Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

HUONG DAN HS CÁCH TAO NHOM DE THI NGHIEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.79 KB, 20 trang )




Trang 1

BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI
- Tên đề tài: Hướng dẫn học sinh cách tạo nhóm làm thí nghiệm trong
giảng dạy Vật lý lớp 8 và 9.
- Họ và tên tác giả:
- Lê Thò Diệu và Dư Kim Hoa.
- Đơn vò công tác: Trường trung học cơ sở Suối Đá.
1/. Lý do chọn đề tài:
a-Lý do khách quan:
-Do yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học đối với môn Vật lý
phải tạo điều kiện cho học sinh tự chiếm lónh kiến thức thông qua hoạt
động thực nghiệm.
b - Lý do chủ quan:
- Là giáo viên chúng tôi thấy nếu dạy môn Vật lý có tạo nhóm
cho học sinh làm thí nghiệm thì sẽ đạt kết quả tốt. Từ đó các em tin yêu
vào khoa học hơn, nắm vững kiến thức sâu hơn.
2/. Đối tượng phương pháp nghiên cứu:
- Giáo viên giảng dạy môn Vật lý khối lớp 8 và 9 - Trường trung
học cơ sở Suối Đá.
- Học sinh khối 8 và 9 - Trường trung học cơ sở Suối Đá.
- Tìm hiểu qua chương trình sách giáo khoa lớp 8 và 9.
- Hệ thống các bài thí nghiệm về cơ, nhiệt và điện trong giờ Vật lý.
- Đã điều tra qua các phương pháp nghiên cứu chương trình sách
giáo khoa và tài liệu, trò chuyên phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm hoạt
động, phương pháp quan sát.
3/. Đề tài đưa ra giải pháp mới:
- Cơ sở lý luận.


- Các bước tiến hành trong làm thí nghiệm.
- Những điều lưu ý, những kết luận thông qua việc làm thí nghiệm.
4/. Hiệu quả áp dụng:
- Kết quả trong tiết dạy có làm thí nghiệm.
5/. Phạm vi tác dụng:
- Phần kết luận.
Dương Minh Châu, ngày 26 tháng 2 năm 2009
Người thực hiện


Lê Thò Diệu Dư Kim Hoa




Trang 2

A-PHẦN MỞ ĐẦU:

1-Lý do chọn đề tài:
a/ Lý do khách quan:
Nhằm đảm bảo tốt việc thực hiện mục tiêu đào tạo môn Vật lý ở
trường Trung học cơ sở cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ
thông cơ bản, có hệ thống và tương đối toàn diện.
Rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cơ bản như: kỹ năng vận
dụng các kiến thức Vật lý để giải thích những hiện tượng Vật lý đơn
giản, những ứng dụng trong đời sống, kỹ năng quan sát.
Vật lý học là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật quan trọng, sự phát
triển của khoa học Vật lý gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại, trực
tiếp với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Vì vậy, những hiểu biết và

nhận thức Vật lý có giá trò lớn trong đời sống và trong sản xuất, đặc biệt
trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngày nay việc nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những
vấn đề được quan tâm hàng đầu trong xã hội. Trong bối cảnh toàn ngành
Giáo dục và Đào tạo đang nổ lực đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)
theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong họat động
học tập mà phương pháp dạy học là cách thức họat động của giáo viên
trong việc chỉ đạo, tổ chức hoạt động học tập nhằm giúp học sinh chủ
động đạt các mục tiêu dạy học.
Hiện nay, phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục
lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện
đại của quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh…
Luật Giáo dục, điều 5.2 “ Phương pháp giáo dục phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho
người học năng tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý
chí vươn lên “
Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học đối với môn Vật lý còn có
một sắc thái riêng, phải hùng tới việc tạo điều kiện cho học sinh tự
chiếm lónh kiến thức thông qua hoạt động thực nghiệm và cao hơn nữa
cho học sinh tập dượt giải quyết một số vấn đề Vật lý trong thực tế. Vì
vậy việc hướng dẫn học sinh cách tạo nhóm làm thí nghiệm trong giờ
học Vật lý cũng không kém phần quan trọng trong việc đổi mới phương



