Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

luận văn quản trị kinh doanh Nâng cao hiệu quả kinh doanh than tại công ty Tuyển than Cửa Ông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.18 KB, 64 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Từ sau những năm bao cấp, bước sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam
đang vươn mình trở thành một con rồng Châu á. Trong thành công đú cú sự
đóng góp không nhỏ của bộ phận doanh nghiệp nhà nước. Một bộ phận chiếm
đa số trong số các doanh nghiệp đang kinh doanh buôn bán trên lãnh thổ Việt
Nam. Trong cơ chế mới các doanh nghiệp được bình đẳng, có một sân chơi
lành mạnh. Và chính trong sân chơi này các doanh nghiệp không ngừng tự
khẳng định mình. Mà tiêu chí để đánh giá thành công của mỗi doanh nghiệp
đú chớnh là lợi nhuận hay nói rộng hơn đó là hiệu quả kinh doanh.
Xét thực tế trong các doanh nghiệp Việt Nam việc đánh giá một cách
chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh hiện nay còn nhiều điều đáng lo ngại.
Bên cạnh một số doanh nghiệp dám nhìn thẳng vào sự thật và vượt qua chính
mình để trở thành một doanh nghiệp vững mạnh cũng còn không ít doanh
nghiệp chạy theo chỉ tiêu kế hoạch xa rời thực tế, để rồi lâm vào tình trạng trì
trệ, đời sống công nhân viên khó khăn, nợ ngân sách nhà nước, không bảo
toàn được số vốn đã cấp.
Là một sinh viên thực tập tại công ty tuyển than Cửa Ông một doanh
nghiệp nhà nước .Với mong muún đóng góp ý kiến nhỏ bé của mình về vấn
đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở một doanh nghiệp nhà nước, và
sự chỉ bảo tận tình của thầy Cấn Anh Tuấn cộng với sự giúp đỡ cuả cỏc cụ
chỳ nơi thực tập.
Em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh
than tại công ty Tuyển than Cửa Ông”
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp đó phải có cách
sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả, phải có biện pháp nâng cao năng
suất lao động, năng suất các yếu tố sản. Và đặc biệt còn phải biết chăm lo đến
đời sống cán bộ công nhân viên và nộp ngân sách nhà nước. Muốn làm được
điều như vậy doanh nghiệp phải cú cỏch đánh giá chính xác hiệu quả kinh
doanh, đề ra những biờn phỏp hữu hiệu để cải tiến đổi mới.
Qua nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,


em nhận thấy trong quá trình sản xuất của công ty cũn một số vấn đề tồn tại,
gõy thiệt hại về mặt kinh tế và làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty như vấn đề về sử dụng các nguồn lực vào sảm xuất( quản
lý, lao động, nguyên liệu…). do vậy với sự giúp đỡ của thầy Cấn Anh Tuấn
và cô chú nơi thực tập, em đã mạnh dạn đi sõu nghiện cứu đề tài: “Nâng cao
hiệu quả kinh doanh than tại công ty Tuyển than Cửa Ông”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết
quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp phải xác định
mục tiêu và phương hướng đầu tư, biện pháp về sử dụng các điều kiện sẵn có
về nguồn nhân tài, vật lực. Qua nghiên cứu đánh giá các chỉ tiêu về sản
lượng, doanh thu, lợi nhuận đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Sau khi xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh người ta dùng phương
pháp so sánh để đánh giá hiệu quả kinh doanh, so sánh các chỉ tiêu hoạt động
kinh doanh kỳ phân tích với kỳ trước (kỳ kế hoạch) hoặc chỉ tiêu của các
doanh nghiệp trong ngành.
Nội dung của phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích bằng con
số về một chỉ tiêu nào đó giữa các thời kỳ với nhau, hoặc giữa các doanh
nghiệp, đơn vị sản xuất, để đánh giá kết quả, xác định vị trí, xu hướng biến
động của chỉ tiêu cần phân tích đánh giá.
Để sử dụng phương pháp so sánh thì hai chỉ tiêu so sánh với nhau cần
thống nhất với nhau:
+ Đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
+ Đảm bảo thống nhất về phương pháp tớnh cỏc chỉ tiêu. Trong kinh doanh,
các chỉ tiêu có thể tính toán bằng những phương pháp khác nhau. Khi so sánh
cần tính toán các chỉ tiêu theo phương pháp thống nhất.
+ Đảm bảo thống nhất đơn vị tính toán các chỉ tiêu cả về số lượng, thời gian

giá trị.
4.1. Phương pháp so sánh tuyệt đối
Phương pháp này cho biết được khối lượng, quy mô đạt tăng giảm của
các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp
khác hoặc giữa các thời kỳ của doanh nghiệp
Mức tăng giảm tuyệt
đối của chỉ tiêu
=
Trị số của chỉ tiêu kỳ
phân tích
-
Trị số của chỉ tiêu
kỳ gốc
Mức tăng giảm trên chỉ phản ánh về mặt lượng thực chất việc tăng
giảm trên không nói lên là có hiệu quả tiết kiệm, hay lãng phí. Nó thường
được dựng kốm cỏc phương pháp khác khi đánh giá hiệu quả giữa các kỳ.
4.2. Phương pháp so sánh tương đối
Phương pháp cho biết kết cấu, quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ
phổ biến của chỉ tiêu
* Dạng đơn giản :
Tỷ lệ so sánh =
G
i

