Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tiểu luận môn công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: xử lý khí thải bằng phương pháp sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.48 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ 3
1. THỰC TRẠNG 3
2. NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ 4
3. TÁC HẠI 4
4. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KHÍ THẢI 5
II. XỬ LÝ KHÍ THẢI BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC 5
1. ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP 5
2. ĐẶC DIỂM CỦA NGUỒN KHI THẢI 6
3. NGUYEN LÝ CỦA QUA TRINH 8
4. CAC QUA TRINH SINH HỌC AP DỤNG 8
4.1. LỌC SINH HỌC 8
4.1.1. Lọc sinh học là gì? 8
4.1.2. Nguyên lý hoạt động 9
4.1.3. Các lưu ý khi lựa chọn vật liệu lọc 11
4.1.4. Một số thông số thiết kế 13
4.1.5. Ưu khuyết điểm của lọc sinh học 14
4.2. THÁP TƯỚI SINH HỌC 16
4.2.1. Nguyên tắc 16
4.2.2. Nguyên lí hoạt động 16
4.2.3. Ưu và nhược điểm 18
4.3. LỌC SINH HỌC NHỎ GIỌT 18
4.3.1. Lọc sinh học nhỏ giọt là gì? 18
4.3.2. Nguyên lí làm việc 19
4.3.3. Ưu và nhược điểm 20
4.3.4. Ứng dụng 21
4.4. MANG LỌC SINH HỌC 22
4.4.1. Quá trình hình thành màng sinh học 22
4.4.2. Nguyên lí hoạt động của màng lọc sinh học 23
4.4.3. Ưu và nhược điểm của màng lọc sinh học 23
5. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC 24


5.1. ƯU ĐIỂM 24
5.2. NHƯỢC ĐIỂM 24
III. ỨNG DỤNG 24
KẾT LUẬN 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 29
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
2
MỞ ĐẦU
Môi trường ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng, nó không chỉ đe dọa đến cuộc sống,
đến sức khỏe của người dân mà còn ảnh hưởng đến hệ sinh thái và sự phát triển kinh tế
của từng quốc gia. Vấn đề ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm môi trường không
khí nói riêng không còn là vấn đề riêng lẻ của một quốc gia hay một khu vực mà nó đã trở
thành một vấn đề toàn cầu. Không khí là “nguồn sống” của loài người.
Hiện nay nguồn không khí đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, hệ quả kéo theo đó là sự
suy giảm sức khỏe của con người, sự biến đổi khí hậu kéo theo các sinh vật bị hủy diệt và
gây tổn thất lớn cho nền kinh tế. Hằng năm con người khai thác và sử dụng hàng tỷ tấn
than đá, dầu mỏ, khí đốt… Đồng thời cũng thải ra môi trường một khối lượng lớn các
chất thải khác nhau như chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy xí nghiệp làm cho
hàm lượng các chất khí độc hại tăng lên nhanh chóng.
Công nghiệp hóa càng mạnh, đô thị hóa càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm
không khí càng nhiều áp lực làm biến đổi chất lượng không khí theo chiều hướng xấu
càng lớn, thực trạng này đặt ra cho các nhà quản lý, nhà khoa học những nhiệm vụ nặng
nề trong việc xử lý và kiểm soát tình trạng ô nhiễm. Để làm tốt vấn đề này cần sự phối
của tất cả mọi người.
Nhà sinh vật học Hoa Kì - Tiến sĩ Gary M. Lovett nhận xét: “Bất cứ nơi đâu chúng ta
cũng tìm thấy bằng chứng về việc ô nhiễm không khí ô nhiễm gây hại đến tài nguyên tự
nhiên. Những hoạt động quyết đoán cần được thực hiện nếu chúng ta thực sự muốn bảo
tồn các hệ sinh thái chức năng cho thế hệ tương lai”.
Các chất ô nhiễm, thông thường được xử lý nhiệt hoặc hấp phụ bằng than hoạt tính.

Xử lý nhiệt bằng đốt cháy trực tiếp hay là oxy hóa xúc tác ở nhiệt độ thấp chỉ hiệu quả khi
mà nồng độ chất ô nhiễm đủ lớn để bù đắp phần nào chi phí năng lượng. Than hoạt tính
hoạt động bằng khả năng hấp phụ bề mặt tạo khí đầu ra sạch. Tuy nhiên, khả năng hấp
phụ của một chất ô nhiễm trên một gam than hoạt tính lại phụ thuộc vào nồng độ trong
không khí. Khi nồng độ thấp, khả năng hấp phụ thường giảm. Lượng than hoạt tính có thể
sử dụng lại hoặc thay thế cho mỗi kg chất ô nhiễm cần loại bỏ là rất lớn và quá trình xử lý
khó có khả năng áp dụng thực tế.
Xử lý sinh học đáp ứng được yêu cầu về kinh tế khi xử lý những chất ô nhiễm ở nồng
độ thấp. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi nhất để xử lý mùi và được các nước đón
nhận nhiệt tình.
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
3
Xuất phát từ vấn đề trên chúng em chọn đề tài “ XỬ LÝ KHÍ THẢI BẰNG
PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC”.
I. TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
1. Thực trạng
Ô nhiễm môi trường hiện đang là vấn đề nan giải. Theo đánh giá của ngân hàng thế
giới tại Việt Nam, với 59 điểm trong bảng xếp hạng chỉ số hiệu quả của hoạt động môi
trường, Việt Nam đứng vị trí 85/163 các nước được xếp hạng. Còn theo kết quả nghiên
cứu khác vừa qua tại diễn đàn kinh tế thế giới Davos, Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia
có chất lượng không khí thấp và ảnh hưởng nhiều nhất đến sức khỏe.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, nồng độ chất ô nhiễm trong không khí tại khu vực vên
đường giao thông, trong đó chủ yếu là CO tăng 1,44 lần và bụi PM10 tăng 1,07 lần. Hằng
năm có 1,6 tỉ tấn hóa chất độc tại được thải trực tiếp vào môi trường không thí từ hoạt
động của các loại hình công nghiệp như: Sơn, nhựa, cao su, keo dán, chất phủ bề mặt, các
sản phẩm chế biến dầu mỏ, dược phẩm, mỷ phẩm, dệt nhuộm…
Tại thành phố Hồ Chí Minh, không kể các cơ sở thủ công nghiệp, có khoảng 500 xí
nghiệp trong tổng số hơn 700 cơ sở công nghiệp nằm trong nội thành, ở thành phố Hà Nội
có khoản 200 xí nghiệp trong tổng số khoảng 300 cơ sở công nghiệp nằm trong nội thành.

