LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong bài khóa luận đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Sinh viên
Mai Thùy Dung
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện bài khóa luận tốt
nghiệp này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều thầy cô giáo, cá nhân,
các cơ quan và các tổ chức. Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới tất cả các thầy cô giáo, các nhân, các cơ quan và tổ chức đã quan tâm giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể các
thầy cô giáo khoa Kinh tế và PTNT, bộ môn Kinh tế đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Tất
Thắng, thầy đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Qua đây tôi cũng xin cảm ơn toàn thể cán bộ phòng NN huyện, phòng Thống
kê huyện Can Lộc, chính quyền địa phương các xã trong huyện, cùng với bà con
nông dân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra thực tế. Đặc biệt, tôi xin
chân thành cảm ơn các bác, các cô chú, anh chị là cán bộ thủy nông Công ty TNHH
MTV thủy lợi Can Lộc đã hướng dẫn tận tình cho tôi những kiến thức về chuyên
môn, giúp đỡ tôi trong việc khảo sát thực tế.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã chia sẻ cùng tôi
những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2012
Sinh viên
Mai Thùy Dung
i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Công tác thủy lợi có vai trò cực kỳ quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và
đời sống kinh tế - xã hội. Đặc biệt là với nước nông nghiệp như Việt Nam.
Can Lộc là huyện trọng điểm về nông nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh vì vậy các
công trình thủy lợi đã và đang được quan tâm đầu tư – xây dựng. Đơn vị được phân
công quản lý các công trình thủy lợi vừa và lớn trên địa bàn huyện là Công ty
TNHH một thành viên thủy lợi Can Lộc. Trong những năm qua, hệ thống các công
trình thủy lợi đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao năng suất cây trồng, phục
vụ dân sinh, cải thiện đời sống của nông dân cũng như góp phần tạo nên bộ mặt mới
cho huyện Can Lộc về kinh tế - xã hội. Tuy nhiên hiện nay, công tác quản lý, khai
thác các công trình thủy lợi còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế, hiệu quả mang lại
chưa thực sự bền vững.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi
do Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Can Lộc quản lý trên địa bàn huyện
Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh”.
Mục tiêu chính của đề tài là: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản
lý, khai thác các công trình thủy lợi. Đánh giá thực trạng quản lý, khai thác các công
trình thủy lợi do Công ty TNHH MTV thủy lợi Can Lộc quản lý trên địa bàn huyện
Can Lộc trong thời kì 2009 - 2011. Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng tới
hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi. Từ đó đề xuất định hướng và một
số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy
lợi do Công ty TNHH MTV thủy lợi Can Lộc quản lý trên địa bàn huyện trong thời
gian tới.
Để giải quyết vấn đề đặt ra, tôi tiến hành xem xét tổng quan lý luận và thực
tiễn về quản lý, khai thác các công trình thủy lợi để làm cơ sở, nền tảng cho phân tích
về sau.
Các lý luận được hệ thống hóa là một số khái niệm cơ bản như: thủy lợi, công
trình thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi, quản lý và khai thác. Ngoài ra còn có tổng
quan về chức năng, ý nghĩa, nội dung, yêu cầu của quản lý, khai thác các công trình
thủy lợi; hiệu quả và các nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý, khai thác các
công trình thủy lợi.
ii
Đi kèm cơ sở lý luận là kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới (Nhật Bản) và
một số tỉnh trong nước (Thái Bình, Vĩnh Phúc) để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
cho quản lý, khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Can Lộc.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi có sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu nhằm hướng tới làm rõ, giải quyết các mục tiêu đã đề ra: Xây dựng tiêu thức
chọn điểm nghiên cứu thể hiện rõ nét đặc điểm tự nhiên của địa hình, tình hình thủy
lợi đa dạng phong phú và đại diện được cho toàn huyện. 3 điểm nghiên cứu được
chọn là xã Phú Lộc, xã Thanh Lộc và xã Thuần Thiện; Phương pháp thu thập số
liệu đã công bố và số liệu mới, điều tra 60 hộ dân được hưởng lợi từ công trình thủy
lợi, cùng một số cán bộ thủy nông và cán bộ xã; Phân tích theo hai phương pháp là
phương pháp thống kê mô tả và so sánh; Tham khảo ý kiến của các chuyên gia; Xác
định các chỉ tiêu nghiên cứu.
Qua quá trình nghiên cứu, phân tích tôi rút ra một số nét chính về thực trạng
quản lý, khai thác các công trình thủy lợi do Công ty TNHH MTV thủy lợi quản lý
như sau:
Về quản lý công trình: Việc quản lý các công trình thủy lợi trên địa bàn 3 xã
nghiên cứu cũng như trên toàn huyện được phân cấp dựa theo quy mô công trình.
Công ty TNHH MTV thủy lợi Can Lộc quản lý những công trình vừa và lớn, liên
huyện, liên xã, có kỹ thuật phức tạp. Còn các công trình nhỏ do UBND huyện tổ
chức phân cấp. Các công trình thủy lợi khá đa dạng về chủng loại. Hằng năm Công
ty đều tiến hành duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình với kinh phí từ nguồn
cấp bù thủy lợi phí và nguồn cấp sửa chữa lớn. Tuy nhiên hiện nay các công trình
đang xuống cấp nhiều do số năm sử dụng lâu, do kỹ thuật vận hành và do cả ý thức
của cộng đồng hưởng lợi.
Về quản lý nước: Công tác tổ chức tưới của Công ty khá nhịp nhàng, tỷ lệ
hoàn thành hợp đồng tưới khá cao. Tuy nhiên, thực trạng lãng phí nước, điện năng
vượt định mức vẫn còn là vấn đề nhức nhối. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ của
cán bộ thủy nông còn hạn chế và ý thức sử dụng nước bừa bãi của cộng đồng hưởng lợi.
Về tổ chức và quản lý kinh tế: Việc bố trí lao động tại Công ty còn nhiều bất cập,
chưa cân đối khiến hiệu quả làm việc không cao. Chi phí cho tiền lương là khá lớn trong
khi đó chi cho sửa chữa, bảo dưỡng công trình thủy lợi lại chỉ chiếm tỷ lệ thấp.
Hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi: Tuy còn nhiều bất cập
hạn chế nhưng công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi cũng đã mang lại những
iii
hiệu quả nhất định: giảm lãng phí nước, tiêu hao điện năng; tiết kiệm được chi phí trong
duy tu, bảo dưỡng công trình nhờ kiên cố hóa kênh mương; góp phần tăng diện tích sản
xuất và năng suất cây trồng cho các hộ nông dân nhờ thực hiện tốt công tác tưới, tiêu
nước; ngoài ra còn giúp cải thiện cảnh quan môi trường nông thôn.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tôi cũng nhận thấy một số yếu tố ảnh hưởng
tới hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi: Sự tham gia hạn chế của
cộng đồng hưởng lợi ảnh hưởng tới ý thức của họ; Phân cấp quản lý, khai thác các
công trình thủy lợi chưa triệt để, chưa tới cộng đồng hưởng lợi; Nguồn kinh phí hạn
hẹp; Mối liên hệ lỏng lẻo giữa các tổ chức, và giữa các tổ chức với cộng đồng; Kỹ
thuật còn thiếu và yếu dẫn tới chất lượng công trình chưa cao; Điều kiện tự nhiên,
môi trường cũng ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi.
Để nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi tôi xin đề
xuất một số giải pháp sau: Hoàn thiện về kỹ thuật phục vụ công tác quản lý công
trình, nắm vững nguyên lý hoạt động của từng loại công trình; Tăng cường, đẩy
mạnh công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình nhằm tăng tuổi thọ công
trình, đảm bảo công trình hoạt động hiệu quả; Tăng cường kiên cố hóa kênh
mương; Nâng cao năng lực chuyên môn, trình độ quản lý của cán bộ thủy nông; sắp
xếp, cơ cấu lại bộ máy tổ chức; Tăng cường phân cấp quản lý, khai thác các công
trình thủy lợi tới địa phương, huy động tối đa sự tham gia trực tiếp của cộng đồng
hưởng lợi.
Để thực hiện tốt các giải pháp tôi xin có một số kiến nghị với các cấp như sau:
Đối với UBND tỉnh Hà Tĩnh: Cần hoàn thiện các văn bản chính sách về quản
lý, khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh. Về kinh phí hoạt động cho
Công ty thủy nông cần cấp đủ, kịp thời hơn; Đối với UBND huyện Can Lộc: Chỉ đạo
tổ chức, hoàn thiện các tổ chức thủy nông cơ sở, phối hợp tổ chức tuyên truyền Pháp
lệnh khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi; Đối với Công ty TNHH MTV thủy lợi Can
Lộc: Tổ chức lại bộ máy hoạt động của Công ty, giảm về số lượng, đào tạo nâng
cao chất lượng lao động. Tăng cường mối quan hệ với các tổ chức thủy nông cơ sở,
Đối với các tổ chức thủy nông cơ sở: Huy động, tạo điều kiện cho người dân tham
gia vào quá trình quản lý, khai thác các công trình thủy lợi. Thực hiện tốt việc kiên
cố hóa kênh mương nhằm đảm bảo tính đồng bộ cho hệ thống công trình thủy lợi.
iv
MỤC LỤC
PHỤ
LỤC 100
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Can Lộc (2009 – 2011) Error:
Reference source not found
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Can Lộc (2009 – 2011) Error:
Reference source not found
Bảng 3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Can Lộc (2009 – 2011) Error:
Reference source not found
Bảng 3.4 Tình hình phân bổ mẫu điều tra và phỏng vấn Error: Reference source not
found
Bảng 4.1 Thực trạng các công trình thủy lợi trên toàn huyện Can Lộc năm 2011 Error:
Reference source not found
Bảng 4.2 Thực trạng các công trình thủy lợi do Công ty TNHH MTV thủy lợi
Can Lộc quản lý tại 3 xã nghiên cứu (2009 – 2011) Error: Reference source not
found
Bảng 4.3 Tình hình duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình thủy lợi do Công ty TNHH
MTV thủy lợi Can Lộc quản lý tại 3 xã nghiên cứu (2009 – 2011) Error: Reference
source not found
Bảng 4.4 Công tác hợp đồng và nghiệm thu tưới trên toàn huyện Can Lộc (2009
– 2011) Error: Reference source not found
Bảng 4.5 Kết quả tưới nước tại 3 xã nghiên cứu (2009 – 2011) Error: Reference
source not found
Bảng 4.6 Tình hình tiêu hao điện năng tại trạm bơm Thanh Lộc (2009 – 2011) Error:
Reference source not found
Bảng 4.7 Cơ cấu chi phí của Công ty TNHH MTV thủy lợi Can Lộc (2009 – 2011) Error:
Reference source not found
Bảng 4.8 Cân đối thu chi của Công ty TNHH MTV thủy lợi Can Lộc (2009 – 2011) Error:
Reference source not found
Bảng 4.9 Tổng thủy lợi phí được miễn tại 3 xã nghiên cứu (2009 – 2011) Error:
Reference source not found
Bảng 4.10 Tình hình chi tài chính cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa
công trình thủy lợi tại 3 xã nghiên cứu (2009 – 2011) Error: Reference source not
found
vi
Bảng 4.11 Tác động của quản lý, khai thác công trình thủy lợi tới tình hình tiêu hao
điện năng, nước tưới tại 3 xã nghiên cứu Error: Reference source not found
Bảng 4.12 Hiệu quả của việc kiên cố hóa kênh mương trong nạo vét, tu bổ công
trình thủy lợi ở 3 xã nghiên cứu Error: Reference source not found
Bảng 4.13 Tác động của quản lý, khai thác công trình thủy lợi tới diện tích, năng
suất sản xuất nông nghiệp tại 3 xã nghiên cứu Error: Reference source not found
Bảng 4.14 Công tác tuyên truyền Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
tại 3 xã nghiên cứu Error: Reference source not found
Bảng 4.15 Đánh giá của hộ nông dân về công tác quản lý, khai thác các công trình
thủy lợi của Công ty TNHH MTV thủy lợi Can Lộc Error: Reference source not
found
Bảng 4.16 Các giải pháp kiên cố hóa kênh mươngError: Reference source not found
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1 Nguyên nhân công trình thủy lợi xuống cấp ở 3 xã nghiên cứu Error:
Reference source not found
Sơ đồ 4.2 Nguyên nhân cơ bản dẫn đến thiếu nước Error: Reference source not
found
Sơ đồ 4.3 Bộ máy quản lý, khai thác công trình thủy lợi huyện Can Lộc (2010-nay) Error:
Reference source not found
Sơ đồ 4.4 Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH MTV thủy lợi Can Lộc Error: Reference
source not found
