Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

BÁO CÁO THÀNH TÍCH CÁ NHÂN Đề nghị tặng thưởng : Huân chương Lao động hạng ba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.73 KB, 30 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………, ngày 26 tháng 7 năm 2012
BÁO CÁO THÀNH TÍCH CÁ NHÂN
Đề nghị tặng thưởng : Huân chương Lao động hạng ba
Năm 2011 – 2012

I- Sơ yếu lý lịch:
-Họ và tên : Giới tính: Nam
-Sinh ngày
-Quê quán: .
-Nơi thường trú :
-Chức vụ:
-Ngày vào Đảng:
-Đơn vị : Phòng Giáo dục và Đào tạo, .
-Quá trình công tác:
Quá trình công tác Chức vụ, nơi công tác
Từ tháng 01/1980 đến tháng 8/1981 Giáo viên trường Phổ thông cơ sở Hưng Điền 2,
xã , huyện , tỉnh
Từ tháng 9 năm 1981 đến 8/1983 Phó Hiệu trưởng trường Phổ thông cơ sở Hưng
Điền 2, xã …, huyện …, tỉnh …
Từ tháng 9/1983 đến tháng 12/1990 Hiệu trưởng trường Phổ thông cơ sở Hưng Điền
2, xã …., huyện …., tỉnh …
Từ tháng 01/1991 đến tháng 12/1996 Hiệu trưởng trường Phổ thông cấp 1,2 Tân Phước
Hưng 3, xã …., huyện …., tỉnh …
Từ 01/1997 đến tháng 8/2005 Hiệu trưởng trường THCS Tân Phước Hưng, xã
…., huyện … , tỉnh …
Từ tháng 9/2005 đến nay Phó Trưởng phòng GD&ĐT huyện …, tỉnh …
-Những khó khăn, thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học:
Thuận lợi:
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự nhiệt tình phối hợp và đóng góp của


các ban ngành đoàn thể
Đội ngũ CB-CCVC đạt chuẩn và trên chuẩn, có năng lực làm các mặt công tác
để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Khó khăn:
Mạng lưới trường lớp quá nhiều địa bàn quản lý rộng và chất lượng giáo dục các
trường chưa đồng đều
Ngành học Mầm non phát triển chậm, do là địa bàn nông thôn, giao thông chưa
thuận tiện nên việc huy động trẻ trong độ tuổi đến lớp còn gặp nhiều khó khăn.
1
II. Thành tích đạt được:
1/.Thành tích chung của đơn vị :
Phòng Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo toàn ngành giáo dục huyện thực hiện 6
năm từ năm học 2006-2007 đến năm học 2011-2012, phát triển mạng lưới trường lớp
rất hợp lý trên địa bàn dân cư, 100% xã, thị trấn đều có trường mẫu giáo; hệ thống
trường tiểu học, THCS, THPT được hình thành những nơi thuận lợi cho tất cả đối tượng
học sinh ra lớp, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân
a) Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý và đội ngũ nhà giáo trong giai đoạn
2005-2010:
Đội ngũ Cán bộ quản lý và nhà giáo đã được nâng cao về trình độ chính trị,
quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu quản lý, giảng dạy trong nhà trường.
Số lượng giáo viên đạt tỷ lệ chuẩn và trên chuẩn về chuyên môn – nghiệp vụ
ngày càng được nâng cao từ năm học 2006 – 2007 đến năm học 2011 – 2012:
Đạt trình độ chuyên môn So với năm học 2005-2006
Trên chuẩn Đạt chuẩn Tăng
Mẫu giáo 8,4% 81,2% 15.5%
Tiểu học 65,5% 34,5% 21,6%
THCS 36,37% 63,63% 4,12%
b) Công tác xây dựng và phát triển mạng lưới trường lớp và trang thiết bị
dạy học:
Từ năm học 2006-2007 đến nay, xây dựng mới 121 phòng học; trong đó có 77

phòng học kiên cố.
100% trường Tiểu học có phòng thư viện (trong đó có 21/38 trường có phòng
đọc sách dành cho học sinh và có 26 thư viện đạt chuẩn).
100% trường Trung học cơ sở đều có phòng thư viện, phòng thiết bị, phòng bộ
môn, phòng thí nghiệm thực hành, phòng máy vi tính. Trong đó có 78,85% số trường
có Thư viện đạt chuẩn (12/13).
c) Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia:
Được ngành quan tâm chỉ đạo và đầu tư tốt, đến nay, toàn huyện có 18/65 đạt
chuẩn quốc gia (02 trường Mầm non, 10 trường tiểu học, 6 trường THCS),
d) –Chất lượng Học sinh tốt nghiệp–lưu ban bỏ học:
Tỷ lệ học sinh bỏ học giảm giảm tỷ lệ rõ rệt, Số hS tốt nghiệp ngày càng tăng, ,
cụ thể:
Năm học TSHS
Tỷ lệ HS
lưu ban bỏ
Tỷ lệ HS tốt nghiệp
TH THCS BTVH
04-05 41127 2,3% 100% 96,03 93,3
05-06 33192 1,8% 100% 99,23 89
06-07 25171 3,1% 99,5% 96% 86%
07-08 27361 1,8% 99,6% 95,2% 89%
08-09 22776 1,02% 99,8 96,3% 100%
09-10 23050 1,02% 100% 97,6% 100%
10-11
11-12
2
e) Chất lượng giáo viên-học sinh giỏi của tiểu học và THCS các năm qua:
Các phong trào Hội thi nhằm nâng cao chất lượng, các phong trào khác luôn
được ngành quan tâm chỉ đạo tốt, chất lượng và đạt kết quả cao các cấp, tỷ lệ học sinh
giỏi cấp huyện, tỉnh tăng lên theo hàng năm. Phát triển và giữ vững phong trào GV giỏi,

học sinh giỏi các cấp các cấp:
Năm
học
TSHS
Số HS giỏi Giáo viên giỏi
Huyện tỉnh Quốc gia huyện tỉnh Quốc gia
04-05 41127 364 114 93 15
05-06 33192 234 72 1 48 17
06-07 25171 398 205 94 14 1
07-08 27361 343 212 1 91 10
08-09 22776 259 127 1 64 7
09-10 22418 351 182 1 121 29
10-11
11-12
g) Kết quả huy động trẻ :
*Đối với Tiểu học
- Huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp: 15803/15781, đạt tỉ lệ 100,14% so chỉ tiêu kế
hoạch.
- Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 3422/3424, đạt tỉ lệ 99,94%
- Duy trì sĩ số đạt tỉ lệ 98,4% (vượt 01,4% so chỉ tiêu kế hoạch)
*Đối với Trung học cơ sở
- Huy động học sinh trong độ tuổi 6615.
- Tổng số học sinh huy động vào lớp 6: 1822/1822, đạt 100% so kế hoạch (tuyển
100% học sinh trong địa bàn).
- Duy trì sĩ số học sinh đạt: 6481/6615, đạt tỉ lệ 97,97%; so năm qua tăng 1,2%
(học sinh giảm so đầu năm: 134, trong đó chuyển đi 45, chuyển đến: 5, bỏ học 93, tỉ lệ
học sinh bỏ học: 2,03%, giảm so năm qua 1,8%)
h) Xây dựng trang Website của Phòng Giáo dục:
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện …. đã xây dựng trang Website:
………………. vào tháng 6 năm 2010 đã mang lại hiệu quả thiết thực cho các trường

trong việc tra cứu thông tin và các tài nguyên đã được đăng tải. hiện nay có 8/12 trường
THCS có trang Website riêng : THCS Thạnh Hòa, THCS Tây Đô, THCS Tân Bình,
THCS Phương Phú…
2. Thành tích thi đua của Phòng từ năm học 2004 – 2005 đến năm học 2009-2010:
-Năm học 2004 – 2005:
+Ngành giáo dục huyện Phụng Hiệp được tỉnh …. công nhận và tặng cờ thi đua
xuất sắc (hạng nhất) cho ngành giáo dục huyện … , đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
năm học 2004 – 2005 (QĐ số 1814/QĐ-UBND ngày 22/8/2005 của UBND tỉnh ….
+Được công nhận hoàn thành công tác PCGDTH.Đúng độ tuối năm 2004 và
PCGD.THCS năm 2004.
3
-Năm học 2005 – 2006:
+Được thưởng (1 công trình) thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “dạy
tốt, học tốt” tỉnh …. năm học 2005-2006 (hạng ba) (QĐ số: 1693/QĐ-UBND ngày
14/8/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh ….) trị giá 30 triệu đồng.
+Được thưởng thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt” tỉnh
Hậu Giang năm học 2005-2006 (hạng ba) (QĐ số: 1690/QĐ-UBND ngày 14/8/2006
của Chủ tịch UBND tỉnh ….).
+Được Công nhận Tập thể lao động xuất sắc năm học học 2005 – 2006 đã có
thành tích phấn đấu xây dựng tập thể đạt danh hiệu lao động xuất sắc năm học 2005 –
2006 (QĐ số 1696/QĐ-UBND ngày 15/8/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang).
+Tập thể Lao động tiên tiến năm học 2005 – 2006 (QĐ số 1426/QĐ-UBND
ngày 16/8/2006 của SGDĐT tỉnh Hậu Giang).
+Bằng khen UBND tỉnh đã có thành tích thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
năm học 2005 – 2006 ( QĐ số 1639/QĐ-UBND ngày 04/8/2006 của UBND tỉnh Hậu
Giang).
+Thực hiện đạt 9/9 chỉ tiêu được giao.
+Được công nhận hoàn thành công tác PCGDTH. Đúng độ tuối năm 2005 và
PCGD.THCS năm 2005.
-Năm học 2006 – 2007:

+Được thưởng (Công trình trị giá 100 triệu đồng) thành tích xuất sắc trong
phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt” tỉnh Hậu Giang năm học 2005-2006 (hạng nhất)
(QĐ số: 1367/QĐ-UBND ngày 10/8/2007của Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang)
+Cờ thi đua xuất sắc (QĐ số 1349/QĐ-UBND ngày 09/8/2007 của Chủ tịch
UBND tỉnh Hậu Giang)
+Được công nhận hoàn thành công tác PCGDTH. Đúng độ tuối năm 2006 và
PCGD.THCS năm 2006.
-Năm học 2007 – 2008:
+Được thưởng (Công trình) thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “dạy tốt,
học tốt” tỉnh Hậu Giang năm học 2005-2006 (hạng ba) (QĐ số: 1891/QĐ-UBND ngày
26/8/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang)
+Tập thể lao động xuất sắc cấp tỉnh (hạng ba) (QĐ số 1892/QĐ-UBND ngày
26/8/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang)
+Được công nhận hoàn thành công tác PCGDTH. Đúng độ tuối năm 2007 và
PCGD.THCS năm 2007.
-Năm học 2008 – 2009:
+Đơn vị tiến tiến cấp tỉnh
+Thực hiện đạt 9/9 chỉ tiêu được giao
+Được công nhận hoàn thành công tác PCGDTH đúng độ tuổi năm 2008 và
PCGD.THCS năm 2008
-Năm học 2009 – 2010:
+Đơn vị lao động xuất sắc cấp tỉnh (hạng ba)
4
+Thực hiện đạt 9/9 chỉ tiêu được giao
+Được công nhận hoàn thành công tác PCGDTH đúng độ tuổi năm 2009 và
PCGD.THCS năm 2009.
3. Thành tích đạt được của cá nhân:
a. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao:
-Năm học 2004 – 2005: Hiệu trưởng trường THCS Tân Phước Hưng, huyện
Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

