Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN: Dạy Tập viết chữ hoa lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.89 KB, 18 trang )

I Tóm tắt đề tài:
Tập viết là một trong những phân môn có tầm quan trọng đặc biệt ở
tiểu học, nhất là đối với các lớp đầu cấp. Phân môn tập viết trang bị cho
học sinh bộ chữ La Tinh và những yêu cầu về kỹ thuật để sử dụng bộ chữ
cái này trong học tập và giao tiếp. Với ý nghĩa này, tập viết không những
có quan hệ mật thiết tới chất lượng học tập của các môn học khác mà còn
góp phần rèn luyện một trong những kỹ năng hàng đầu của việc học Tiếng
Việt trong nhà trường đó là kỹ năng viết chữ. Nếu viết đúng, viết đẹp, tốc
độ nhanh thì học sinh có điều kiện ghi chép bài học tốt, nhờ vậy kết quả
học tập sẽ cao hơn. Viết xấu, chậm sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng
học tập.
Mặt khác tập viết là phân môn có tính chất thực hành mà tính chất
thực hành có mục đích của việc dạy học tập viết cũng góp phần khẳng định
vị trí quan trọng của phân môn này ở trường tiểu học.
Ngoài ra tập viết còn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho
học sinh những phẩm chất đạo đức tốt như tính cẩn thận, tính kỉ luật và
khiếu thẩm mĩ.
Cố vấn Phạm Văn Đồng có nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của
nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần
rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình cũng như
đối với thầy và bài vở của mình”.
Đặc biệt theo chương trình sách giáo khoa mới ở tiểu học và theo
quyết định số 31/2002/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào
tạo về mẫu chữ viết trong trường tiểu học thì tính chất thực hành của phân
môn tập viết càng thể hiện rõ. Chính vì vậy mà trong phạm vi bản sáng
kiến này, tôi chỉ đề cập đến mẫu chữ cái viết hoa.
Chữ hoa theo mẫu hiện hành là chữ hoa đẹp nhưng lại rất khó viết,
đặc biệt là đối với các em học sinh lớp đầu cấp; các nét cong, nét lượn mềm
Trang 1
mại và thay đổi liên tục trong một con chữ. Để tạo dáng thẩm mỹ, các nét
cơ bản ở chữ cái viết hoa thường có biến điệu, không “thuần tuý” như ở


chữ cái viết thường.
Qua việc thực hành của học sinh, người giáo viên lại một lần nữa rèn
cho học sinh tính cẩn thận và khiếu thẩm mỹ của các em. Cũng bởi lẽ đó
mà tôi chọn đề tài về: “Coi trọng tính chất thực hành trong giờ tập viết
chữ cái hoa ở lớp 2”
II. Giới thiêụ
*Điều tra thực trạng
Năm học 2010-2011 là năm học thứ 7 thực hiện dạy viết chữ hoa cho
học sinh lớp 2 theo chương trình và sách giáo khoa mới bằng mẫu chữ hiện
hành.
Số bài và thời lượng học: Mỗi tuần có một bài tập viết, học trong
một tiết. Trong cả năm học, học sinh được học 31 tiết tập viết.
Về nội dung: Ở lớp 2 học sinh học viết các chữ cái viết hoa, tiếp tục
luyện cách viết các chữ viết thường và tập nối nét chữ từ chữ hoa sang chữ
thường.
Về hình thức rèn luyện: Trong mỗi tiết tập viết, học sinh được hướng
dẫn và tập viết từng chữ cái viết hoa, sau đó tập viết cụm từ hoặc câu ứng
dụng (có nội dung phù hợp với chủ điểm và tương đối dễ hiểu) có chữ hoa
ấy.
Số lượng, nội dung và hình thức như vậy là phù hợp với học sinh lớp
2. Tuy nhiên, thực tế giảng dạy cho thấy học sinh lớp 2 học môn tập viết để
viết đẹp là rất khó. Ở lớp 1 các em mới làm quen với chữ hoa qua hình thức
tập tô trong giai đoạn luyện tập tổng hợp ở học kỳ II. Chính vì vậy khi viết
chính tả, chữ hoa của các em mới dừng ở mức độ gần giống với hình dáng
theo mẫu chữ quy định, một số em còn thao tác ngược hoàn toàn với quy
Trang 2
trình viết (Chữ O, ¤, ¥) hoặc nhấc bút tuỳ tiện (Chữ N, M, U, ¦, ),
không biết đâu là điểm nhấn của con chữ để tạo độ mềm mại, đẹp. Còn một
lý do nữa rất bức xúc là trong giờ dạy tập viết, còn nhiều giáo viên chưa
chú ý và coi trọng tính luyện tập, thực hành của học sinh, mà đi sâu quá