Trang 3

pháp dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường

THCS.
b/ Lý do chủ quan:
Bản thân là giáo viên dạy môn Vật lý cho nên cách tạo nhóm cho
học sinh làm thí nghiệm trong giờ học Vật lý là vấn đề cần thiết nhằm
để nâng cao chất lượng giáo dục.
Qua việc nghiên cứu giảng dạy trên lớp cũng như những kinh
nghiệm của giáo viên khác nhằm đưa ra những phương pháp thích hợp
trong việc hướng dẫn học sinh tạo nhóm làm thí nghiệm trong giờ Vật
lý.
Như vậy, với những lý do nêu trên và từ tình hình thực tế của việc
dạy và học Vật lý ở trường THCS hiện nay. Là giáo viên dạy môn Vật
lý chúng tôi quyết đònh nghiên cứu việc hướng dẫn học sinh cách tạo
nhóm làm thí nghiệm trong giờ học Vật lý ( Phần Cơ học và nhiệt học
– Lớp 8; Phần Điện học – Lớp 9 ) để tìm hiểu và đóng góp một phần
nhỏ của mình vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và cũng nhằm rút
kinh nghiệm cho bản thân để việc giảng dạy môn Vật lý được tốt hơn
trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS.
2- Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu việc làm thí nghiệm Vật lý nhằm giúp học sinh nắm
vững kiến thức, từ đó học sinh nắm chắc kiến thức hơn, nâng cao chất
lượng dạy và học.
3- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Xây dựng hệ thống thí nghiệm, qua đó làm nổi bật mối liên hệ
giữa các kiến thức với nhau, giúp học sinh vận dụng kiến thức nhiều lần
để các em nhớ kỹ và hiểu kiến thức vững chắc, sâu sắc hơn.
4- Đối tượng và cơ sở nghiên cứu:
Giáo viên giảng dạy môn Vật lý khối lớp 8, 9 của trường THCS
Suối Đá năm học 2008 – 2009.
Học sinh khối 8, 9 trường THCS Suối Đá.
Thái độ học của học sinh trong khi làm thí nghiệm Vật lý.

Chương trình sách giáo khoa lớp 8 và 9.
Hệ thống các bài thí nghiệm về cơ, nhiệt và điện trong giờ Vật lý.
5- Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp nghiên cứu chương trình nội dung sách giáo khoa
Vật lý và tài liệu liên quan:
a.Mục đích:
Hệ thống các thí nghiêm.



Trang 4

Tiến hành xây dựng hệ thống thí nghiệm.
b.Tài liệu:
Sách giáo khoa vật lý.
Bảng phân phối chương trình Vật lý.
Sách giáo viên, sách bài tập, sách tham khảo .
c. Cách tiến hành :
Thu thập các tư liệu có liên quan đến đề tài: Sách giáo khoa Vật
lý, các bài học có làm thí nghiệm.
Cần nghiên cứu kỹ kiến thức khi làm thí nghiệm.
5.2 - Phương pháp trò chuyện phỏng vấn:
a.Mục đích:
Tìm hiểu tình hình học và làm thí nghiệm Vật lý của học sinh.
Những khó khăn và thuận lợi khi xây dựng làm thí nghiệm phần
cơ, nhiệt và điện học.
b.Đối tượng:
Giáo viên bộ môn Vật lý 8 và 9.
Học sinh khối 8, 9.
c.Nội dung:

Đặt câu hỏi để tìm hiểu việc làm thí nghiệm của giáo viên và học
sinh.
d.Cách tiến hành:
Xác đònh mục đích và đối tượng cần trò chuyện.
Xây dựng bảng hệ thống câu hỏi phỏng vấn ( xem phần phụ lục ).
Thực hiện phỏng vấn – ghi nhận kết quả.
5.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
a.Mục đích:
Nắm được thực trạng việc tổ chức làm thí nghiệm Vật lý của giáo
viên và của học sinh.
b.Đối tượng:
Giáo án của giáo viên Vật lý lớp 8 và 9.
Kế hoạch giảng dạy của giáo viên Vật lý lớp 8 và 9.
c.Cách tiến hành:
Xác đònh mục đích yêu cầu.
Liệt kê những sản phẩm cần nghiên cứu.
Mô tả có phê phán lại quá trình hoạt động đưa đến sản phẩm đó.
5.4.Phương pháp quan sát :
a.Mục đích:
Nắm được phương pháp giảng dạy của giáo viên.



Trang 5

Nắm được tinh thần thái độ học tập của học sinh.
b.Nội dung:
Quan sát cách dạy của giáo viên.
Quan sát cách làm thí nghiệm của học sinh.
Quan sát tất cả các hoạt động trên lớp của giáo viên và học sinh

khi làm thí nghiệm.
c.Cách tiến hành:
Chuẩn bò mục đích, nội dung, cách quan sát và tiêu chuẩn đánh
giá.
Sau khi quan sát cần ghi chép kết quả và có sự thống nhất của
những người cùng quan sát.
Tóm lại:
Qua việc nghiên cứu bằng các phương pháp nêu trên, ta cần rút ra những
kinh nghiệm tiên tiến và tìm ra những biện pháp thực hiện tốt nhiệm vụ
của vấn đề.



