Trong các năm gần đây nguồn ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp nằm trong nội thành có
phần giảm bớt do các tỉnh, thành đã thực hiện tích cực chỉ thị xử lý triệt để các cơ sở gây
ô nhiễm nghiêm trọng nằm xen kẽ trong khu vực dân cư.
Bên cạnh đó ô nhiễm không khí ở nhiều lành nghề đã tới mức báo động, ở rất nhiều
làng nghề, đặc biệt các làng nghề ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ, đang kêu cứu về ô nhiễm
môi trường không khí. Công nghiệp mới phần lớn các cơ sở công nghiệp mới được đầu tư
tập trung vào 82 khu công nghiệp. Trước khi xây dựng dự án đều đã được tiến hành “đánh
giá tác động môi trường”. Tuy vậy, còn nhiều xí nghiệp mới, đặc biệt là đốt than, chưa xử
lý triệt để các khí thải độc hại (SO
2
, NO
2
, CO) nên đã gây ra ô nhiễm môi trường không
khí xung quanh.
Các hóa chất mạch vòng như toluen, xylene, benzen, methyl benzen, phenol… đã và
đang gây tác hại nghiêm trọng đến môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Bên cạnh một số phương pháp xử lý thí thải thông thường như: hấp thụ, hấp phụ,
chưng cất, ngưng tụ, đốt, oxy hóa (có hoặc không có chất xức tác). Phương pháp sinh học
bao gồm lọc sinh học, tháp rửa, lọc sinh học nhỏ giọt, màng sinh học đã dược nghiên cứu
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
4
và áp dụng rộng rải cho sử lý ô nhiễm. Các phương pháp trên hoạt động ổn định, hiệu quả
xử lý cao, chi phí đàu tư và vận hành thấp.
2. Nguồn gốc hình thành các hợp chất hữu cơ
Nguồn gốc hình thành các hộp chất hữu cơ: tồn tại trong các hạt bụi rắn hay lỏng.
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) hiện diện trong thành phần của các loại dung
môi, sơn, keo dán sàn, các sản phẩm tẩy rửa, đánh bóng, khử mùi phòng và thảm…
Chúng bao gồm từ các hợp chất hữu cơ đơn giản như meetan đến hydrocacbua thơm,
alcohol, aldehyt, keton, este, hợp chất hửu cơ của halogen cũng như hợp chất hữu cơ có

chứa lien kết lưu huỳnh hoặc nitơ…
Đặc trưng của khí hữu cơ là có mùi gây nên cảm giác khó chịu và ảnh hưởng trực tiếp
với sức khỏe con người (nhiễm độc qua đường hô hấp).
3. Tác hại
Gây nhức đầu, buồn nôn, chon mặt, chảy máu não, chảy máu phế quản, phù
phổi,…vật vã. Ngủ sâu, khi tỉnh lại có thể bị mất trí nhớ. Thường gập ở những người có
môi trường làm việc phải thường xuyên tiếp xúc với các khí hữu cơ.
Tùy vào liều lượng, nồng độ mà biểu hiện nhiễm độc có thể ở những mức độ khác
nhau. Những biểu hiện thường gặp: viên da, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, tim đập nhanh,
gây tổn thương mắt, giảm thị giác, giảm độ nhạy về thần kinh, rối loạn các chức năng hô
hấp, suy giảm thần kinh trung ương, gây nhiễm độc gan, rối loạn huyết học, gây rối loạn
chức năng tiêu hóa: kếm ăn, nôn, xáo trộn, tổn hại đến dạ dày,…
Một số chất khác có khả năng gây ung thư: benzene, styrene butadience gây ung thư
máu, ưng thư da, ung thư tinh hoàn… và mức độ ô nhiễm bệnh theo thời gian tiếp xúc.
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
5
Ung Thư Máu
Tổn Hại Tế Bào Phổi Ung Thư Da
4. Tổng quan về phương pháp xử lý khí thải
- Các phương pháp làm sạch khí thải rất đa dạng, khác nhau về cấu tạo thiết bị cũng
như về công nghệ làm sạch.
- Phương pháp làm sạch chất thải được lựa chọn theo khối lượng, tính chất và thành
phần chất thải. Ngoài ra tính kinh tế kỹ thuật cũng là cơ sở so sánh phân tích khi lựa
chọn phương pháp.
- Để đạt được hiệu quả xử lí khí thải cao đôi khi cần phải sử dụng phối hợp đồng thời
nhiều phương pháp và thiết bị xử lí.
Có 3 phương pháp chính:
 Phương pháp nhiệt: được ứng dụng để xử lý các chất độc dễ bị oxy hóa và các tạp
chất có mùi hôi. Dựa trên sự cháy các tạp chất trong lò hơi hoặc đèn xì.

 Phương pháp oxy hóa: Dựa trên sự biến đổi hóa học các cấu tử độc hại thành
không độc hại trên các bề mặt các chất rắn.
 Phương pháp sinh học: Lợi dụng các vi sinh vật phân hủy và tiêu thụ các chất khí
thải độc hại, nhất là các khí thải độc hại ( nhà máy thực phẩm, nhà máy phân
đạm…). Các vi sinh vật, vi khuẩn sẽ hấp thụ, đồng hóa các khí thải hữu cơ, vô cơ
độc hại và thải ra các khí như CO
2

II. XỬ LÝ KHÍ THẢI BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC
1. Đặc điểm của phương pháp
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
6
- Công nghệ làm sạch khí thải bằng cách thức sinh học hiện nay trong đó có bể xử lý
chính có tên “lọc sinh học giọt thấm, bộ lọc sinh học và lọc màng. Cách thức của các
dạng bể này tương tự nhau. Khí thải mang chất ô nhiễm bay hơi được đưa qua bể xử
lý, ở đó chất bay hơi được chuyển từ pha khí sang pha lỏng.
- Các vi sinh vật như vi khuẩn, nấm sinh trưởng trong pha lỏng này tham dự vào quá
trình loại chất ô nhiễm khỏi pha khí. Thường thì vi sinh vật tham gia quá trình phân
hủy ở dạng hỗn hợp. Hỗn hợp này bao gồm các vi khuẩn, nấm và động vật nguyên
sinh khác nhau tùy thuộc vào một số tương tác và do đó tạo nên một quần thể vi sinh
vật. Vi sinh vật thường tập trung thành màng mỏng gọi là màng sinh khối.
- Chất ô nhiễm trong khí thải (như toluene, methane, dichloromethane, ethanol,
carboxylic acid, esters, aldehydes….) thông thường đóng vai trò là nguồn carbon và
năng lượng cho vi sinh tăng trưởng và duy trì hoạt tính.
- Nhiệt độ tối ưu nằm trong khoảng giới hạn trên dưới từ 5-6
0
C đến 15-40
0
C