- Từ tháng 9 năm 2005: giữ chức vụ Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm chịu
trách nhiệm xây dựng kế hoạch, quản lý và điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ năm
học đối với ngành giáo dục Mầm non và cấp tiểu học và phong trào.
b. Thành tích đạt được của cá nhân:
-Năm học 2004 – 2005:
Với vai trò là Hiệu Trưởng Trường THCS Tân Phước Hưng, huyện Phụng Hiệp,
tỉnh Hậu Giang, tôi luôn phát huy dân chủ, đoàn kết nội bộ, tìm tòi học hỏi, nổ lực thực
hiện tốt nhiệm vụ lãnh đạo đưa nhà trường phát triển về mọi mặt. Cuối năm được công
nhận là đơn vị trường tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh.
-Từ tháng 9 năm 2005 đến nay
Với vai trò là Phó Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phụng Hiệp, tôi
luôn chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Đã cùng Ban lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo điều hành hoạt động của
ngành bằng kế hoạch, Quy chế, thi đua. Trong việc quản lý và điều hành việc thực hiện
nhiệm vụ được giao, bản thân đề cao tinh thần đoàn kết, phát huy vai trò của các thành
viên trong cơ quan, mọi công việc được kế hoạch hóa một cách sát hợp. Trong quá trình
thực hiện thường xuyên đúc rút kinh nghiệm, phát huy những ưu điểm và khắc phục kịp
thời những sai sót để hoàn thành tốt nhất mọi nhiệm vụ được giao. Tạo mối đoàn kết
trong cơ quan đơn vị, luôn luôn rèn luyện đạo đức, lối sống trong sạch và lành mạnh.
Bản thân đã cố gắng thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao là tốt công tác
tham mưu và quản lý chỉ đạo hoạt động ngành học Mầm non, Tiểu học, các phong trào
hội thi trong năm, đã hoàn thành xuất sắc những nhiệm vụ trọng tâm theo chủ đề năm
học, góp phần xứng đáng vào thành tích chung của toàn ngành. Kết quả về số lượng và
chất lượng hoạt động của các ngành học, cấp học không ngừng phát triển qua từng năm
học, các chủ trương, các công tác lớn của ngành như công tác Phổ cập giáo dục tiểu học
Đúng độ tuổi, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia …được tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả cao ở các cơ sở trường học góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả, đáp
ứng ngày càng cao của Sự nghiệp giáo dục của cả nước và của địa phương.
Đảm bảo tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, phản ảnh kịp thời tình
hình thực tế ở cơ sở cũng như đề xuất những biện pháp phù hợp cho lãnh đạo ngành có

những chủ trương chỉ đạo có hiệu quả; thực hiện tốt việc thông tin, báo cáo đảm bảo
yêu cầu chính xác, kịp thời cho các cấp quản lý.
Có kế hoạch, chương trình hoạt động cụ thể ngay từ đầu năm học về các mặt
công tác trọng tâm, có sơ kết, tổng kết theo từng mặt hoạt động để uốn nắn kịp thời
trong lãnh chỉ đạo. Thường xuyên theo dõi quá trình thực hiện của các cơ sở trường
học, tăng cường công tác kiểm tra thực tế để nắm chặt tình hình thực hiện, từ đó có
những biện pháp uốn nắn, củng cố kịp thời. Đúc kết những kinh nghiệm, những sáng
5
kiến hay của các đơn vị có phong trào mạnh để phổ biến cho các đơn vị khác đồng thời
trực tiếp cùng với những đơn vị yếu kém tìm ra nguyên nhân để khắc phục nhằm vươn
lên hoàn thành nhiệm vụ đã đề ra trong năm học.
Xây dựng Kế hoạch và Tổ chức triển khai quán triệt cho toàn thể cán bộ, giáo
viên, công nhân viên trong ngành hiểu và thực hiện nghiêm túc Đề án: " Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục " theo tinh thần Chỉ
thị số 40/TW ngày 15/4/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Tích cực vận động đội ngũ Cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên luôn có
tinh thần học tập để nâng cao trình độ về chuyên môn, đã đáp ứng với tình hình giáo
dục hiện nay. CB-GV tự bồi dưỡng chuyên môn thông qua dự giờ thăm lớp, qua các
phong trào hội thi giáo viên giỏi, các phong trào khác, tự phấn đấu đi học nâng cao trình
độ chuyên môn để vượt chuẩn so với năm học trước số giáo viên tiểu học và THCS đạt
chuẩn 100% trong đó trên chuẩn: Tiểu học đạt 68,7% và THCS đạt 59,1%
Chỉ đạo thực hiện tốt việc đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy. Chỉ
đạo thực hiện đánh giá, xếp loại học sinh, dạy đúng, đủ chương trình theo hướng dẫn
mới của Bộ Giáo dục - Đào tạo. Tham gia tổ chức thực hiện kế hoạch thanh kiểm tra
các đơn vị trường học theo kế hoạch đề ra, chỉ đạo thanh kiểm tra chuyên đề, thanh tra
toàn diện giáo viên theo qui định chung của Sở Giáo dục. Thường xuyên kiểm tra công
tác kiểm định chất lượng giáo dục, đến nay các trường đã tập hợp đầy đủ các minh
chứng và bước đầu hoàn thiện báo cáo tự đánh giá.
Tham mưu xây dựng kế hoạch trường đạt chuẩn quốc gia để nâng tỷ lệ trường
đạt chuẩn quốc gia đạt từ năm 2004 đến năm 2010 có 11/64 trường được công nhận đạt

chuẩn quốc gia so với năm học 2004 tăng 8 trường và chỉ đạo quyết liệt các trường
trong phong trào Xây dựng trường học thân thiện. học sinh tích cực giai đoạn 2008 –
2013 với kết quả từ năm học 2008 – 2009 đến năm học 2009 – 2010 đã đề nghị về tỉnh
công nhận 20 trường đạt Tiêu chuẩn ”Trường học thân thiện học sinh tích cực” so với
năm học 2008 – 2009 tăng 17 trường.
Chỉ đạo và tổ chức các Hội thi như: Hội thi “giáo viên dạy giỏi”, Hội thi “Tuyên
truyền giới thiệu sách”, “Hội khỏe Phù Đổng”…Qua đó nâng cao chất lượng dạy và
học. Tất cả các Hội thi, phong trào luôn có thành tích cao, trong đó Hội khỏe phù đổng
tỉnh Hậu Giang lần thứ IV-năm 2010 được xếp hạng ba toàn đoàn.
Tích cực ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin (CNTT) phục vụ cho hoạt
động quản lí dạy học. Đẩy mạnh phong trào thi đua tự làm đồ dùng dạy học bằng
ƯDCNTT, khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên làm phần mềm giáo án điện tử
dạy học.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin góp phần đổi mới phương pháp dạy học và
quản lý từng bước được các trường thực hiện có hiệu quả: trong năm học 2005-2006 chỉ
tổ chức dạy được 102 tiết (2/13 trường thực hiện), năm học 2006-2007 thực hiện được
725 tiết (5/13 trường THCS thực hiện), năm học 2008-2009 thực hiện được 3589 tiết
(12/13 trường THCS và 3 trường Tiểu học thực hiện), năm học 2009-2010 thực hiện
được 4420 tiết (12/12 trường THCS và 7 trường tiểu học thực hiện) đã góp phần tích
cực nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Chỉ đạo Công tác CMC-PCGD: Chống mù chữ: 99,1%; Phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi: 89,85%; phổ cập giáo dục THCS: 83,98%. Chỉ đạo tích cực trong
việc thực hiện Phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi và Phổ cập Trung học cơ sở từ năm 2003
6
cho đến nay, đều được công nhận đạt chuẩn phổ cập từng năm các chỉ tiêu đều tăng ,
đảm bảo với mức độ bền vững.
c. Phát huy sáng kiến kinh nghiệm và các giải pháp đã thực hiện có hiệu quả
trong thời gian qua:
Năm học 2005 – 2006
Tên sáng kiến kinh nghiệm:

Bước đầu hình thành những biện pháp giáo dục học sinh cá biệt trong
Trường Tiểu học.
1. Nội dung vấn đề:
Trường học là nơi giáo dục và đào tạo con người mới, đào tạo con người phát
triển toàn diện, đào tạo thế hệ trẻ tương lai của đất nươc, là cái lò tôi luyện những con
người tốt trở thành những công dân có ích cho xã hội, cho thời đại. Ngày nay trong thời
kỳ đổi mới xã hội ngày càng văn minh, hiện đại cho nên các hành vi, chuẩn mực yêu
cầu đòi hỏi ngày càng cao hơn nữa ở mỗi con người. Con người sống trong xã hội rất đa
dạng và phức tạp, phong phú, hầu như mỗi người đều có một cá tính khác nhau, trong
môi trường sư phạm cũng có rất nhiều cá tính đặc biệt: Có nhiều học sinh ngoan, lễ độ,
kính trọng thầy cô, học hành nghiêm túc, quan hệ tốt với mọi người Nhưng bên cạnh
đó vẫn tồn tại không ít những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, thiếu sự quan tâm của
những người có trách nhiệm, thiếu sự quan tâm của cộng đồng xã hội, tự bất mãn bản
thân . . . trở thành những đứa trẻ hư hỏng không biết tự mình vươn lên trong cuộc sống.
Chính vì vậy mà vẫn còn có nhiều học sinh được xếp vào loại học sinh cá biệt.
Khi giáo dục học sinh cá biệt không nên đe doạ hoặc dùng mệnh lệnh, làm cho
các em tổn thương danh dự. Hơn nữa với học sinh này càng khó thuyết phục. Do đó
giáo viên phải kiên trì tìm hiểu tường tận nguyên do; xử lý khéo léo công bằng bình
tĩnh để có những đối sách thích hợp giúp các em nhận thức được những sai lầm của
mình mà khắc phục, sửa chữa và trở thành người tốt; xử lí sai phạm của học sinh là điều
hết sức quan trọng, người thầy phải chuẩn mực mới có sự thành công trong giáo dục.
Để tìm ra những hình thức và biện pháp giáo dục học sinh cá biệt là vấn đề vô
cùng phức tạp.
2. Các giải pháp thực hiện
Muốn giáo dục cho học sinh thì người thầy: Trước hết phải có tình thương học
sinh và lòng nhân hậu, có trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp của mộ nhà giáo mẫu
mực, có sự hiểu biết rộng rãi về giáo dục nhân cách cho học sinh để tạo uy tín cho bản
thân mình trong cộng đồng, biết nghệ thuật ứng xử Sư phạm mới có khả năng hình
thành nhân cách cho học sinh, yêu thương, quý mến các em, thường xuyên kết hợp với
gia đình học sinh, các tổ chức đoàn thể xã hội, hội phụ huynh học sinh, tổng phụ trách