Trang 6

B-PHẦN NỘI DUNG:
1.Cơ sở lý luận:
Vật lý học là cơ sở của nhiều ngành kỹ thuật quan trọng. Môn Vật
lý có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ qua lại giữa các môn khác. Việc tổ
chức dạy học Vật lý THCS cần rèn luyện cho học sinh đạt được:
- Kỹ năng quan sát các hiện tượng và quá trình vật lý để thu thập
thông tin và các dữ liệu cần thiết.
- Kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường vật lý phổ biến, lắp ráp
và tiến hành các thí nghiệm đơn giản.
- Kỹ năng phân tích, xử lý các thông tin và các dữ liệu thu được từ
các quan sát hoặc thí nghiệm.
- Kỹ năng vận dụng các kiến thức để giải thích các hiện tượng vật
lý đơn giản để giải quyết một số vấn đề trong thực tế cuộc sống.
- Khả năng đề xuất các dự đoán hoặc giả thiết đơn giản về mối
quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng vật lý.
- Khả năng đề xuất phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm tra dự
đoán hoặc giả thiết đã đề ra.
- Kỹ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngôn ngữ Vật lý.
Khối lượng nội dung của tiết học Vật lý được tính toán để có thời
gian dành cho các hoạt động tự lực của học sinh và đáp ứng những yêu
cầu sau:
- Tạo điều kiện để cho học sinh có thể quan sát trực tiếp các hiện

tượng vật lý.
- Tạo điều kiện để cho học sinh thu thập và xử lý thông tin, nêu ra
được các vấn đề cần tìm hiểu.
- Tạo điều kiện để cho học sinh trao đổi nhóm, tìm phương án giải
quyết vấn đề, tiến hành thí nghiệm, thảo luận kết quả và rút ra những
kết luận cần thiết.
- Tạo điều kiện để cho học sinh nắm được nội dung chính của bài
học trên lớp.
2. Các bước tiến hành trong làm thí nghiệm:
Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm Vật lý chủ yếu trong các
hoạt động nhóm, nhằm rèn luyện cho học sinh kó năng sử dụng các dụng
cụ đo lường Vật lý phổ biến, lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm đơn
giản, kó năng phân tích và xử lí các thông tin, các dữ liệu thu được từ thí
nghiệm.
Qua thí nghiệm học sinh có thái độ trung thực, tỉ mỉ, cẩn thận,
chính xác trong thực hành thí nghiệm.



Trang 7

Làm thí nghiệm là một hoạt động không thể thiếu trong nhiều giờ
học Vật lý. Khi làm thí nghiệm thành công thì học sinh cơ bản đã nắm
được kiến thức, nội dung của bài học. Muốn làm thí nghiệm thành công
cũng không phải chuyện dễ vì môn Vật lý có nhiều thí nghiệm, mỗi bài
học có một kiểu thí nghiệm khác nhau. Giáo viên phải suy nghó xem
mình phải chuẩn bò những gì cho thí nghiệm ở bài học này và những gì
cho thí nghiệm ở bài học khác, nhưng tổ chức cho học sinh làm thí
nghiệm ở những bài học khác nhau cũng có những đặc điểm chung:
a) Chuẩn bò:

Học sinh: Tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm chủ yếu trong
hoạt động nhóm nên giáo viên có thể chia lớp thành 2 4 nhóm nhỏ
(tùy tình hình cơ sở vật chất trường, lớp), có phân công cụ thể cho từng
thành viên trong nhóm như phân công nhận và thu dọn lại dụng cụ thí
nghiệm của nhóm. Mỗi nhóm có nhóm trưởng để điều hành công việc,
phân công thư ký để ghi kết quả thí nghiệm, phân công chòu trách nhiệm
trình bày kết quả thí nghiệm …. Trong nhóm, mỗi thành viên thực hiện
một công việc cụ thể.
Giáo viên phải chuẩn bò sẵn đầy đủ các đồ dùng, dụng cụ cần thiết
cho từng thí nghiệm ở các nhóm. Vẽ hình sẵn nếu cần thiết.
b) Giới thiệu đồ dùng:
Giáo viên giới thiệu và cách sử dụng từng đồ dùng có trong thí
nghiệm hoặc qua hình vẽ để học sinh nêu được các đồ dùng cần thiết
trong thí nghiệm hoặc học sinh có thể tự đề xuất phương án làm thí
nghiệm để giải quyết một vấn đề nào đó.
c) Giáo viên có thể làm mẫu cho học sinh xem:
Có những thí nghiệm tương đối khó thực hiện, giáo viên có thể
làm trước cho học sinh xem trước các bước hoặc có những đồ dùng các
em chưa từng thực hiện thì giáo viên cũng có thể thao tác cho học sinh
thấy.
d) Tiến hành thí nghiệm:
Các nhóm học sinh đồng loạt tiến hành thí nghiệm theo sự hướng
dẫn của giáo viên. Từng thành viên trong nhóm thực hiện nhiệm vụ của
mình như đã phân công trong nhóm.
e) Các nhóm thảo luận, xử lý, trình bày kết quả:
Sau khi các nhóm thực hiện thí nghiệm xong (có thể trong quá
trình thí nghiệm) các nhóm tự thảo luận, xử lý kết quả của nhóm mình
sau đó trình bày kết quả trên bảng phụ của nhóm hoặc phiếu học tập mà
giáo viên đã hướng dẫn trước đó.