- Vi sinh vật thích nghi với môi trường chậm, thời gian lưu dài.
- Thành phần các hỗn hợp khí xử lý phải không chứa các chất độc làm chết các vi sinh
vật.
Một số vi sinh vật thường được sử dụng:
Microcosus abbus; Actinomyces globicporus; Micromonospora vulgarus ; Proteur
vulgnus ; Bacillus cếu ; Streptomyces, ….
Mỗi loại khí thải có tính chất khác nhau, cần chọn các vi sinh vật thích hợp với từng
nguồn thải. Ví dụ : Hyphomicrobium phân hủy nguồn thải có nhiều diclometan…
2. Đặc điểm của nguồn khí thải
- Khi lựa chọn công nghệ sinh học để tinh sạch khí thải, cần phải biết các đặc trưng
của nguồn khí thải.
- Các thông số vật lí :
 Độ ẩm và nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình phân hủy sinh học của chất ô nhiễm
bởi vi sinh vật có một dải nhiệt độ và độ ẩm tương ứng tối ưu cho sinh trưởng.
 Nhiệt độ ảnh hưởng đến phân phối chất ô nhiễm giữa pha lỏng và khí.
 Tốc độ dòng khí thải ảnh hưởng đến tốc độ dung nạp chất ô nhiễm trong pha hoạt
tính sinh học  giảm khả năng phân hủy.
 Bản chất và nồng độ của một đơn vị chất ô nhiễm hoặc đơn vị mùi hôi trong dòng
khí thải… ảnh hưởng đến hiệu suất của toàn bộ hệ thống lọc sinh học.
Đặc trưng quan trọng của một dòng khí thải :
Thông số
Đơn vị
Độ ẩm tương đối
%
Nhiệt độ
0
C
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
7

Vận tốc thổi khí thải
m
3
h
-1
Dạng chất ô nhiễm (hóa học)
Nồng độ chất ô nhiễm
gm
3
Nồng độ mùi
ou m
3
( Đơn vị của mùi « ou » là lượng hợp chất (hỗn hợp) gây mùi có trong 1 m
3
khí
không có mùi (trong điều kiện chuẩn) trong giới hạn chuẩn (CEN,1998)
 Những đặc trưng của dòng khí thải cho phép xác định được một khoảng rộng
những lựa chọn về kiểu lọc sinh học có thể được sử dụng.
 Tính quan trọng vượt trội của hệ số Henry:
 Hóa chất mà có khả năng hòa tan trong nước (chất ưa nước) thì rất dễ được giữ
lại dễ dàng bằng cách phun nước.
 Các hóa chất khó hoàn tan trong nước (chất có hệ số Henry cao) tốt hơn là
dùng lọc sinh học.
 Nồng độ chất ô nhiễm, hệ số Henry và các thông số đi kèm của các dạng lọc
sinh học (biofilter), lọc giọt thấm (biotrickling), lọc phun (sau Groenestijn và
Hesenlink, 1993)
Lọc lớp
Lọc giọt
thấm
Lọc phun

Nồng độ chất ô nhiễm (gm
3
)
<1
<0.5
<5
Hằng số Henry (không có thứ
nguyên
<10
<1
<0.01
Tốc độ tải bề mặt (m
3
m
-2
h
-1
)
50-200
100-
1000
100-1000
Tốc độ tải khối (g m
-3
h
-1
)
10-160
<500
<500

Thời gian thoát khỏi lớp(s)
15-60
30-60
30-60
Tốc độ dung tải (m
3
m
-3
h
-1
)
100-200
250-280
Tốc độ giảm tải (g m
-3
h
-1
)
10-160
Hiệu suất loại bỏ (%)
95-99
85-95
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
8
Mức độ phân hủy sinh học của một số chất
Chất hữu

Chất vô cơ
Phân hủy

nhanh
Phân hủy nhanh
Tốt
Chậm
Rất chậm
H
2
S
Alcolhols
Ete
Hydrocacbon:
CH
4
, C
6
H
14,
Cyclohexan
Chất hữu cơ
halogen:
CH
3
CHCl
NH
3
CH
3
OH
CH
3

COOC
2
H
5
SO
2
C
2
H
5
OH
Keton, Axeton
Aldehyt
Phenol, Bengen,
Stylen,
Mercaptan:
CH
2
SH
HCHO
CH
3
CHO
Amin– RNH
2
Axit hữu cơ
RCOOH
3. Nguyên lý của quá trình
- Cân bằng phân bố của chất ô nhiễm
- Sự khuếch tán vào màng sinh học

- Phân hủy sinh học của chất ô nhiễm
4. Các quá trình sinh học áp dụng
4.1. Lọc sinh học
4.1.1. Lọc sinh học là gì?
- Lọc sinh học (biofiltration) là một công nghệ điều khiển sự ô nhiễm mới. Nó bao
gồm sự loại bỏ và oxy hoá những hợp chất khí bị nhiễm bẩn nhờ vi sinh vật.
- Lọc sinh học có thể xử lý những phân tử khí hữu cơ-những hợp chất hữu cơ bay hơi
(Volatile Organic Compound- VOC) hoặc các hợp chất cacbon hay những hợp chất
khí độc vô cơ-amoniac hay H
2
S.
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
9
Hình cấu tạo bể lọc sinh học đơn giản
4.1.2. Nguyên lý hoạt động
Hệ thống lọc sinh học cung cấp môi trường cho vi sinh vật phát triển và phân huỷ các
chất khí có mùi hôi, các chất hữu cơ gây ô nhiễm trong không khí. Hệ thống lọc bao gồm
một buồng kín chứa các vi sinh vật và hấp thụ hơi nước, giữ chúng lại trong nguyên liệu
lọc.Trong hệ thống này, các vi sinh vật sẽ tạo thành một màng sinh học, đây là một màng
mỏng và ẩm bao quanh các nguyên liệu lọc. Nguyên liệu lọc được thiết kế sao cho có khả
năng hấp thụ nước lớn nhất, độ bền cao, và ít làm suy giảm áp lực luồng khí đi qua ngang
nó.
Trong quá trình lọc sinh học, các chất khí gây ô nhiễm được làm ẩm và sau đó được
bơm vào một buồng phía bên dưới nguyên liệu lọc. Khi chất khí đi ngang qua lớp nguyên
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
10
liệu lọc, các chất ô nhiễm bị hấp thụ và phân huỷ. Khí thải sau khi đã lọc sạch được phóng
thích vào khí quyển bên trên hệ thống lọc.