đội
Tận dụng giờ sinh hoạt lớp với nội dung phong phú, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
lớ, giáo dục tầm quan trọng của công tác Đoàn - Đội trong nhà trường, có kế hoạch
cụ thể để trò chuyện với giáo viên làm công tác đội, thường xuyên gặp gỡ trao đổi với
thầy cô làm công tác kiểm tra học sinh, xây dựng tốt mối quan hệ trong sáng giữa nhà
trường, gia đình và xã hội để cùng nhau có trách nhiệm trong công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh.
* Giải pháp thứ nhất : Thuyết phục, khuyên giải, tranh luận
Thuyết phục có tác động về mặt nhận thức giúp con người có ý thức , thái độ
tốt đẹp, tìm ra chân lý cuộc sống, chân thiện mỹ còn khuyên giải : Với những học
sinh chưa ngoan, tính hay ngông cuồng, nên có lời khuyên giải có giá trị khi ta gặp gỡ
7
riêng để tâm tìn, lý thuyết hoà với tình cảm cũng là sự cảm thông, lòng độ lượng sẽ cảm
hoá được đối tượng, giúp họ tự điều chỉnh bản thân, điều chỉnh ý thức để phù hợp. Còn
đối Tranh luận : Sự tác động khéo léo của nhà giáo dục với đối tượng bằng cách đàm
thoại phải cởi mở, tự do tư tưởng việc dùng lời lẽ của nhà sư phạm rất quan trọng,
nếu không sẽ không có kết quả khi gặp đối tượng bảo thủ và các đối tượng cho là ngang
bướn.
* Giải pháp thứ hai: Nêu gương
Bằng lời nói tình cảm, chí lý, người thầy phải làm gương để học sinh bắt chướ,
những anh hùng tài trí để gây ấn tượng tốt cho trẻ em dẻ thông cảm và nhận tấm lòng
giáo dục của thầy cô.
* Giải pháp thứ ba: tổ chức hoạt động
+ Luyện tập : Hoạt động này phải có mục đích và kế hoạch thời gian lâu dài ,
kiên trì .
+ Tham gia cuộc sống xã hội : Tổ cho các em tham gia các phong trào, các
ngày kỷ niệm đóng góp xã hội, trợ cấp lũ lụt, thăm Me Việt Nam ï Anh Hùng, giúp
đỡ bạn bè gặp khó khăn
* Giải pháp thứ tư: nắm bắt được mặt mạnh của học sinh cá biệt
Muốn thực hiện đạt như thế, người thầy phải tận tâm tận lực, thể hiện đúng vai

trò, chức năng của mình như đã trình bày. Tuy nhiên , người thầy chủ nhiệm cần nhiều
thời gian để tìm hiểu các em, đặc biệt là hoàn cảnh gia đình gặp gỡ phụ huynh vạch kế
hoạch cụ thể.
Với học sinh chưa ngoan, vai trò của giáo viên chủ nhiệm rất quan trọng, phải
sáng suốt tìm ra những biện pháp tích cực tin tưởng các em, khuyến khích lớp giao cho
các em những trọng trách để từ đó, việc trao đổi được thường xuyên hơn, động viên
cảm hoá các em.
Người thầy có trách nhiệm không chỉ quan tâm đến học sinh ở phạm vi trường
học mà còn giành nhiều thời gian nghiên cứu hoàn cảnh sống của các em, nhất là những
em khó khăn để kịp thời giúp đỡ. .
Trong giáo dục học sinh đặc biệt là học sinh cá biệt, người thầy cũng nên chú
ý: Con người có mặt mạnh, mặt yếu. Ngay cả những em cá biệt, nhưng ai cũng muốn
người khác tôn trọng mình, biết mặt mạnh của mình. Từ đó người giáo viên phải tìm
ra ở học sinh cá biệt điều gì đó, thể hiện mặt tích cực của nó. Khi học sinh hư hỏng,
trong lúc tiếp phụ huynh cũng vậy , người thầy hãy cố gắng tìm ra biểu hiện tốt của học
sinh để cho cha mẹ chúng vui lòng, sau đó đén phần trình bài những sai phạm của học
sinh.
Ngoài sự quan tâm bằng cả tấm lòng của người thầy ta còn phải tìm hiểu cặn kẻ,
chính xác nguyên nhân khiến các em trở thành hư hỏng để giáo dục kịp thời, tránh sai
lầm đáng tiếc. Từ đó giúp các em trở lại cuộc sống bình thường, cùng vui chơi, cùng
học tập như bao bạn khác.
* Giải pháp thứ năm :Giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học
Giáo viên tìm ra những yêu cầu tạo sự hứng thú trong học tập, không nên đòi
hỏi các em phải thế này, thế nọ mà chính thầy cô phải tìm phương pháp giáo dục cụ thể,
giúp các em tự phấn đấu, chắc lọc kiến thức phù hợp với những học sinh yếu kém, các
em không nản lòng. Nhiều khi học sinh sợ sự quát tháo của bố mẹ mà cố kiếm cho được
mảnh bằng tốt nghiệp không bằng sự nổ lực của mình, kết quả cũng chẳng ra gì. Cần
tạo cho học sinh những thói quen tốt, tự giác học tập, xa lánh những tật xấu trong xã
hội, tu thân, xử thế, dưỡng sinh là điều cần thiết.
8

Học sinh yếu kém, giáo viên cần nhẹ nhàng, chậm rãi, giao những công việc
vừa sức cho các em. Nhớ lời dạy của Lê-nin "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng … " động viên học sinh giỏi để kềm kẹp, chia xẻ, hội nhập tương trợ lẫn nhau
trong lúc tự học và lúc trao đổi thảo luận trong mỗi nhóm vì "Học thầy, không tày học
bạn ".
Hơn thế là thầy chủ nhiệm gần gũi, quan tâm đến các em, khen thưởng kịp thời
đúng lúc, từ chổ học yếu nên tự ái, cảm giác mình bị bỏ rơi, tự mãn, lêu lổng, chọc phá
bạn bè cho thoả lòng … các em sẽ không còn mặc cảm, tự ti, tự giác học tập nếu giáo
viên thực hiện biện pháp trên sẽ có hiệu quả.
Trên đây là những tìm hiểu nhỏ, nghiên cứu về học sinh cá biệt ở trường tiểu học
thuộc Huyện Phụng Hiệp, Tỉnh Hậu Giang cùng những biện pháp giáo dục. Tuy nhiên
có hiệu quả tốt hay không, cũng còn tuỳ thuộc vào sự cố gắng và lòng tự tin của cả học
sinh và giáo viên. Thực hiện sáng kiến này, chúng tôi cảm thấy rất nhiều lý thú. Vì
chính chúng tôi đã tìm ra được giải pháp tốt nhất mà từ trước đến giờ chúng tôi cho là
giáo dục học sinh cá biệt là một việc không thể làm được!
Năm học 2006 – 2007
Việc chỉ đạo Giáo viên dạy lớp trong công tác duy trì sĩ số và đảm bảo chuyên
cần đối với học sinh tiểu học
1. Nội dung vấn đề:
Việc duy trì sĩ số, đảm bảo chuyên cần ở trường tiểu học đóng một vai trò rất
quan trọng trong việc học tập của học sinh. Nó là nền tảng giúp các em lĩnh hội kiến
thức một cách đầy đủ và mang lại kết quả học tập tốt. Đa số các trường thuộc huyện
Phụng Hiệp thuộc vùng nông thôn sau, kinh tế chưa phát triển, người dân sống chủ yếu
bằng nghề nôn, kinh tế gặp khó khăn, số hộ nghèo nhiều, do mãi lo cho kinh tế gia đình
một số phụ huynh ít quan tâm đến việc học tập của các em. Nên việc các em nghỉ học,
bỏ học ảnh hưởng đến việc tiếp thu bài và kết quả học tập là điều không tránh khỏi.
Vì thế, qua nhiều năm bản thân luôn suy nghĩ và đặt cho mình câu hỏi: “ Làm
thể nào để duy trì sĩ số và đảm bảo chuyên cần? ”. Đây cũng là một vấn đề mà giáo viên
các trường tiểu học trăn trở nhiều năm trong công tác duy trì sĩ số và đảm bảo chuyên
cần của học sinh tiểu học nhằm giúp các em tiếp thu bài đầy đủ, có kết quả tốt trong học

tập và tiếp tục con đường học vấn của mình.
2. Các giải pháp thực hiện:
Mỗi trường, mỗi lớp cấp tiểu học đều có những thuận lợi và khó khăn riêng của
từng trường. Nhưng vẫn có những mặt thuận lợi và khó khăn chung như sau:
a. Thuận lợi:
- Đa số các em đều ngoan hiền, ham học và viết chữ rõ ràng, sạch sẽ.
- Học sinh có đầy đủ sách vở và đồ dùng học tập.
- Ban Giám Hiệu quan tâm sâu sát về cơ sở vật chất, trang bị đầy đủ thiết bị dạy
học phù hợp cho lớp.
b. Khó khăn:
- Một số em lười biếng, không thích học.
- Vài em học yếu, sợ thầy cô.
- Một vài em cha mẹ nghèo, mồ côi cha mẹ, thiếu đồ dùng học tập, không người
đôn đốc, chăm sóc học tập.
- Gia đình không quan tâm, giáo dục cho các em thấy được lợi ích của việc đi
học và đi học đều.
c. Các giải pháp thực hiện:
9
Từ những thực trạng trên , giáo viên phải suy nghĩ mình cần phải làm gì để duy
trì và tìm mọi biện pháp chặn đứng việc nghỉ học, bỏ học của các em và để làm tròn
trách nhiệm với nhà nước, đối với ngành Giáo dục . Để làm được việc đó, giáo viên chủ
nhiệm cần thực hiện một số yêu cầu cần thiết trước khi thực hiện các giải pháp thực
hiện yêu cầu nội dung vấn đề đặt ra như sau:
- Ngoài những phương pháp lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên nên dùng
phương pháp như tạo bầu không khí như gia đình, cho học sinh tâm sự, phát biểu ý
kiến, kể chuyện tọa đàm lồng ghép về chủ đề học tập để có tri thức giúp ích bản thân,
gia đình và xã hội.
-Giáo viên luôn luôn có thái độ đối xử với các em học sinh hết sức công bằng,
gần gủi như mẹ con, không phân biệt đối xử với học sinh nào để tránh cho các em sự
mặc cảm. Đối với học sinh yếu kém, thiếu điều kiện học tập, thiếu tình cảm gia đình thì

càng được giáo viên chủ nhiệm lớp quan tâm chăm sóc hơn, sự dịu dàng, vừa cương
vừa nhu để làm cho các em yên tâm hơn và ham thích đến trường.
-Dù cuộc sống có khó khăn, nhưng đã là giáo viên để xứng đáng là người mẹ,
người cha của trẻ ở trường, giáo viên hết sức thương yêu chăm sóc các em, vừa dạy
vừa dỗ dành giáo dục các em. Trong hoàn cảnh nào giáo viên cũng không làm cho các
em sợ sệt, không ham thích đến lớp, giáo viên luôn luôn khuyên răn các em và giúp các
em hiểu được sự sâu sắc của việc đi học. Học sinh cấp tiểu học rất dễ nghe lời nên giáo
viên phải dùng lời lẻ dịu ngọt pha trò, an ủi giáo dục hơn là dùng hình phạt đánh mắng,
sĩ nhục các em. Giúp các em phân biệt được tầm quan trọng của việc đi học và hậu quả
của việc nghỉ học, bỏ học. Để từ đó, các em hình thành trong tâm trí mình sự ham thích
đến trường, say mê học tập và là một người có ích cho xã hội.
-Giáo viên nên thường xuyên trao dồi và nâng cao kiến thức về mọi mặt, dành
nhiều công sức và tâm huyết soạn và giảng dạy tốt. Đầu tư, sáng tạo nhiều phương pháp
giảng dạy sinh động nhằm cuốn hút lòng yêu thích học tập của các em, giúp các em
ngày càng có hứng thú tìm tòi kiến thức.
Giải pháp thứ nhất : Tạo môi trường giáo dục tốt
-Trong điều kiện giảng dạy của một trường Tiểu học. Giáo viên phải tùy hoàn
cảnh cụ thể, tạo khung cảnh giáo dục tốt làm cho học sinh ngồi trong lớp học thấy vui
tươi, thích thú không nặng nề, sợ sệt. giáo viên luôn lưu ý xem tài sản lớp học, chăm
sóc lớp như nhà của mình để cùng nhau trang trí, để học sinh tiểu tự cho chọn những
tranh vui tươi treo trên tường nhưng phải đảm bảo tính giáo dục thẩm mỹ cho học sinh.
-Giờ ra chơi, giáo viên tổ chức vui chơi tập thể để tạo sự gắn bó thương yêu
trong học sinh và sự gần gủi thân mật giữa học sinh với giáo viên. Trong chương trình
giảng dạy giáo viên tổ chức những buổi vui học cuối tuần trong tiết sinh hoạt với hình
thức đố vui, ôn tập, hái hoa để chuẩn bị cho các kỳ khảo sát và kiểm tra học kỳ. Trong
những năm qua, bằng hình thức này đã ôn tập cho học sinh thi đạt kết quả cao, và các
em cũng vui thích tham gia tích cực cho phong trào của lớp sôi động trong các hoạt
động ngoại khóa như thi kể chuyện, thời trang, vẽ tranh, hát….Vì vậy cứ đến ngày cuối
tuần là các em rất buồn vì sắp phải xa không khí học tập, hứng thú ấy và mong gặp
nhau trong những tuần học tới.