Trang 8

f ) Lớp thảo luận thống nhất:
Sau khi các nhóm trình bày kết quả thí nghiệm giáo viên cho cả
lớp cùng thảo luận kết quả từ đó đi đến thống nhất chung về kết quả
thực hiện được.
*Trong những bài thí nghiệm ở phần Cơ – Nhiệt - Điện học trình
tự tiến hành thí nghiệm như trên tuy nhiên nó cũng có những đặc thù
riêng của từng phần cụ thể như:
- Chuẩn bò đầy đủ các linh kiện, đồ dùng (nên soạn riêng từng
mâm cho mỗi nhóm)
- Vẽ hình mạch điện lên bảng phụ, mô tả các thí nghiệm yêu cầu
học sinh cho biết công dụng và cách mắc từng bộ phận trong sơ đồ mạch
điện hoặc như hình vẽ.
- Dựa vào mạch điện, hình vẽ hướng dẫn từng bước cho học sinh
mắc mạch điện theo sơ đồ, lắp ráp thí nghiệm.
- Chú ý đặt các dây dẫn điện phải liên tục để dễ quan sát (hạn chế
đan chéo nhau)
- Giáo viên nhắc học sinh trong khi ráp mạch điện phải để khóa K
hở. Sau khi nhóm nào báo ráp xong, giáo viên đến kiểm tra và cho học
sinh đóng khóa K.
- Nếu nhóm nào khi đóng khóa K mà thấy kim của các dụng cụ
quay ngược lại thì lập tức ngắt khóa K và kiểm tra, đổi cực ở hai chốt
của dụng cụ.
- Học sinh biết đọc các số chỉ thò trên mặt đồng hồ đo, giá trò một
khoảng chia.
( Đối với những loại vôn kế hoặc ampe kế có 2 thang đo thì phải
đọc thang trên hay thang dưới).

- Giáo viên phải biết cần cho học sinh mắc vôn kế và ampe kế với
thang đo như thế nào để không hư dụng cụ.
- Nên theo dõi thí nghiệm ở các nhóm để có thể giúp các em thực
hành đúng động tác và nhất là đọc đúng số chỉ của các dụng cụ đo.
- Cần bố trí thêm một bộ dụng cụ thí nghiệm để phòng có các
dụng cụ hư của các nhóm .
*Đối với các bài cơ và nhiệt của lớp 8 thì nên:
- Chú ý để c¸c dơng cơ thÝ nghiƯm ( gi¸ ®ì, cèc nước ) trªn mỈt
b»ng ph¼ng.
- Sư dơng lùc kÕ theo ®óng nguyªn t¾c:
+ HiƯu chØnh lùc kÕ cho ®óng trước khi lµm thÝ nghiƯm.
+ Trong khi thÝ nghiƯm lùc kÕ lu«n ph¶i th¼ng ®øng.
+ §äc ®óng sè chØ lùc kÕ.



Trang 9

- Nhóng ch×m vËt nỈng tõ tõ trong nước, tr¸nh ®Ĩ vËt nỈng ch¹m vµo
®¸y b×nh vµ thµnh b×nh.
- Biết cách tắt đèn cồn.

VÍ DỤ MINH HOẠ
Bài Lực đẩy ACSIMET
Tiết : 11 - VẬT LY Ù8

Phần Cơ học - Ví dụ 1:
* Mục đích thí nghiệm:
- Học sinh nắm được mọi vật nhúng trong chất lỏng (chất khí) đều
chòu tác dụng của một lực đẩy hướng thẳng đứng lên trên, đó là lực đẩy

Acsimet.
- Giải thích được nguyên nhân sinh ra và tính được độ lớn và lực
này.
- Để làm tốt bài này giáo viên tích cực cho học sinh ôn lại bài:
“Áp suất trong lòng chất lỏng và chất khí”.
- Giáo viên vào bài: Nêu hiện tượng gây sức tập trung cho học
sinh như nâng các vật trong nước nhẹ hơn trong không khí.
- Hoặc bằng cách đo trọng lượng của một vật trong không khí và
trong nước rồi so sánh.

TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
- Dụng cụ: ( nhóm) – lực kế 5N; cốc đốt 5000ml – khối nhôm –
chân đế – thanh trụ đường kính 10mm dài 500mm ; kẹp chữ thập.
- Bước 1: Treo trọng lượng vật và cốc nhựa nhỏ lên một lò xo , ghi
lại độ dãn của lò xo dưới tác dụng của trọng lượng vật và cốc (hình 1a)
- Bước 2: Nhúng trọng lượng vật vào bình chia độ có chứa chất
lỏng đã đánh dấu mực nước ban đầu.
- Ghi lại: độ dãn mới của lò xo.
- Mực chất lỏng dâng lên trong bình sau khi nhúng trọng lượng vật
(hình1b)
- Bước 3: Lấy phần chất lỏng dâng lên trong bình đổ vào cốc nhựa
nhỏù ghi lại độ dãn của lò xo (Hình 1c)







Trang 10


Hình 1a
Hình 1b
Hình 1c















Giáo viên: Vẽ lại quá trình thí nghiệm lên bảng (hình 1) từ đó yêu cầu
học sinh tự phân tích và rút ra kết luận.
Câu hỏi 1: Dạng khái quát từ kết quả thí nghiệm cho biết lực đẩy
Acsimet?
Câu hỏi 2: Lực đẩy Acsimet phụ thuộc những yếu tố nào? Phụ thuộc
như thế nào trong từng yếu tố đó?
Trả lời:

Phần nhiệt học
THÍ NGHIỆM NGHIÊN CỨU CÁC HIỆN TƯNG VẬT LÝ
BÀI ĐỐI LƯU – BỨC XẠ NHIỆT

Tiết : 27 - Vật lý 8
Ví dụ 2:
Phần đối lưu
Mục đích thí nghiệm:
Chứng tỏ trong hiện tượng đối lưu của chất lỏng, khối chất lỏng
nóng sẽ đi lên, khối chất lỏng lạnh sẽ đi xuống
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lại bài “Lực đẩy Acsimet”,”Điều
kiện vật nổi, vật chìm”
Đồ dùng : Đèn cồn ; ống nghiệm chòu nhiệt; sáp ; chân đế; thanh
trụ đường kính 10mm; dài 250mm; kẹp chữ thập, nhiệt kế, cốc đốt
500mm; kiềng, lưới.
* Tiến hành thí nghiệm:



Trang 11








Hình 1.1
V
A
K
+
_

- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc nội dung thí nghiệm.
- Giáo viên: hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm hình 23.1; 23.2 -
trang 80 –SGK.
- Giáo viên gợi ý học sinh quan sát hiện tượng.
- Gọi t
0
là nhiệt ban đầu.
- t
1
là nhiệt độ khi nước nóng lên.
- Nếu t
1
> t
o
luồng nước màu sẽ di chuyển lên hay xuống? (đi
lên). Tại sao?
- Nếu t
1
< t
o
luồng nước màu sẽ di chuyển lên hay xuống? (đi
xuống). Tại sao?
- Tại sao biết được nước trong cốc đã nóng lên?
- Học sinh: Làm thí nghiệm và trả lời C
1,
C
2,
C
3
SGK trang 80.

- Vậy đối lưu là gì ?
Ví dụ minh họa 3 :
Trong: TIẾT 1 - Bài 1“SỰ PHỤ THUỘC CỦA CƯỜNG ĐỘ DÒNG
ĐIỆN VÀO HIỆU ĐIỆN THẾ GIỮA HAI ĐẦU DÂY DẪN” (Vật lý
lớp 9)
Cho các nhóm đo cường độ dòng điện qua dây dẫn ứng với các
hiệu điện thế khác nhau đặt vào hai dầu dây dẫn đó.
* Mục đích thí nghiệm: Thấy được mối liên hệ giữa cường độ
dòng điện và hiệu điện thế đặt vào hai đầu dậy dẫn.
- Chuẩn bò : (mỗi nhóm): nguồn điện 6V; 1 dây constantan; 1
ampe kế; 1 vôn kế; 1 công tắc; 7 đoạn dây dẫn, kẻ sẵn bảng 1
SGK/trang 4. Giáo viên vẽ sẵn sơ đồ hình 1.1 như:







- Cho học sinh kể tên, nêu công dụng và cách mắc của từng bộ
phận trong sơ đồ hình 1.1 trên.
- Cho các nhóm nhận dụng cụ theo sơ đồ mạch điện (vì đây là bài
đầu tiên của chương có thể học sinh đã quên cách mắc mạch điện đã
học ở lớp 7 nên giáo viên có thể hướng dẫn từng bước cho các nhóm
đồng loạt mắc mạch điện).
- Giáo viên theo dõi, kiểm tra, giúp đỡ các nhóm mắc mạch điện.