vào việc giải thích qui trình viết chữ, nên học sinh không được luyện viết
nhiều và luyện viết còn mang tính hình thức.
Vì vậy để học sinh lớp 2 viết đúng, tiến tới viết đẹp chữ hoa hiện
hành, từ đó trình bày đẹp một đoạn văn, đoạn thơ là mối quan tâm và trăn
trở rất lớn của tôi cũng như các đồng nghiệp.
Đầu năm học 2010-2011 lớp 2A mà tôi đảm nhiệm có tổng số học
sinh là 18 em. Qua khảo sát đầu năm về việc viết chữ hoa đẹp,đúng quy
trình chữ viết chưa kết quả cụ thể như sau:
TSB Giỏi Khá TB Yếu
18
SL % SL % SL % SL %
4 22 6 33 6 33 2 12
III : Phương pháp
1. Khách thể nghiên cứu:
Trước hiện trạng đó, tôi đã phân tích và tự đặt ra cho mình một câu hỏi:
phải làm gì? Làm như thế nào? Để khắc phục tình trạng đó để nâng cao
chất lượng chữ viết cho học sinh. Qua quá trình nghiên cứu tôi đã tiến hành
sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu đó là: Phương pháp luyện
tập (một trong 3 phương pháp: trực quan, đàm thoại gợi mở, luyện tập) là
phương pháp có vai trò quan trọng trong hoạt động dạy học phân môn tập
viết ở lớp 2, vì chữ viết của học sinh là sản phẩm của quá trình vận động có
sự phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận cơ thể (mắt nhìn, óc nghĩ và điều
khiển cơ quan vận động, cơ và xương bàn tay hoạt động, đồng thời có sự
Trang 3
“lan toả” ảnh hưởng tới một số cơ quan khác đối với cơ thể học sinh ở lứa
tuổi tiểu học).
* Những công việc thực tế đã làm
Từ yêu cầu thực tiễn của môn tập viết nói chung và rèn kĩ năng thực
hành viết chữ cái hoa cho học sinh lớp 2, tôi đã tự đặt cho mình nhận thức
đầy đủ tầm quan trọng, yêu cầu của bộ môn, đặc biệt về nội dung và