-Giáo viên cũng thường xuyên quan tâm sâu sắc đến hoàn cảnh sống của từng
em học sinh nhằm tìm ra phương pháp khắc phục khó khăn giúp các em tiếp tục đến
trường. Giáo viên thường xuyên liên lạc chặt chẽ với phụ huynh học sinh về việc học
tập của các em. Động viên khuyến khích phụ huynh học sinh cho con em đến trường
đều đặn (đối với những gia đình ít quan tâm đến việc học tập của con cái hoặc có ý
định cho con nghỉ học).
10
-Đặc biệt giáo viên không nên điển hình học sinh yếu kém trước lớp hoặc thông
báo học sinh yếu kém, học sinh trốn học, nghỉ học không phép, hay liên tục nghỉ học
nhiều ngày trong các ngày sinh hoạt lớp hay sinh hoạt dưới cờ nhằm tránh sự ti ti, mặc
cảm của trẻ. Chỉ cần gởi thư báo riêng về về từng gia đình phụ huynh học sinh để gia
đình nắm rõ có biện pháp kết hợp với nhà trường quản lý, giáo dục các em.
Giải pháp thứ hai : Phong trào cùng nhau đi học
-Kết hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, ban ngành
đoàn thể, tạo thành những phong trào học tập thúc đẩy các em đến trường trong tình
huống học sinh bỏ học, nghỉ học thông qua kỳ họp đại hội Ban Đại diện phụ huynh học
sinh đầu năm, giữa năm và cuối năm.
-Đầu năm học, giáo viên cần điều tra lý lịch học sinh, nắm địa bàn cư ngụ của
các em để kết hợp nhóm 4 đến 5 em ở gần nhau tạo thành nhóm học tập cùng địa bàn
dân cư. Như vậy lớp giáo viên chia thành các nhóm, mỗi nhóm có phân công nhóm
trưởng và nhóm phó và cùng thi đua với nhau để giữ tỷ lệ chuyên cần của nhóm mình
tạo thành một phong trào “cùng nhau đi học”. Bởi vậy, khi có một học sinh không đi
học là giáo viên biết ngay lý do qua báo cáo của nhóm trưởng, giáo viên sẽ đến tận gia
đình nắm tình hình, động viên các em đi học hoặc nhờ cha mẹ học sinh nhắc nhở con
em mình đi học và nhờ ban đại diện cha mẹ học sinh lớp động viên gia đình cho con
đến lớp. Nếu gặp trường hợp học sinh nghỉ, bỏ học vì về tài chính, ốm đau đều được tập
thể lớp hỗ trợ các em vượt qua và đến lớp cùng học tập với các bạn. Hoặc nếu các em
bận việc giúp cha mẹ thì các thành viên trong nhóm cùng giúp đỡ để không mất điểm
thi đua.
-Ngoài ra, giáo viên cần buộc học sinh khi nghỉ học phải nhờ cha mẹ đến xin

phép, tôi chỉ chấp nhận nghỉ học với lý do chính đáng như : bệnh, tai nạn …
Giải pháp thứ ba: Phong trào cùng bạn học giỏi
-Các em học kém, yếu có tâm trạng sợ, không ham thích đến lớp, vì vậy việc
khắc phục tình trạng học yếu kém cũng là việc hạn chế tỷ lệ bỏ học của các em. Sau
khi kiểm tra chất lượng đầu năm nắm được tình hình học tập của từng em trong lớp
mình, giáo viên phân cụ thể cho những em học giỏi hỗ trợ các em yếu kém cùng tiến bộ
tạo thành một phong trào “đôi bạn học giỏi”.
-Khi phân công làm việc này, giáo viên phải liên hệ gia đình các em để nhờ sự
hỗ trợ, kiểm soát việc học tập của các em ở nhà, giáo viên cần lập phiếu theo dõi và đưa
ra những hướng dẫn , biện pháp để các em học tập ở nhà dưới sự quản lý của nhóm
trưởng. Hàng tháng đều phải đúc kết việc phong trào “Đôi bạn học giỏi” để động viên
khen thưởng các em. giáo viên khen thưởng mỗi em đạt yêu cầu là 2 quyển tập và cờ
luân lưu cho nhóm tốt để các em vui thích mà học tập.
Giải pháp thứ tư: Phong trào “Giúp bạn vượt khó ”
Trong lớp có một vài em học sinh vi hoàn cảnh gia đình quá khó khăn, thiếu điều
kiện học tập, thiếu tình yêu thương của bố mẹ, làm cho các em buồn nản, tủi thân mà
không muốn đến lớp. Cụ thể, đầu năm giáo viên cần tìm hiểu số học sinh yếu kém, có
nguy cơ bỏ học thông qua việc bàn giao lớp của giáo viên chủ nhiệm lớp dưới để năm
danh sách nhằm giúp em vơi đi nỗi buồn bỏ tự ti, mặc cảm, hòa đồng với tập thể lớp.
Giáo viên cần phát động phong trào “Giúp bạn vượt khó ”, giáo viên giáo dục các em
làm việc này để giúp bạn có điều kiện học tập tiến bộ như: Mình thương bạn như
thương chính mình, kêu gọi các em tiết kiệm tiền, quà bánh hàng ngày đóng góp lại
mua tập, bút, áo quần, sách vở v v… để giúp các bạn vượt khó. Giáo viên cùng các
bạn trong lớp luôn an ủi, động viên em để em vui vẻ và thích đi học.
11
Bên cạnh đó, trong kỳ họp phụ huynh học sinh giáo viên nên động viên những
phụ huynh có điều kiện kinh tế gây quỹ phụ huynh học sinh giúp đỡ những học sinh
nghèo, bất hạnh để các em được đến trường. Đồng thời giáo viên nên đề bạt đến Ban
Giám Hiệu, Ban chấp hành Công đoàn, Chi Đoàn, Hội Khuyến học chăm lo : quần áo,
đồ dùng học tập, quà tết ,… cho các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong cuộc

sống và tích cực trong học tập.
Ngoài ra, hàng tuần trong giờ sinh hoạt lớp giáo viên nhắc nhở học sinh không
nghỉ học với những lý do không chính đáng như đi ăn cưới, giỗ ,…. Giáo viên tổng kết
ngày nghỉ của các em trong phiếu liên lạc để phụ huynh học sinh biết được số ngày
nghỉ của con mình. Giáo viên phân tích cho các em thấy nghỉ học như thế nào là chính
đáng và không chính đáng, và việc nghỉ học của mình làm ảnh hưởng đến lớp, thầy cô
bạn bè phiền lòng như thế nào, đến kết quả học tập và hạnh kiểm của bản thân. Vì vậy,
mà các em có bệnh ít vẫn cố gắng đến lớp chứ không dám nghỉ học.
Giải pháp thứ năm: nâng cao chất lượng học tập của học sinh
- Là giáo viên đứng lớp phải luôn trao dồi kiến thức, nắm bắt các kinh nghiệm
của đồng nghiệp và phương pháp lấy học sinh làm trung tâm để thực hiện tiết học đầy
hứng thú và có kết quả tốt trong cả các môn học.
- Nâng cao chất lượng dạy bằng nhiều lần thao giảng, dự giờ hoặc tham gia sinh
hoạt chuyên đề, tìm ra và giải quyết ngay lỗ hỏng kiến thức học sinh ngay trong quá
trình dạy, học.
- Phụ đạo học sinh yếu và bồi dưỡng học sinh giỏi trong từng tiết dạy (Giáo án
dạy phân hóa đối tượng học sinh )
- Tham gia các phong trào dạy và học.
3. Kết quả và bài học kinh nghiệm
a. Kết quả :
-Về mặt học tập : Không còn học sinh yếu ở cuối năm
Kết quả cuối năm học
Học lực môn Tiếng Việt : Giỏi đạt tỉ lệ 51,6% ; khá đạt tỉ lệ 18,3%, trung bình
đạt tỉ lệ : 20,1%
Học lực môn Toán : Giỏi đạt tỉ lệ 63,2% ; khá đạt tỉ lệ 16,1%; trung bình :
20,7%
- Về mặt Hạnh kiểm : Thực hiện đầy đủ đạt tỉ lệ 100%
- Về mặt tỉ lệ duy trì sĩ số : Vượt chỉ tiêu ngành giao.
Có 24/39 trường tiểu học duy trì sĩ số đạt 100%. Không có học sinh bỏ học nữa
chừng, 10/39 trường duy trì sĩ số đạt 99,2%, 5/39 trường duy trì sĩ số đạt 96,7%.

b. Bài học kinh nghiệm :
Muốn duy trì sĩ số, giáo viên chủ nhiệm cần phải :
-Phải nhiệt tình, năng nổ, phải luôn tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề để cải tiến
phương pháp giảng dạy lôi cuốn học sinh, được sự tin tưởng của phụ huynh học sinh
-Phải kết hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với Đoàn thể, với địa phương, tạo
những điều kiện , môi trường giáo dục tốt.
-Phải tạo sự đoàn kết, yêu thương giúp đỡ của học sinh trong lớp qua các phong
trào. Tạo cho các em động cơ ham học, trong việc uốn nắn các em, giáo viên chủ nhiệm
phải luôn giữ thái độ bình tĩnh, không nóng vội, không dùng lời lẽ nặng nề với các em,
hòa hợp với các em, xem học sinh là con đẻ của mình, chia sẻ vui buồn, cùng lắng nghe
ý kiến học sinh để có biện pháp giáo dục phù hợp .
-Học sinh tiểu học là tuổi biết tự ái, giận hờn, thích đựơc động viên khen thưởng,
giáo viên không nên dùng hình phạt, đánh mắng làm cho các em sợ sệt không ham thích
12
đến lớp, phải tạo cho các em một niềm tin để các em an tâm học tập và xem giáo viên
chủ nhiệm là người mẹ hiền.
-Nên tổ chức vui chơi tập thể trong các giờ ra chơi, giờ sinh hoạt lớp để tạo sự
gắn bó thương yêu trong học sinh và giáo viên. Trong chương trình giảng dạy nên tổ
chức những buổi vui học, học vui dưới hình thức ôn tập.
Năm học 2007 – 2008
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
thiết bị dạy học của giáo viên trường Trung học cơ sở.
- Nội dung vấn đề:
Phương pháp dạy học là một thành tố hết sức quan trọng của quá trình dạy học.
Khi đã xác định được mục đích, nội dung chương trình dạy học, thì phương pháp dạy
và học của thầy và trò sẽ quyết định chất lượng của quá trình dạy học.
Trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng thiết bị dạy học là
việc rất quan trọng không thể thiếu trong quá trình giảng dạy. Nó là một mắc xích gắn
bó chặt chẽ giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, chương trình, sách giáo