Trang 12


Hình 10.3
- Nhóm nào mắc đúng thì giáo viên cho đóng mạch và tiến hành
đo, ghi kết quả vào bảng 1.
- Cho các nhóm tăng dần nguồn điện từ 1,5V lên 6V, ghi giá trò
của hiệu điện thế và dòng điện tương ứng vào bảng 1.
- Thảo luận trả lời C1: Từ kết quả thí nghiệm, hãy cho biết khi
thay đổi hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn, cường độ dòng điện chạy
qua dây dẫn đó có mối quan hệ như thế nào đối với hiệu điện thế? ( U
tăng bao nhiêu lần thì I cũng tăng bấy nhiêu lần ).
*Chú ý:
- Giáo viên lưu ý học sinh trước khi đo phải điều chỉnh cho kim
của vôn kế, ampe kế ở vạch 0.
- Khi mắc vào mạch điện thì ampe kế mắc nối tiếp vào mạch, vôn
kế mắc song song vào mạch cần đo, chốt cộng (+) của ampe kế và vôn
kế mắc về phía cực dương của nguồn điện.
- Chỉ đóng mạch điện trong thời gian ngắn đủ để quan sát số chỉ
của ampe kế và vôn kế.
- Các đoạn dây dẫn không được đan chéo nhau để có thể dễ kiểm
tra khi cần thiết.
Ví dụ minh họa 4 :
Trong: Tiết 9 - Bài 10“Biến trở - Điện trở dùng trong kó thuật”
(Vật lý lớp 9)
Cho các nhóm mắc biến trở vào mạch điện và sử dụng biến trở
trong mạch điện.
* Mục đích thí nghiệm: Biết cách mắc biến trở vào mạch điện, biết tác
dụng của biến trở.
- Chuẩn bò : (mỗi nhóm): nguồn điện 3V; 1 biến trở con chạy
(20 -2A); 1 biến trở than có trò số
kó thuật như biến trở con chạy; 3

điện trở kó thuật loại có ghi trò số; 3
điện trở kó thuật loại có các vòng
màu;1 bóng đèn 2,5V – 1W; 1
công tắc; 7 đoạn dây dẫn.
- Học sinh cho biết các dụng
cụ ở mạch điện hình 10.3 – SGK/
trang 29, từ đó cho học sinh vẽ sơ
đồ mạch điện.
- Sau khi học sinh vẽ sơ đồ
mạch điện giáo viên cho học sinh



Trang 13

K + -
nhận dụng cụ và tiến hành lắp mạch điện.
- 00Giáo viên lưu ý học sinh đẩy con chạy về phía N để biến trở
có điện trở lớn nhất trước khi cho học sinh đóng công tắc. Sau đó cho
học sinh di chuyển con chạy về phía A và quan sát độ sáng của bóng
đèn.
- Sau khi các nhóm thực hiện xong cho đại diện các nhóm trả lời
C6 – SGK/ trang 29.
 Rút ra kết luận chung:
Biến trở là điện trở có thể
thay đổi trò số và có thể sử
dụng để điều chỉnh cường độ
dòng điện trong mạch.
*Chú ý:
- Khi mắc biến trở nối

tiếp vào mạch điện thì lưu ý
học sinh mắc ở các chốt A và
N hoặc B và N. Nếu học sinh mắc biến trở vào mạch ở hai chốt A và B
thì biến trở không có tác dụng thay đổi điện trở vì khi dòch chuyển con
chạy sẽ không có tác dụng làm thay đổi chiều dài của phần cuộn dây
của biến trở.
- Trước khi đóng mạch điện thì dòch chuyển con chạy về phía N
(nếu mắc ở chốt A và N) hoặc dòch chuyển con chạy về phía A (nếu mắc
ở chốt B và N) vì nếu để con chạy ở vò trí có điện trở thấp nhất khi đóng
mạch điện có thể làm hỏng bóng đèn trong mạch. Học sinh thường
không chú ý đến điều này, vì vậy nên cho các nhóm dòch chuyển con
chạy ở giữa biến trở là an toàn nhất.
- Dòch chuyển con chạy phải nhẹ nhàng để tránh làm hỏng chỗ
tiếp xúc giữa con chạy và cuộn dây của biến trở.
- Học sinh sử dụng thành thạo cách mắc biến trở sẽ giúp thực hiện
tốt các thí nghiệm mắc mạch điện có biến trở ở nhiều bài học ở phần
sau.
3-Những điều lưu ý, những kết luận thông qua việc làm thí nghiệm:
- Việc làm thí nghiệm về mạch điện nếu sử dụng nguồn điện là
pin thì khá an toàn cho học sinh. Tuy nhiên nếu làm thí nghiệm với
nguồn điện là biến thế chỉnh lưu cắm vào mạch điện 220V thì trước khi
làm thí nghiệm giáo viên cần kiểm tra để bảo đảm cách điện giữa cuộn
sơ cấp (cắm vào điện 220V) với cuộn thứ cấp ở mạch điện học sinh sử
dụng.



