài tập từ các đề thi quốc gia của bộ giáo
dục và đào tạo, Nxb Giáo dục, 2008.
8. GS. TS Lê Thông, Các chủ đề cơ bản ôn thi vào đại học - cao đẳng mơn Địa Lí, Nxb
Giáo dục, 2008.

24


Các giải pháp của giáo viên để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bổ sung
vào đội tuyển học sinh giỏi mơn địa lí của trường.

25


×