Sơ đồ 4.5 Sơ đồ tổ chức quản lý, khai thác các công trình thủy lợi Huyện Error:
Reference source not found
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1 Ý thức bảo vệ công trình thủy lợi Error: Reference source not found
Hộp 4.2 Khó khăn về kinh phí Error: Reference source not found
Hộp 4.3 Việc ai người ấy làm Error: Reference source not found
Hộp 4.4 Thiếu và yếu về công nghệ, hệ thống không đồng bộ Error: Reference
source not found
Hộp 4.5 Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới quản lý, khai thác công trình thủy lợi Error:
Reference source not found
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN Công nghiệp
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CNV Công nhân viên
CT Công trình
DN Doanh nghiệp
ĐVT Đơn vị tính
HTX Hợp tác xã
HTXDVNN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
KH – KT – CT Kế hoạch – Kỹ thuật – Công trình
KT – XH Kinh tế - Xã hội
NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTTS Nuôi trồng thủy sản
TLP Thủy lợi phí
TM – DV Thương mại – Dịch vụ
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TCHTDN Tổ chức hợp tác dùng nước
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam từ lâu nay vẫn được biết đến là một quốc gia có nền sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu với một số sản phẩm nông nghiệp có chất lượng trên thị trường
quốc tế. Nông nghiệp không đơn giản chỉ là phục vụ nhu cầu ăn uống của con người
mà còn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Hội nhập quốc tế đã dẫn tới một xu hướng tất yếu là sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp,
đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Để phù hợp với xu thế
đó Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm giảm tỉ trọng nông
nghiệp theo hướng bền vững. Có nghĩa là chú trọng vào mặt chất lượng và nâng
nông nghiệp lên một tầm cao mới, là điểm tựa vững chắc cho các ngành kinh tế
khác phát triển.
Trong các biện pháp được áp dụng thì thủy lợi là biện pháp có tầm quan
trọng bậc nhất tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển. Hệ thống các công trình
thủy lợi có nhiệm vụ cung cấp nước và tiêu úng khi cần thiết. Nước đối với nông
nghiệp là vô cùng quan trọng. Trong dân gian đến nay vẫn còn lưu truyền câu nói:
''Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống''. Và chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng
nói rằng: “Nước cũng có thể làm lợi, nhưng cũng có thể làm hại, nhiều nước quá thì
úng lụt, ít nước quá thì hạn hán. Nhiệm vụ của chúng ta là làm cho đất với nước
điều hoà với nhau để nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội”.
Do đó, trong phát triển nông nghiệp, thủy lợi cần đi trước một bước để tạo
tiền đề vững chắc cho việc nâng cao năng suất, hiệu quả cây trồng.
Can Lộc là một huyện trọng điểm về sản xuất nông nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh
vì vậy các công trình thủy lợi đã và đang được quan tâm đầu tư – xây dựng. Toàn
huyện có 12 hồ đập chứa nước lớn nhỏ, 126 trạm bơm, hơn 700 km kênh mương và
920 cống các loại. Hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn huyện được phân cấp
quản lý theo 2 cấp là Nhà nước và nhân dân. Đơn vị đại diện cho Nhà nước quản lý
các công trình đầu mối, công trình trọng điểm của huyện là Công ty TNHH một
thành viên thủy lợi Can Lộc. Trong những năm qua, hệ thống các công trình thủy
1
lợi đã góp phần to lớn trong việc nâng cao năng suất cây trồng, phục vụ dân sinh và
các ngành kinh tế khác. Tuy nhiên hiện nay công tác quản lý, khai thác các công
trình thủy lợi do Công ty TNHH MTV thủy lợi Can Lộc quản lý trên địa bàn huyện
còn tồn tại những bất cập, hạn chế, chưa đạt hiệu quả cao, chưa đáp ứng được nhu
cầu đặt ra. Nhiều công trình sau khi xây dựng đi vào phục vụ sản xuất thì hiệu quả
khai thác không cao. Những bất cập đó có thể do nhiều nguyên nhân cả khách quan
và chủ quan. Chính vì vậy, để có thể phát huy hết năng lực của các công trình thủy
lợi thì vấn đề đặt ra là cần làm gì để nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công
trình thủy lợi.
Để giải quyết vấn đề này cũng đã có một số nghiên cứu được tiến hành tại
các điểm khác nhau trong cả nước và cũng có những nghiên cứu được tiến hành tại
huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Tiêu biểu là nghiên cứu “Quản lý, khai thác các công
trình thủy lợi ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh” của Võ Hữu Hào (2010), Đại học
Nông nghiệp Hà Nội. Nghiên cứu đã chỉ ra được những nét cơ bản nhất về thực
trạng cũng như những nguyên nhân của việc quản lý, khai thác các công trình thủy
lợi chưa đạt hiệu quả cao. Ngoài ra nghiên cứu cũng đưa ra được một số giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi trên địa
bàn huyện Can Lộc. Tuy nhiên bên cạnh đó nghiên cứu còn mặt hạn chế là chưa đi
sâu phân tích các vấn đề, các nguyên nhân chưa được lý giải cụ thể…
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi do
Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Can Lộc quản lý trên địa bàn huyện Can Lộc,
tỉnh Hà Tĩnh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý, khai thác các công trình thủy lợi do
Công ty TNHH MTV thủy lợi Can Lộc quản lý trên địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà
Tĩnh trong thời gian qua, từ đó đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện trong thời
gian tới.
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý, khai thác các công
trình thủy lợi.
2. Đánh giá thực trạng quản lý, khai thác các công trình thủy lợi do Công ty TNHH
MTV thủy lợi Can Lộc quản lý trên địa bàn huyện Can Lộc trong thời kì 2009 - 2011.
3. Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý, khai thác
các công trình thủy lợi do Công ty TNHH MTV thủy lợi Can Lộc quản lý trên địa bàn
huyện.
4. Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý, khai thác các công trình thủy lợi do Công ty TNHH MTV thủy lợi Can Lộc
quản lý trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề có liên quan tới hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy
lợi với chủ thể nghiên cứu là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý,
khai thác các công trình thủy lợi do Công ty TNHH MTV thủy lợi Can Lộc quản lý
trên địa bàn huyện Can Lộc – Hà Tĩnh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu về hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi do
Công ty TNHH MTV thủy lợi Can Lộc quản lý trên địa bàn huyện Can Lộc.
* Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Can Lộc, trong đó các điểm nghiên
cứu được tiến hành tại 3 xã Phú Lộc, Thanh Lộc và Thuần Thiện.
* Phạm vi về thời gian
Đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu thu thập trong khoảng thời gian từ năm
2009 đến năm 2011.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 02 năm 2012 đến tháng 06 năm 2012.
3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ,
KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Thủy lợi theo nghĩa chung nhất là những biện pháp nhằm khai thác tài
nguyên nước một cách hợp lý nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng. Những biện
pháp khai thác nước bao gồm: khai thác nước mặt và nước ngầm thông qua các hệ
thống bơm hoặc cung cấp nước tự chảy. Sử dụng tài nguyên nước một cách hợp lý
có nghĩa là tận dụng những đặc tính hữu ích mà nó mang lại, mặt khác đấu tranh
phòng chống và hạn chế những thiệt hại do nước gây ra đối với sản xuất và đời
sống. Những lợi ích mà nguồn nước đem lại vô cùng to lớn và có ý nghĩa đặc biệt
trong phát triển kinh tế, phục vụ đời sống dân sinh, bao gồm nước dùng cho phát
triển nông nghiệp (trồng trọt, nuôi trồng thủy sản…), phát triển tiểu – thủ công
nghiệp, phục vụ sinh hoạt, tạo cảnh quan phát triển du lịch, cải tạo môi trường sinh
thái…
Công trình thủy lợi là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt
lợi của nước; phòng, chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng
sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn
nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại.
Hệ thống công trình thủy lợi: Bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan
trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.
Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính
phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và
kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm
soát (Fayel).
Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con người hoàn
thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định (Hard Koont).
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các đối tượng hướng đến mục đích hoạt động
chung và phù hợp với quy luật khách quan.
4
Khai thác là tổng hợp những hoạt động để những sản vật có sẵn trong tự
nhiên, những đối tượng nhân tạo được sử dụng một cách hợp lý nhằm tận dụng hết
khả năng tiềm tàng vào phục vụ mục đích của con người.
2.1.2 Một số đặc điểm của công trình thủy lợi có tác động tới hiệu quả quản lý,
khai thác các công trình thủy lợi
Phải thường xuyên đối mặt trực tiếp với sự tàn phá của thiên nhiên, trong đó
có sự phá hoại thường xuyên và sự phá hoại bất thường.
Là kết quả tổng hợp và có mối quan hệ mật thiết hữu cơ về lao động của rất
nhiều người trong nhiều lĩnh vực, bao gồm từ công tác quy hoạch, nghiên cứu khoa
học, khảo sát, thiết kế, chế tạo, thi công, đến quản lý khai thác.
Đầu tư vốn xây dựng lớn theo cụ thể của từng vùng, có sự đóng góp của dân.
Thi công kéo dài, phát huy hiệu quả chậm, nhưng hiệu quả lớn.
Công trình thủy lợi phải được xây dựng đồng bộ, khép kín từ đầu mối, kênh
chính, kênh nhánh các cấp đến mặt ruộng mới phát huy hiệu quả cao.
Công trình thủy lợi nằm rải rác trên diện rộng, qua làng mạc, khu dân cư, nên
ngoài những hư hỏng do thiên nhiên tác động còn do con người (chính những người
hưởng lợi) gây ra nhất là khi họ không được giao quản lý.
Công trình thủy lợi được xây dựng chỉ phục vụ cho một phạm vi của một
vùng đã được quy hoạch xác định, không thể di chuyển từ vùng đang thừa nước đến
vùng thiếu nước theo yêu cầu thời vụ, phải đều có một tổ chức Nhà nước, tập thể
hay cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành theo yêu cầu của các hộ sử dụng.
Các công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu (ít nhất 2 mục tiêu trở lên), trong
đó có tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt, nuôi trong thủy
sản, thủy điện…
Dù đầu tư bất kỳ nguồn vốn nào, nhưng khi xây dựng xong hầu hết giao cho
địa phương quản lý.
Mỗi công trình thủy lợi dù lớn hay nhỏ đều phải có một tổ chức quản lý.
Nhiều nông dân được hưởng lợi từ một công trình thủy lợi, họ là người hiểu
biết rõ địa bàn, khi được hướng dẫn, giao quyền thì họ quản lý tốt công trình trên
địa bàn của họ và khi công trình thủy lợi bị hư hỏng thì họ là người lo lắng đầu tiên.
5
Do vậy, để quản lý, khai thác hiệu quả các công trình thủy lợi cần phát huy hình
thức cộng đồng tham gia.
Chứa đựng rất nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật xây dựng khác nhau. Ngoài
công tác quản lý, khai thác, các công trình thủy lợi còn mang tính chất quần chúng.
Đơn vị quản lý phải dựa vào dân, vào chính quyền địa phương để làm tốt việc điều
hành tưới tiêu, thu thủy lợi phí, tu sửa bảo dưỡng công trình và bảo vệ công trình…
Do đó, đơn vị quản lý, khai thác các công trình thủy lợi không những phải làm tốt
công tác chuyên môn mà còn phải làm tốt công tác vận động quần chúng nhân dân
tham gia bảo vệ công trình trong hệ thống.
Hiệu quả của công trình thủy lợi hết sức lớn lao và đa dạng, có loại có thể
xác định được bằng tiền hoặc bằng khối lượng vật chất cụ thể, nhưng có loại không
xác định được.
Việc quản lý và sử dụng các công trình thủy lợi của cộng đồng này có ảnh
hưởng tới việc quản lý, khai thác các công trình thủy lợi của cộng đồng khác.
Các công trình thủy lợi không được mua bán như các công trình khác. Do đó
hình thức tốt nhất để quản lý, khai thác là cộng đồng tham gia.