phương pháp thực hành viết chữ cái hoa cho học sinh lớp 2.
Trong giảng dạy môn tập viết, qua nhiều năm gần đây, tôi đã tích
cực nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm giảng dạy, cách truyền thụ kiến thức,
đặc biệt là rèn luyện kĩ năng viết chữ hoa cho học sinh. Muốn rèn cho học
sinh viết tốt, trước hết trong mọi giờ tập viết giáo viên cần hướng dẫn học
sinh từ tư thế ngồi viết, cách cầm bút, viết trên không, sau đó mới yêu cầu
học sinh luyện viết chữ hoa
* Biện pháp thực hiện
Sau khi nhận lớp, tôi đã cho lớp ổn định chung về cách tổ chức lớp.
Qua tìm hiểu điều tra để nắm chắc đối tượng học sinh về lựa chọn, đặc biệt
là về kĩ năng viết, nhất là kĩ năng viết chữ cái hoa và phân loại học sinh
theo 3 đối tượng:
- Đối tượng 1: Học sinh viết chữ đúng mẫu tương đối đẹp
- Đối tượng 2: Học sinh viết chữ đúng nhưng chưa đẹp.
- Đối tượng 3: Học sinh viết chữ còn sai mẫu.
Dựa vào đó, tôi đã sắp xếp chỗ cho học sinh, những em viết chữ
chưa đúng ngồi cạnh những em viết chữ đúng mẫu để đôi bạn cùng
tiến. Tôi tiến hành công việc tiếp theo là giới thiệu cấu tạo chương
trình môn tập viết để các em nắm được trong từng học kì và cả năm
học. Đồng thời nêu tầm quan trọng, yêu cầu cơ bản của việc rèn
luyện kĩ năng viết chữ cái hoa. Hướng dẫn mỗi em mua thêm một
quyển vở luyện viết chữ hoa để các em luyện viết thêm.
Trang 4
2. Quy trình nghiên cứu
Sau khi tiến hành như vậy, tôi đưa vào giảng dạy để việc luyện tập
thực hành của học sinh có hiệu quả, sản phẩm là chữ viết của các em đúng
và đẹp, tôi tiến hành như sau:
1. Giáo viên cần chú ý đến các giai đoạn của quá trình tập viết chữ.
Việc hướng dẫn học sinh luyện tập thực hành phải tiến hành từ thấp đến
cao, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp để học sinh dễ tiếp thu. Lúc

đầu là việc viết đúng hình dáng, cấu tạo, kích thước các cỡ chữ, sau đó là
viết đúng dòng và đúng tốc độ quy định. Việc rèn luyện kỹ năng viết chữ
phải được tiến hành đồng bộ ở lớp cũng như ở nhà, ở phân môn tập viết
cũng như ở các phân môn của bộ môn Tiếng Việt và ở các môn học khác.
2. Khi học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần luôn luôn chú ý uốn
nắn để các em cầm bút và ngồi viết đúng tư thế. Bài viết đẹp phải đi kèm
vớí tư thế đúng, rèn cho trẻ viết đẹp mà quên mất việc uốn nắn cách ngồi
viết là một thiếu sót lớn của giáo viên. Trong quá trình luyện tập của học
sinh, tôi thường lưu ý các hình thức luyện tập cơ bản sau:
Hình thức thứ nhất: Luyện các thao tác chuẩn bị viết chữ
Học sinh dùng que chỉ “đồ” trên mẫu ở phần hướng dẫn qui trình
viết; viết bằng ngón tay vào khoảng không trước mặt, nếu cần có thể tập
viết nét khó, nét đặc biệt chú ý để chữ viết hoa được đúng và đẹp.
Hình thức thứ hai: Luyện viết chữ hoa trên bảng lớp
Hình thức tập viết chữ trên bảng lớp có tác dụng kiểm tra sự tiếp thu
cách viết chữ hoa và bước đầu đánh giá kỹ năng viết chữ hoa của học sinh.
Hình thức này thường dùng trong một quá trình viết từ và cụm từ ứng
dụng. Qua đó giáo viên phát hiện chỗ sai của học sinh (về hình dáng, cách
viết, thứ tự các nét ) để uốn nắn chung cho cả lớp hoặc đánh giá, cho
điểm.
Ví dụ: Khi dạy bài: Chữ hoa M
Trang 5
Học sinh được luyện tập viết trên bảng lớp khi kiểm tra bài cũ (giáo
viên yêu cầu 2,3 học sinh lên bảng viết chữ A )
Sau khi giáo viên viết mẫu chữ M, học sinh lên bảng lớp viết chữ hoa
giáo viên quan sát xem học sinh đã viết theo đúng qui trình chưa (nét móc
ngược trái, nét thẳng đứng, thẳng xiên và nét móc ngược phải), học sinh đã
chú ý vào điểm nhấn của chữ để con chữ này mềm mại và đẹp chưa (nét
thẳng đứng hơi lượn sang trái ở phần cuối của nét 2).
Sau khi giáo viên hướng dẫn viết chữ hoa cỡ nhỏ và từ cũng như

