Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

BÀI 5: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU LỤC VÀ KHU VỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.8 KB, 8 trang )

BÀI 5: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA CHÂU LỤC VÀ KHU VỰC
Tiết 2: Một số vấn đề của Mĩ La tinh
I. Mục tiêu
Sau bài học, học sinh có khả năng:
1. Kiến thức
- Biết Mĩ Latinh có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển KT, song nguồn
TNTN được khai thác lại chỉ phục vụ cho thiểu số dân, gây tình trạng không công
bằng, mức sống chênh lệch lớn với một bộ phận không nhỏ dân cư sống dưới mức
nghèo khổ.
- Phân tích được tình trạng phát triển thiếu ổn định của nền KT các nước Mĩ Latinh,
khó khăn do nợ, phụ thuộc nước ngoài và những cố gắng vượt qua khó khăn của các
nước này.
2. Kĩ năng
- Phân tích được các lược đồ, bảng số liệu và thông tin để nhận biết các vấn đề của
châu Mĩ Latinh
3. Thái độ
- Tán thành với những biện pháp mà các quốc gia Mĩ Latinh đang cố gắng thực hiện
để vượt qua khó khăn trong giải quyết các vấn đề KT-XH.
II. Phương pháp dạy học
- Đàm thoại gợi mở
- Hoạt động nhóm
- Khai thác tri thức từ bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu
III. Phương tiện dạy học
- Phóng to hình 5.4/ SGK
- Bản đồ địa lí tự nhiên châu Mĩ, KT chung Mĩ La Tinh.
IV. Trọng tâm bài học
- Vấn đề tự nhiên, dân cư, xã hội: nguồn lợi lớn tự nhiên được khai thác song không
mang lợi ích đến cho đại đa số bộ phận dân cư các nước Mĩ Latinh. Mức sống của
người dân rất chênh lệch. Mặc dù đa số dân chúng sống trong các đô thị nhưng số
dân chiếm tỉ lệ nghèo khổ khá lớn.
- Vấn đề KT: KT phát triển không ổn định, tổng nợ nước ngoài lớn. nguyên nhân và


một số biện pháp khắc phục.
V. Tiến trình bài học
Ổn định trật tự: phút
Kiểm tra bài cũ: phút
Vào bài: ( phút)Châu Mĩ được chia làm 2 bộ phận, 1 bộ phận nói tiếng Anh theo
đạo Tin lành và 1 bộ phận nữa nói tiếng La tinh và theo đạo thiên chúa. Để phân biệt
2 bộ phận này với nhau người ta đã phân ra thành Mĩ Ănglô-xắc-xông và Mĩ la tinh.
Trong bài học này chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu về khu vực Mĩ la tinh, chính là
khu vực đã từng là thuộc địa của TBN, BĐN nên sử dụng ngữ hệ la tinh, theo đạo
thiên chúa. Chúng ta cùng nhau ghi bài.
1
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
Hoạt động 1: Tìm hiểu một số vấn đề về tự
nhiên, dân cư và xã hội
GV: Dựa vào bản đồ trên bảng em có nhận xét gì
về vị trí địa lí của MLT
Chúng ta có thể quan sát tại bản đồ trên bảng thấy
rằng Mĩ la tinh là khu vực nằm hoàn ở bán cầu
Tây với các điểm cực giới hạn như sau:
- Cực Bắc
- Cực Nam
- Cực Đông
- Cực Tây
+ Các cực:
Cực Bắc là mũi
Cực Nam là mũi Phroiet (53
0
54' N)
Cực Đông là mũi Branco (34
0

50' T)
Cực Tây là
Với lãnh thổ trải dài trên nhiều vĩ độ, ngoài ra
MLT gồm có 3 bộ phận: Eo đất Trung Mĩ, các
nước trong quần đảo Ăng-ti, và khu vực Nam Mĩ.
Với vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Tây và Tây Nam giáp Thái Bình Dương
- Phía Đông và Đông Nam giáp Đại Tây Dương
- Phía Bắc giáp với khu vực có nền kinh tế phát
triển là Bắc Mĩ
GV: Dựa vào các đặc điểm về vị trí vừa trình
bày, một em hãy cho cô biết ý nghĩa của nó đem
lại đối với sự phát triển kinh tế - xã hội?
Với 3 mặt giáp biển. Phía Bắc giáp với khu vực
Bắc Mĩ là khu vực có nền kinh tế phát triển của
thế giới.
GV: Chúng ta đã vừa cùng nhau đi tìm hiểu
I. Một số vấn đề về tự nhiên,
dân cư và xã hội
1. Tự nhiên
*. Vị trí địa lí-lãnh thổ
- Vị trí địa lí
+ Nằm hoàn toàn ở bán cầu Tây
+ Tiếp giáp:
• 3 mặt giáp biển
• Phía Bắc giáp Bắc Mĩ
- Lãnh thổ bao gồm:
+ Eo đất Trung Mĩ
+ Nam Mĩ
+ Các quốc gia trong quần đảo