* 100
G
0
Trong đó :
Gi : Là trị số chỉ tiêu kỳ phân tích
G

0
: Là trị số chỉ tiêu kỳ gốc
* Dạng có liên hệ :
Tỷ lệ so sánh =
G
i

* 100
G
0
* G
I/i
/ G
I/0
* Dạng kết hợp :
Mức tăng giảm tương đối = G
I
– G
0
* (G
I/i
/G
I/0
)
Gi : Trị số chỉ tiêu kỳ phân tích
G
0
: Trị số chỉ tiêu kỳ gốc
G
I/i

: Trị số chỉ tiêu cần liên hệ kỳ phân tích
G
I/0
: Trị số chỉ tiêu cần liên hệ kỳ gốc
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là kết quả kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận, của
công ty Tuyển than Cửa Ông.
phạm vi nghiên cứu: kết quả kinh doanh của công ty tuyển than Cửa Ông
trong 3 năm 2004-2006.
5. Nội dung nghiên cứu đề tài.
Chương I: lý luận cơ bản về hiệu qủa sản xuất kinh doanh Và giới thiệu
khái quát về công ty.
Chương II: thực trạng sản xuất kinh doanh và đánh giá hiệu quả kinh
doanh của công ty tuyển than cửa ông.
ChươngIII: mục tiêu, phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY.
I./KHÁI NIỆM VỀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH
1.1 Hiệu quả kinh doanh.
Theo nghĩa tổng quát ta có khái niệm hiệu quả kinh doanh như sau :
“Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát
triển kinh tế theo chiờự sõu phản ánh trình độ khai thác nguồn lực của doanh
nghiệp trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”.
Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh thể hiện mối tương quan giữa
kết quả thu được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện được kết quả
đó theo hướng tăng thu giảm chi. Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa chi phí
sản xuất kinh doanh mà thực chất là tiết kiệm lao động hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm có ích. Theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả sản xuất

kinh doanh đồng nghĩa với phạm trù lợi nhuận. Chênh lệch giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra càng lớn bao nhiêu thì lợi nhuận doanh nghiệp thu về
càng nhiều bấy nhiêu và ngược lại.
Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ, khả năng tổ
chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp. Nếu tổ chức sản xuất tốt và khả
năng quản lý cao thì doanh nghiệp có thể đảm bảo mua được các yếu tố đầu
vào đủ về số lượng, chất lượng tốt đúng thời gian với giá cả hợp lý. Đồng
thời, doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm có chất lượng cao với giá thành
rẻ và đưa sản phẩm ra tiêu thụ trên thị trường một cách nhanh nhất với chi phí
thấp nhất. Do đó, doanh nghiệp có thể đạt được mức doanh thu lớn nhất với
chi phí thấp và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đạt hiệu
qủa cao nhất.
Khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn
liền với việc thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Trước mỗi
việc kinh doanh các doanh nghiệp đều phải đặt ra cho mỡnh cỏc mục tiêu
kinh doanh trong thời gian trước mắt và lâu dài, từ đó lập ra các chiến lược,
kế hoạch để thực hiện các mục tiêu đó. Không thể nói doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả khi doanh nghiệp không thực hiện
được các mục tiêu đã đề ra. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định cho mình một hệ thống các mục
tiêu trong ngắn và dài hạn phù hợp với tình hình của doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là hoạt động quan trọng đối
với mỗi một doanh nghiệp. Nó đảm bảo khả năng thu hồi vốn kinh doanh,
đảm bảo cho doanh nghiệp chi trả chi phí bỏ ra trong quá trinh kinh doanh.
Chỉ có năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp mới có điều
kiện mở rộng sản xuất và phát triển kinh doanh trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thúc đẩy doanh nghiệp sản
xuất. Thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ khoa học, kĩ thuật, công nghệ trong sản
xuất với giá cả thích hợp. Bởi muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

doanh nghiệp phải áp dụng những máy móc thiết bị tiên tiến sao cho đạt hiệu
quả cao nhất và giảm chi phí sản xuất. Mặt khác việc áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm. Điều này làm cho
doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, thu hút được
khách hàng và tăng độ tin cậy của khách hàng đối với sản phẩm. Giúp doanh
nghiệp tăng doanh thu, đứng vững và mở rộng thị phần trên thị trường trong
nước cũng như quốc tế.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũn giỳp doanh nghiệp bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh cho doanh nghiệp.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH
GIÁ.
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Các yếu tố chủ quan
- Nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp: trong mỗi giai đoan khác
nhau, mỗi doanh nghiệp phải đặt ra cho mình những nhiệm vụ khác nhau
nhằm thích nghi với môi trường kinh doanh.
- Nguồn vốn và trình độ sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: Vốn
là điều kiện thiết yếu cho hoạt động kinh doanh. Lượng vốn hiện và có thể
huy động chi phối trực tiếp khả năng mở rộng kinh doanh và nâng cao kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp: Lượng vốn càng lớn, khả năng nâng cao
kết quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. Mặt khác việc sử dụng vốn sao cho
có hiệu quả cũng là vấn đề quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp nước ta
hiện nay.
- Trình độ khoa học công nghệ của doanh nghiệp: năng lực sản xuất
của doanh nghiệp được biểu hiện bằng khối lượng và chất lượng sản phẩm
mà doanh nghiệp có thể đáp ứng được, để cung cấp được trên thị trường
trong từng thời kỳ nhất định. Kết quả và hiệu quả sản xuất phần lớn phụ
thuộc vào trỡnh độ công nghệ, nó quyết định năng suất lao động của doanh
nghiệp.