khoa, thiết bị dạy học…Thiết bị dạy học nâng cao tính trực quan sinh động của quá
trình dạy học. Có sử dụng thiết bị dạy học giáo viên sẽ tổ chức tốt tiết dạy – học, tạo
điều kiện rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh, thông qua việc tổ chức hoạt động
của học sinh theo nhóm hoặc toàn lớp trong giờ học. Đồng thời sử dụng thiết bị dạy học
góp phần phát huy tích tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của học sinh để
nâng cao chất lượng dạy học và góp phần tăng tính thực tiễn cho học sinh, nhằm thực
hiện nguyên lý:’’ Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn”.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa to lớn của việc sử dụng thiết bị trong giảng dạy, đòi
hỏi người cán bộ quản lý giáo dục phải quan tâm đúng mức đến việc chỉ đạo các hoạt
động của nhà trường, đặc biệt là hoạt động dạy học – Hoạt động có vai trò quyết định
đến kết quả giáo dục và đào tạo của nhà trường.
- Một số biện pháp thực hiện:
Biện pháp 1: Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng
cao ý thức trách nhiệm trong giáo viên.
Đối với biện pháp này Ban giám hiệu cần triển khai đầy đủ các văn bản chỉ thị
của ngành, bổ sung cập nhật các thông tin mới thường xuyên cho giáo viên về việc sử
dụng, bảo quản thiết bị dạy học.
Ban giám hiệu các trường cùng tổ chuyên môn tổ chức các buổi hội thảo một
học kỳ một lần, trao đổi về việc sử dụng thiết bị dạy học. Nội dung trao đổi gồm những
vấn đề sau:
-Môn nào sử dụng thiết bị dạy học có nhiều thuận lợi.
-Sử dụng thiết bị dạy học có mất thời gian không? Học sinh tham gia thế nào?
-Môn nào gặp khó khăn trong việc sử dụng thiết bị dạy học? Nguyên nhân nào?
Có gì vướng mắc cần đề xuất?
-Thiết bị dạy học có đủ phục vụ cho tất cả các môn không?
Hàng tháng Bộ phận thư viện và thiết bị cùng tổ chuyên môn báo cáo sơ kết về
tình hình sử dụng đồ dùng dạy học, hiệu quả đạt được trong tháng, và từ đó lên kế
hoạch bồi dưỡng chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, tập huấn cho giáo viên làm quen
thiết bị bằng nhiều hình thức như họp tổ chuyên môn cùng nhau trao đổi, hợp tác để sử
13

dụng được những thiết bị phức tạp, thực hiện thành công những bài thực hành – thí
nghiệm. Sinh hoạt những chuyên đề có liên quan đến việc sử dụng thiết bị.
Biện pháp 2: Chỉ đạo tổ chức làm, bảo quản, sử dụng thiết bị dạy học. Tăng
cường dự giờ, kiểm tra đánh giá xác định kết quả và sơ kết rút ra bài học kinh
nghiệm để mở rộng đại trà.
Chỉ đạo các trường thành lập Ban chỉ đạo về việc quản lý giáo viên sử dụng thiết
bị dạy học. Các thành viên Ban chỉ đạo gồm Ban giám hiệu, các tổ trưởng chuyên môn,
giáo viên phụ trách công tác thư viện và thiết bị và một số giáo viên giỏi có kinh
nghiệm trong việc sử dụng thiết bị
Ban chỉ đạo lên kế hoạch kiểm tra sổ theo dõi sử dụng thiết bị giáo dục để có
đánh giá chính xác về việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên, đồng thời hiểu được
ý thức bảo quản thiết bị của giáo viên học sinh.
Hàng tháng tổ chức cho cán bộ phụ trách phòng thiết bị tuyên truyền, vận động
giáo viên, học sinh làm thêm ĐDDH, những đồ dùng dạy học được giáo viên, học sinh
làm có chất lượng được biểu dương trước trường và bổ sung vào phòng thiết bị cho
thêm phong phú. Tổ chức trưng bày, giới thiệu thiết bị mới. Cuối mỗi tháng có sơ kết
tình hình sử dụng thiết bị
Có kế hoạch dự giờ cụ thể đối với các tiết trên lớp, các tiết thực hành – thí
nghiệm theo qui định của phân phối chương trình. Khi dự giờ chú ý quan sát việc vận
dụng phương pháp của giáo viên.
Qua kiểm tra đánh giá, chọn giáo viên giỏi thực hành – thí nghiệm tổ chức dạy
thử nghiệm, và sơ kết rút ra bài học kinh nghiệm để mở rộng đại trà.
Biện pháp 3: Tổ chức các hội thi nhằm khuyến khích, động viên giáo viên-
học sinh làm và sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả.
Cùng với các hoạt động phong trào khác, ban thi đua phát động phong trào giáo
viên-học sinh làm thêm đồ dùng dạy học và sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả.
Hàng tháng các tổ chuyên môn báo cáo tình hình tổ làm thêm đồ dùng dạy học
về số lượng và chất lượng. Những đồ dùng dạy học có chất lượng sẽ được xét chọn theo
tổ để trao giải. Sau đó các tổ chọn đồ dùng dạy học có chất lượng nhất dự thi toàn
trường với nội dung thuyết trình về cách sử dụng và nêu hiệu quả của đồ dùng dạy học

và giá trị kinh tế của nó.
Biện pháp 4: Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục.
Đại hội phụ huynh học sinh, tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức, giúp phụ huynh học sinh hiểu được tầm quan trọng của việc sử dụng thiết bị trong
giảng dạy. Trình bày cho họ thấy hết sự khó khăn của trường khi thiếu kinh phí mua
sắm thiết bị, hậu quả của việc dạy chay không thiết bị minh hoạ, sự khó khăn của giáo
viên khi lên lớp thiếu dụng cụ trực quan, sự khó khăn của học sinh trong việc tiếp thu
bài, trong việc phát huy khả năng tự học…Để từ đó cha mẹ học sinh thấy được trách
nhiệm của mình phải đóng góp một phần kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động giáo dục
của nhà trường. đồng thời tăng cường hiệu quả hoạt động của hội khuyến học
Kết quả
Số lượt giáo viên sử dụng thiết bị dạy học tăng từ 40% – 50% lên 60% - 80%.
Trong các tiết học, học sinh năng động hơn, khả năng quan sát, phân tích, phán
đoán, kỹ năng thực hành thí nghiệm được phát huy. Học sinh ham thích tìm tòi, nghiên
cứu, khám phá các vấn đề hơn.
Giáo viên sử dụng thiết bị thành thạo hơn, đạt hiệu quả cao hơn.
14
Phòng thiết bị được bổ sung thêm thiết bị dạy học từ các nguồn: Đồ dùng dạy
học tự làm của giáo viên, học sinh, thiết bị tự mua từ kinh phí hỗ trợ (ngoài ngân sách)
của cha mẹ học sinh
Năm học 2008 – 2009
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
Hiệu trưởng với việc nâng cao chất lượng dạy và học trong trường Mầm non
Nội dung vấn đề:
Giáo dục mầm non là gia đoạn đặt nền móng đầu tiên quan trọng của nhân cách
con người, nếu không làm tốt chăm sóc trẻ trong những năm đầu thì sau này việc giáo
dục hết sức khó khăn và phức tạp.
Ở trường mẫu giáo qua các hình thức tổ chức khác nhau như : giờ hoạt động
chung, hoạt động vui chơi, tham quan, đi dạo, hoạt động ngoài trời, lao động và trong
cuộc sống hàng ngày, giúp trẻ nắm những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, để sống và hoạt

động một cách thuận lợi, chuẩn bị để tiếp thu tri thức khoa học trong tương lai khi vào
trường phổ thông: trong chế độ sinh hoạt hằng ngày của trẻ, các giờ học tuy chiếm ít
thời gian nhưng lại là những hình thức để trẻ học và hoạt động trong tập thể một cách
hữu hiệu nhất
Hiệu trưởng trường Mẫu giáo, là người đứng đầu đơn vị cơ sở của ngành giáo
dục mầm non, là người có trách nhiệm chủ yếu có tính chất quyết định đến kết quả,
phấn đấu của nhà trường, vậy người hiệu trưởng phải thực hiện như thế nào? phải có
biện pháp ra sao để nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Mẫu giáo, chính vì lý do
trên mà tôi chọọn đề tài : Hiệu trưởng với việc nâng cao chất lượng dạy và học trong
trường Mầm non.
*Các giải pháp thực hiện:
Giải pháp 1: Hiệu trưởng trong việc xây dựng tổ chức chuyên mônChất lượng
dạy học ở nhà trường đạt kết quả hay không là do một phần lớn ở tổ chức chuyên môn.
Hiệu trưởng là người xây dựng tổ chuyên môn để cùng với mình thực hiện
nhiệm vụ năm học do đó việc xây dựng tổ chuyên môn tốt vững mạnh là người hiệu
trưởng không thể thiếu được trong việc chỉ đạo của mình. chọn tổ trưởng chuyên môn
của trường phải là một giáo viên giỏi, có uy tín, được mọi người tin yêu đặt niềm tin
vào tổ trưởng thì người này mới có hoạt động tốt công việc của mình, mới phát huy
được phong trào dạy và học của nhà trường ngày nâng cao.
Giải pháp 2: Hiệu trưởng mở các chuyên đề để nâng cao tay nghề nghiệp vụ
chuyên môn cho giáo viên
Đầu năm học sau khi dự giờ GV để nắm rõ chất lượng qua các môn học từ đó
Ban giám hiệu cùng với Tổ chuyện môn xác định chuyên đề sẽ tổ chức theo từng học
kỳ
Học kỳ I : -Mở chuyên đề soạn giáo án.
-Chuyên đề làm quen với chữ cái.
-Chuyên đề nâng cao chất lượng cho trẻ làm quen với văn học và chữ viết năm
thứ tư .
Học kỳ II : -Chuyên đề phương pháp trong giáo dục MN
-Chuyên đề giáo dục luật An toàn giao thông.

Giải pháp thứ 3: Hiệu trưởng chỉ đạo và quản lý việc dữ giờ hằng tuần
trong sách hoạt động chuyên môn.
Hiệu trưởng cùng Phó Hiệu trưởng chuyên môn lê kế hoạch cụ thể với các tổ
khối và giáo viên chuẩn bị tiết dạy cho tuần tới, soạn giáo án, chuẩn bị đồ dùng dạy
học. Các kiến thức, truyền thụ phải phù hợp với vốn hiểu biết thực tiễn của trẻ, có thể
15
sử dụng đồ dùng cho trẻ hoạt động bằng nguyên vật liệu thiên nhiên tự sáng tạo để áp
dụng vào tiết học, ngoài ra Hiệu trưởng còn có thể tạo điều kiện cho GV tổ chức các giờ
học ngoài lớp, ngoài trường như ở vườn, ngoài trời, sân chơi để trẻ được tiếp xúc với
thiên nhiên đời sống
Kết quả thực hiện : Chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ :
Nội dung Kết quả
1/.Huy động và duy trì sĩ số :
+Huy động
+Duy trì
98%
100%
2/.Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
+Tỉ lệ cháu 5 tuổi chuyên cần
+Tỉ lệ chuyên cần các độ tuổi
+Tỉ lệ bé ngoan
99%
96%
98,85%
3/.Kết quả chăm sóc sức khỏe
+Kênh A
+Kênh B
+Kênh C
96%
4%

0%
Năm học 2009 – 2010
Tên sáng kiến kinh nghiệm :
Làm thế nào xây dựng tổ khối chuyên môn vững mạnh cấp tiểu học
I/- Nội dung vấn đề
1-Vị trí, tầm quan trọng của giáo viên và tổ khối chuyên môn ở tiểu học:
-Từ trước đến nay người giáo viên luôn giữ vai trò quyết định trong việc làm cho
mục tiêu giáo dục trở thành hiện thực, bảo đảm hiệu quả và chất lượng giáo dục. Đối
với giáo dục tiểu học điều này càng quan trọng khi tiến hành phổ cập giáo dục tiểu học
đảm bảo quyền lợi cơ bản của trẻ là được học thành công.
-Người giáo viên có một chức năng cực kì quan trọng:đó là chức năng truyền đạt
thông tin, kiến thức. Trong bối cảnh cách mạng khoa học kĩ thuật và công nghệ khối
lượng kiến thức con người ngày một gia tăng, các phương tiện thông tin đại chúng được
phát triển mạnh mẽ,người giáo viên cần biết tổ chức hướng dẫn để học sinh tự giác, chủ
động tìm tòi, phân tích lựa chọn tri thức thông tin để nâng cao hiểu biết.
Chính vì vậy người giáo viên tiểu học là người giáo viên tổng thể. Mặt khác
cũng có thể nói rằng người giáo viên tiểu học là người đại diện cho nhà trường tiểu học,
cho xã hội tổ chức quá trình phát triển của trẻ.
- Tập thể tổ chuyên môn là tổ hợp các cá thể trong môi trường giáo dục.
Tổ chuyên môn là tổ chức cơ sở của bộ máy chính quyền nhà trường trực tiếp
quản lí giáo viên về mặt tư tưởng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kế hoạch giáo dục
và giảng dạy, kết quả đào tạo học sinh.
Là nơi tổ chức thực hiện chương trình theo nội dung, phương pháp và biên chế
đã qui định; nơi triển khai toàn bộ các hoạt động giáo dục tới học sinh.
2 - Tình hình về tổ khối chuyên môn hiện nay:
- Hiện nay ở các trường tiểu học việc phân tổ khối rất rõ ràng. Mồi trường đề có
5 tổ khối chuyên môn từ khối 1 đến khối 5.
Thực tế ở nhiều trường hiện nay số thành viên trong mỗi tổ khối không đồng
đều: có tổ nhiều thành viên, có tổ ít thành viên do phụ thuộc vào số lượng học sinh của
trường đó.