cụm từ ứng dụng, giáo viên gợi ý học sinh lên bảng viết. Giáo viên quan sát
học sinh đã biết từ chữ hoa cỡ nhỡ chuyển sang chữ hoa cỡ nhỏ đã đúng
chưa (đây là chữ mà các em sử dụng thường xuyên khi viết), hay học sinh
đã biết nối giữa nét móc của chữ M với nét hất của chữ i chưa.
Hình thức thứ ba: Luyện viết chữ hoa trên bảng con của học sinh
Học sinh luyện tập viết chữ hoa bằng phấn trên bảng con trước khi
học sinh tập viết vào vở. Học sinh có thể tập viết chữ cái hoa, tập viết chữ
ghi tiếng ứng dụng (có chữ cái hoa). Luyện nối chữ ở trường hợp khó (nếu
cần). Khi sử dụng bảng con, giáo viên cần hướng dẫn các em cách lau bảng
từ trên xuống dưới, cách sử dụng và bảo quản phấn (phấn phải để vào hộp
riêng cho khô), cách lau tay sau khi viết để giữ vệ sinh (phải có giẻ ẩm để
lau bảng, một giẻ khác chỉ dùng để lau tay). Viết vào bảng xong, học sinh
cần giơ lên để giáo viên kiểm tra, nhận xét, sửa lỗi vào ngay bảng của học
sinh (nếu có).
Hình thức thứ tư: Luyện tập viết trong vở tập viết 2
Học sinh phải viết chữ cái hoa M , chữ ghi tiếng ứng dụng theo cỡ
vừa và cỡ nhỏ, viết cụm từ ứng dụng theo cỡ nhỏ .
Trang 6
Muốn cho học sinh sử dụng vở tập viết có hiệu quả, giáo viên cần
hướng dẫn tỉ mỉ nội dung và yêu cầu kỹ năng của từng bài. Quá trình
hướng dẫn học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần hết sức lưu ý rèn các
thói quen cho học sinh: ngồi viết đúng tư thế, để vở đúng quy cách và biết
xê dịch vở khi viết, cầm bút (viết) đúng quy định.
Ví dụ: Khi học sinh luyện viết vở bài: Chữ hoa M
Ở dòng đầu tiên viết chữ hoa M cỡ nhỡ, giáo viên yêu cầu học sinh
quan sát kỹ chữ viết mẫu trong vở để xác định điểm đặt bút, độ lượn của
phần đầu và độ uốn của phần lưng chữ. Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh
viết từng chữ một, chữ sau rút kinh nghiệm của chữ trước để viết đẹp hơn.
Cũng hướng dẫn tương tự với dòng chữ cỡ nhỏ (học sinh viết từng dòng
một).