Ăng-ti
=> Đánh giá thuận lợi:
- Giao lưu phát triển KT-XH với
các nước trên thế giới và trong
khu vực thông qua đường bộ và
đường biển
- Thuận lợi cho sự phát triển kinh
tế biển

* Đặc điểm tự nhiên
2
những nét khái quát về đặc điểm về vị trí địa lí-
lãnh thổ của Mĩ la tinh, vậy thì đặc điểm về tự
nhiên như thế nào?
Cùng quan sát trên bản đồ trên bảng chúng ta có
thể thấy rằng, Mĩ la tinh có lãnh thổ kéo dài theo
chiều Bắc Nam trải qua nhiều vĩ độ, phía Đông
chủ yếu là đồng bằng màu mỡ, phía Tây là dải núi
cao kéo dài dọc theo lãnh thổ. Như vậy các đặc
điểm về tự nhiên của Mĩ la tinh có sự phân hóa
theo chiều Đông Tây và chiều Bắc Nam, vì vậy
chúng ta có thể kết luận ý đầu tiên về điều kiện tự
nhiên của Mĩ la tinh đó là: Tự nhiên đa dạng,
phân hóa theo chiều Bắc-Nam, Đông-Tây.
GV: Với vị trí của Mĩ la tinh như chúng ta vừa
trình bày, một em cho cô biết vậy thì Mĩ la tinh
nằm trong khu vực khí hậu nào?
Hãy xác định trên bản đồ những loại cảnh quan
chủ yếu của Mĩ la tinh?Như vậy Mĩ la tinh có chủ
yếu là cảnh quan gì?

Sau khi HS trả lời GV chuẩn kiến thức
Chúng ta có thể quan sát thấy đường xích đạo
chia lãnh thổ của Mĩ la tinh thành 2 phần gần
bằng nhau, nên khí hậu của Mĩ la tinh chủ yếu
mang đặc điểm của khí hậu xích đạo và nhiệt đới,
một diện tích nhỏ ở phía Nam có khí hậu cận
nhiệt, ôn đới (thuộc lãnh thổ của Chi-lê)
Tại Mĩ la tinh có các loại cảnh quan chính như:
- Rừng xích đạo và nhiệt đới ẩm: Tại đồng bằng
Amadôn, phía Đông Nam của sơn nguyên Braxin.
- Xa van và xa van rừng: Chủ yếu có tại SN Guy-
an, SN Braxin.
- Thảo nguyên và thảo nguyên rừng: Có chủ yếu
tại đồng bằng Pampa.
- Đa dạng, phân hóa theo chiều
Bắc-Nam, Đông-Tây
- Khí hậu chủ yếu là xích đạo và
nhiệt đới ẩm ướt
- Cảnh quan chủ yếu là rừng xích
đạo và nhiệt đới ẩm và xa van
- Sông ngòi: Mạng lưới sông ngòi
dày đặc, các sông lớn là Amadôn,
Parana, Xan-phranxixcô.
- Đất đai: Màu mỡ (đất phù sa
trên đồng bằng Amadôn, feralit
trên SN Braxin, Guy-an, đất núi
dọc theo phần núi An-det)
- Khoáng sản:
+ Đa dạng
+ Đặc biệt: Dầu mỏ, khí tự nhiên,

kim loại màu
*. Ý nghĩa:
- Tạo điều kiện cho nông nghiệp
phát triển
- Phát triển CN, đặc biệt CN khai
khoáng, luyện kim
- Lâm nghiệp phát triển
- Việc khai thác nguồn tài nguyên
chủ yếu phục vụ cho tư bản, chủ
trang trại, đa số người dân không
được hưởng nguồn lợi này.
3
- Hoang mạc và bán hoang mạc: Chân núi Andet
- Vùng núi cao: Tại khu vực núi Andet kéo dài từ
B-N ở phần phía Tây của lãnh thổ.
GV: Vì sao châu Phi và MLT đều có đường XĐ
chạy qua nhưng MLT có KH không khô nóng như
châu Phi?
Do lãnh thổ châu Phi có dạng hình khối, khí hậu
mang tính lục địa sâu sắc.
Dựa vào bản đồ trên bảng hãy nhận xét về sự
phân bố mạng lưới sông ngòi và kể tên các con
sông lớn của MLT
Sông Amadôn là sông lớn nhất của MLT, với lực
vực rộng lớn, tại toàn bộ đồng bằng Amadôn,
sông có lưu lượng nước lớn. Ngoài ra, tại khu
vực còn có sông Parana, Xan-phranxixcô.
GV: GV chỉ trên bản đồ sự phân bố một số loại
đất chính của MLT:
- Đất phù sa tại đồng bằng Amadôn