Mô hình lọc sinh học
Các vi sinh vật phân huỷ các chất ô nhiễm theo phương trình sau:
Chất hữu cơ ô nhiễm + O
2
CO
2
+ H
2
O + Nhiệt +Sinh khối
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
11
Bể lọc sinh học có một lớp nguyên liệu lọc ở nhà máy Monsanto
4.1.3. Các lưu ý khi lựa chọn vật liệu lọc
- Khả năng giữ ẩm để tạo lớp màng sinh học.
- Có diện tích bề mặt lớn tạo điều kiện cho quá trình hấp thụ và phát triển của vi sinh
vật.
- Có chứa các dưỡng chất để cung cấp cho các vi sinh vật.
- Tạo lực cản không khí thấp (giảm mức độ sụt áp và năng lượng cần sử dụng cho
máy bơm).
- Các tính chất lý học khỏc như độ ổn định lý học và dễ dàng thao tác.
Vật liệu nhồi( vật liệu lọc)
Vật liệu nhồi phải có tỷ diện lớn, tính thấm lớn, cũng như phải cung cấp một nguồn
dinh dưỡng tốt cho sinh trưởng của vi sinh vật. Vật liệu ấy có thể là vật liệu tự nhiên hay
tổng hợp.
Các vật liệu tự nhiên bao gồm: đất, compost, than bùn, vỏ bào gỗ. Sỏi và đá có thể
được dùng, nhưng do tỷ số bề mặt/khối lượng là nhỏ nên tốc độ phản ứng theo khối lượng
là thấp.
Các vật liệu tổng hợp bao gồm: các hạt gốm, các hạt polyetylen, các hạt đất khuê tảo.
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO

NHÓM THỰC HIỆN: 5
12
Dưới đây chúng ta thảo luận về một số loại vật liệu nhồi cụ thể:
Compost
Đó là loại vật liệu nhồi được dùng phổ biến nhất hiện nay. Có rất nhiều loại compost
đã được dùng làm vật liệu nhồi, đó là các compost bắt nguồn từ rác sinh hoạt, từ bùn của
nước thải, từ phân chuồng v.v các tính chất của những compost ấy thì rất khác nhau, và
đôi khi bao gồm cả những nhược điểm của chúng. Chẳng hạn có những loại compost
nghèo dinh dưỡng và/hoặc nghèo vi sinh vật (mật độ quần thể thấp). Nói chung quần thể
vi sinh vật trong compost là phong phú, và việc bổ sung vi sinh vật là không cần thiết.
Tuy nhiên, nếu bổ sung thì việc khởi động hệ thống có thể diễn ra nhanh hơn. Các
compost của đống ủ phân trộn đang hoạt động (chưa hoại) chứa nhiều nitơ dễ sử dụng
hơn so với các compost của đống ủ đã xong (đã hoại), và nhiệt độ ở đó có thể lên đến trên
600C.
Độ ẩm của vật liệu nhồi bằng compost nên được duy trì ở mức 50- 60% theo trọng
lượng tươi. Độ ẩm cao thì làm giảm độ xốp có hiệu quả cũng như làm giảm dòng khí đi
qua lọc, và có thể dẫn đến những điều kiện kỵ khí cục bộ. Độ ẩm thấp thì làm giảm hoạt
tính vi sinh vật và tạo nên các kẽ nứt. Các compost ẩm hoặc ướt thì dần dần kết cứng lại,
và khi ấy người ta phải bổ sung vật liệu làm xốp để duy trì độ xốp và kết cấu của vật liệu
nhồi cũng như ngăn cản sự tụt áp suất. Các vật liệu làm xốp được dùng bao gồm: vật liệu
gốm xốp, đá trân châu, vỏ bào gỗ, vỏ cây, và các hạt nhựa xốp; chúng được trộn với
compost theo tỷ lệ khoảng 1:1 theo khối lượng.
Để cho compost khỏi bị khô đi trong khi hệ thống hoạt động thì không khí ô nhiễm
đưa vào để xử lý qua lọc sinh học chứa compost phải được làm bão hòa nước. Trong
nhiều trường hợp thì không khí ô nhiễm cần phải được làm ẩm. Vật liệu compost cũng có
thể bị khô đi bởi nhiệt sinh ra do sự phân hủy sinh học trong quá trình lọc, hoặc do bị phơi
dưới ánh sáng mặt trời. Khi ấy, phải cần đến một phương pháp bổ sung nước hoặc kiểm
soát độ ẩm. Các phương pháp kiểm soát độ ẩm sẽ được thảo luận ở một phần dưới đây.
Vật liệu nhồi tổng hợp
Thuộc về loại này có: các hạt chất dẻo, đất khuê tảo, và được dùng nhiều nhất là