Trước khi học sinh luyện viết chữ ghi từ ứng dụng, giáo viên yêu cầu
học sinh quan sát kĩ cách nối từ chữ sang chữ, học sinh cũng viết từng chữ
một để khắc sâu trí nhớ và rút kinh nghiệm cho chữ sau.
Ở dòng đầu của chữ ghi cụm từ ứng dụng giáo viên cần cho học sinh
nhắc lại khoảng cách giữa các chữ trước khi luyện viết.
Việc đảm bảo tốt các công việc trên sẽ giúp các em viết tốt hơn ở
những dòng sau.
Hình thức thứ năm: Luyện tập viết chữ hoa khi học các môn khác
Ngoài các giờ tập viết, giáo viên còn phải luôn nhắc nhở học sinh tập
viết các chữ hoa ở các phân môn khác, tập viết mọi lúc, mọi nơi. Có như
thế việc luyện tập viết chữ mới được củng cố đồng bộ thường xuyên, nhằm
nâng cao chất lượng chữ viết và hình thành ở học sinh những phẩm chất tốt
như tính kiên trì, cẩn thận, khiếu thẩm mỹ. Việc làm này đòi hỏi ở giáo
viên ngoài những hiểu biết về chuyên môn còn cần sự kiên trì, tính cẩn thận
và lòng yêu nghề, mến trẻ.
Trang 7
3. Đo lường và thu thập dữ liệu::
Qua quá trình giảng dạy, nhờ đã kiên trì nghiên cứu, bền bỉ áp dụng
những biện pháp rèn kĩ năng thực hành viết chữ hoa như đã nêu trên. Tôi
đã tiến hành khảo sát và có số liệu ở học sinh lớp tôi như sau:
Lớp 2A Sĩ số: 22 học sinh
Điểm dưới 5
Điểm
TB(5,6)
Điểm khá
(7,8)
Điểm giỏi
(9,10)
Đầu năm
sl % sl % sl % sl %

4 18 6 27 8 37 4 18
Cuối học kì I 3 14 4 18 9 41 6 27
Giữa học kì II 0 3 14 10 45 9 41
Qua kết quả khảo sát và số liệu ghi chép tôi rất phấn khởi thấy trong
các giờ tập viết học sinh say mê học và lớp học chăm chú, các em tập trung
vào bài viết của mình hơn và hứng thú với môn tập viết và kĩ năng viết chữ
hoa được nâng cao rõ rệt. Tuy thời gian thực nghiệm sáng kiến này chưa
được nhiều song kết quả đạt được của học sinh lớp 2 về môn tập viết (chữ
cái hoa) là đáng khả quan.
Từ chỗ nhiều học sinh viết chữ hoa xấu, sai quy trình nhưng đến nay
còn 1 số ít học sinh viết sai qui trình nữa thôi, chữ hoa của các em đã mềm
mại và đẹp hơn (kể cả các chữ hoa viết khó như chữ B, D, E, £, G, M,
P, Q, R, X, )
Tôi mong rằng cuối học kì II này sẽ không còn học sinh viết chữ hoa
sai quy trình nữa.
Tiêu chí phân tích
Khảo sát trước
tác động
Khảo sát sau tác động
Trang 8
Giữa kì
I
Cuối kì
I
Giữa kì
II
Điểm trung bình 6,36 7,32 7,59 7,82
Chênh lệch giá trị TB 0,95 1,23 1,45
Độ lệch chuẩn 1,65 1,59 1,22 1,18
Ttest phụ thuộc (P) 0,0284 0,00391 0,00088

Căn cứ các kết quả đã phân tích ở trên, giá trị P của cuối kì I và
giữa kì II đều nhỏ hơn 0,005 chứng tỏ có ý nghĩa của việc tác động.
Do vậy chất lượng môn tiếng việt của học sinh lớp tôi có tiến bộ rõ
rệt. Hầu hết các em đã có kĩ năng thực hành viết chữ hoa ở lớp cũng
như ở nhà. Những em viết xấu, sai mẫu chữ dần dần biến chuyển
thành những em viết đẹp, đúng mẫu. Qua động viên khích lệ của cô
giáo cũng như của các bạn trong lớp, các em đã cố gắng hơn trong các
tiết tập viết. Qua việc kiểm tra viết tôi thấy các em có kĩ năng viết
đúng và đẹp hơn, ít có em viết sai. Số học sinh yếu giảm số học sinh
khá giỏi tăng lên.
5. Kết luận và khuyến nghị
Trên đây là phương pháp coi trọng tính chất thực hành trong giờ tập
viết chữ cái hoa cho học sinh lớp 2. Để đạt được những kết quả trên qua
kinh nghiệm giảng dạy tôi tự rút ra một số kết luận sư phạm như sau:
Về phía GV:
-Nắm vững quy trình dạy tập viết lớp 2, đặc biệt là cách hướng dẫn học
sinh luyện viết từng chữ cái và từng tiếng trong cụm từ ứng dụng.
Trang 9
- Nắm được cấu tạo từng chữ cái, từng nét cơ bản của chữ cái để hướng
dẫn học sinh viết đúng từng nét, từng chữ cái. Đặc biệt giáo viên cần sáng
tạo trong giảng dạy, có nhiều biện pháp luyện viết các chữ cái và cụm từ
ứng dụng để học sinh học có hiệu quả cao.
Về phía HS:
- Trong giờ tập viết các em học tập rất sôi nổi hào hứng.
- Các em mạnh dạn hơn trong quá trình tìm từng nét trong chữ cái,
nắm được nghĩa của các cụm từ ứng dụng tốt hơn.
- Chữ viết của từng em ngày càng đúng và đẹp hơn.
* Kết quả về tình cảm với bộ môn:
- Các em rất thích học môn học này, đến tiết tập viết là các em reo
lên vui sướng.