- Đất feralit tại SN Braxin, Guy-an
- Đất trên núi dọc theo phía Tây của lãnh thổ
GV: Hãy quan sát bản đồ trên bảng, cho biết các
loại khoáng sản chính và xác định vị trí trên bản
đồ.
- Khoáng sản năng lượng: Phân bố tại eo đất
Trung Mĩ, SN Guy-an, SN Braxin, chân núi An-
det.
- Kim loại màu: Chủ yếu tại Trung Mĩ, SN
Braxin, dãy An-det.
- Kim loại quý: Tại eo đất Trung Mĩ (Côta-Rica
và Panama)
Braxin: Khai thác quặng sắt đứng đầu thế giới
Vênêxuêla: Đứng đầu MLT về khai thác và xuất
khẩu dầu mỏ, xuất khẩu dầu mỏ chiếm 40% GDP.
4
Chi-lê: Khai thác quặng đồng lớn nhất MLT,
chiếm 35,4% sản lượng đồng của thế giới.
GV: Em hãy cho biết ý nghĩa của điều kiện tự
nhiên đem lại cho sự phát triển kinh tế-xã hội của
MLT
- Nông nghiệp:
+ Trồng trọt: Cây công nghiệp, cây ăn quả
+ Chăn nuôi gia súc
GV: Em có nhận xét gì về việc khai thác các tài
nguyên tự nhiên ở MLT?
Chuyển ý: Thực trạng đó cũng chính là nguyên nhân gây ra những vấn đề về dân cư
của MLT mà chúng ta sẽ tìm hiểu ngay sau đây, chúng ta cùng nhau sang phần 2. Dân
cư và xã hội
?

GV yêu cầu HS phân tích bảng 5.3. Tính
- Giá trị GDP của 10% số dân nghèo nhất và
10% số dân giàu nhất trong tổng số dân của một
nước đề thấy được quy mô GDP của mỗi nhóm
dân.
- Sự chênh lệch về GDP của mỗi nhóm dân.
GV: Nêu cách tính
Giá trị GDP=(Tỉ trọng GDP x GDP)
Chênh lệch=(Tỉ trọng GDP giàu/ Tỉ trọng GDP
nghèo)
- Chi-lê: 10% số người nghèo nhất chiếm 906
triệu USD, 10% số người giàu nhất chiếm 35485
triệu USD, chênh lệch nhau tới gần 40 lần.
- Ha-mai-ca: 10% số người nghèo nhất chiếm
218,7 triệu USD, 10% số người giàu nhất chiếm
2454,3 triệu USD, chênh lệch nhau tới trên 11
lần.
- Mê-hi-cô: 10% số người nghèo nhất chiếm 5813
triệu USD, 10% số người giàu nhất chiếm
250540,3 triệu USD, chênh lệch nhau tới 43 lần.
- Pa-na-ma: 10% số người nghèo nhất chiếm
81,2 triệu USD, 10% số người giàu nhất chiếm
5022,8 triệu USD, chênh lệch nhau tới 61,8 lần.
GV: Thông qua số liệu các em vừa tính, cùng với
sgk hãy rút ra những nhận xét về vấn đề dân cư-
2. Dân cư và xã hội
- Chênh lệch giàu nghèo giữa các
tầng lớp trong xã hội rất lớn (VD:
Pa-na-ma: chênh lệch 61,8 lần)
- Phần lớn dân cư nghèo, tỉ lệ dân

số sống dưới mức nghèo khổ cao
37%-62%.
- Tình trạng đô thị hóa tự phát
+ Biểu hiện:
• Nhiều thành phố, đô thị
• Tỉ lệ dân đô thị cao
(75%DS)
• 1/3 dân đô thị sống khó
khăn
+ Hậu quả:
• KT-XH
• Sức ép đối với tài nguyên
môi trường
• Chất lượng cuộc sống
không được đảm bảo
5
XH
=> Những quốc gia kể trên đều có sự chênh lệch
rất lớn về GDP giữa các nhóm dân, 10% số người
giàu sở hữu GDP lớn gấp nhiều lần 10% số người
nghèo.
GV: Vì sao có sự chênh lệch về sở hữu GDP giữa
các nhóm dân ở mỗi nước?
Chủ yếu do sở hữu tư liệu sản xuất gây ra, những
người giàu trong xã hội sở hữu toàn bộ tư liệu sản
xuất dẫn đến những người nghèo trở thành đội
quân làm thuê.
GV: Hãy dựa vào sgk tìm ra một vấn đề về dân
cư nghèo của MLT
Phân biệt đô thị hóa và đô thị hóa tự phát