cacbon hoạt tính dạng hạt (GAC). Chúng được dùng trong các thực nghiệm ở quy mô
phòng thí nghiệm cũng như pilot. Hiệu suất của hệ thống dùng vật liệu nhồi tổng hợp về
cơ bản không khác so với dùng vật liệu nhồi tự nhiên.
Những ưu điểm của vật liệu nhồi tổng hợp bao gồm: sự tổn thất áp suất là nhỏ, ít gây
tắc nhờ có các khe hở lớn giữa các hạt vật liệu, tỷ diện lớn, và riêng với GAC thì còn có
tính hấp phụ các chất gây ô nhiễm vào pha rắn. Tuy nhiên, sự tổn thất áp suất trong các hệ
thống dùng compost đã hoạt động lâu tới vài năm cũng chỉ ở mức 1- 3 cm, và trong số các
hệ thống sử dụng vật liệu nhồi tổng hợp thì chỉ có GAC là có tỷ diện lớn hơn của
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
13
compost. Vì các lỗ của GAC nhỏ hơn các tế bào vi khuẩn nên tỷ diện lớn của GAC không
làm tăng khả năng phản ứng. Ngoài ra, đối với các hệ thống hoạt động theo kiểu dòng liên
tục thì GAC nhanh chóng trở nên cân bằng với pha khí. Cũng có giả thuyết cho rằng nếu
các chất gây ô nhiễm có khả năng bị phân hủy sinh học thì GAC có thể cung cấp môi
trường đệm, nhưng điều này chưa được chứng minh.
Độ ẩm và chất dinh dưỡng cũng cần được cung cấp cho các lọc sinh học dùng vật liệu
nhồi tổng hợp, giống như đối với các hệ thống dùng compost. Không khí thì được làm
ẩm, còn các chất dinh dưỡng thì được dung cấp thông qua hệ thống làm ẩm, hoặc bằng
cách nhúng định kỳ vật liệu nhồi vào một dung dịch dinh dưỡng.
4.1.4. Một số thông số thiết kế
- Diện tích : là một thông số được quan tâm hàng đầu trong việc thiết kế hệ thống lọc
sinh học. Để xử lý lưu lượng khí khoảng 50ft
3
/phút, một hệ thống lọc sinh học có
thể cần diện tích 25ft
2
. Đối với những lưu lượng lớn hơn chúng ta cần những diện
tích lớn hơn.
- Thành phần hóa học và hàm lượng cúa chất ô nhiễm trong khí thải : Phân tích thành

phần và hàm lượng của nó trong khí thải cần thiết để xác định xem biện pháp lọc
sinh học có thích hợp hay không. Các hệ thống lọc sinh học hoạt động tốt khi các
hợp chất ô nhiễm có nồng độ thấp (<1000ppm). Một số hợp chất phân hùy sinh học
rất chậm (như các hợp chất clo) do đó cần đòi hỏi hệ thống xử lý có kích thước lớn.
- Thời gian lưu trú : Là khoảng thời gian vi sinh vật tiếp xúc với luồng khí thải và
được tính bằng công thức sau : RT= Tổng thể tích các lỗ rỗng của lớp nguyên liệu
lọc/ lưu lượng khí thải.
Thời gian lưu trú càng dài sẽ cho hiệu suất xử lý càng cao. Tuy nhiên trong quá trình
thiết kế chúng ta cần phải giảm thiểu thời gian lưu trú đề hệ thống xử lý một lưu
lượng lớn hơn. Thông thường thời gian lưu trú các hệ thống lọc sinh học nằm trong
khoảng từ 30 giây đến 1 phút.
- Độ ẩm : Độ ẩm của luồng khí thải cần xử lý rất quan trọng vì nó giữ độ ẩm cần thiết
cho các màng sinh học. Do đó, luồng khí thải thường được bơm qua một hệ thống
làm ẩm trước khi bơm vào hệ thống lọc sinh học để đảm bảo ẩm độ của luồng khí
thải đi vào hệ thống lọc sinh học phải lớn hơn 95%.
- Nhiệt độ : Cũng như nhiều nhân tố khác, có thể thông qua nhiệt độ để diều khiển các
phản ứng sinh hóa. Nói chung, nhiệt độ tăng thì tốc độ phản ứng tăng, cho tới khi
đạt mức tối đa ở nhiệt độ tối ưu mà quá giới hạn thì tốc độ phản ứng giảm.
Mỗi vi sinh vật có một khoảng nhiệt độ sinh trưởng tối ưu. Đa số vi sinh vật trong
các hệ thống lọc sinh học thuộc nhóm ưu ẩm, nghĩa l1 có thể sinh trưởng trong
phạm vi từ 15-45
o
C và có khoảng nhiệt tối ưu từ 25-35
o
C.
- Mức oxy : Từ việc phần lớn sự phân hủy là hiếu khí, bậc oxy là vô cùng quan trọng
trong một quá trình lọc sinh học. Trên thực tế, oxy không được sử dụng trực tiếp ờ
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
14

dạng khí, nhưng vi sinh vật sử dụng oxy có mặt ờ dạng hòa tan trong màng sinh học.
Trong một số trường hợp của chất gây ô nhiễm nhất định. Oxy nên được thêm vào
- pH : Đối với sự loại bỏ các hợp chất hữ cơ bay hơi thì pH của vật liệu lọc nên được
duy trì ở mức 7-8,5. Việc xử lý các hợp chất lưu huỳnh khử và các chất jữu cơ clo
có những nét khác biệt. Khi chuyển hóa sinh học các hợp chấtnày thì sinh ra các sản
phẩm phụ có tính axit, dẫn đến sự giảm tương ứng với pH môi trường lọc. Tuy
nhiên các vi khuẩn oxy hóa lưu huỳnh thích ứng tốt với các điêu kiện axit. Biện
pháp chủ yếu để giảm mức độ axit của môi trường lọc là đưa các chất dùng để bón
vôi trong công nghiệp vào tầng lọc nhằm trung hòa các ion H
+
trong dung dịch bẳng
các inon OH
-
. Ngoài biện pháp bón vôi, người ta thấy rằng việc rửa tầng lọc một
cách định kì bằng nước cất hoặc dunh dịch natri cacbonat cũng có tác dụng tốt trong
việc loại bỏ các ion H
+
và kéo dài tuổi thọ tầng lọc.
- Giảm áp : của luồng không khí đi ngang qua lớp nguyên liệu lọc nên được hạn chấ
tối đa. Nếu lớp nguyên liệu lọc này gây trở lực lớn cho nguồn khí  tốn thêm năng
lượng cho máy thổi  tăng giá thành xử lý.
- Độ ẩm : Khả năng gây trở lực cho nguồn khí phụ thuộc vào độ ẩm, độ rỗng của lớp
nguyên liệu lọc. Độ ẩm tăng, độ rỗng lớp nguyên liệu giảm là nguyên nhân gây ra
trở lực cho nguồn khí. Đối với hệ thống điể hình mức độ giảm áp nằm trong khoảng
1-10hPa.
- Bảo trì : Khi bắt đầu đưa vào hoạt động, hệ thống cần được bảo trì 1lần/tuần. Sau
khi hệ thống đã hoạt động ổn định và đã giải quyết tất cả các vần đề xảy ra. Tần số
bảo trì có thể giảm xuống 1 lần/nửa tháng hoặc hàng tháng.
4.1.5. Ưu khuyết điểm của lọc sinh học
Ưu điểm:

- Giá thành và giá vận hành thấp, ít sử dụng hoá chất.
- Thiết kế linh động, do đó có thể thích nghi với mọi loại hình công nghiệp và diện
tích của xí nghiệp.
- Hệ thống lọc sinh học linh động trong việc xử lý mùi hôi, các hợp chất hữu cơ bay
hơi và các chất độc. HIệu suất thường lớn hơn 90% đối với các khí thải có nồng độ
ô nhiễm <1000pm.
- Nhiều loại nguyên liệu lọc, vi sinh vật và điều kiện vận hành khác nhau có thể áp
dụng để đáp ứng nhu cầu xử lý.
Khuyết điểm:
- Hệ thống lọc sinh học không thể xử lý được các chất ô nhiễm có khả năng hấp phụ
thấp và tốc độ phân huỷ sinh học chậm.
- Các nguồn ô nhiễm có nồng độ hoá chất cao cần các hệ thống xử lý lớn và diện tích
để lắp đặt hệ thống sinh học.
- Nguồn gây ô nhiễm có mức độ phóng thích chất ô nhiễm biến động cao sẽ gây ảnh
hưởng đến vi sinh vật cũng như hiệu suất xử lý chúng.
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
15
- Thời gian để cho các vi sinh vật thích nghi với môi trường và tạo thành các màng
sinh học có thể kéo dài hàng tuần hay hàng tháng, đối với việc xử lý các chất hữu cơ
bay hơi.
1980 lọc sinh học được áp dụng cho xử lý VOCs (volatine oganic chemicals), khí độc
ở Tây Đức và Hà Lan, Mỹ Mehico, Pháp Ý. Các hệ thống trên xử lý rượu, phenol, keton,
dầu khoáng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống xử lý: pH, nhiệt độ, nhu cầy dinh
dưỡng, hàm lượng ẩm, độ ẩm tương đối của không khí.
 Một số mô hình áp dụng
- Xử lý khí thải từ công nghiệp chế biến gỗ, sàn xuất giấy:
Lọc sinh học thuận lợi cho xử lý khí thải trong chế biến gỗ do: sử dụng ngay gỗ làm
vật tiếp xúc. Chất ô nhiễm từ pha khí chuyển trực tiếp vào lớp màng vi sinh vật sau đó bị

phân huỷ. Các chất ô nhiễm hoà tan kém trong nước.
Mô hình lọc sinh học
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
16
- Xử lý ethanol bằng phương pháp lọc sinh học (Richard auria):
 Bể phản ứng chứa các lớp vật liệu lọc: than đá, vật liệu nhân tạo. Không khí ô
nhiễm sẽ đi qua lớp vật liệu trên. Tại đây các vi sinh vật tham gia phân hủy các
chất ô nhiễm chuyển thành CO
2
và H
2
O.
 Bể lọc sinh học có đường kính trong là 14cm, không khí khô đi qua hệ thống
tạo ẩm, ethanol cũng đi qua hệ thống một cách tương tự sau đó nhập 2 dòng
lại. Vật liệu lọc là than bùn (50% thể tích). Trong quá trình vận hành cần bổ
sung các chất dinh dưỡng, vi lượng cho hệ thống.
 Ở giai đoạn khởi động, ethanol hấp thụ trên bề mặt ẩm, bị phân hủy thành
acetaldehyde, acid acetic, ethyl acetate sau đó chuyển hóa thành sản phẩm cuối
cùng là CO
2
và H
2
O.
 Kết quả nghiên cứu cho thấy: 1g ethanol 0,35g CO
2.
 Hiệu quả xử lý: 39g/m
3
/h.
4.2. Tháp tưới sinh học

4.2.1. Nguyên tắc
Các chất ô nhiễm trong không khí sẽ bị hòa tan, hấp phụ vào trong nước, sau đó
chuyển hóa thành các sản phẩm không độc hại.
4.2.2. Nguyên lí hoạt động
Bể lọc gồm hai bể:
Tháp hấp thụ: chất ô nhiễm trong pha khí được hấp phụ vào pha lỏng rồi chuyển đến
bể thứ hai.
Bể bùn hoạt tính: vi sinh vật trưởng thành trong bùn và phân hủy chất ô nhiễm.
Nước thải sau khí xử lý được chuyển trở lại tháp hấp thụ dòng cùng chiều hoặc ngược
chiều với dòng khí.
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
17
Mô hình tháp tưới sinh học
Khí thải được đưa vào đáy bể thứ nhất (tháp hấp thu). Dòng khí di chuyển từ dưới
tiếp xúc ngược pha với dòng nước được đĩa phân phối nước, tưới đều xuống.Tại đây,
dòng nước có nhiệm vụ lôi cuốn những chất ô nhiễm di chuyển đi xuống. Dòng nước
được bơm vào bể thứ 2.
Khí sau khi được xử lí được thải ra ngoài môi trường.
Tại bể thứ 2 ( bể bùn hoạt tính): vi sinh được cung cấp chất dinh dưỡng trong điều
kiện pH, nhiệt độ thích hợp, chúng sinh trưởng, thực hiện nhiệm vụ phân giải chất ô
nhiễm.Phần cặn được thải ra bên ngoài, để xử lí với công đoạn xử lí tiếp theo. Còn dòng
nước khi xử lí xong, một phần được tuần hoàn trở lại tháp hấp thu. Một phần được đưa ra
ngoài để xử lí.
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
18
4.2.3. Ưu và nhược điểm
4.3. Lọc sinh học nhỏ giọt
4.3.1.Lọc sinh học nhỏ giọt là gì?