* Kết quả về năng lực học tập của học sinh:
- Nhiều học sinh viết chữ hoa đẹp .
1. Bài học rút ra qua thực nghiệm sáng kiến:
Nói tóm lại, trong quá trình dạy tập viết chữ hoa cho học sinh lớp 2,
giáo viên cần hết sức coi trọng tính thực hành của học sinh. Muốn làm
được điều đó giáo viên cần thực hiện:
- Nắm vững chương trình.
- Nắm vững đặc trưng phương pháp bộ môn.
- Học sinh được luyện tập dưới nhiều hình thức trong suốt quá
trình học tập viết cũng như ở các môn học khác đồng thời khuyến khích
học sinh luyện viết mọi lúc mọi nơi có thể viết bằng que, phấn, ở dưới
đất, trên bảng,
Có như vậy thì chữ viết của học sinh mới đúng, mới đẹp và chất
lượng chữ viết của học sinh mới đạt hiệu quả cao.
Trang 10
2. Một vài đề xuất:
- Cần duy trì các cuộc thi viết chữ đẹp hàng năm cho học sinh.
- Trung tâm thiết bị dạy học cần nghiên cứu để có thể bán tới tay học
sinh những loại bảng có chất lượng cao ( kiểu như bảng chống loá của giáo
viên), vì hiện nay bảng con mà học sinh đang sử dụng viết rất trơn, không
ăn phấn, dòng kẻ mờ hoặc không thống nhất về dòng kẻ.
Trên đây là một vài kinh nghiệm mà tôi đúc kết trong việc dạy môn
tập viết ở lớp 2. Vì thời gian thử nghiệm chưa nhiều và việc trực tiếp dạy
phân môn tập viết chưa lâu nên kết quả đạt được chỉ là bước đầu. Rất mong
được sự đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo Nhà trường và các đồng nghiệp
để sao cho chất lượng chữ viết của học sinh ngày càng được nâng cao, đáp
ứng được yêu cầu của ngành và chất lượng đào tạo trong nhà trường tiểu
học.
Ngày 15 tháng 3 năm 2011
Người thực hiện

Tài liệu tham khảo
Trang 11
1. Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt 1.
(Đại học Quốc gia Hà Nội – Trường đại học sư phạm)
2. Tiếng Việt 2 tập một, tập hai.
(Bộ giáo dục và đào tạo)
3. Tập viết 2 tập một, tập hai.
(Nhà xuất bản giáo dục)
4. Chuyên đề giáo dục tiểu học tập 6, tập 7.
(Thạc sỹ Trần Mạnh Hưởng)
MỤC LỤC
Trang 12
Nội dung Trang
I. Tóm tắt đề tài Coi trọng tính chất thực hành trong giờ
tập viết chữ cái hoa lớp 2
1
II.Giới thiệu Điều tra hiện trạng 2
III.Phương pháp 1.Khách thể nghiên cứu
-Những công việc thực tế đã làm
-Biện pháp thực hiện
2.Quy trình nghiên cứu
3. Đo lường và thu thập thông tin
4.Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả
5.Kết luận và khuyến nghị
3
5
8
9
10
PHỤ LỤC