- Số lượng và chất lượng đội ngũ lao động: Lao động là một yếu tố có
ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân
phối, tuyển chọn lao động và thu nhập đúng với khả năng, năng lực cống
hiến của họ trong quá trình kinh doanh sẽ tạo động lực thúc đẩy người lao
động tự nâng cao trình độ và năng lực để tiến hành công việc có chất lượng
và hiệu quả công việc ngày càng cao.
- Trình độ tổ chức điều hành của doanh nghiệp: trình độ tổ chức,
quản lý tổ chức điều hành của doanh nghiệp là nhân tố quan trọng quyết định
sự thành bại của doanh nghiệp. Trình độ tổ chức hoạt động quản lý doanh
nghiệp thể hiện ở việc lựa chọn xõy dựng phương án kinh doanh tối ưu nhất,
sử dụng tốt nhất các nguồn lực sẵn có để tối đa hoá lợi nhuận.
1.2. Yếu tố khách quan
-Nhu cầu thị trường: nhu cầu sản phẩm của người tiêu dùng không
ngừng phát triển về số lượng, chủng loại, trình độ kỹ thuật, thời điểm cung
cấp, gớa cả và người cung cấp luôn tìm mọi cách đáp ứng nhu cầu đó. Doanh
nghiệp phải nhanh nhạy trong việc nắm bắt sự thay đổi của nhu cầu thị
trường. Việc đáp ứng tốt nhu cầu thị trường sẽ giúp doanh nghiệp tăng doanh
số tiêu thụ, mở rộng thị phần.
- Môi trường kinh tế: Một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn
định, đời sống của dân cư không ngừng được nâng cao, các doanh nghiệp ở
đó sẽ có điều kiện môi trường thuận lợi cho mở rộng đầu tư, nâng cao kết quả
kinh doanh của mình.
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng (giao thông vận tải, thông tin liên lạc,
mạng lưới cung ứng điện, nước) là điều kiện thiết yếu để phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng được chú trọng đầu tư cải tạo, nâng
cấp và phát triển ngày càng đồng bộ và hiện đại sẽ tạo ra nền tảng quan trọng
cho sự phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mối tương quan cung cầu của hàng hoỏ trờn thị trường. Khi cung < cầu,
doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi nâng cao kết quả kinh doanh và ngược
lại.

Số lượng đối thủ cạnh tranh và thế lực của các đối thủ cạnh tranh là yếu
tố mà doanh nghiệp cần tính đến khi mở rộng quy mô, nâng cao kết quả kinh
doanh của mình.
- Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế của nhà nứơc: trong
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần thì nhà nước là người hướng dẫn
kiểm soát và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sự biến động tình hình kinh tế – xã hội quốc tế: Sự biến động của
tình hình thế giới là tổng hợp các yếu tố chính trị kinh tế văn hoá và các nhân
tố khác có ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp có quan hệ kinh tế với nước ngoài.
- Môi trường tự nhiên: là nhõn tố không chỉ tác động nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh mà cũn tỏc động đến các mặt khác trong hoạt động sản
xuất kinh doanh như: giao dịch, vận chuyển, sản xuất… các nhân tố này tác
động đến hiệu quả kinh doanh thụngqua sự tác động lên chi phí tương ứng.
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
2.1. Các chỉ tiêu thể hiện mức độ thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của
doanh nghiệp
* Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch doanh thu(Kdt)
- DTt: doanh thu tiêu thụ thực tế.
- DTk: d.thu tiêu thụ kế hoạch của sản phẩm.
Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết so với doanh thu dự tính thì thực
hiện thực tế đạt bao nhiêu %. Nếu tỷ lệ tính ra ≥ 100%, chứng tỏ doanh
nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra; ngược lại nếu tính
tỷ lệ này ≤ 100% chứng tỏ doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch về
doanh thu tiêu thụ đề ra.
* Tỷ lệ thực hiện kế hoạch sản lượng sản phẩm
- Khv : Tỷ lệ thực hiện kế hoạch sản lượng
- Qt: Mức thực hiện thực tế sản phẩm
- Qk: Mức kế hoạch sản phẩm

Chỉ tiêu này thể hiện mức độ thực hiện kế hoạch sản lượng tính bằng
đơn vị hiện vật của doanh nghiệp.
Kdt =
DTt * 100
DTk
Khv =
∑Qt
∑Qk
* Tỷ lệ thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp
Ktc =
∑T
∑To
- Ktc: Là tỷ lệ thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp với Nhà
nước.
- T và To là khoản đã nộp thực tế và theo kế hoạch.
Mức phải nộp theo kế hoạch được tính toán theo nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh kế hoạch của doanh nghiệp, mức nộp thực tế phụ thuộc vào kết quả và
hiệu quả hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Xem xét chỉ tiêu này cho thấy
được sự nỗ lực của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ đó đóng góp
vào ngân sách nhà nước để thực hiện yêu cầu chi tiêu của toàn xã hội.
 Tỷ lệ thực hiện nhiệm vụ kế hoạch bảo đảm thu nhập của người
lao động trong doanh nghiệp.