16
- Các thành viên trong tổ khối thường không cố định mà thay đổi hàng năm do
vậy về chuyên môn của giáo viên cũng có phần hạn chế.
+ Một số giáo viên còn bỡ ngỡ với chương trình, phương pháp.
+ Một số giáo viên còn hạn chế bề dày kinh nghiệm giảng dạy ở khối lớp đó.
Bất kì giáo viên nào cũng có ảnh hưởng giáo dục rộng rãi đến tập thể tổ chuyên
môn và ngược lại.
Xuất phát từ những lí do trên; tôi đã tìm hiểu một số giải pháp thực hiện sáng
kiến: " Làm thế nào xây dựng tổ khối chuyên môn vững mạnh cấp tiểu học" góp phần
thúc đẩy chất lượng giáo dục toàn diện đạt hiệu quả cao nhất.
II.Những cơ sở để đề ra các giải pháp thực hiện
1- Người giáo viên và tập thể tổ chuyên môn:
- Tuy mỗi thành viên trong một tổ đều có những đặc điểm riêng khác nhau
( phẩm chất đạo đức, năng lực sư phạm, trình độ chuyên ) nhưng họ đều có chung
một mục tiêu giáo dục, nhiệm vụ kế hoạch năm học . Cái chung đó chính là cơ sở của
các mối quan hệ giữa cá nhân với nhau, giữa các cá nhân với nhau, giữa cá nhân với tập
thể và ngược lại.
- Bất kì giáo viên nào cũng có ảnh hưởng giáo dục rộng rãi đên tập thể tổ chuyên
môn và ngược lại. Đồng thời mỗi học sinh đều trực tiếp nhận sự giáo dục tập thể của
giáo viên; chính vì vậy chât lượng học sinh không những tuỳ thuộc tinh thần trách
nhiệm và năng lực của từng giáo viên mà còn tuỳ thuộc vào sự phối hợp giáo dục của
các giáo viên.
Giáo viên Học sinh Tập thể giáo viên
Quan hệ giữa cá nhân và tập thể đặc biệt quan trọng, nhiều thành viên trong tổ
tốt sẽ tạo ra một tập thể vững mạnh ngược lại một tập thể vững mạnh sẽ tạo điều kiện
tiến bộ của từng cá nhân . Sinh hoạt trong tập thể tổ chuyên môn là điều kiện của giáo
viên phối hợp giúp đỡ lẫn nhau về mọi mặt, qua đó để thống nhất với nhau về mọi mặt ,
qua đó để thống nhất với nhau về nhận thức và hành động
Khi đã nhận thức rõ mối quan hệ gắn bó giữa cá nhân với tập thể, người giáo
viên sẽ tích cực tham gia vào các hoạt động của tổ chuyên môn, trước hết là hoạt động

tổ chuyên môn công tác chủ nhiệm.
2- Những tiêu chuẩn của một tập thể sư phạm vững mạnh.
- Đoàn kết, thân ái giúp đỡ nhau trong công tác và sinh hoạt, xây dựng được
không khí ấm cúng, dư luận lành mạnh trong tập thể.
- Nắm vững và thực hiện tốt, quan điểm giáo dục của Đảng, hết lòng vì học sinh
thân yêu.
- Có tổ chức chặt chẽ, ý thức tổ chức kỉ luật cao, nghiêm chỉnh chấp hành chính
sách của nhà nước, nội qui của nhà trường.
- Luôn có ý thức phấn đấu vươn lên, đảm bảo trình độ đồng đều và ngày càng
cao của đội ngũ phấn đấu trở thành những con người mới, những tấm gương sáng cho
học sinh noi theo.
3- Thực trạng của tổ khối chuyên môn.
- Các thành viên chưa thực sự tâm huyết với nghề.
- Chưa có ý thức cao trong việc xây dựng tập thể tổ vững mạnh.
- Ý thức phấn đấu để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa tốt.
17
- Một số thành viên coi trọng hoạt động của tổ khối chuyên môn thể hiện ở hoạt
động sinh hoạt chuyên môn.
III/. Đề xuất một số biện pháp xây dựng tổ khối chuyên môn vững mạnh.
1 - Tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên về mọi mặt.
- Nắm hoàn cảnh toàn diện của giáo viên:
Lịch sử, quá trình đào tạo, khả năng công tác trình độ chuyên môn, hoàn cảnh
gia đình, sơ trường nguyện vọng
- Biện pháp tìm hiểu:
+ Xem hồ sơ công tác, lý lịch giáo viên.
+ Qua trao đổi trực tiếp, gián tiếp.
+ Qua lắng nghe và phân tích dư luận.
+ Qua chất lượng công việc.
2 - Sắp xếp phân công việc trong tổ
- Đây la khâu hết sức quan trọng trong công tác phân công việc hơ lí sẽ tạo đieưù

kiện cho moi người phát huy được tài năng, nâng cao hiệu xuắt, chất lượng giáo dục.
- Qua phân công công việc người tổ trưởng CM nắm được mặt mạnh, mặt yếu
của mỗi giáo viên từ đó phân công hợp lí và kết hợp bồi dưỡng sử dụng lâu dài.
- Một số nguyên tắc cần chú ý khi phân công:
+ Quán triệt quan điểm sử dụng theo đào tạo.
+ Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo chất lượng đào tạo vì lợi ích của học sinh (bố trí
giáo viên cũ xen giáo viên mới,giáo viên giỏi kèm giáo viên còn hạn chế để hỗ trợ khi
soạn giảng và trao đổi kinh nghiệm.)
+ Đảm bảo khối lượng công việc vừa phải đối với mỗi giáo viên.
+ Quan tâm đúng mức tới nguyện vọng, sức khoẻ của mỗi thành viên.
-Tổ trưởng dự kiến phân công có sự trao đổi, tham khảo ý kiến của ban giám
hiệu.
3 - Đề xuất bồi dưỡng đội ngũ giáo viên:
a - Ý nghĩa của công tác bồi dưỡng:
Quá trình đào tạo ở trong trường sư phạm dù hoàn hảo đến đâu cũng chỉ mới
đem lại cho người giáo viên một cái vốn tối thiểu để dạy học và giáo dục. Trình độ tài
năng sư phạm chỉ có thể đạt được khi tiến hành hoạt động sư phạm một cách tự giác,
độc lập, khi thường xuyên rút kinh nghiệm về hoạt động sư phạm của bản thân và đồng
nghiệp, khi không ngừng học tập.
Những sự thay đổi không ngừng diễn ra trong đời sống kinh tế - xã hội của đất
nước, những tiến bộ to lớn về khoa học và công nghệ -tất cả những điều đó đòi hỏi con
người phải học, học nữa ,học mãi. Điều này lại càng đúng với người giáo viên khi đối
tượng của lao động sư phạm tiểu học -trẻ em với tất cả tiềm năng vô tận-đang phát triển
rất nhanh về mọi mặt. Không phải ngẫu nhiên mà K.D.U-sin-xki đã từng nhận xét rằng:
"Người giáo viên còn sống chừng nào còn học; khi nào ngừng học tập thì lúc đó con
người giáo viên chết trong anh ta."
b - Nội dung bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn người giáo viên:
- Nâng cao cập nhật hoá.
- Rèn luyện kỹ năng thực hiện những phương pháp mới trong dạy học.
- ham dự các chuyên đề trường, quận, thành phố.

c - Những biện pháp:
- Toàn thể giáo viên tiểu học đều có nhiệm vụ tham gia học tập,nghiên cứu các
chuyên đề bồi dưỡng được ghi trong kế hoạch, chương trình bồi dưỡng thường xuyên.
18
- Coi bồi dưỡng là nhiệm vụ quan trọng, xây dựng tổ chuyên môn thành đơn vị
tự học, tự bồi dưỡng.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng trong tổ chuyên môn.
4 - Coi trọng sinh hoạt tổ khối chuyên môn :
Đảm bảo 3 nội dung chính:
a - Rút kinh nghiệm:
- Thực hiện chương trình: Tiến độ, thuận lợi, khó khăn.
Việc dự giờ, thăm lớp, tổ chức chuyên đề đã thực hiện (lưu ý việc sử dụng đồ
dùng dạy học trong các tiết, đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học )
Ưu điểm, nhược điểm, hướng khắc phục.
b - Thống nhất soạn giảng:
- Soạn 9 môn học (trừ một số môn chuyên biệt).
- Thực hiện đổi mới phương pháp, sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học.
- Thông qua trọng tâm kiểm tra về kiến thức kỹ năng.
- Giải quyết các vấn đề nảy sinh trong soạn giảng.
- Thông nhất bài khó trong tuần.
c - Bồi dưỡng chuyên môn:
- Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo chuyên môn của các cấp, bàn biện pháp thực
hiện.
- Thảo luận các vấn đề nổi bật về chuyên môn.
5 - Xây dựng mối quan hệ tình bạn,tình đồng chí chân thành giữa các thành
viên trong tổ
- Tăng cường việc xây dựng các mối quan hệ giữa các thành viên trong tập thể từ
nhân cách của mỗi người: lòng yêu nước, yêu mến tôn trọng đồng nghiệp - học sinh,
quan tâm hợp tác giáo dục, lo lắng công việc chung của tổ, của trường, trách nhiệm với
xã hội, ý thức tổ chức, tôn trọng lãnh đạo.

