Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Bai luan vay hay nhat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.46 KB, 53 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm qua nền kinh tế nớc ta đã có những bớc
chuyển mình mạnh mẽ. Góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền
kinh tế cả nớc là sự phấn đấu không ngừng của các doanh nghiệp. Để
có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh
tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải thờng xuyên đổi mới, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào cũng vậy, lợi nhuận luôn là
mục tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên để đạt đợc mục
tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu sản
xuất, phân phối Do vậy, tổ chức quá trình sản xuất tiêu thụ hợp lý,
hiệu quả đã và đang trở thành một vấn đề bao trùm toàn bộ hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Cũng nh bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trờng,
Công ty TNHH Phú Đức luôn quan tâm tới công tác bán hàng. Là một
công ty thơng mại kiêm sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng thì bán
hàng là một trong những khâu quan quan trọng nhất. Xuất phát từ cách
nhìn nh vậy kế toán doanh thu bán hàng cần phải đợc tổ chức một
cách khoa học, hợp lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của Công ty. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: Kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng ở Công ty TNHH Phú Đức.
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về công tác bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại.
Phần 2: Thực trạng công tác bán hàng tại công ty
TNHH Phú Đức
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH Phú Đức
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do kiến thức còn hạn chế và
do thời gian thực tập có hạn nên bài viết của em khó tránh


khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý, sửa
chữa, bổ sung của cô giáo hớng dẫn Lê Thị Diệu Linh và các
cán bộ, nhân viên trong công ty để bài luận văn của em đợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Chơng 1:
Lý luận chung về công tác bán hàng
và xác định kết quả Bán hàng trong các doanh nghiệp th-
ơng mại
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thơng
mại.
Các doanh nghiệp thơng mại hoạt động trên lĩnh vực lu thông
phân phối, thực hiện chức năng tổ chức lu thông hàng hóa thông qua
các hoạt động mua, bán và dự trữ hàng hóa. Trong doanh nghiệp thơng
mại, lu chuyển hàng hóa là hoạt động kinh doanh chính, chi phối tất cả
các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác của doanh nghiệp. Tổ chức tốt kế
toán nghiệp vụ lu chuyển hàng hóa là một biện pháp quan trọng để
quản lý có hiệu quả quy trình kinh doanh thơng mại.
1.2 Sự cần thiết của việc tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp th-
ơng mại.
1.2.1 Bán hàng và yêu cầu quản lý quá trình bán hàng trong nền
kinh tế thị trờng
Đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không vì
mục đích phúc lợi thì mục tiêu cơ bản và quan trọng nhất là lợi nhuận.
Để thực hiện đợc mục tiêu này các doanh nghiệp phải thực hiện đợc
giá trị của sản phẩm và hàng hóa. Giá trị của sản phẩm, hàng hóa chỉ
đợc thực hiện khi chúng đợc trao đổi, mua bán trên thị trờng. Do đó
bán hàng chính là một trong những khâu quyết định trong quá trình

tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn
với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời đợc khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối
cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển
hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn bằng
tiền hoặc vốn trong thanh toán. Đẩy nhanh quá trình bán hàng sẽ rút
ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chính những ý nghĩa nh trên đã đặt ra yêu cầu phải quản lý chặt
chẽ quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại tất cả các
doanh nghiệp.
Để quản lý tốt công tác bán hàng thì đòi hỏi phải đáp ứng đợc các
yêu cầu nh sau:
Về khối lợng hàng hóa tiêu thụ: phải nắm chính xác số lợng từng
loại hàng hóa tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ và lợng dự
trữ cần thiết để có kế hoạch tiêu thụ hợp lý. Bộ phận quản lý thu mua
hàng hóa phải thờng xuyên đối chiếu với thủ kho về số lợng hàng hóa
luân chuyển cũng nh tồn kho.
Về giá vốn hàng hóa xuất bán trong kỳ: đây là toàn bộ chi phí thực
tế cấu thành nên sản phẩm hàng hóa và là biểu hiện về mặt giá trị của
thành phẩm hàng. Đối với doanh nghiệp thơng mại giá vốn hàng xuất
kho bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua số hàng đã xuất kho.
Đó là cơ sở để xác định giá bán và tính hiệu quả kinh doanh.
Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: là khoản chi
phí thời kỳ ngoài sản xuất cùng với giá vốn hàng bán, tạo nên giá
thành toàn bộ hàng hóa đã xuất bán trong kỳ. Loại chi phí này có ảnh
hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy cần
phân bổ cho từng loại hàng hóa tiêu thụ để có biện pháp giảm tới mức
tối thiểu.