2.1.3 Chức năng của quản lý, khai thác các công trình thủy lợi
Lập kế hoạch: Là một hoạt động của quá trình quản lý mà con người cần
hướng vào mục tiêu để đạt được mục đích chung của công trình thủy lợi.
Tổ chức: Là quá tình hoạt động liên quan đến mục tiêu, kế hoạch và xác định
trao trách nhiệm quyền quản lý cho các tổ chức cá nhân để có hiệu quả nhất.
Điều hành: Là những hoạt động để xác định phạm vi, quyền hạn ra quyết định,
phân bổ và sử dụng các nguồn lực hợp lý, tăng cường quản lý có sự tham gia của cộng
đồng và đảm bảo đúng mức độ, mục đích phục vụ của các công trình thủy lợi.
Động cơ thúc đẩy: Nhằm tìm ra được những mặt lợi để thúc đẩy cộng đồng
tham gia quản lý sử dụng các công trình thủy lợi có hiệu quả nhất.
Kiểm soát và theo dõi: Là một quá trình theo dõi và đánh giá các kết quả đạt
được từ các công trình thủy lợi.
2.1.4 Ý nghĩa của quản lý, khai thác công trình thủy lợi
Quản lý, khai thác công trình thủy lợi có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối
với nội bộ ngành mà còn đối với cả cuộc sống, sản xuất của cộng đồng.
6
Là biện pháp kỹ thuật quan trọng để phát huy năng lực thiết kế của công
trình, đảm bảo cho công trình phục vụ được trong mọi trường hợp.
Quản lý, khai thác công trình tốt sẽ kéo dài thêm thời gian phục vụ của công
trình, nâng cao hiệu ích sử dụng công trình và sử dụng nước.
Kiểm tra mức độ chính xác trong các khâu quy hoạch, khảo sát, thiết kế và
thi công trước đây.
Làm cơ sở khoa học cho việc hiện đại hóa hệ thống.
Cải tạo thiên nhiên, khai thác các mặt lợi và khắc phục các mặt hại để phục
vụ cho nhu cầu của con người.
Quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhằm tận dụng, khai thác các nguồn
lực sẵn có (nước), các nguồn lực do con người xây dựng (công trình thủy lợi, vốn)
giúp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, từ đó góp phần phát triển kinh tế xã
hội, nâng cao chất lượng đời sống cho người sản xuất.
2.1.5 Nội dung quản lý, khai thác công trình thủy lợi
Công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi bao gồm ba nội dung chính
sau:
Quản lý nước: Điều hòa phân phối nước, tiêu nước công bằng, hợp lý trong
hệ thống công trình thủy lợi, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp, đời
sống dân sinh, môi trường và các ngành kinh tế quốc dân khác.
Cần có một kế hoạch dùng nước cụ thể để đảm bảo công trình làm việc đúng
theo chỉ tiêu thiết kế, an toàn và kéo dài thời gian phục vụ, đồng thời gắn việc sử
dụng nước với công tác quản lý hệ thống công trình vào nề nếp, tạo dựng tác phong
làm việc kiểu công nghiệp. Bên cạnh xây dựng kế hoạch dùng nước còn cần phải
thực hiện ký kết hợp đồng giữa đơn vị cấp nước và đơn vị, cá nhân nhận nước, sử
dụng hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ môi trường nước.
Quản lý công trình: Kiểm tra, theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố
trong hệ thống công trình thủy lợi, đồng thời thực hiện tốt việc duy tu, bảo dưỡng,
sửa chữa nâng cấp công trình, máy móc, thiết bị; bảo vệ và vận hành công trình theo
đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo công trình vận hành an toàn, hiệu quả
và sử dụng lâu dài. Cụ thể: Sử dụng công trình: Dựa vào tình hình và đặc điểm công
trình, điều kiện dự báo khí tượng thủy văn và nhu cầu nước trong hệ thống bộ phận
7
quản lý phải xây dựng kế hoạch lợi dụng nguồn nước. Trong quá trình lợi dụng tổng
hợp cần phải có tài liệu dự báo khí tượng thủy văn chính xác để nắm vững tình hình
và xử lý linh hoạt nhằm đảm bảo công trình làm việc an toàn; Công tác quan trắc:
Cần tiến hành quan trắc thường xuyên, toàn diện. Nắm vững quy luật làm việc và
những diễn biến của công trình đồng thời dự kiến các khả năng có thể xảy ra. Kết
quả quan trắc phải thường xuyên đối chiếu với tài liệu thiết kế công trình để nghiên
cứu và xử lý; Công tác bảo dưỡng: Cần thực hiện chế độ bảo dưỡng thường xuyên
và định kỳ thật tốt để công trình luôn làm việc trong trạng thái an toàn và tốt nhất.
Hạn chế mức độ hư hỏng các bộ phân công trình; Công tác sửa chữa: Phải sửa chữa
kịp thời các bộ phận công trình hư hỏng, không để hư hỏng mở rộng, đồng thời sửa
chữa thường xuyên, định kỳ; Công tác phòng chống lũ lụt, hạn hán: Trong mùa
mưa, bão hay mùa hè cần tổ chức phòng chống, chuẩn bị đầy đủ các nguyên vật liệu
cần thiết và chuẩn bị các phương án ứng cứu đối phó kịp thời với các sự cố xảy ra.
Tổ chức và quản lý kinh tế: Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để quản lý,
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao nhằm thực hiện
và hoàn thành tốt nhiệm vụ khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, kinh doanh tổng
hợp theo quy định của pháp luật.
Mô hình tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi bao gồm hai khối:
Nhà nước và Nhân dân được phân chia thành ba cấp: Nhà nước (Công ty TNHH
MTV nhà nước sở hữu 100% vốn, các công ty khác), tập thể (tổ chức hợp tác dùng
nước), các hộ nông dân.
2.1.6 Yêu cầu của quản lý, khai thác công trình thủy lợi
Để quản lý, khai thác công trình thủy lợi đạt hiệu quả cao thì quá trình thực
hiện các nội dung quản lý, khai thác phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình tưới tiêu nước, cấp nước
theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo an toàn công trình, phục vụ sản
xuất, xã hội, dân sinh kịp thời và hiệu quả.
Thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích tưới tiêu, cấp nước phục vụ
sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trên cơ sở hợp đồng đặt hàng với
cơ quan có thẩm quyền hoặc kế hoạch được giao.
8
Sử dụng vốn, tài sản và mọi nguồn lực được giao để hoàn thành tốt nhiệm vụ
quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
Tận dụng công trình, máy móc thiết bị, lao động, kỹ thuật, đất đai, cảnh quan
và huy động vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác, với điều kiện không
ảnh hưởng đến nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi được giao và tuân
theo các quy định của pháp luật.
2.1.7 Hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi
2.1.7.1 Hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thủy lợi
Hiệu quả phân phối nước: Lượng cấp nước tưới tương đối, sự công bằng
trong phân phối nước giữa vùng đầu và cuối nguồn.
Hiệu quả duy tu, bảo dưỡng: Được thể hiện ở chất lượng công trình thủy lợi, ở
mức tiết kiệm chi phí duy tu, bảo dưỡng; và tỷ lệ công trình thủy lợi được duy tu, bảo
dưỡng.
Hiệu quả quản lý tài chính: Được thể hiện ở sự hợp lý trong sử dụng nguồn
tài chính được cấp để quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi.
Hiệu quả trong sử dụng các công trình thủy lợi: Mức tăng năng suất cây trồng,
vật nuôi do tưới tiêu mang lại; mức độ phát triển của các ngành nghề khác do được
hưởng lợi từ các công trình thủy lợi; mức tăng GDP của người dân do công trình thủy
lợi mang lại.
Tính bền vững của công trình thủy lợi: Sau khi công trình thủy lợi hoàn
thành, cơ quan quản lý, cộng đồng có khả năng để quản lý, khai thác và bảo vệ công
trình được lâu dài. Mức độ đóng góp của cộng đồng về vốn, công lao động trong
xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ cho lợi ích của họ, ý thức làm chủ của
người dân đối với các công trình thủy lợi.
Hiệu quả về môi trường sinh thái: Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước và
đất, tác động của công trình thủy lợi đến việc thay đổi cảnh quan, bảo vệ môi
trường, cân bằng sinh thái.
9
2.1.7.2 Một số vấn đề cần lưu ý khi đánh giá hiệu quả quản lý, khai thác các công
trình thủy lợi
Hiệu quả công tác và kết quả phục vụ mang tính chất chu kỳ (năm, vụ).
Phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên và bị chi phối bởi các yếu tố khách quan
ngoài khả năng điều chỉnh của con người như thời tiết, nguồn nước, kế hoạch sản
xuất nông nghiệp, dân trí…; Phụ thuộc vào từng loại công trình; Mức đảm bảo theo
tần suất thiết kế; Là đơn vị công ích; Hiệu quả mang lại vừa trực tiếp vừa gián tiếp.
Có hiệu quả mang lại không thể đổi thành tiền tệ được; Bên cạnh hiệu quả mang lại
(dương) còn có tác động tiêu cực do quá trình hoạt động của hệ thống phát sinh
(âm).
2.1.8 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý, khai thác các công trình thủy lợi
Điều kiện tự nhiên có liên quan chặt chẽ tới việc quản lý, khai thác công
trình thủy lợi. Nó là tổng hợp của nhiều yếu tố như khí hậu thời tiết: nắng, gió,
lượng mưa, điều kiện về diện tích, thổ nhưỡng, địa hình… Những điều kiện này ảnh
hưởng quyết định đến quy mô, hình thức kết cấu, điều kiện làm việc lâu dài của
công trình thủy lợi. Mỗi vùng có những điều kiện khác nhau, do vậy, hầu như công
trình thủy lợi nào cũng có những đặc điểm riêng.
Điều kiện kỹ thuật ảnh hưởng tới việc quản lý, khai thác công trình thủy lợi
bao gồm: công nghệ áp dụng để thi công, quản lý công trình; các loại vật liệu được
sử dụng để xây dựng công trình; sự đồng bộ, tính hợp lý trong một hệ thống công
trình thủy lợi và sự hỗ trợ giữa các hệ thống khác nhau; công nghệ được sử dụng
như: tưới tiêu tự chảy, bơm đẩy, tưới ngầm, tưới tràn…
Điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến việc quản lý, khai thác công trình thủy lợi
bao gồm: mức vốn đầu tư ban đầu, nguồn vốn huy động để xây dựng công trình;
kinh phí cho việc duy tu, bảo dưỡng công trình; kinh phí đảm bảo cho hoạt động
của các tổ chức quản lý, khai thác.
Điều kiện về tổ chức quản lý ảnh hưởng đến việc quản lý, khai thác công
trình thủy lợi bao gồm: các hình thức tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi:
Nhà nước quản lý, hay dân quản lý dưới dạng hợp tác xã, tổ chức hợp tác dùng
nước, hay sự kết hợp từ cả hai phía; năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý.
10
Điều kiện xã hội ảnh hưởng đến việc quản lý, khai thác công trình thủy lợi
bao gồm các yếu tố liên quan trực tiếp tới người sử dụng nước: trình độ dân trí,
phong tục tập quán, thói quen canh tác, nhận thức về tầm quan trọng của các công
trình thủy lợi…
Tác dụng của nước đến công trình thủy lợi. Bên cạnh tác dụng to lớn đối
với cuộc sống của con người và phục vụ sản xuất nông nghiệp thì nước cũng là một
trong những tác nhân ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
Dưới tác dụng cơ học, lý hóa học và sinh học của dòng nước, nền công trình có thể
bị xói mòn, các bộ phân làm bằng kim loại có thể bị rỉ do hiện tượng xâm thực, các
sinh vật sống trong nước có thể bám vào các công trình thủy lợi làm mục nát gỗ, bê
tông, đá, mối làm rỗng thân đê, thân đập, làm sập nền công trình…
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý, khai thác các công trình thủy lợi trên thế giới
Để phát triển sản xuất nông nghiệp, hầu hết Chính phủ các nước trên thế giới
đều rất chú trọng đến công tác thủy lợi cả về đầu tư xây dựng hệ thống các công
trình thủy lợi, cả về quản lý, khai thác các công trình. Tùy theo điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội và vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nước
mà Chính phủ quan tâm, đầu tư cho công tác thủy lợi theo các mức độ khác nhau.