- Dân chủ hoá hoạt động của tổ. Tạo điều kiện cho mọi người tham gia vào
những công việc chung tích cực đóng góp xây dựng tập thể vững mạnh.
- Dư luận quần chúng: Biết lắng nghe, phân tích dư luận quần chúng, giải quyết
kịp thời mâu thuẫn, thắc mắc, tạo sự hoà hợp thống nhất, gắn bó các thành viên trong tổ
- Tổ trưởng và giáo viên trong tổ thực sự đoàn kết, đấu tranh phê bình và tự phê
bình. Thực hiện vô tư, công bằng trong xử sự, tạo sự tin yêu của tập thể.
6 - Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, tình cảm của mọi thành viên
- Chăm lo cho đồng nghiệp, phản ánh kịp thời đầy đủ tình hình đời sống giáo
viên với tổ chức công đoàn.
- Phối hợp chặt chẽ với công đoàn cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
giáo viên.
7 - Người tổ trưởng chuyên môn:
- Phải luôn là người nhiệt tình, kiên quyết, giám quyết đoán, chịu trách nhiệm
với công việc, am hiểu công việc.
- Là người bạn, đồng chí chân thành, sẵn sàng giúp đỡ mọi người, đóng góp tích
cực xây dựng tập thể vững mạnh
Năm học 2010 – 2011:
Sáng kiến kinh nghiệm: Hiệu trưởng trong công tác chỉ đạo soạn đề kiểm tra
học kỳ cấp tiểu học
I. Đặt vấn đề:
19
Thông tư Số: 32/2009/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 27
tháng 10 năm 2009 về đánh giá xếp loại học sinh tiểu học có quy định về vai trò của
giáo viên trong đánh giá và xếp loại học sinh Tiểu học (Chịu trách nhiệm chính trong
việc đánh giá, xếp loại học sinh theo quy định - điều 16).
Đánh giá là hoạt động thường xuyên của giáo viên. Khi đánh giá giáo viên cần
chú ý đến quá trình tiến bộ của học sinh, đánh giá cuối năm là quan trọng nhất. Giáo
viên ghi nhận xét cụ thể những điểm học sinh đã thực hiện và chưa thực hiện được để
có kế hoạch động viên và giúp đỡ học sinh tự tin trong rèn luyện. Giáo viên phối hợp
với cha mẹ học sinh để thống nhất các biện pháp giáo dục học sinh. Đánh giá định kì

kết quả học tập của học sinh được tiến hành sau từng giai đoạn học tập, nhằm thu nhận
thông tin cho giáo viên và các cấp quản lí để chỉ đạo, điều chỉnh quá trình dạy học;
thông báo cho gia đình nhằm mục đích phối hợp động viên, giúp đỡ học sinh. Nhưng
trong thực tế cho thấy năng lực đánh giá, phân tích các hạn chế của học sinh nơi người
giáo viên còn nhiều thiếu sót. Họ chỉ căn cứ vào những điểm sai nhất thời của học sinh
mà chỉnh sửa theo kiểu thời vụ, không chịu tìm hiểu kỹ vì đâu các em hay mắc phải sai
sót đó; cũng như vẫn rất chủ quan không chịu nhìn lại chính cách giảng dạy của mình
và hay đổ lỗi cho khách quan: gia đình không quan tâm, các em lười học, trí tuệ kém
phát triển …
Như vậy người giáo viên phải đánh giá thật chính xác học sinh của mình thông
qua các bài kiểm tra định kỳ và thường xuyên. Nhưng để đạt được sự đánh giá chính
xác, mỗi thầy cô giáo cần phải có năng lực ra đề kiểm tra, năng lực thống kê, năng lực
phân tích.
Để làm được điều này, thì điều đầu tiên Ban giám hiệu và giáo viên cần thực
hiện việc soạn đề kiểm tra định kỳ như thế nào? Để từ kết quả của những bài làm của
học sinh tiến đến kết quả cuối cùng của mục tiêu giáo dục cấp lớp học. Các giải pháp
nào để thực hiện tốt vấn đề được đặt ra là “Hiệu trưởng trong công tác chỉ đạo soạn đề
kiểm tra học kỳ cấp tiểu học”?
II- Giải quyết vấn đề:
Chuẩn kiến thức kỹ năng của từng giai đoạn để áp dụng vào việc soạn đề, một
số giáo viên còn nắm hời hợt.
Kỹ năng trình bày hình thức của một đề kiểm tra, giáo viên còn tùy tiện, chưa có
sự thống nhất.
Các kỹ năng lựa hình, chèn hình ở một số giáo viên chưa thật tốt, nhiều lúng
túng (nhất là ở khối 1).
Nguồn tư liệu, hình ảnh … còn thiếu, gây khó khăn cho giáo viên khi muốn thể
hiện kênh hình trong nội dung kiểm tra.
Khi người giáo viên soạn đề thì việc bảo mật đề thi rất dễ bị “rò rỉ” ra ngoài.
Người giáo viên có thể cho học sinh làm trước và khi kiểm tra sẽ có điểm đánh giá cao
nhưng là “điểm ảo”. Điều này, khó giúp cho Ban giám hiệu nhận định được mặt bằng

kiến thức của học sinh nhằm có biện pháp quản lý chặt chẽ.
Thời gian tiêu hao cho việc thẩm định và việc thống nhất biểu điểm đáp án từng
bộ đề thi sẽ là nhiều so với việc soạn 1 bộ đề thi chung/ khối lớp.
Trong quá trình chỉ đạo soạn đề kiểm tra của từng giáo viên, Hiệu trưởng cần tập
trung một số giải pháp thực hiện sau:
20
1. Giải pháp thứ nhất: Tập huấn cho giáo viên việc soạn đề kiểm tra:
Giải quyết căn cơ những tồn tại của giáo viên về việc áp dụng “Chuẩn kiến thức
kỹ năng của từng giai đoạn” trong việc soạn đề:
Giúp giáo viên nghiên cứu kỹ lại chuẩn kiến thức kỹ năng ở 02 bộ môn Toán,
Tiếng Việt qua các tài liệu do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát hành
Giúp giáo viên nắm vững căn cứ pháp lý để hiểu rõ đây là một nhiệm vụ cần
phải thực hiện để kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học ( Thông qua các điều 5,
điều 6 theo quy định đánh giá, xếp loại học sinh Tiểu học- ban hành kèm theo Thông
tư số 32 /2009/TT-BGDĐT).
Giải quyết các kỹ năng trong soạn thảo văn bản, trong việc lựa chọn các mạch
kiến thức, trong việc trình bày hình thức, trong cấu trúc và thang điểm của một bài kiểm
tra:
Tập huấn ra đề kiểm tra: Chúng ta muốn giáo viên thực hiện tốt những yêu cầu
đặt ra thì phải có bước chuẩn bị, nhất là làm sao thầy cô giáo có được những kỹ năng,
kỹ xảo, hiểu và tinh trong công việc. Muốn làm được phần này, Hiệu trưởng phải có sự
phân công và thu xếp quỹ thời gian để tập huấn cho đội ngũ. Mất một khoảng thời gian
nhưng lại tạo ra những lợi ích thiết thực là điều cần nên làm như:
-Hướng dẫn cách trình bày một đề kiểm tra và yêu cầu giáo viên dựa vào đó soạn
đề phải thống nhất về mặt hình thức.
-Thống nhất thang điểm của từng bài kiểm tra Toán và Tiếng Việt; cấu trúc của
từng phần “trắc nghiệm”, “tự luận”; quy định rõ ràng biểu điểm cần cho ở từng phần.
2. Giải pháp thứ hai: Thành lập Ban thẩm định đề kiểm tra và cho biên
soạn hoàn chỉnh:
Có được bộ đề hoàn chỉnh cho từng lớp thì chúng ta cần phải có khâu thẩm định

chặt chẽ. Qua kiểm định sẽ giúp giáo viên điều chỉnh về hình thức, nội dung đề kiểm tra
và đáp án. Công việc này đòi hỏi chúng ta cần kiên nhẫn, cẩn thận và bám sát những
nội dung đã tập huấn cho giáo viên.
Sau khi đã thành lập Ban thẩm định đề kiểm tra (bao gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, các khối trưởng, Chủ tịch Công đoàn, Ban Thanh tra nhân dân, giáo viên giỏi),
Ban thẩm định tiến hành tổ chức thẩm định và góp ý cho từng bộ đề với từng cá nhân
giáo viên với những cách thức sau đây:
2.1. Thẩm định lần thứ nhất:
Giáo viên soạn và in đề gởi về cho Ban thẩm định để thực hiện việc thẩm định.
Sau đó, cùng bàn bạc, thống nhất với Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn. Những
điều chỉnh, tư vấn cùng giáo viên được ghi nhận bằng bút đỏ lên trên đề kiểm tra và đáp
án. Sau đó, nhân sự trong Ban thẩm định cùng trao đổi với từng cá nhân GV (theo sự
phân công) và ghi nhận lại bằng biên bản.
Việc làm này có lợi là giúp GV thấy rõ các nội dung, hình thức cần điều chỉnh và
tránh được mất thời gian khi BGH trao đổi việc thẩm định với giáo viên.
Đồng thời, giúp GV thêm kỹ năng thành thạo hơn trong làm việc với vi tính và
các phần mềm thông dụng.
21
Tuy nhiên để làm tốt khâu thẩm định (lần I) thì chúng tôi đã phải chuẩn bị duyệt
trước đề và đáp án (tất nhiên phải mang về nhà thì mới đủ thời gian) …
Trong quá trình làm việc lần I, chúng tôi đã tiến hành theo lộ trình với từng khối
và từng giáo viên. Thời gian biểu làm việc lại đã được ghi nhận như sau:
2.2. Thẩm định lần thứ hai:
Giáo viên hoàn chỉnh đề và đáp án nộp lại cho Ban thẩm định và tiến hành thẩm
định đề lần II ( đối chiếu với bản chỉnh sửa lần I) và biên soạn lại cho hoàn chỉnh. Sau
khi hoàn chỉnh bộ đề, Ban thẩm định trình Hiệu trưởng quyết định cho sử dụng hay
không. Khi thẩm định đề lần thứ II, cần lập một biên bản với từng giáo viên, trong đó
có quy định: “Việc bảo mật đề thi đối với GV là phải nghiêm túc thực hiện. Nếu có sự
phản ánh nào từ việc làm lộ đề thi (cho học sinh làm trước học sinh) lớp đó sẽ làm lại
đề kiểm tra do BGH chỉ định và nhà trường có biện pháp xử lý theo quy định

2.3. In sao đề:
Việc in sao đề giao cho Phó Hiệu trưởng thực hiện và bảo quản tại trường. In và
vào bì đựng đề kiểm tra, niêm phong. Trong khi in sao đề, chỉ có cá nhân phó Hiệu
trưởng làm việc, không cho người ngoài tiếp cận. Đề kiểm tra định kỳ sau khi sao in
xong, sẽ bỏ vào tủ khóa và niêm phong.
Việc làm này nhằm bảo mật tối đa quy trình ra đề kiểm tra. Nếu làm nghiêm túc
khâu này thì việc tổ chức coi thi sẽ hạn chế những điều đáng tiếc và tiêu cực có thể xảy
ra.
3. Giải pháp thứ ba: Tổ chức coi, chấm:
Khâu tổ chức kiểm tra định kỳ là một phần quan trọng trong việc giúp giáo viên
và những Cán bộ quản lý đánh giá đúng thực chất việc dạy và học trong nhà trường.
Trên nguyên tắc nhẹ nhàng, không tạo áp lực căng thẳng nhưng thật công bằng và
khách quan, chúng tôi đã chỉ đạo trong khâu coi sẽ tổ chức giám thị coi là đổi chéo GV
trong khối.
Trước khi mở đề kiểm tra định kỳ, BGH sinh hoạt kỹ với GV nhiệm vụ và các
quy định khi coi học sinh làm bài kiểm tra định kỳ.
Đề kiểm tra định kỳ được mở ra đúng giờ quy định và được ghi nhận lại trên bì
đựng đề thi, cũng như biên bản mở đề ý kiến của GV làm công tác giám thị.
Bản phân công giám thị, số lượng đề kiểm tra phát cho mỗi lớp thiết lập thành 1
bản riêng và đều được ghi nhận đầy đủ, không để xảy ra hiện tượng thất thoát.
Trong khi các em HS làm bài, BGH giám sát chặt chẽ và nhắc nhở GV thực
hiện đúng nhiệm vụ của mình.
Việc chấm thi được tổ chức chấm tập trung. Giáo viên chấm sẽ thống nhất đáp
án với GV ra đề và BGH ( nếu có gì khúc mắc sẽ báo ngay với PHT phụ trách khối để
giải quyết). Riêng GV của các lớp dạy theo hướng chuyên môn hóa đối tượng HS sẽ
chấm theo phân môn giảng dạy nhưng chấm trên HS mà GV không trực tiếp dạy.
Bài kiểm tra định kỳ sau khi đã chấm hoàn chỉnh sẽ phát ra cho học sinh và sẽ
được chấm phúc khảo nếu có đơn xin của PHHS. BGH trong giai đoạn này, sẽ tiếp
nhận và giải quyết các khiếu kiện hoặc tiêu cực (nếu có)
22