Trang 14

- Trên bàn giáo viên cần có cầu dao điều khiển điện cho cả lớp, ở

cầu dao này dùng dây chì loại nhỏ để dễ ngắt mạch khi có sự cố. Sau
khi kiểm tra việc lắp mạch điện của học sinh xong giáo viên mới đóng
mạch cho sử dụng. Khi có sự cố giáo viên có thể ngắt mạch điện ngay.
- Việc cho học sinh làm thí nghiệm rất quan trọng, nên giáo viên
phải tổ chức cho nhóm học sinh làm đều đặn và thường xuyên, từ đó tạo
cho các em thói quen tốt trong khi làm thí nghiệm. Đối với phần Điện,
Cơ và Nhiệt học, nếu các em được thường xuyên làm thí nghiệm thì các
em sẽ thành thạo trong cách lắp mạch điện,lắp ráp thí nghiệâm làm cho
giáo viên đỡ vất vả nhiều trong khâu hướng dẫn ở những tiết sau, các
em có thói quen về an toàn điện và biết cách khắc phục sự cố nếu có.
4- Kết quả trong tiết dạy có làm thí nghiệm:
- Qua việc giảng dạy, dự giờ ở những tiết Vật lý có tổ chức hướng
dẫn cho nhóm học sinh làm thí nghiệm thì thấy không khí lớp học rất sôi
nổi, giúp cho học sinh tiếp thu bài tốt hơn, các em rất say mê trong
những thí nghiệm do chính tay mình làm từ đó các kiến thức được khắc
sâu hơn vì những kiến thức vật lý thường xuất phát từ những thí nghiệm
chứng minh, thí nghiệm thực hành. Tuy nhiên để việc làm thí nghiệm
thành công hơn thì giáo viên phải biết tổ chức hợp lý mới có kết quả tốt,
phải chọn những dụng cụ sao cho hạn chế rất ít những sai số.
- Nếu trong tiết dạy có hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm thì cho
thấy thí nghiệm là phương tiện của việc thu nhận tri thức, kiểm tra tính
đúng đắn của tri thức. Từ đó thí nghiệm là phương tiện của việc vận
dụng tri thức đã thu được vào thực tiễn nên thí nghiệm là một bộ phận
của các phương pháp nhận thức Vật lý.

















Trang 15

C-PHẦN KẾT LUẬN:

*Kết luận:
Để nâng cao chất lượng của việc dạy và học môn Vật lí ở trường
Trung học cơ sở, thì việc tổ chức cho học sinh làm thí nghiệm là rất cần
thiết và có vai trò quan trọng, quyết đònh đến chất lượng dạy và học của
môn Vật lí. Làm những thí nghiệm từ đơn giản đơn giản đến phức tạp
giúp học sinh nắm vững, đào sâu, mở rộng kiến thức, từ đó nâng cao
chất lượng học tập môn Vật lí của học sinh.
Qua tìm hiểu tình hình thực tế ở các tiết có làm thí nghiệm cho
thấy học sinh rất ham thích làm thí nghiệm, cũng chính vì sự ham thích
đó mà có một số em hay tò mò sử dụng các dụng cụ thí nghiệm để làm
những công việc khác ngoài mục đích yêu cầu của bài thí nghiệm Do đó
cần phải quan tâm đến việc làm thí nghiệm của học sinh ở các nhóm
nhất là cho học sinh biết rõ được mục đích thí nghiệm.
Giáo viên muốn dạy được tốt, nâng cao chất lượng học tập của
học sinh thì trường phải có phòng thí nghiệm thực hành, giáo viên phải
làm thí nghiệm thử đi thử lại nhiều lần, kỹ càng trước khi lên lớp. Muốn

vậy giáo viên phải không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức, kó năng,
thao tác thực hành vững vàng … để nâng cao chất lượng giảng dạy của
mình.
*Ý kiến đề xuất:
Giáo viên muốn tổ chức việc làm thí nghiệm cho học sinh được tốt
thì phải có sự chuẩn bò tốt trước khi lên lớp. Muốn vậy giáo viên phải
không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức, kó năng, thao tác thực hành
vững vàng … để nâng cao chất lượng giảng dạy của mình.
Đối với nhà trường cần trang bò đầy đủ phương tiện cũng như
những trang thiết bò dạy học đầy đủ hơn, phải có phòng thí nghiệm thực
hành dành riêng cho bộ môn Vật lý để giáo viên đỡ mất thời gian trong
việc chuẩn bò trước khi lên lớp, từ đó nâng cao chất lượng học tập của
học sinh hơn nữa.