Chất ô nhiễm chuyển vào pha khí tương tự như lớp màng hoạt động sinh học bao
ngoài chất nền. Chất nền thường là vật liệu hóa học trơ như vòng bằng nhựa.
Dinh dưỡng cung cấp cho vi sinh vật thông qua pha lỏng.
Hệ thống lọc sinh học là phương pháp xư khử mùi tiên tiến và thân thiện với môi
trường nhất hiện nay. Bio-trickling Filter ứng dụng công nghệ sinh học nhằm xử lý nguồn
khí thải có nhiều thành phần chất gây ô nhiễm gồm hữu cơ và vô cơ.
Bio-trickling Filter ứng dụng công nghệ sinh học theo phương thức lọc ẩm. Tức là khí
thải được đưa vào tháp xử lý có lớp vật liệu lọc. Lớp vật liệu lọc này là khu vực định cư
của một hệ thực vật vi sinh tự nhiên. Hệ thống điều khiển tự động sẽ duy trì môi trường
sống của hệ thực vật vi sinh bằng cách phun dung dịch với liều lượng và thời gian thích
hợp. Màng sinh học gia tăng trên bề mặt lớp vật liệu lọc cho phép các vi sinh học hấp thụ
các chất gây ô nhiễm tốt hơn.
Ưu điểm
Nhược điểm
Quy trình xử lý dễ kiểm soát hơn vì pH,
nhiệt độ, cân bằng dinh dưỡng và sự
loại bỏ các sản phẩm chuyển hóa có thể
được điều chỉnh trong nước của thiết bị
Khả năng hòa tan khí vào nước tốt
(chất ô nhiễm dạng khí với hệ số tỉ lệ
khí/nước nhỏ hơn 0.01)
Loại trừ sản phẩm của quá trình phân
hủy ra khỏi thiết bị, tránh xảy ra trường
hợp tắc nghẽn gây ức chế sinh khối.
Sự sinh trưởng của sinh khối cần được
kiểm soát nhằm giảm chất thải rắn đầu
ra và tăng hiệu quả xử lý khí;
Thành phần trung gian của pha lỏng có
thể được kiểm soát .
Kiểm soát phosphor và kali đầu và là

cần thiết, nhưng không phù hợp với
dòng khí thải có nồng độ các chất ô
nhiễm thấp.
Sinh khối có khả năng phân hủy chất ô
nhiễm hiệu quả.
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
19
Các thành phần chính của bể lọc sinh học nhỏ giọt
4.3.2. Nguyên lí làm việc
 Quá trình của Bio-trickling Filter tương tự như Wet Scrubber. Tuy nhiên, các
chất ô nhiễm không phân tách vào dung dịch làm sạch để loại bỏ mà hấp thụ vào
các tế bào vi sinh và bị phân hủy sinh học.
 Màng sinh học phát triển trên bề mặt lớp vật liệu lọc, được giữ ẩm bằng sự phun
(nhỏ giọt) dung dịch. Ngoài chức năng cung cấp độ ẩm và khoáng chất cho màng
sinh học, dung dịch cũng có thể được sử dụng để trung hòa pH với hợp chất khí
thải có liên quan và các sản phẩm phân hủy.
 Nước cung cấp liên tục lên phía trên bề mặt của môi trường xốp, khí thải được
đưa từ dưới đáy lên qua lớp vật liệu, được dòng nước giữ lại những chất ô nhiễm.
Khí sạch đi ra phía trên và được thải trực tiếp vào môi trường. Một phần nước từ
đáy hệ thống sau khi thêm axit hay kiềm và dinh dưỡng được bơm trở về bề mặt
lọc.
 Quá trình xảy ra liên tục.
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
20
Mô hình lọc sinh học nhỏ giọt
4.3.3.Ưu và nhược điểm
Ưu điểm
Nhược điểm

Đơn giản, linh hoạt trong thiết kế
Các tiêu chí thiết kế vẫn đang được
xây dựng
Vốn đầu tư thấp, nhất là đối với trường
hợp đã có sẵn vật liệu lọc
Tỉ lệ hòa tan khí vào pha lỏng hạn chết
nên cần lưu ý thời gian lưu khí và cần
phải hoàn lưu khí có mùi
Có thể xử lý tới 500ppm H
2
S
Cần phải thay vật liệu lọc định kỳ
Hạn chế sự acid hóa nếu trong trường
hợp có bổ sung các vật liệu lọc chứa
canxi
Hiệu suất loại trừ hydrogen sulphite
khoảng 60%
Cần bảo dưỡng thiết bị do xảy ra sự ăn
mòn vật liệu như bê tông
Sự phát triển của sinh khối trong vật
liệu lọc có thể làm giảm diện tích bê
mặt riêng và làm tăng áp lực nhỏ giọt.
Do đó cần bảo trì thường xuyên nhằm
bảo đảm hoạt động của thiết bị trong
thời gian dài.
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
21
4.3.4.Ứng dụng
Mô hình lọc sinh học nhỏ giọt ứng dụng phổ biến cho xử lý mùi, khí thải hửu cơ:

( Toluen, Chlorobenzens và o – Dichlorobebzense), H
2
S và một hợp chất của lưu
huỳnh, N-NH
3
,mercaptane,…
Sơ đồ hệ thống trình bày như sau:
Xử lý 95% H2S; 40-50% mercaptan, từ khí cống rảnh sau thời gian lưu nước 5 giây.
Xử lý toluen bằng vi khuẩn pseudomonas trong mô hình lọc sinh học nhỏ giọt sử
dụng môi trường dinh dưỡng nhân tạo bao gồm: glucose, dinh dưỡng, vi lượng. Trong mô
hình trên, vi khuẩn tham gia phân hủy các hợp chất mạch vòng, giảm số vòng thơm.
pH xử lý: 4,5 - 7, thời gian tiếp xúc: 1 phút. Hàm lượng toluen: 400ppm
Với tốc độ dòng khí là 12,5 l/phút. Hiệu quả khử toluen đạt từ 75 -80%. Còn đối tốc
độ dòng khí là 2,94 l/ phút. Hiệu quả khử đạt 94%.
Áp suất ngập lụt: 3,3 kPa/m
Thời gian thích nghi: 11-15 ngày.
Mô hình gồm: Cột PVC, d = 10,3 cm; cao 147,6 cm; vòng rasching( yên ngựa), có diện
tích bề mặt riêng 291 m
2
/m
3
Cột PVC, d=10,3 cm; cao: 147,6 cm; vòng raschig (yên ngựa)
, có diện tích bề mặt riêng 291 m
2
/m
3
. . Hệ thống lên men (bằng thủy tinh): 6,8 lít.
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
22