4. Giải pháp thứu tư: Rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp điều chỉnh
phương pháp dạy học:
Mục đích chính của việc GV ra đề kiểm tra là nhằm giúp từng GV tự điều chỉnh
phương pháp dạy học của minh. Do đó, sau khi có kết quả các bài kiểm tra, người GV
cần thống kê lại và đề ra giải pháp điều chỉnh phương pháp dạy học của mình sao cho
hiệu quả hơn.
Chúng tôi đã yêu cầu GV phải thống kê chính xác và phân tích kỹ lưỡng các ưu
– khuyết điểm của HS khi làm bài, nhất là kiến thức mà đại trà các em mắc phải. GV
cần ghi nhận lại rõ ràng bằng văn bản và Phó Hiệu trưởng phụ trách khối sẽ căn cứ trên
thực tế bài thi để tư vấn thêm cho GV trong việc điều chỉnh PPDH, cũng như lắng nghe
ý kiến phản hồi của GV để điều chỉnh phương pháp quản lý của chính mình.
Sau khi hoàn tất mọi công đoạn, chúng tôi tải lên hộp thư tạm của nhà trường
các đề kiểm tra và đáp án nhằm giúp GV có tư liệu tham khảo, học tập và sau này dễ
dàng thực hiện trong việc soạn đề.
III- Kết quả và bài học kinh nghiệm:
1. Kết quả:
Qua quá trình thực hiện chỉ đạo GV ra đề thi và rút kinh nghiệm điều chỉnh
phương pháp giảng dạy, đã đạt được những kết quả sau:
GV nắm vững hơn về chuẩn kiến thức kỹ năng của cả một giai đoạn giảng dạy
của GV và học tập của học sinh. Các kỹ năng soạn đề thi được nâng cao lên rõ rệt.
Sau mỗi đợt kiểm tra định kỳ, chúng ta có rất nhiều bộ đề thi của các khối lớp
với chất lượng cao, có khả năng làm công cụ để đánh giá kiến thức của HS.
Quá trình triển khai và tổ chức các hoạt động kiểm tra đã nâng cao nhận thức của
GV trong việc khách quan đánh giá xếp loại học sinh.
Bước đầu điều chỉnh được phương pháp dạy học của GV và của BGH trong
quản lý dạy – học theo chiều hướng phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết
điểm.
Qua quá trình thực hiện, hiệu quả của công việc này đã đem lại niềm tin của GV
đối với BGH nhiều hơn vì chính sự tiến bộ của từng cá nhân GV, của việc giúp họ hiểu
thêm những tồn tại trong PPDH cần thay đổi đã đem lại cái nhìn cùng một hướng trong

kiểm tra – đánh giá HS.
2. Bài học kinh nghiệm:
Cần có nhiều đòn bẫy từ phía Cán bộ Quản lý để đội ngũ thể hiện được cái tâm
của mình trong việc: soạn – coi – chấm – điều chỉnh PPDH. Một trong những điều
chúng ta cần phải làm là hãy tin và giao việc đánh giá HS cho họ. Đây cũng chính là
thiên chức của người Thầy.
Tuy nhiên, để làm tốt công việc này, Cán bộ Quản lý chúng ta phải chuẩn bị mặt
bằng cho tất cả các GV: từ nhận thức, kiến thức đến các kỹ năng. Chúng ta không được
chủ quan mà quên mảng bồi dưỡng những gì đội ngũ còn đang thiếu hoặc mặt bằng
chung chưa đều như nhau.
Để thành công và vì sự tiến bộ của đơn vị, BGH phải đồng thuận và phải hy
sinh thời gian trong tất cả các khâu: chuẩn bị, giáo dục nhận thức, biện pháp hành chánh
23
(nếu có tiêu cực), thẩm định đề, tư vấn cho đội ngũ và cho từng GV sau khi có kết quả
kiểm tra của HS.
Người GV cần theo dõi và ghi nhận kịp thời những tiến bộ cũng như những yếu
kém nhằm đến mục đích thay đổi, điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp nhất với
từng đối tượng HS; để cuối năm đạt kết quả như mong muốn.
Năm học 2011 – 2012:
Sáng kiến kinh nghiệm: “ Hiệu Trưởng phối hợp với Công đoàn cơ sở tổ chức
thi đua và phong trào quần chúng trong trường học”
I- Đặt vấn đề:
Trong một cơ quan đơn vị có rất nhiều tổ chức đoàn thể (trong đóa có tổ chức
Công đoàn). Các tổ chức đoàn thể có được vững mạnh hay không còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố. Nhưng điều tiên quyết đầu tiên là tập hợp được sức mạnh đoàn kết của cả
tập thể. Người đứng đầu trong một cơ quan là người chịu trách nhiệm chung về mọi mặt
của cơ quan đó, với trách nhiệm hết sức nặng nề, nên yêu cầu của công việc là đòi hỏi
phải hết sức linh động, sáng tạo trong mọi tình huống và nếu yếu kém về năng lực, trình
độ, chuyên môn, sức khỏe thì rất khó thành công trong công việc đưa ra, cụ thể hơn nữa
là trong thi đua.

Trong trường học, nhà trường phải năng động biết kết hợp hài hòa giữa các tổ
chức và biết phát huy thế mạnh của các tổ chức thì trước hết người Hiệu trưởng và Chủ
tịch Công đoàn thực sự là cầu nối để cho các hoạt động trong nhà trường được xuyên
suốt.
Hoạt động thi đua trong nhà trường là góp phần thể hiện tư tưởng, ý chí phấn đấu
của tập thể và của cá nhân cũng như khắc phục dần những tư tưởng tiêu cực, chậm tiến
đồng thời còn là điều kiện lý tưởng để phát huy tài năng hoạt động sư phạm của giáo
viên.
Còn vai trò của Công đoàn trong công tác thi đua là hết sức quan trọng vì ngoài
việc là người đại diện chăm lo quyền lợi hợp pháp, chính đáng cho cán bộ giáo viên
trong nhà trường. Còn là tiếng nói tập thể để tuyên truyền vận động và giáo dục cán bộ
nhân viên ( CBNV) đoàn viên tham gia quản lý và thực hiện tốt kế hoạch thi đua của
nhà trường trong năm học.
Bản thân người Hiệu trưởng phải biết xây dựng bầu không khí lành mạnh trong
hội đồng sư phạm đồng thời phải biết kết nối các bộ phận, các lực lượng trong và ngoài
nhà trường để đem lại hiệu quả thi đua và các phong trào quần chúng ngày càng có chất
lượng cao hơn.
Tổ chức Công đoàn có vai trò quan trọng trong nhà trường, tạo nên sức mạnh tổng
hợp giúp Hiệu trưởng hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị trong nhà trường. Công đoàn
trường học là tổ chức chính trị quần chúng là trung tâm của khối đoàn kết nhất trí, tập
hợp lực lượng của toàn cơ quan tham gia quản lý mọi hoạt động trong nhà trường phát
huy tinh thần tập thể tự chủ sáng tạo trong công tác chuyên môn để hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu nhiệm vụ mà Hội nghị CBCC đã ký kết giữa nhà trường và Công đoàn
.
Xuất phát từ yêu cầu trên và căn cứ yêu cầu thực tế hiện nay của trường học hiện
nay việc kết hợp giữa chính quyền cùng cấp với tổ chức công đoàn là việc mag người
Hiệu trưởng cần phải làm trong gia đoạn hiện nay, nên “Hiệu trưởng phối hợp với
24
Công đoàn cơ sở để tổ chức thi đua thực hiện kế hoạch năm học và phong trào quần
chúng trong nhà trường” là việc cần thiết nhằm phối hợp cùng hành động hoặc cùng hỗ

trợ lẫn nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị trong nhà trường.
II. Những giải pháp phối hợp của hiệu trưởng với công đoàn cơ sở về công
tác thi đua và phong trào quần chúng ở trường tiểu học quang trung.
1. Cơ sở lí luận
- Phối hợp là cùng hành động hoặc cùng hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành tốt mục
đích đề ra.
- Công đoàn là tổ chức quần chúng của người lao động, của đội ngũ cán bộ công
nhân viên chức, là người đại diện luôn chăm lo bảo vệ hợp pháp những quyền lợi chính
đáng của người lao động nói chung người cán bộ công chức nói riêng, là người đại diện
cho những tâm tư nguyện vọng của anh chị em .
- Hiệu trưởng và Công đoàn có mối quan hệ qua lại cùng một mục đích là xây
dựng một tập thể sư phạm đoàn kết thống nhất như vậy trước hết người hiệu trưởng
phải thực hiện quan hệ bình đẳng , dân chủ, tôn trọng tính độc lập phối hợp với Công
đoàn là thể hiện vai trò của Công đoàn trong cơ quan tạo nên thế mạnh của Công đoàn
và phát huy được tính chất của một tổ chức chính trị có ý nghĩa trong trường học.
- Kế hoạch nói chung là những điều vạch ra một cách có hệ thống về những công
việc dự định làm trong một thời gian nhất định, với mục tiêu, cách thức, trình tự, thời
hạn tiến hành.
Vậy Hiệu trưởng và Công đoàn cùng hỗ trợ lẫn nhau trong thực hiện công tác thi
đua và phong trào quần chúng trong năm học là một điều tất yếu.
2. Những giải pháp thực hiện:
2.1. Giải pháp thứ nhất: Phối hợp xây dựng kế hoạch.
Đầu tháng 8 của các năm học. Hiệu trưởng chuẩn bị kế hoạch năm học thật chi
tiết. Sau đó gởi dự thảo kế hoạch đến từng giáo viên nhà trường đóng góp ý kiến. Tiếp
theo mời Ban chấp hành Công đoàn với Ban giám hiệu cùng thảo luận thống nhất cơ
bản chỉ tiêu và biện pháp thực hiện nhiệm vụ năm học. Song song hai bên đã bàn bạc
thống nhất chuẩn bị đưa ra các nội dung như: ý nghĩa, nội dung, yêu cầu của công tác
thi đua và các phong trào quần chúng trong năm học này. Trên cơ sở đầy đủ các văn
bản để tiến hành Hội nghị công nhân viên chức cấp trường. Đặc biệt là nội dung, chỉ
tiêu thi đua các phong trào của nhà trường đã được bàn bạc, thảo luận để đi đến thống

nhất các biện pháp thực hiện có khả thi. Trong đó đã cụ thể hóa trách nhiệm của mỗi
bên về thực hiện các nội dung như sau:
-Danh hiệu thi đua cả năm học của từng cá nhân và tập thể nhà trường
-Các phong trào trong nhà trường: Xuyên suốt trong năm học là phong trào “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; “xây dừng trường học sáng, xanh, sạch,
đẹp và an toàn”; Hội diễn văn nghệ chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11; Hội thi
Vệ sinh môi trường; …
Các danh hiệu thi đua và phong trào quần chúng nêu trên đã được Ban chấp hành
Công đoàn và Hiệu trưởng xác định đúng đắn trách nhiệm của mỗi bên và cùng mục
đích là đạt hiệu quả cao nhất.
25

×