Về giá bán và doanh thu bán hàng: giá bán phải đảm bảo bù đắp
chi phí và có lãi, đồng thời phải đợc khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên
việc xác định giá bán cần linh hoạt, mềm dẻo, ngoài việc căn cứ vào
giá vốn, việc định giá không thể thoát ly quan hệ cung cầu trên thị tr-
ờng. Chính vì vậy, việc xác định giá bán phải đợc xem xét, nghiên cứu
kỹ thị trờng, tránh trờng hợp giá cả lên xuống thất thờng, gây mất uy
tín của hàng hóa sản phẩm trên thị trờng. Doanh nghiệp cũng cần sử
dụng giá bán nh một công cụ tác động vào cầu, kích thích tăng cầu của
ngời tiêu dùng nhằm đẩy nhanh doanh thu bán hàng. Trong những tr-
ờng hợp cần thiết, có thể sử dụng giá bán u đãi để tăng nhanh khối l-
ợng tiêu thụ, tránh ứ đọng vốn. Do đó bộ phận nghiên cứu thị trờng
cần cung cấp chính xác và kịp thời các thông tin về giá cả, từ đó có đ-
ợc sự phân tích, xử lý thông tin đúng đắn nhằm đa ra các quyết định về
giá bán chính xác kịp thời.
Nh vậy, việc quản lý công tác bán hàng có vị trí cực kỳ quan trọng
vì công tác bán hàng có ý nghĩa sống còn với sự tồn tại của doanh
nghiệp. Thực hiện tốt các yêu cầu trên đảm bảo doanh nghiệp tốt trong
sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản
xuất
1.2.2.1 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, không phân biệt thành phẩm kinh tế, lĩnh vực hoạt động
hay hình thức sở hữu nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các
công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán đợc coi là công cụ hữu
hiệu.
Trong công tác quản lý hoạt động bán hàng và xác định kết quả
bán hàng vai trò của kế toán rất quan trọng. Nó phản ánh tình hình vận

động của hàng hoá, hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Các thông tin mà kế toán cũng không chỉ phục vụ cho công tác quản lý
kinh tế của doanh nghiệp mà còn là đối tợng liên quan nh các nhà đầu
t, cơ quan thuế, chủ nợ
Thông tin kế toán giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nắm vững đ-
ợc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sự biến động của nó, thiết
lập sự cân đối giữa mua vào với tiêu thụ, tìm ra những phơng án có
hiệu quả nhất.
1.2.2.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lí về thành phẩm, hàng hóa, bán
hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lợng,
chất lợng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản
doanh thu , các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt
động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản
phải thu của khách hàng
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ của Nhà nớc và tình hình phân phối
kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài
chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình
bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
1.3 Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
các doanh nghiệp thơng mại.
1.3.1 Tổ chức kế toán bán hàng
1.3.1.1 Phơng thức bán hàng