Thực nghiệm: Dạy tại lớp 2 tôi chủ nhiệm.
Mục đích: Đưa nội dung và phương pháp dạy học vào để dạy thực nghiệm,
nhằm kiểm tra hiệu quả của việc đổi mới phương pháp coi trọng tính chất
thực hành trong giờ tập viết chữ cái hoa cho học sinh.
Trang 13
Giáo án dạy thực nghiệm:
Bài 14: Chữ hoa M
I. Mục đích, yêu cầu:
Rèn kỹ năng viết chữ:
- Biết viết chữ M theo cỡ vừa và cỡ nhỏ.
- Viết cụm từ ứng dụng “ MiÖng nãi tay lµm ” cỡ nhỏ; chữ
viết đúng mẫu, đầu nét và nối chữ đúng qui định.
II. Đồ dùng dạy học:
- Mẫu chữ đặt trong khung chữ
- Bảng lớp (góc bên phải) viết sẵn mẫu chữ cỡ nhỡ và nhỏ trên dòng
kẻ ly như vở tập viết.
III. Các hoạt động dạy học
A. Kiểm tra bài cũ:
- Giáo viên nhận xét bài tập viết ở nhà của học sinh.
- Học sinh cả lớp luyện chữLvà chữ ghi từ ứng dụng:
(Hai học sinh luyện viết bảng lớp, cả lớp luyện viết bảng con) - (tính thực
hành).
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài, giáo viên nêu mục đích, yêu cầu của tiết học.
2. Hướng dẫn viết chữ hoa: M
2.1 Hướng dẫn học sinh quan sát và nhận xét chữ M
- Cao 5 li, gồm 4 nét: móc ngược trái, thẳng đứng, thẳng xiên và móc
ngược phải.
Trang 14
- Cách viết:

+ Nét 1: Đặt bút trên đường kẻ 2, viết nét móc từ dưới lên, lượn sang
phải, dừng bút ở đường kẻ 6.
+ Nét 2: Từ điểm dừng bút của nét 1, đổi chiều bút, viết một nét
thẳng đứng xuống đường kẻ 1 (nhưng để con chữ được đẹp và mềm mại ở
phần cuối ta hơi lượn sang trái một chút)
+ Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, đổi chiều bút, viết một nét
thẳng xiên hơi lượn ở hai đầu lên đường kẻ 6.
+ Nét 4: Từ điểm dừng bút của nét 3, đổi chiều, viết nét móc ngược phải,
dừng bút trên đường kẻ 2.
- Giáo viên gọi 1, 2 học sinh lên dùng que chỉ để nhắc lại qui trình
viết chữ (tính thực hành)
- Giáo viên viết chữ lần 1 (vừa viết, vừa nhắc lại cách viết) vào bảng
đã kẻ sẵn khung như chữ mẫu.
- Giáo viên viết chữ lần 2 (không nói lại cách viết) vào phần bảng
bên phải kẻ ôli.
- Giáo viên cho học sinh dùng ngón tay trỏ viết vào không gian theo
thứ tự cách viết chữ (tính thực hành).
2.2 Hướng dẫn học sinh viết trên bảng con và bảng lớp (tính thực
hành)
- Hai học sinh viết chữ cỡ nhỡ trên bảng lớp.
- Cả lớp viết vào bảng con một chữ.
- Cả lớp giở bảng, giáo viên nhận xét, uốn nắn sửa ngay vào bảng
con nếu có học sinh viết sai.
- Giáo viên nhận xét học sinh viết trên bảng lớp (đã theo đúng trình
tự cách viết chưa, đã đúng, đã đẹp chưa).
- Học sinh luyện viết lần 2 chữ vào bảng con (học sinh có thể viết 1,
2 hoặc 3 chữ nếu có thể).
Trang 15
- Hai học sinh khác viết chữ
- Giáo viên nhận xét tương tự lần 1, đưa ra một số lỗi sai mà học sinh