Dương Minh Châu, ngày 26 tháng 2 năm 2009
Người thực hiện



Lê thị Diệu Dư Kim Hoa



Trang 16

Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

1. Cấp trường (Đơn vò) :
- Nhận xét :





- Xếp loại : Chủ tòch Hội đồng Khoa học


2/. Cấp huyện (Phòng GD-ĐT) :
- Nhận xét :




- Xếp loại : Chủ tòch Hội đồng Khoa học


3/. Cấp Tỉnh (Sở GD-ĐT) :
- Nhận xét :




Xếp loại : Chủ tòch Hội đồng Khoa học





Trang 17

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học môn Vật Lý ở trường
THCS - Nhà xuất bản Giáo Dục – Năm xuất bản 2008.
Tên tác giả: Đoàn Duy Hinh – Nguyễn Phương Hồng.
Vũ Trọng Rỹ - Lương Việt Thái
2. Vật Lý 9 ( Sách giáo khoa ) - Nhà xuất bản Giáo Dục
Năm xuất bản 2007.
Tên tác giả: Vũ Quang – Đoàn Duy Hinh
Nguyễn Văn Hòa – Ngô Mai thanh – Nguyễn Đức Thâm
3. Vật Lý8 ( Sách giáo khoa ) – Nhà xuất bản Giáo Dục.
Năm xuất bản 2007.
Tên tác giả: Vũ Quang - Bùi Gia Thònh
Dương Tiến Khang – Vũ Trọng Rỹ – Trònh Thò Hải Yến
4.Vật lý 9 ( Sách giáo viên ) Nhà xuất bản Giáo Dục
Năm xuất bản 2005
Tên tác giả: Vũ Quang – Đoàn Duy Hinh
Nguyễn Văn Hòa – Ngô Mai thanh – Nguyễn Đức Thâm
5. Vật lý 8 ( Sách giáo viên) Nhà xuất bản Giáo Dục
Năm xuất bản 2004
Tên tác giả: Vũ Quang - Bùi Gia Thònh
Dương Tiến Khang – Vũ Trọng Rỹ – Trònh Thò Hải Yến
6. Luật Giáo Dục.
Nhà xuất bản Lao Động
Năm xuất bản 2008.
7. Tham khảo trên mạng đòa chỉ:
- http:// giaovien.net.
- http://www. edu.net.vn.
- http:// thuvienvatly.com
- http:// el.edu.net.vn
- http:// moet.gov.vn.











Trang 18

PHỤ LỤC
Hệ thống câu hỏi trò chuyện phỏng vấn
Đối với giáo viên:
- Thầy ( cô ) giảng dạy cho học sinh làm thí nghiệm Vật lý bằng
cách nào? Thầy ( cô ) thấy có những thuận lợi và khó khăn gì khi cho
học sinh làm thí nghiệm?
- Thầy ( cô ) có cho học sinh làm thí nghiệm thường xuyên không?
- Thầy (cô ) chuẩn bò như thế nào trước khi cho học sinh làm thí
nghiệm?
- Thầy ( cô ) thường chú ý điều gì khi cho học sinh làm thí nghiệm
trong phần cơ, nhiệt và điện học?
- Thầy ( cô ) bố trí hệ thống điện, giá đỡ và các cốc đựng chất
lỏng như thế nào để an toàn cho cả lớp học?
- Các em có dễ dàng thực hiện các bước làm thí nghiệm theo
hướng dẫn của thầy (cô) không?
- Thầy (cô) cho biết để đạt hiệu quả tốt khi cho học sinh làm thí
nghiệm cần những yếu tố cơ bản nào?
- Chất lượng học tập của học sinh qua các tiết có làm thí nghiệm

như thế
nào?
Đối với học sinh:
- Các em có thích học các tiết Vật lý có làm thí nghiệm không?
- Thầy cô yêu cầu các em tìm hiểu hoặc giải quyết một vấn đề
Vật lý, các em có thích tìm hiểu và giải quyết vấn đề bằng thí nghiệm
không? Các em tự suy nghó để tiến hành làm thí nghiệm không?
- Các em cho biết qua việc làm thí nghiệm Vật lý có giúp các em
nắm vững sâu sắc các nội dung kiến thức không?
- Các em có vận dụng hết khả năng của mình để tiến hành làm thí
nghiệm thành công không?
- Em gặp khó khăn gì khi làm thí nghiệm trong những giờ Vật lý?











Trang 19

MỤC LỤC

A –PHẦN MỞ ĐẦU
1- Tóm tắt đề tài trang 1
2-Lý do chọn đề tài trang 2

3- Mục đích nghiên cứu trang 3
4-Nhiệm vụ nghiên cứu trang 3
5-Đối tượng và cơ sở nghiên cứu trang 3
6-Phương pháp nghiên cứu trang 3

B-PHẦN NỘI DUNG
1- Cơ sở lí luận trang 6
2 - Các bước tiến hành trong làm thí nghiệm trang 6
Ví dụ 1 minh họa bài lực đẩy Acsimet trang 9
Phần nhiệt học ví dụ 2 trang 10
Ví dụ minh họa 3 trang 11
Ví dụ minh họa 4 trang 12
3 - Những điều lưu ý, những kết luận thông qua việc làm TN trang 13
4 – Kết quả trong tiết dạy có làm thí nghiệm trang 14

C- PHẦN KẾT LUẬN
Kết luận trang 15
Đề xuất ý kiến trang 15
Ý kiến nhận xét đánh giá trang 16
Tài liệu tham khảo trang 17
Phụ lục trang 18



Trang 20








×