Các phơng thức bán hàng trong nớc:
Bán hàng trong nớc đợc chia làm 2 khâu: bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn gồm 2 phơng thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng.
- Bán buôn qua kho: là hàng đợc giao bán từ kho của các xí
nghiệp bán buôn, nó đợc thực hiện dới 2 hình thức: giao hàng trực tiếp
tại kho và chuyển hàng cho bên mua.
+ Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho bên bán xuất hàng
từ kho và giao trực tiếp cho bên mua. Hàng đợc ghi nhận là bán khi
bên mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên hóa đơn bán hàng.
+ Theo hình thức chuyển hàng thì bên bán xuất hàng từ kho để
chuyển đến cho bên mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp
đồng. Hàng đợc coi là bán khi bên mua đã nhận đợc hàng và đã trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã nhận.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hàng đợc giao bán ngay từ
khâu mua không qua kho của xí nghiệp bán buôn. Phơng thức bán
buôn này cũng đợc thực hiện dới 2 hình thức, bán buôn vận chuyển
thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay
ba): Doanh nghiệp thơng mại nhận hàng ở bên bán và giao trực tiếp
cho khách hàng của mình. Khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên
hóa đơn bán hàng thì hàng đợc coi là bán.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Doanh nghiệp thơng mại nhận hàng ở bên bán và chuyển số hàng đó
cho khách hàng của mình. Khi nào hàng đến tay khách hàng đợc họ
kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì hàng đợc coi là bán.
* Bán lẻ hàng hóa là bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng. Qua
khâu bán lẻ hàng hóa vĩnh viễn rời khỏi lĩnh vực lu thông, giá trị của
nó đợc thực hiện đầy đủ.

Các phơng thức bán hàng ở khâu bán lẻ:
- Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu
tiền và giao hàng cho khách. Việc thừa, thiếu hàng hóa ở quầy và thu
tiền về bán hàng do nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm.
- Bán hàng thu tiền tập trung: ở quầy có nhân viên thu ngân
chuyên làm nhiệm vụ thu tiền và viết hóa đơn. Căn cứ vào hóa đơn đã
thu tiền nhân viên bán hàng giao hàng cho khách. ở đây, thừa thiếu
tiền bán hàng thuộc trách nhiệm của nhân viên thu ngân, thừa thiếu
hàng hóa ở quầy thuộc trách nhiệm của nhân viên bán hàng.
1.3.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng, thuế GTGT và các khoản giảm
trừ doanh thu
1.3.1.2.1 Doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh kế doanh nghiệp thu đợc trong
kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thờng của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Tùy teo từng loại hình tổ
chức hoạt động của các doanh nghiệp mà có các loại doanh thu sau:
Doanh thu bán hàng; doanh thu cung cấp dich vụ; doanh thu từ hoạt
động cho vay, từ cổ tức và lợi tức đợc chia; ngoài ra cũng còn có các
khoản doanh thu khác.
Theo VAS 14 doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi thỏa mãn
đồng thời các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh
ngời sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng
- Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu bán hàng đợc phân biệt cụ thể ở từng doanh nghiệp.

Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh
thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, còn ở doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp nộp thuế GTGT trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá trị
thanh toán của toàn bộ số hàng đã bán. Doanh thu bán hàng thờng đợc
phân biệt riêng cho từng loại: doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán
sản phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài ra cũng còn phân biệt
doanh thu bán hàng theo từng phơng thức tiêu thụ gồm: doanh thu bán
hàng ra ngoài, doanh thu bán hàng nội bộ.
Doanh thu thuần đợc xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi
các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng
đã bán bị trả lại.
Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán đợc sử dụng để kế toán doanh thu bán hàng bao
gồm: Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn bán hàng, Bảng thanh toán hàng
đại lý, kí gửi, thẻ quầy hàng, các chứng từ thanh toán nh: phiếu thu,
séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo có NH,bảng
sao kê của NH
TK sử dụng:
TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu của TK 511:
Bên nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính
theo phơng pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực
tế của doanh nghiệp trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng đã bán bị trả lại và chiết khấu thơng mại).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần sang
tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dich vụ của

doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán
TK 511 không có số d.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK 5111 Doanh thu bán hàng hóa: Đợc sử dụng chủ yếu cho các
doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, vật t.
TK 5112 Doanh thu bán thành phẩm: Đợc sử dụng cho các ngành
sản xuất vật chất nh công nghiệp, xây lắp, ng nghiệp, lâm nghiệp.
TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ: Đợc sử dụng cho các ngành
kinh doanh dịch vụ nh giao thông vận tải, bu điện, du lịch, dịch vụ
công cộng, dịch vụ khoa học kỹ thuật.
TK 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Đợc dùng để phản ánh các
khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà Nớc khi doanh nghiệp thực hiện
các nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà Nớc.
TK 5117 Doanh thu kinh doanh BĐSĐT
TK 512 Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành.
TK 512 bao gồm 3 TK cấp 2:
TK 5121 Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122 Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 cũng tơng tự nh TK 511.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu nh: Chiết khấu thơng mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo
phơng pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu.
Chiết khấu thơng mại:
Khái niệm: Chiết khấu thơng mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ
hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho ngời mua hàng do việc

ngời mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lợng lớn
theo thỏa thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán chiết khấu thơng mại sử dụng TK 521 Chiết khấu thơng
mại.
Kết cấu TK 521:
Bên Nợ:
- Số tiền chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán
cho khách hàng.
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang TK
511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác
định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK 521 không có số d cuối kỳ.
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 Chiết khấu hàng hóa: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thơng mại (tính trên khối lợng hàng hóa đã bán ra) cho ngời mua hàng
hóa.
TK 5212 Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết
khấu thơng mại tính trên khối lợng sản phẩm đã bán ra cho ngời mua
thành phẩm.
TK 5213 Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu
thơng mại tính trên khối lợng dịch vụ đã cung cấp cho ngời mua dịch
vụ.
Chứng từ sử dụng:
Doanh thu hàng đã bán bị trả lại
* Khái niệm: Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng
hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng

kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, nh: Hàng kém phẩm chất, sai
quy cách, chủng loại.
* TK sử dụng: TK 531 Hàng bán bị trả lại
TK này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
* Kết cấu TK 531:
Bên Nợ:
- Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại đã trả lại tiền cho
ngời mua hàng; hoặc trả vào khoản nợ phải thu.
Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu của hàng đã bán bị trả lại để xác
định doanh thu thuần.
TK 531 không có số d cuối kỳ.
* Chứng từ sử dụng:
Kế toán giảm giá hàng bán
* Khái niệm: Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp
(bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong trờng hợp đặc biệt vì lý do
hàng bán bị trả lại kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không
đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
Trờng hợp đơn vị bán đã xuất bán hàng hóa, dịch vụ và đã lập
hóa đơn nhng do hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo chất lợng, quy
cách phải điều chỉnh giảm giá hàng bán thì bên bán và bên mua phải
lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số lợng, quy cách
hàng hóa, mức giá giảm theo hóa đơn bán hàng, lý do giảm giá, đồng
thời bên bán lập hóa đơn để điều chỉnh mức giá đợc điều chỉnh. Hóa
đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hóa , dịch vụ tại hóa đơn số, ký
hiệu Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai
điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
* Tài khoản sử dụng: TK 532 Giảm giá hàng bán
Kết cấu TK 532:

Bên Nợ:
- Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho ngời mua hàng.
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK
511 để xác định doanh thu thuần.
TK 532 không có số d cuối kỳ.
* Chứng từ sử dụng:
1.3.1.3 Kế toán giá vốn hàng bán:
* Phơng pháp xác định trị giá hàng xuất bán:
Giá vốn hàng bán có ảnh hởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp do đó việc xác định giá vốn hàng bán là nhiệm vụ
rất quan trọng trong kế toán bán hàng. Đối với các doanh nghiệp thơng
mại thì giá vốn của hàng bán bao gồm trị giá mua hàng và chi phí thu
mua phân bổ cho lợng hàng bán ra.
Công thức xác định:
Giá trị vốn thực tế của
hàng hóa xuất kho
=
Giá trị mua của hàng
hóa xuất kho
+
Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng hóa xuất kho
Trong đó trị giá thu mua của hàng hóa đợc tính theo 4 phơng
pháp sau:
+ Phơng pháp bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này thì trị giá mua của hàng hóa xuất bán trong
kỳ đợc tính theo công thức:
Trị giá mua của
hàng xuất bán