4.4. Màng lọc sinh học
4.4.1. Quá trình hình thành màng sinh học
- Màng sinh học sinh học thường dày hàng chục
micromet
- Đầu tiên khi bề mặt giá thể có nước và các chất hữu
cơ thì vi sinh vật bắt đầu xuất hiện.
- Tiếp đó vi sinh vật bắt đầu bám dính và phủ kín giá
thể.
- Vi sinh tăng sinh khối liên tục và tạo thành một lớp
màng dày trên bề mặt giá thể tạo thành màng sinh
học.
Có hai loại màng :
Màng kị nước vi xốp Màng dày
 Màng kị nước sinh học:
Bao gồm một màng polymer, như polypropylene hoặc Teflon và chứa các lỗ nhỏ có
đường kín trong khoảng 0,01-1,0 . Nước không thể xuyên qua các lỗ này và các chất
gây ô nhiễm khuyếch tán qua không khí.
 Mày dày:
Có sự truyền khối cao, chất dễ hòa tan qua màng polymer dày. Các loại vật liệu khác
của màng dày đặc, cao su silicone (polydimetysiloxan, PDMS).
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
23
4.4.2. Nguyên lí hoạt động của màng lọc sinh học
- Một mặt, màng tiếp xúc với pha lỏng chứa chất dinh dưỡng, mặt kia tiếp xúc với pha
khí.
- Pha lỏng giàu dinh dưỡng  thêm vi sinh có khả năng phân hủy chất ô nhiễm.
- Vi sinh vật tập hợp tạo thành biofilm bám phủ trên bề mặt của màng.
- Chất ô nhiễm chui qua màng lọc một cách chọn lọc, sang pha lỏng giàu dinh dưỡng
và bị phân hủy ở đó.

- Pha lỏng đóng vai trò một bể dự trữ: chất dinh dưỡng, oxy, pH và nhiệt độ được
kiểm soát
Sơ đồ xử lí khí thải của màng lọc sinh học
4.4.3. Ưu và nhược điểm của màng lọc sinh học
- Ưu điểm:
Khả năng truyền khối tăng lên do diện tích tiếp xúc lớn.
Không cần làm ẩm không khí
Không phát tán vi sinh vật
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
24
- Nhược điểm:
Giá thành cao hơn các phương pháp khác
Tốn nhiều thời gian
5. Ưu và nhược điểm phương pháp sinh học
5.1. Ưu điểm
- Là quá trình tự nhiên thân thiện với môi trường
- Chi phí đầu tư thấp, ít sử dụng hóa chất
- Thiết kế đơn giản, vận hảnh dễ dàng
- Hiệu quả xử lý cao, lớn hơn 90% đối với khí thải có nồng độ ô nhiễm < 1000 ppm
- Có nhiều sự lựa chọn về nguyên liệu lọc
- Dễ dàng cung cấp chất dinh dưỡng cho lớp sinh khối
5.2. Nhược điểm
- Chiếm nhiều diện tích
- Thời gian khởi động hệ thống khá lâu, thường từ 1-2 tuần, có thể kéo dài đến hàng
tháng
- Hiệu suất xử lý giảm dần đối với những chất ô nhiễm có khả năng hấp thụ kém và
tốc độ phân hủy sinh hôc thấp
- Các vi sinh vật dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nhiệt độ, nồng độ,…
III. Ứng dụng

Xử lý sinh học chắc chắn là không thể ứng dụng cho mọi trường hợp. Hiển nhiên là
phải tồn tại vi sinh vật chuyển hóa chất ô nhiễm thành chất ít độc hơn. Thông thường các
hợp chất hữu cơ bị chuyển hóa thành khí carbonic và nước, tuy nhiên cũng có thể tồn tại
quá trình khác. Nhiều hệ thống sinh học được sử dụng để chuyển hóa H
2
S, một dạng khí
có mùi hôi mạnh, thành ion sulphat hòa tan và bị giữ lại trong pha lỏng. Không thể xử lý
được bụi khoáng, tuy nhiên bụi này tích lũy trong hệ lọc gây tắc nghẽn. Một số chất hữu
cơ chứa nhóm halogen bị phân hủy sinh học rất chậm chạp nên cũng không thích hợp để
xử lý bởi các hệ thống lọc này.
Việc sử dụng hệ thống xử lý khí thải bằng lọc sinh học các chất hữu cơ bay hơi đã được
áp dụng trong các ngành công nghiệp sau:
- Công nghệ hóa chất và hóa dầu
- Công nghệ dầu khí
- Công nghệ nhựa tổng hợp
- Công nghệ sản xuất sơn và mực in
- Công nghệ dược phẩm
- Xử lý chất và nước thải
- Xử lý đất và nước ngầm
- Xử lý nước cống rãnh
- Xử lý chất và nước thải lò mổ Xử lý khí thải
GVHD: TRẦN ĐỨC THẢO
NHÓM THỰC HIỆN: 5
25
- Các công nghệ tái chế
- Các nhà máy sản xuất gelatin và keo dán
- Công nghệ chế biến thịt và nông sản
- Công nghệ sản xuất thuốc lá, ca cao, đường
- Công nghệ sản xuất gia vị, mùi nhân tạo.
 Tình hình áp dụng

Trên thế giới:
Trên 50 hệ thống lọc sinh học sử dụng phân compost làm nguyên liệu lọc đã được lắp
đặt ở Châu Âu và Mỹ trong vòng 15 năm qua;
Hệ thống lọc sinh học xử lý VOCs đã được áp dụng trong các ngành (hóa chất và hóa
dầu, nhựa tổng hợp, dược phẩm…);
Hệ thống lọc sinh học để xử lý mùi, đã áp dụng trong xử lý khí công nghệ tái chế, xử
lý nước cống rãnh, xử lý chất và nước thải lò mổ, công nghệ sản xuất gia vị, mùi nhân
tạo…
Ở Việt Nam:
Những loại khí thải ít ô nhiễm như cyclic, chỉ cần lọc sinh học  hiệu quả xử lý 80%
-90%;
Đối với những khí thải độc hại, áp dụng cả 4 quá trình sinh học: lọc sinh học, tháp
tưới sinh học, lọc nhỏ giọt, màng sinh học cho những hợp chất hữu cơ và vô cơ trong khí
thải có độ độc hại  hiệu quả xử lý đạt >90%;
Rẻ tiền, chi phí vận hành và đầu tư thấp so với các phương pháp hóa học khác hiện
nay.
Xử lý khí thải bằng công nghệ biofiter với giá thể vỏ dừa
Vỏ dừa là một nguyên liệu rất dễ tìm thấy tại nước ta. Lớp vỏ đó thực chất lại là một
nguyên liệu quý báu để dùng làm vật liệu giá thể sinh học cho vi sinh vật phát triển.

×