- Đô thị hóa là quá trình tất yếu dẫn đến khi thực
hiện thành công quá trình công nghiệp hóa
- ĐTH tự phát không xuất phát từ CNH mà chỉ là
sự gia tăng về số dân đô thị, nhiều thành phố đô
thị mọc lên, tuy nhiên trong số dân đô thị có một
tỉ lệ lớn là người dân sống trong tình trạng khó
khăn
KT-XH: Gây rối loạn trật tự đô thị do số lượng
người dân quá đông, môi trường đô thị bị suy
giảm do gia tăng những khu nhà ổ chuột tại vùng
ven đô thị.
Chuyển ý: Trước những vấn đề về xã hội của MLT như vậy thì MLT còn phải đối
mặt với các vấn đề về kinh tế như thế nào chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu trong phần
II. Một số vấn đề về kinh tế
Hoạt động 2: Tìm hiểu một số vấn đề về kinh
tế
GV: Các em hãy quan sát biểu đồ hình 5.4 trong
sgk và nhận xét về tốc độ tăng trưởng GDP của
Mĩ la tinh giai đoạn 1985-2004.
Chúng ta quan sát qua biểu đồ, thấy rằng từ năm
1985 đến năm 2002 tốc độ tăng trưởng GDP của
MLT luôn thấp, thấp nhất là năm 1995: 0,4%, cao
II. Một số vấn đề về kinh tế
*. Nền kinh tế phát triển không
ổn định, trình độ thấp.
- Biểu hiện:
6
nhất mới chỉ là 6% năm 2004)
GV yêu cầu HS làm việc nhóm để tính tỉ lệ nợ
nước ngoài của các nước MLT dựa vào bảng 5.4:

Nhóm 1: Tính nước Achentina, Bra-xin, Chi-lê.
Nhóm 2: Tính nước Ê-cu-a-đo, Ha-mai-ca, Mê-hi-
cô.
Nhóm 3: Tính các nước còn lại.
GV ghi phần làm việc của các nhóm lên trên
bảng vào phần bảng phụ
- Achentina số nợ bằng 104,3% GDP
- Bra-xin: 47,4% GDP
- Chi-lê: 55,4% GDP
- Ha-mai-ca: 75% GDP
- Mê-hi-cô: 22,2% GDP
- Panama: 63,8% GDP
- Paragoay: 45,1% GDP
- Pê-ru: 43,4% GDP
- Vê-nê-xuê-la: 30,5% GDP
GV: Dựa vào sgk và những hiểu biết của mình
em hãy giải thích vì sao các nước MLT lại có
hiện trạng phát triển nền kinh tế như trên?
GV: Dựa vào sgk em hãy cho biết tình trạng phát
triển kinh tế của các nước MLT trong những năm
gần đây?
GV: Hãy giải thích tại sao nền kinh tế của MLT
lại có những bước khởi sắc trong những năm gần
đây?
Quốc hữu hóa 1 số ngành kinh tế như tại Mêxicô,
đã mạnh dạn thu hồi một số các ngành KT trước
kia nằm trong tay của các nhà tư bản, nay thu hồi
về cho nhà nước quản lí
+ Tốc độ tăng trưởng thấp (từ
năm 1985 đến 2002), không ổn

định (năm thấp nhất là năm 1995:
0,4%).
+ Nợ nước ngoài lớn (VD:
Achentina: Số nợ bằng 104,3%
GDP)
+ Đầu tư nước ngoài (FDI) không
ổn định, gần đây giảm (cuối thập
niên 90 đạt 70-80 tỉ USD/năm,
năm 2003 chỉ đạt 31 tỉ USD/năm)
- Nguyên nhân:
+Tình hình chính trị thiếu ổn
định.
+ Nguồn đầu tư nước ngoài giảm
mạnh.
+ Duy trì chế độ phong kiến lâu.
+ Các thế lực thiên chúa giáo cản
trở.
+ Đường lối phát triển kinh tế- xã
hội chưa đúng đắn
*. Những năm gần đây nền kinh
tế đã có dấu hiệu tăng trưởng
- Biểu hiện:
+ Tốc độ tăng trưởng tăng (năm
2004 là 6%)
+ Xuất-nhập khẩu tăng nhanh
(21% năm 2004).
+ Nhiều nước đã khống chế được
lạm phát
+ Nợ nước ngoài giảm
+ Đầu tư nước ngoài (FDI) có xu

hướng tăng (2004 tăng lên 40 tỉ
7
USD)
- Nguyên nhân:
+ Củng cố bộ máy nhà nước.
+ Phát triển giáo dục.
+ Quốc hữu hoá 1 số ngành kinh
tế.
+ Tiến hành công nghiệp hoá.
+ Tăng cường và mở rộng buôn
bán với thế giới.
VI.
VII.
8

×