Ktl =
L
Lo
- Ktl là tỷ lệ thực hiện nhiệm vụ thu nhập cho người lao động.
- L và Lo là mức thu nhập bình quân thực tế và theo kế hoạch của
người lao động trong doanh nghiệp.
Việc đánh giá qua chỉ tiêu này có thể cho thấy kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp, sự nỗ lực của mỗi người trong hoạt động chung, trách nhiệm
của người lãnh đạo với việc bảo đảm thu nhập của người lao động, sự gắn bó
của người lao động với doanh nghiệp.
2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
*Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận được tạo ra khi số tiền thu về trong kinh doanh lớn hơn so với
tiền chi phí bỏ ra để có được doanh thu trên. Như vậy lợi nhuận là phần chênh
lệch giữa thu và chi của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận ròng = (số tiền bán ra – số tiền chi phí bỏ vào)
* Chi tiêu lợi nhuận ròng theo doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận ròng =
Tổng lợi nhuận
Tổng doanh thu
thuần
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng.
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ròng theo vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận ròng =
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ số này
phải đạt mức sao cho doanh lợi trên vốn chỉ đạt cao hơn tỷ lệ lạm phát và giá
vốn.
* Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ròng theo tổng vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận ròng

trên vốn
=

Lợi nhuận ròng
Tổng số vốn SX
Chỉ số này còn được gọi là khả năng sinh lời của vốn đầu tư. Một đồng
vốn kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Doanh thu tiêu thụ
Vốn cố định
Cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được mấy đồng doanh thu. Tuỳ
theo nguồn vốn tài trợ cho đồng vốn cố định.
- Sức sinh lời của vốn cố định
Sức sinh lời vốn cố định =
Tổng lợi nhuận
Vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Sức sinh lời của vốn lưu động
Sức sinh lời vốn lưu

động
= Tổng lợi nhuận ròng
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh đem
lại bao nhiêu lợi nhuận.
- Sức sản xuất của vốn lưu động (số vòng quay)
Số vòng quay của


VLĐ(vòng)
=
Tổng DT thuần
VLĐ bình
quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ kinh
doanh.Chỉ tiờu này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao.
- Thời gian của một vòng luân chuyển:
Thời gian của một vòng quay
=
Thời gian kỳ phân tích (365 ngày)
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết thời gian để vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược
lại. Chỉ tiêu này tỷ lệ nghịch với hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Năng suất lao động:
Năng suất lao

động
=
Doanh thu tiêu thụ
Tổng số lao động
- Sức sinh lời của lao động
Lợi nhuận bình quân/ lao động =
Lợi nhuận
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi bình quân của lao động. Nó cho biết
một lao động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất tiền lương:

Hiệu suất tiền lương = Lợi nhuận trong kỳ
Tổng quỹ tiền lương
Hiệu suất tiền lương cho biết khi chi ra một đồng tiền lương doanh
nghiệp sẽ thu đồng bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương sẽ tăng lên
khi năng suất lao động tăng với nhịp độ cao hơn nhịp độ tăng tiền lương.
III. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TUYỂNTHAN CỬA
ÔNG.
1/. Quá trình hình thành và phát triển của công ty tuyển than Cửa
Ông
Từ một phân xưởng thuộc mỏ Cẩm Phả, ngày 20/8/1960, công ty tuyển
than Cửa Ông được thành lập. Khi đó được lấy tên là: Xí nghiệp Bến Cửa
Ông có 1.629 cán bộ, công nhân; 7 chi bộ với 155 đảng viên.
Trụ sở tại: đường Lý Thường Kiệt, phường Cửa Ông, thị xó Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
Số tài khoản tại ngân hàng Ngoại thương tỉnh Quảng Ninh:
0147000011846. Và số tài khoản tại ngân hàng công thương Cẩm Phả
là:701A-00009.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty được chia làm các giai
đoạn sau:
- Từ năm 1955-1960; giai đoan nhà nước ta mới tiếp quản vùng mỏ.
Ngày 22/4/1955 thực dân Pháp rút khỏi Cửa Ông, trước khi tháo chạy chỳng
đó phỏ huỷ tài liều và máy móc thiết bị, gây khó khăn cho ta khi tiếp quản.
Ngày 20/8/1960 Xí nghiệp bến than Cửa Ông được thành lập và mới chính
thức đưa vào hoạt động.
- Từ năm 1961-1966: đây là giai đoạn xí nghiệp sản xuất đạt năng cao
hơn nhiều so với thời kỳ thực dân Pháp cai trị. Nguyên nhân do ta mới cải tạo
thiết bị, dây chuyền sản xuất. Với phương pháp quản lý của nhà nước XHCN,
công nhân làm việc hăng say tự giác theo đúng tinh thần làm chủ tập thể.
- Từ năm 1966-1973: đây là giai đoạn sau chiến tranh.
Trong cuộc kháng chiến chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở

miền Bắc, xí nghiệp là mục tiêu bắn phá của địch.
Do đó việc sản xuất gặp khó khăn, có 1 số năm phải ngừng hẳn sản
xuất để sơ tán máy móc thiết bị và con người. Nói chung thời kỳ này, sản
xuất của xí nghiệp không phát triển được.
- Từ năm 1974-1985: đây là giai đoạn sau chiến tranh xí nghiệp phải
khắc phục rất nhiều hậu quả do chiến tranh để lại. Trước tiên phải khôi phục
nhà xưởng,thiết bị, tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với năng lực của nhà
nước giao.
Ngày 22/8/1974 nhà nước ta chính thức đổi tên xí nghiệp bến Cửa Ông
thành Xí nghiệp tuyển than Cửa Ông và được giao nhiệm vụ sản xuất như
sau:
Sản xuất than thành phẩm và bốc rót than theo kế hoạch được giao.
Chuẩn bị cơ sở vật chất cho việc phát triển và mở rộng sản xuất theo
yêu cầu hiện đại hoá ngành than đáp ứng nguyên vật liệu cho các ngành sản
xuất trong nước và xuất khẩu. Xí nghiệp đã được đầu tư thêm một dây
chuyền công nghệ sàng tuyển và bốc rót than gồm:
Nhà máy sàng tuyển than Ba Lan giúp đỡ xây dựng với công suất 800
tấn/h (nay là nhà máy tuyển II)
Hệ thống băng tải than, các máy móc đổ đống, bốc rót than Hitachi của
Nhật thiết kế và lắp đặt.
Dây chuyền công nghệ mới đã được đưa vào hoạt động từ năm 1980 và
đạt công suất hơn 2 triệu tấn/năm.
- Từ năm 1985-1990: trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế thị trường xí
nghiệp sản xuất tiêu thụ theo kế hoạch pháp lệnh. Sản xuất hàng hoá chưa đạt
chất lượng cao, chủng loại mặt hàng ít do vậy chưa đáp ứng nhu cầu cho thị
trường tiêu thụ xuất khẩu và nội địa. Xí nghiệp phải tìm phương án sản xuất
mới, thay đổi công nghệ sàng tuyển để chế biến than mỏ thành than thương
phẩm thep yêu cầu của khách hàng.
Từ năm 1990 đến nay nhờ đầu tư thêm thiết bị và thay đổi công nghệ
sàng tuyển cụ thể tuyển băng huyền phù thông qua các hệ thông sàng phân

loại, qua băng tải có máy hút sắt, để kiểm tra phân loại sắt, tạp chất còn lẫn
trong than Xớ nghiệp đã sản xuất được các loại than có chất lượng cao đảm
bảo các chỉ tiêu: nhiệt năng, độ tro( AK ),hàm lượng lưu huỳnh đáp ứng nhu
cầu của khách hàng cũng như xuất khẩu. Sản lượng thực hiện của xí nghiệp
các đều hoàn thành và vượt kế hoạch được giao.
Xí nghiệp đạt doanh thu hàng năm trên 700.000.000.000đ
TSCĐ với gia trị > 350.000.000.000đ
Tổng vốn đầu tư: 113.926.348.9đ
Vốn cố định; 100.550.414.313đ
Vốn lưu động : 13.375.929.614đ
Từ năm 1996 xí nghiệp tuyển than Cửa Ông là thành viên hoạch toán
độc lập trực thuộc tổng công ty than Việt Nam theo quyết định
2067/QDTCCB ngày19-9-1996. Công ty có quyền tự chủ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và các năm đều được bảo toàn và phát triển được vốn,
nâng cao tỉ lệ thu hồi than sạch trong nguyên khai, chất lượng sản phẩm đáp
ứng nhu cầu của xuất khẩu nâng cao khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế.
Mức thu nhập bình quân hàng năm của cán bộ công nhân viên ổn định. Từ
năm 1995-2000 bình quân là:1.050.000đ/người/thỏng.
Đến ngày 1/10/ 2001 xí nghiệp tuyển than Cửa Ông đổi tên thành công
ty tuyển than Cửa Ông theo quyết định số 402 QD-HDQT của tập đoàn công
nghiệp than-khoỏng sản Việt Nam.
Qua các giai đoạn phát triển của từng thời kỳ nhất là: từ năm 1995 đến
nay xí nghiệp tuyển than Cửa Ông tự khẳng định hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình là đúng hướng và đứng vững trong cơ chế thị trường.
1.2/. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồI.1: bộ máy quản lýcủa công ty.
Giám đốc
Kế toán
trưởng
PGĐ dầu

tư XDCB
PGĐ kỹ
thuật vận tải
PGĐ công
nghệ cơ điện
P.tuyển khoáng
Phòng cơ điện
Phòng vi tính
Phòng vận tải
PGĐ KT
đời sống
Văn phòng
Phòng kiểm
toán
Phòng thi đua
Phòng TC-ĐT
Phòng bảo vệ
P. kế toán TC
Phòng an toàn
Phòng vật tư
Phòng LĐTL
Phòng XDCB
Phòng kế hoạch
Nhà
máy
tuyể
n
than
I
Nhà

máy
tuyể
n
than
II
PX
vận
tải
PX
giám
định
P X
kho
bến
I
PX
kho
bến
II
PX
dầu
máy
toa
xe
PX

khí
PX
điện
nước

PX
ôtô
PX
xây
dựng
PX
đườn
g sắt
PX
KD
D.vụ
du
lịch
PX
đời
sông
Trườ
ng
Mầm
non
XN
sản
xuát
chế
biến
KD
than
PGĐ sản xuất
P chỉ huy sx
Chức năng của từng phòng ban:

Giám đốc: giữ vai trò lãnh đạo công ty là đại diện pháp nhân của công
ty trước pháp luật. Là người đại diện cho công nhân viên chức, quản lý và
điều hành hoạt động công ty theo kế hoạch, chính sách của nhà nước.
Giám đốc là người quyết định đưa ra phương hướng hoạt động sản xuất
kinh doanh và chủ trương phát triển của công ty. Để giám đốc đưa ra các
quyết định chính xác thì cần phải có sự cung cấp thông tin của phó giám đốc.
Phó giám đốc sản xuất: chịu trách nhiệm trong việc sản xuất than như
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập tiến độ chỉ đạo sản xuất, điều hành sản
xuất trong nội bộ công ty
PGĐ công nghệ cơ điện: chịu trách nhiệm về mạng lưới điện trong quá
trinh hoạt động sản xuất của công ty.
PGĐ kỹ thuật vận tải: chịu trách nhiệm giám sát hoạt động của phân
xưởng, đưa ra nhõn xột đánh giá tình hình hoạt đông của phân xưởng vận tải.
PGĐ dầu tư XDCB: chịu trách nhiệm về việc đầu tư xây dựng các cơ
sở hạ tầng thuận lợi cho sản xuất như đường ray, văn phòng, phân xưởng làm
việc cho công nhân viện.
PGĐ kinh tế đời sống: chịu trách nhiệm đảm bảo đời sống cho công
nhân viên về ăn uống và bồi dưỡng.
P chỉ huy sản xuất: nhiệm vụ theo dõi cỏc dõy truyền sản xuất, đưa ra
các kế hoạch cho từng phân xưởng và kiểm tra hoạt động của từng phân
xưởng
P.tuyển khoáng: làm nhiệm vụ tập hợp số về giám chất lượng than và
phân loại than, để đưa ra bảng báo cáo trình lên cấp trên hoặc phục vụ cho
xuất khẩu.
Phòng vận tải : nhiệm vụ điều tiờt phương tiện cho quá trình vận
chuyển than và phân công cho các phân xưởng làm nhiờm vụ sửa chữa và bảo
dưỡng máy móc thiết bị. Kiểm tra tình hình làm việc của các phân xưởng.
Phòng kiểm toán: chịu trách nhiệm kiểm tra tình hình hoạch toán của
công ty.
Phòng tài chính: hoạch toán chi phí, doanh thu, lợi nhuận, kết quả kinh

doanh của công ty trong quá trình hoạt động theo tháng, năm, quý để trình lên
cấp trên.
Phòng thi đua: tổ chức các đợt thi đua giũa các phân xưởng, phòng ban,
tạo sự đoàn kết và nâng cao tinh thần làm việc cho công nhân viên.
Phòng vi tính, văn phòng: làm nhiệm vụ lưu trữ thông tin của công ty,
và cung cấp thông tin khi cần thiết.
Phòng bảo vệ: nhiệm vụ phân công lao động bảo để bảo vệ tài sản của
công ty và đưa ra quyết định xử phạt khi có vi phạm.
Phòng vật tư: cung cấp trang thiết bị trong quá trình sản xuất.
Phòng lao động tiền lương: làm nhiệm vụ thanh toán tiền lương, tiền
thưởng cho công nhân viên.
Nhà máy tuyển than I và tuyển than II: làm nhiệm vụ sàng tuyển
than.
PX vận tải: làm nhiệm vụ sửa chữa và bảo dưỡng các phương tiện vận
tải than như đầu máy toa xe, xe tải.
Phân xưởng giám định: nhiệm vụ kiểm tra phân loại than, đo lượng
than rót lên tàu khi tiêu thụ.
Phân xưởng cơ khí: làm nhiệm vụ sán xuất một số dụng cụ phục vụ
cho quá trình sản xuất như mai, quốc, xẻng, thùng chở than.
PX điện nước: Sửa chữa kịp thời khi có sự cố xảy ra. Đảm bảo cho quá
trình sản xuất không bị dán đoạn. cung cấp đủ điện, nước cho quá trình sàng
lọc than.
Phân xưởng ụtụ: nhiệm vụ sửa chữa ụtụ phục vụ cho quá trình vận
chuyển than.
Phân xưởng đường sắt: chịu trách nhiệm vận chuyển than từ mỏ ra
nơi chế biến và chở than đến nơi tiêu thụ,làm nhiệm vụ sửa chữa đường ray
đảm bảo cho việc vận chuyển than được liên tục
1.3/. Chức năng, nhiệm vụ của công ty than.
* Chức năng:
Công ty tuyển than Cửa Ông là doanh nghiệp nhà nước, thành viên

hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty than Việt Nam. Với chức năng chủ yếu
là sàng tuyển chế biến than nguyên khai mỏ thành các loại than thương phẩm
và bốc rót than tiêu thụ tại cảng Cửa Ông.
* Nhiệm vụ:
Mua than nguyên khai và than sạch mỏ tại các mỏ thuộc Cẩm Phả và
vận chuyển về nhà máy sàng tuyển.
Sàng tuyển than nguyên khai thành các loại than thành phẩm đảm bảo
chất lượng theo yêu cầu quốc tế và tiêu chuẩn Việt Nam.
Bốc rót than xuống tàu nội địa và xuất khẩu tại cảng Cửa Ông
Sửa chữa thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất cho sản xuất than
Bảo toàn và phát triển vốn
Thực hiện nghĩa vụ theo pháp luật nhà nước
Đảm bảo mức thu nhập và các mặt đời sống, văn hoá tinh thần cho cán
bộ công nhân viên.
Mặt hàng sản xuất kinh doanh
Than thương phẩm bao gồm các loai than cục, than cám
Các mắt hàng sản xuất khác như hàng gia công may mặc, cơ khí tà vẹt,
bê tông.
1.4. Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất chính của công ty được chia làm 3 khõu chớnh:
- Khâu vận tải than mỏ
Nhiệm vụ là đưa toa xe vào mỏ nhận than vận chuyển than mỏ bằng
đường sắt về xí nghiệp để sàng tuyển. Thiết bị gồn các đầu máy TY7E và toa
xe chở than khâu này do 3 phân xưởng chủ chốt đảm nhận.
Phân xưởng đường sắt: sửa chữa lắp mới. Duy trì hệ thông đường sắt
Việt Nam
Phân xưởng đầu máy toa xe: sửa chữa các đầu máy TY7E và toa xe.
- Khâu sàng tuyển
đây là công nghệ chính của công ty là khâu quyết định năng xuất chất
lượng sản phẩm. Khâu này được chia thành 2 dây chuyền sản xuất độc lập.

Nhà máy tuyển than I
đặc điểm: thiết bị lạc hậu thời gian sử dụng quỏ lõu, chủ yếu là của Pháp
để lại.
Nhà máy tuyển than II:
đây là hệ thông tuyển chủ yếu của công ty với năng suất chất lượng cao,
sản phẩm đa dạng.
đặc điểm: thiết bị hiện đại do Ba Lan cung cấp từ năm 1980 và được
nâng cấp vào năm 1987 do hàng của úc cung cấp.
Công nghệ sản xuất của dây chuyền này là tuyển lắng, tuyển huyền phù
và lọc ép. Dây chuyền tuyển than II chia làm 3 khu vực sản xuất chính:
Khu vực cấp liệu
Khu vực tuyển
Khu lọc ép.
- Khâu bốc rót tiêu thụ:
Khâu này được 2 dây chuyền phục vụ cho 2 nhà máy tuyển đó là 2
phân xưởng Bến1 và Bến2.
Phân xưởng bến 1: thiết bị gồm 7 cầu poúc tớch là thiết bị của Pháp để
lại làm nhiệm vụ đổ đống và bốc đống tiêu thụ than. Tuy cũ nhưng rất phù
hợp với nhiệm vụ bốc rót than xuống phương tiện cảng.
Phân xưởng bến II: thiết bị do hãng Hitachi cung cấp và lắp đặt gồm hệ
thống băng tải than và cỏc mỏy bốc đống, mỏy rút xuống phương tiện tại
cảng.
Ngoài 3 khâu sản xuất chớnh cũn cú 2 khâu phục vụ : phân xưởng sửa
chữa cơ khí và điện nước.
b. Quy trình sản xuất:
Đối với công ty tuyển than Cửa Ông việc sản xuất và tiêu thụ than
chiếm 98% giá thị sản lượng hàng hoá.
Các công việc có tính chất công nghiệp nhu xây dựng cơ bản tự làm gia
công cơ khí chiếm 1.6%, còn lại săn xuất phụ là 0,5%.
Than nguyên khai sau khi đựơc kiểm tra chất lượng và phân loại tại phân

xưởng KCS Sau đó, thông qua phân xưởng vận tải than được đưa đến tuyển
than I và tuyển than II. Tại đây, nhờ dây truyền sản xuất sàng lọc, than được
lọc bỏ tạp chất và than cục không đúng quy cách trước khi đưa vào phân
xưởng đống bến I và đống bến II.Than sau khi chế biến, sàng lọc được phân
xưởng KCS kiểm định trước khi tiêu thụ.
Sơ đồI.2: sơ đồ quy trình sản xuất:
Than mỏ
PX KCS
PX cơ khí
PX điện nước
PX đầu
máy toa xe
PX VẬN TẢI
Px đường
sắt
TUYỂN THAN I TUYỂN THAN
II
PX ĐỐNG BẾN I PX ĐỐNG BẾN II
Tiêu thụ
Phân xưởng KCS
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TUYỂN THAN CỬA ÔNG
II.1 THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TUYỂN THAN
CỬA ÔNG (2004 – 2006).
2.1.1. Thực trạng khai thác và chế biến than của công ty Tuyển
than Cửa Ông (2004 - 2006).
2.1.1.1. Chất lượng than đầu vào(2004 – 2006).
Công ty tuyển than cửa ông là khâu cuối cùng của dây truyền sản xuất
than khu vực cẩm phả. Có nghĩa là toàn bộ số lượng than khai thác từ các mỏ
lộ thiên đưa về đây sàng tuyển và chế biến thành than thương phẩm.