Công tác quản lý, khai thác các công trình thủy lợi ngày càng được hoàn
thiện đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp và các lĩnh vực khác kịp thời, hiệu
quả. Hình thức tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi rất đa dạng, phong phú
như: các Công ty Nhà nước trực tiếp quản lý, các Hợp tác xã, Tổ chức hợp tác dùng
nước…. Mô hình quản lý, khai thác phổ biến và có hiệu quả cao nhất ở đại đa số
các nước là sự kết hợp giữa Nhà nước với các tổ chức của người dân.
Một xu hướng chung gần đây trong tổ chức quản lý, khai thác nguồn nước
phục vụ sản xuất nông nghiệp là khuyến khích sự tham gia của cộng đồng những
người hưởng lợi trực tiếp từ các công trình thủy lợi. Người dân được huy động ngay
từ khâu thiết kế tới thi công, quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình thủy lợi.
11
* Kinh nghiệm ở Nhật Bản
Mô hình quản lý thủy nông Nhật Bản rất nổi tiếng trên thế giới bởi tính bền
vững và hiệu quả của nó. Ngày nay, tổ chức quản lý hệ thống thủy nông và cải tạo
đất chủ yếu ở Nhật Bản là hội cải tạo đất (LID).
Thành viên của LID là toàn bộ nông dân canh tác đất đai trên phạm vi hệ
thống. Tổ chức quyền lực cao nhất của LID là đại hội đại biểu. Cơ quan điều hành là
ban giám đốc và ban thanh tra do hội đồng đại biểu bầu ra. Hoạt động của LID do các
bộ phận chuyên ngành đảm nhiệm, mỗi bộ phận do một hoặc vài giám đốc điều hành.
LID là một tổ chức tự trị về tài chính cũng như về điều hành phân phối nước. Ở
Nhật Bản, theo nguyên tắc, chi phí cho việc vận hành và bảo dưỡng hệ thống thủy
nông là do LID tự trang trải. Chi phí vận hành bảo dưỡng hệ thống, kể cả chi phí
cho việc sử dụng nước hồi quy ở hạ lưu, là do toàn bộ các thành viên của hội đóng
góp trên cơ sở diện tích hưởng lợi. Như vậy trong điều kiện bình thường về nguồn
nước, để tiết kiệm lao động, sự phân phối nước không đồng đều giữa hạ lưu và
thượng lưu là không tránh khỏi. Tuy nhiên sự bình đẳng được bù lại bằng phương
thức đóng góp chi phí và lao động cho vận hành bảo dưỡng bao gồm cả cho việc sử
dụng nước hồi qui ở hạ lưu. Trong hạn hán, việc thực hiện tưới luân phiên được áp
dụng. Tuy nó đòi hỏi người dân sử dụng một lực lượng lao động nhiều gấp bội so
với điều kiện bình thường để phân phối nước nhưng để tránh mâu thuẫn, tranh chấp
nước và thiệt hại do hạn hán gây ra các thành viên của hội chọn lựa phương án
chung lưng đấu cật, phân phối nước đồng đều sao cho ở mọi nơi cây lúa có thể nhận
được một lượng nước 4 - 5 mm/ngày đáp ứng nhu cầu sinh học trong thời điểm khó
khăn.
Chính phủ Nhật Bản có chính sách đầu tư không những khuyến khích người
dùng nước tự nguyện đóng góp vốn xây dựng công trình mà còn tạo cho họ ý thức
sở hữu đối với công trình. Bởi vậy người dân có tinh thần tự giác và trách nhiệm
cao trong việc quản lý bảo dưỡng công trình.
Tổ chức quản lý thuỷ nông ở Nhật Bản hoạt động có hiệu quả là do các hoạt
động của nó được tiến hành trên cơ sở ba yếu tố quan trọng (1) Tổ chức quản lý tự trị
với mura, cộng đồng thôn xóm cổ truyền là đơn vị cơ bản; (2) Bình đẳng trong phân
12
phối nước cũng như đóng góp lao động và chi phí cho vận hành bảo dưỡng hệ thống;
(3) Chính phủ có chính sách trợ cấp vốn huy động được sự đóng góp của người sử
dụng nước một cách hiệu quả nhưng không ảnh hưởng đến tính tự trị của tổ chức quản
lý thủy nông.
2.2.2 Thực tiễn quản lý, khai thác các công trình thủy lợi ở Việt Nam
2.2.2.1 Tình hình phát triển thủy lợi ở nước ta
a. Giai đoạn trước cách mạng tháng 08 năm 1945
Lịch sử, văn hóa dân tộc Việt Nam luôn gắn liền với lịch sử phát triển sản
xuất cây lúa nước và nền văn minh lúa nước. Vì vậy, công tác thủy lợi đã được các
triều dại phong kiến chăm lo xây dựng. Trong 80 năm đô hộ, thực dân Pháp cũng
có làm một số công trình như hệ thống Đô Lương (Nghệ Tĩnh), Bái Thượng (Thanh
Hóa),…một số trạm bơm, hệ thống tưới khác. Những công trình này chủ yếu phục
vụ cho việc khai thác hầm mỏ, đồn điền. Về quản lý các công trình thủy lợi chủ yếu
do người Pháp trực tiếp quản lý kết hợp với bộ máy cai trị thuộc địa. Tuy nhiên,
thời kì này chủ yếu phục vụ mục đích riêng chứ chưa mang tính đồng bộ nên hiệu
quả khai thác thấp.
b. Giai đoạn 1945 – trước 1975
Trong những ngày đầu cách mạng mới thành công, để cứu đói và đẩy mạnh
sản xuất, Đảng và Chính phủ đã huy động toàn dân đắp lại những đoạn đê bị vỡ,
khôi phục các công trình thủy lợi.
Năm 1955, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, đây là thời kì mà sự nghiệp thủy
lợi phát triển mạnh mẽ nhất. Hàng trăm công trình thủy lợi lớn, gồm nhiều hệ thống
cống, đập, hồ chứa nước, trạm bơm như Liễu Sơn, Đại Lải, Kẻ Gỗ…đã được xây
dựng, tu bổ với năng lực tưới, tiêu cho hàng vạn ha đất canh tác.