=
số lợng hàng
xuất bán
x
giá đơn vị
bình quân
+ Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc:
Theo phơng pháp này thì giả thiết rằng lô hàng nào nhập trớc thì
xuất trớc, khi xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau. Cơ sở của ph-
ơng pháp này là trị giá mua thực tế của hàng nhập kho trớc đợc dùng
để tính giá mua của hàng bán trớc. Nh vậy giá trị hàng hóa tồn kho
cuối kỳ chính là giá trị của số hàng hóa nhập sau cùng.
Ưu điểm: phơng pháp này là cho phép tính toán giá hàng hóa
xuất kho kịp thời, thích hợp trong điều kiện giá cả thị trờng ổn định
hoặc có xu hớng giảm.
Nhợc điểm: phơng pháp này chỉ phù hợp với những doanh
nghiệp có ít danh điểm hàng hóa và số lần nhập kho của mỗi danh
điểm không nhiều. Đồng thời phải hạch toán chi tiết từng loại hàng
hóa tồn kho theo từng đơn giá và rất khó để phản ánh kịp với sự biến
động của thị trờng.
+ Phơng pháp nhập sau - xuất trớc
Theo phơng pháp này thì những hàng hóa mua sau sẽ đợc xuất tr-
ớc tiên. Điều đó có nghĩa là trị giá mua của hàng hóa xuất kho đợc
tính theo giá của lô hàng hóa mua sau hoặc gần sau cùng.
Phơng pháp này có u điểm là phản ánh kịp thời với giá cả của thị
trờng, thích hợp trong trờng hợp có lạm phát. Tuy nhiên nhợc điểm của
phơng pháp này vẫn là không phản ánh đúng giá rị của lô hàng xuất
bán.
+ Phơng pháp giá đích danh:
Với phơng pháp này thì giá trị xuất kho của lô hàng nào sẽ đợc

tính theo giá thực tế nhập kho của lô hàng đó. Phơng pháp này thích
hợp với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng và hàng hóa ổn định, bảo
quản riêng theo từng lô.
Ưu điểm của phơng pháp này là công tác tính giá hàng hóa đợc
thực hiện kịp thời và chính xác theo từng lô hàng, đồng thời kế toán
theo dõi đợc thời hạn bảo quản của từng lô hàng. Tuy nhiên việc áp
dụng phơng pháp này khá phức tạp, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có
đủ hệ thống kho hàng để bảo quản riêng từng lô hàng.
Tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại hàng hóa mà doanh nghiệp
có thể áp dụng 1 trong các phơng pháp trên. Tuy nhiên khi đã sử dụng
phơng pháp nào thì doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán,
không đợc thay đổi trong suốt kỳ hạch toán. Nếu trong trờng hợp cần
thiết phải thay đổi thì doanh nghiệp cần phải có sự giải thích rõ ràng,
hợp lý và nêu ra những ảnh hởng của sự thay đổi đó trong báo cáo tài
chính.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì việc phân bổ chi phí mua
hàng cũng rất quan trọng để từ đó xác định giá vốn hàng hóa bán ra.
Chi phí mua hàng bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình
mua hàng nh: Chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, chi phí bao bì, chi
phí thuê kho bãi, chi phí lu hàng, lu bãi Các chi phí này đợc hạch
toán riêng, đến cuối tháng mới tính toán phân bổ cho hàng hóa xuất
kho để tính trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho.
Công thức phân bổ chi phí:
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng hóa đã
bán trong kỳ
=
chi phí mua
hàng tồn đầu kỳ

+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
x
Tiêu thức
phân bổ
của hàng đã
tiêu thụ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hoá
tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Chứng từ và tài khoản sử dụng:
Căn cứ vào chế độ kế toán ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài
Chính thì kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng các
chứng từ và tài khoản nh sau:
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng hóa gửi bán đaaij lý,
thẻ quầy hàng
Tài khoản sử dụng:
TK 156- Hàng hóa: Phản ánh số hiện có và sự biến động của
hàng hóa theo giá mua thực tế. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn thực tế của hàng hóa nhập kho.
- Trị giá vốn thực tế của hàng hóa thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Trị giá thực tế hàng hóa bất động sản mua về để bán.
- Giá trị còn lại của bất động sản đầu t chuyển thành hàng tồn kho.
- Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục
đích bán ghi tăng giá gốc hàng hóa bất động sản chờ
bán.
- Trị giá thực tế của hàng hóa bất động sản thừa phát hiện

khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa tồn kho cuối
kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho.
- Trị giá vốn thực tế của hàng hóa thiếu hụt phát hiện khi
kiểm kê
- Trị giá thực tế hàng hóa bất động sản bán trong kỳ, hoặc
chuyển thành bất động sản đầu t.
- Trị giá thực tế của hàng hóa bất động sản thiếu khi kiểm
kê.
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hóa tồn đầu kỳ
(theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Số d bên Nợ: Trị giá vốn thực tế của hàng hóa còn lại cuối kỳ.
TK 156 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1561 Trị giá mua hàng hóa
- TK 1562 Chi phí mua hàng hóa
- TK 1567 Hàng hóa bất động sản
TK 157 Hàng gửi bán: Tài khoản này phản ánh sự biến động và số
liệu hiện có về giá vốn của hàng gửi bán.
Kết cấu của TK 157:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn hàng hóa gửi đi bán, giao đại lý.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa đang gửi bán cuối kỳ.
Bên Có:
- Trị giá vốn hàng hóa gửi bán đợc coi là bán
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa gửi bán đầu kỳ.
Số D Bên Nợ: Trị giá vốn hàng hóa đang gửi bán cuối kỳ.
TK 632- Giá vốn hàng bán
Kết cấu TK 632:

Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá vốn hàng hóa đã bán bị trả lại.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa xuất bán để xác định
kết quả.
Tài khoản này không có số d.
Trình tự hạch toán:
Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán của mỗi doanh nghiệp khác
nhau căn cứ vào phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên hay kiểm kê định kỳ.
Trờng hợp doanh nghiệp kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên:
1.3.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.2.1 Kế toán chi phí bán hàng
* Khái niệm: chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan
đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
* Nội dung chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lơng phải
trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản
phẩm, hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản tính theo l-
ơng
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì
đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa
TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển
sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ
dùng đo lờng, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vục cho quá trình tiêu thụ sản

phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nh nhà kho, cửa hàng, ph-
ơng tiện vận chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa
chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mau
ngoài phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
nh: Chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận
chuyển, tiền hoa hồng đại lý
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ
nằm ngoài các chi phí kể trên nh: Chi phí tiếp khách, hội nghị
khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hóa
* TK sử dụng: TK 641: Chi phí bán hàng
Bên nợ:
- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ
TK 641 không có số d.
TK 641 đợc mở chi tiết 7 TK cấp 2:
TK 6411 Chi phí nhân viên
TK 6412 Chi phí vật liệu
TK 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 Chi phí bảo hành
TK 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 Chi phí bằng tiền khác
* Chứng từ sử dụng: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng
thanh toán lơng, hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất

kho
* Trình tự hạch toán: trình tự hạch toán CPQLDN đợc thực hiện theo
sơ đồ dới đây:
1.3.2.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí
liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý
hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn
doanh nghiệp
* Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lơng, phụ cấp phải trả cho
ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng nhân viên quản lý
theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên
liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các
phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa
TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn
phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao của những TSCĐ
dùng chung cho doanh nghiệp nh văn phòng làm việc, kho tàng,
vật kiến trúc, phơng tiện truyền dẫn
- Thuế phí và lệ phí: các chi phí về thuế nh thuế môn bài, thuế nhà
đất, thuế GTGT các loại phí và lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện nớc, điện thoại, thuê
nhà, thuê sửa chữa tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi phí phát sinh do nhu cầu
quản lý ngoài các khoản chi trên nh: chi hội nghị, chi tiếp khách,

công tác phí
Cũng giống nh chi phí bán hàng cuối kỳ chi phí quản lý doanh
nghiệp cần đợc phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh
doanh. Đối với các doanh nghiệp thơng mại có dự trữ hàng hóa, chi

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×