Do điều kiện tự nhiên khác nhau, nên chất lượng của từng vỉa than khác
nhau. Bảng I.1 cho ta thấy lượng than nguyên khai công ty nhập về qua các
năm 2004-2006. Lượng than được nhập chủ yếu từ mỏ than Mông Dương,
Cọc 6, Cao Sơn. Chất lượng than ở các mỏ khác nhau về chất lượng. Do đó
qua tong năm công ty đã điều chỉnh sản lượng nhập sao cho hợp lý: nhập than
đầu vào có chất lượng tốt. Chất lượng than nguyên khai có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng than thương phẩm. Tỷ lệ đá, than cám thấp ổn định thì việc
chế biến sẽ tốn ít chi phi hơn do khâu sàng tuyển và lọc tách nhanh hơn
không mất thời gian và chi phí. Do đó tăng năng suất và lợi nhuận cho công
ty. Tỷ lệ đỏ lón trong than thấp sẽ làm tăng tỷ lệ than cục và độ tro của cám
thấp, tỷ lệ đá trong than cao thì tỷ lệ than cục thấp độ tro của cam cao. điều
này ảnh hướng rất lớn đến năng suất và doanh thu của công ty. Vì giá thành
các loại than cục trên thị trường cao, nên công ty phải trú trọng trong việc
cung cấp nguyên liệu đầu vào. Qua bảng I.1 ta thấy tỷ lệ đá và cám trong than
nhập về giảm dần qua các năm. Công ty đã rất cố gắng trong việc kiểm định
than đầu vào để tăng năng suất lao động.
Bảng I.1: Sản lượng than nguyên khai và chất lượng than nguyên khai đầu vào của công ty Tuyển than Cửa
Ông(2004-2006)
(Nguồn: phòng giám định công ty Tuyển than Cửa Ông)
tên mỏ
than nguyên khai
chênh
lệch
tỷ lệ đá+15mm
chênh
lệch
tỷ lệ than cục
15mm
chênh
lệch

tỷ lệ than cám
0-15mm
chênh
lệch
200
4
200
5
200
6
200
4
200
5
200
6
200
4
200
5
200
6
200
4
200
5
200
6
1 2 3 (2-1) (3-2) 4 5 6 (5-4) (6-5) 7 8 9 (8-7) (9-8) 10 11 12
(11-

10)
(12-
11)
ĐÈO NAI
972 1213 1672 241 459 14.66 14.88 14.56 0.22 -0.32 6 5.04 4.03 -0.96 -1.01 27.65 28.41 27.3 0.76 0.76
CỌC 6
1346 1597 2142 251 545 12.9 13.33 12.76 0.43 -0.57 6 5.09 3.21 -0.91 -1.88 28.63 29.44 27 0.81 0.81
CAO SƠN
847 1102 1596 255 494 13.94 14.95 13.8 1.01 -1.15 4 3.56 3.09 -0.44 -0.47 26.6 27.14 27.1 0.54 0.54
THỐNG NHẤT
647 979 1403 332 424 14.58 14.66 14.12 0.08 -0.54 5.7 4.41 4.4 -1.29 -0.01 26.82 27.25 27.92 0.43 0.43
MÔNG DƠNG
2506 3110 3802 604 692 14.28 14.14 13.86 -0.14 -0.28 4.68 4.35 3.91 -0.33 -0.44 25.98 26.78 25.68 0.8 0.8
KHE CHÀM
1487 1807 2247 320 440 14.28 14.96 14.14 0.68 -0.82 6.7 3.56 3.03 -3.14 -0.53 26.69 26.56 26.45 -0.13 -0.13
DƠNG HUY
475 757 1034 282 277 14.83 14.99 14.6 0.16 -0.39 7 4.47 3.04 -2.53 -1.43 26.24 27.62 26.32 1.38 1.38
KHE TAM
565 863.5 1345 298.5 481.5 12.81 12.17 12.01 -0.64 -0.16 6 3.97 1.78 -2.03 -2.19 25.61 26.72 25.42 1.11 1.11
Tổng
8845 11429 15241 2584 - - - - - - - - - - - - - - - -
2.1.1.2 Mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng II.2: Mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty Tuyển than Cửa Ông
TT Tên loại hàng
sản xuất
Cỡ hạt(mm) Độ tro (%) Năng lượng
1 Than cục 1
35 ÷ 100 8 ÷12
7200
2 Than cục 2 50

6 ÷ 8 8300÷ 8700
3 Than cục 3
35 ÷ 50 3 ÷ 5 8300 ÷8100
4 Than cục 4
15 ÷ 35 4 ÷ 6 8300 ÷8000
5 Than cục 5
6 ÷ 18 5 ÷ 7 8200 ÷7900
6 Than cám 3
0 ÷ 15 6 ÷ 8 8700 ÷ 7900
7 Than cám4
0 ÷ 15 8 ÷ 10 7800 ÷ 7600
8 Than cám5
0 ÷ 15 10 ÷ 15 7600 ÷7200
9 Than cám 6
0 ÷ 15 15 ÷ 22 7200 ÷ 6500
10 Than cám 7
0 ÷ 15 22 ÷ 32 6500 ÷ 5600
11 Than bùn
0 ÷ 15
(nguồn: phòng giám định công ty tuyển than Cửa Ông)
Công ty chế biến các loại than theo tiêu chuẩn chung của than Việt Nam.
Tuy nhiên cũng tuỳ vào nhu cầu của khách hàng mà công ty có thể pha trộn
thao tỷ lệ than cám, than cục khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Khi có khách hàng yêu cầu công ty có thể đáp ứng nhận sản xuất các loại
than không theo tiêu chuẩn của Việt Nam như:
+ Than cỡ hạt: 15 ÷ 22mm.
+ Than cỡ hạt: 22 ÷ 35mm.
+ Than cỡ hạt: 1 ÷ 15mm.
Những loại than trên mà chỉ có tại công ty mới sản xuất được. Đây là một thế
mạnh của công ty trong việc sản xuất và tiêu thụ than.

×