Trong kế hoạch 5 năm (1960-1965), với Nghị quyết hội nghị Trung ương lần
thứ 5, Đảng đã xác định rõ “Thủy lợi là biện pháp hàng đầu để phát triển nông
nghiệp”, với phương châm xây dựng kết hợp công trình nhỏ, công trình vừa và lớn,
do Nhà nước đầu tư hoặc Nhà nước và nhân dân cùng làm, phong trào làm thủy lợi
đã dấy lên mạnh mẽ.
13
Sau thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, cả nước đi
lên chủ nghĩa xã hội. Thủy lợi giữ vai trò chủ yếu trong công cuộc khôi phục và
phát triển kinh tế, phục hồi đắc lực cho phát triển nông nghiệp. Nhiều công trình bị
hư hỏng trong chiến tranh được khôi phục như trạm bơm Linh Cảm (Hà Tĩnh), hệ
thống Tam Giang (Phú Yên)… Những công trình thủy điện lớn như Thác Bà, Hòa
Bình, Trị An đó là những sự kiện, những cái mốc lớn trên con đường xây dựng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta.
c. Giai đoạn từ 1975 – nay
Giai đoạn khoảng 10 năm trước và sau đổi mới (1986) là khoảng thời gian
chúng ta có những nhận thức chưa đúng về con đường, cách thức để tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cơ cấu đầu tư dàn trải, mất cân đối nghiêm
trọng, chỉ chú trọng xây dựng phát triển những cơ sở sản xuất công nghiệp nặng mà
chưa quan tâm đúng mức tới hạ tầng cơ sở cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Những công trình thủy lợi đã được đầu tư xây dựng chỉ chú trọng vào công trình
đầu mối, hệ thống kênh mương nội đồng chưa được đầu tư thỏa đáng. Sự tham gia
của người dân trong công tác quản lý, khai thác nguồn nước tưới từ công trình còn
thấp, hiệu quả dẫn nước của các kênh thấp, lượng thất thoát lớn gây lãng phí nguồn
nước, chi phí sản xuất cao. Mức thu thủy lợi phí thấp, thu không triệt để, không đủ
kinh phí để duy tu, bảo dưỡng nên các công trình phát huy hiệu quả kém.
Trong khoảng 10 đến 15 năm gần đây, Nhà nước đã có những thay đổi cơ
bản cả về công tác đầu tư xây dựng, cả về công tác tổ chức quản lý, khai thác các
công trình thủy lợi. Trong các kỳ đại hội Đảng luôn nhấn mạnh vai trò của thủy lợi
trong phát triển nông nghiệp bền vững. Chính vì vậy trên cả nước đã có nhiều công
trình thủy lợi được đầu tư xây dựng, sự kết hợp giữa thủy điện và thủy lợi, phát
triển nuôi trồng thủy sản, du lịch đã tạo ra sự chuyển đổi quan trọng trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nhiều địa phương. Điển hình như các công trình
thủy lợi hồ Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), đập dâng nước Nam Thạch Hãn (Quảng Bình)… Đến
nay cả nước đã hình thành 904 hệ thống thủy lợi lớn và vừa có quy mô diện tích
phục vụ từ 200 ha trở lên, hơn 5.000 hồ chứa các loại, với tổng dung tích trữ nước
hơn 35,34 tỷ m3; hơn 10.000 trạm bơm lớn; gần 5.000 cống tưới tiêu lớn; 5.700 km
14
đê sông, 3.000 km đê biển, 23.000 km bờ bao ngăn lũ đầu vụ hè thu ở đồng bằng
sông Cửu Long và hàng trăm km kè; hơn 126.000 km kênh mương. Tổng năng lực
thiết kế của các hệ thống bảo đảm cho khoảng 3,45 triệu ha đất canh tác. Hình thức
huy động các nguồn lực để phát triển công tác thủy lợi hết sức phong phú, đa dạng
bao gồm cả nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế, cả nguồn lực của
Nhà nước và của nhân dân với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Công tác quản lý trong giai đoạn này cũng được sắp xếp lại theo hướng thành lập
các Công ty Khai thác công trình thủy lợi (nay chủ yếu chuyển đổi thành Công ty
TNHH MTV thủy lợi).
d. Kết quả của thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế
xã hội
Hệ thống công trình thuỷ lợi là cơ sở kinh tế kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng.
Kết quả thực tế sản xuất và xã hội nhiều năm qua đã khẳng định những hiệu quả mà
các hệ thống công trình thuỷ lợi mang lại là hết sức to lớn, không chỉ đối với sản
xuất nông nghiệp, các ngành kinh tế khác mà còn đối với sự nghiệp phát triển nông
thôn, môi trường sinh thái. Trong điều kiện thiên nhiên biến động gay gắt như nước
ta, các công trình thuỷ lợi đặc biệt là các hồ chứa nước có tác dụng phòng, chống và
điều tiết lũ cho hạ du; các công trình trạm bơm, cống dưới đê chống lũ và công trình
tiêu nước khác tiêu nước cho cả xã hội, dân sinh.
Ở nước ta trước đây, nhiều vùng khi có công trình thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu,
giá đất đang sản xuất tăng 5 - 6 lần, giá đất có khả năng khai hoang tăng 15 - 20 lần.
Trong thực tế sản xuất nhiều nơi đã cho thấy hiệu quả do nước chiếm 30 - 40% sản
lượng thực tế, tài liệu nghiên cứu của FAO và truyền thống ở vùng Bắc khu 4 và
Duyên hải miền Trung. Riêng đối với sản xuất nông nghiệp, thuỷ lợi không đơn giản
là biện pháp kỹ thuật hàng đầu mà nhiều nơi là điều kiện sản xuất, là tiền đề phát huy
hiệu quả của các biện pháp khác như khai hoang, phục hoá, tăng diện tích, chuyển vụ,
đưa các giống mới có năng suất cao và kỹ thuật thâm canh vào sản xuất đại trà. Theo
thống kê, năm 2006, tổng diện tích được tưới của cây hàng năm là 8,33 triệu ha trong
tổng số 11,561 triệu ha gieo trồng các loại, trong đó tưới cho lúa khoảng 6,88 triệu
ha, hoa màu và cây công nghiệp hàng năm đạt 1,45 triệu ha, tiêu cho trên 2 triệu ha
15