thường mắc khi viết chữ để học sinh lưu ý tránh mắc phaỉ các lỗi đó (viết
vào phần bảng sư phạm).
- Hướng dẫn học sinh viết chữ cỡ nhỏ bằng một nửa chữ cỡ nhỡ (cao
2,5 li)
+ Hai học sinh viết bảng lớp
+ Cả lớp viết bảng con (có thể viết nhiều chữ)
+ Nhận xét
3. Hướng dẫn viết từ và cụm từ ứng dụng (tính thực hành)
- Giới thiệu từ ứng dụng: MiÖng nãi tay lµm
+ Một học sinh đọc.
+ Hướng dẫn học sinh cách nối nét giữa chữ và chữ, nét móc
của chữ với nét hất của chữ, giáo viên viết mẫu một lần.
+ Hai học sinh viết trên bảng lớp.
+ Cả lớp viết bảng con
+ Nhận xét
- Giới thiệu cụm từ ứng dụng: MiÖng nãi tay lµm
+ Một học sinh đọc
+ Nêu ý nghĩa của cụm từ: nói đi đôi với làm.
+ Hỏi độ cao chữ cái là bao nhiêu.
+ Khoảng cách giữa các chữ là bao nhiêu.
+ Học sinh luyện viết chữ khó trong cụm từ:
(vào bảng con, bảng lớp).
+ Nhận xét
4. Hướng dẫn học sinh viết vào vở tập viết (tính thực hành)
Trang 16
- Viết một dòng chữ cỡ nhỡ (vừa) – viết từng chữ một.
- Viết hai dòng chữ cỡ nhỏ – viết từng dòng một.
- Viết một dòng tiếng cỡ nhỡ (vừa) – viết từng chữ một.
- Viết một dòng tiếng cỡ nhỏ – viết cả dòng.
- Viết 3 dòng cụm từ ứng dụng cỡ nhỏ – viết từng dòng.

5. Chấm, chữa bài: 5 bài (hoặc một tổ)
6. Củng cố, dặn dò:
- Giáo viên nhận xét tiết học.
- Nhắc học sinh hoàn thành nốt bài tập viết.
KÕt qu¶ khảo sát học sinh trước và sau tác động
tt
Họ và tên
KTtrước
tác động
Kiểm tra sau tác động
GKI CKI GKII
1 Phạm Hải Anh 7 8 8 8
2 Trịnh Tuyết Anh 8 9 9 10
3 Nguyễn Văn Bách 5 6 7 7
4 Nguyễn Quỳnh Chi 3 4 5 6
5 Phạm Chí Cường 9 9 9 9
Trang 17
6 Phạm Văn Dũng 6 7 8 8
7 Phạm Tiến Đạt 7 8 8 8
8 Phạm Minh Đăng 6 7 7 8
9 Đinh Phạm Nguyễn Hoàng 3 4 5 6
10 Đinh Duy Khánh 4 5 6 6
11 Phạm Thị Hương Lan 7 8 8 8
12 Phạm Thị Thanh Loan 7 8 8 8
13 Phạm Thị Loan 7 8 8 8
14 Nguyễn Thị ánh Phương 4 5 6 6
15 Đinh Thị Mai Phương 6 7 7 7
16 Đinh Văn Tài 6 7 7 7
17 Phạm Văn Thành 7 8 8 8
18 Đinh Thị Tuyến 7 8 8 8

19 Phạm Văn Tưởng 7 8 8 8
20 Phạm Đình Văn 8 9 9 9
21 Phạm Quốc Việt 8 9 9 10
22 Nguyễn Thị Yến 8 9 9 9
Trang 18

×