Lời nói đầu
Chủ nghĩa xã hội ra đời đã đánh dấu một bớc ngoặt lớn trong tiến trình
phát triển của lịch sử kinh tế thế giới, kéo theo sự nhẩy vọt từ chế độ Phong kiến
lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua T bản chủ nghĩa - đây là giai đoạn đợc coi là thời kỳ
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
Xuất phát điểm từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu nên các nớc xã hội chủ
nghĩa gặp rất nhiều khó khăn. Nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đợc đặt
ra để thúc đẩy nền kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
Việt Nam cũng nằm trong xu thế phát triển chung, cũng có mục tiêu tiến
hành hiện đại hoá, công nghiệp hoá. Nhng, nớc ta có lợi thế là tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá muộn hơn vì vậy có thể tiếp thu những kinh nghiệm
của các nớc khác để áp dụng.
Nhận thấy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc là một vấn đề
tất yếu mang tính thời đại lại là nội dung bao quát, mục tiêu quan trọng trong
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy sau quá trình học tập, nghiên cứu
môn Kinh tế Chính trị đặc biệt là quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá, tôi
đã chọn đề tài : "Công nghiệp hoá ở các nớc Asean và khả năng vận dụng ở Việt
Nam" là nội dung chính cho bài tiểu luận.
Bài tiểu luận gồm 3 phần:
- Phần I : Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Phần II : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở các nớc Asean
- Phần iii : Một số giải pháp thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt
Nam (trên cơ sở áp dụng kinh nghiệm công nghiệp hoá của các nớc Asean)
Bài tiểu luận này đợc sự hớng dẫn của cô giáo bộ môn Kinh tế Chính trị
Thạc sĩ Nguyễn Thanh Hiếu. Tôi trân thành cảm ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ của
cô và những ý kiến đóng góp của các bạn cùng học, đã giúp tôi hoàn thành
bài tiểu luận này.
1
Phần I: Quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1.Bối cảnh chung
Chế độ Xã hội chủ nghĩa ( XHCN ) ở Liên Xô và các nớc Đông Âu sụp đổ khiến
Chủ nghĩa xã hội ( CNXH ) tạm thời lâm vào thoái trào, nhng vẫn không làm thay đổi
tính chất của thời đại, loài ngời vẫn trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Điều này đã ảnh
hởng rất lớn đến định hớng phát triển của nớc ta, không thể chỉ quan hệ với các nớc
XHCN mà phải mở cửa thị trờng, hoà nhập với kinh tế của các nớc trong khu vực và
trên thế giới. Nhng, nớc ta vẫn phải xác định rõ mục tiêu chính là tiến lên CNXH .
Ngoài ra tình hình chính trị không ổn định cũng tạo ra không ít khó khăn. Đấu
tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, xung đột vũ trang... đặc biệt là các hoạt động can
thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn xảy ra làm suy kiệt nền kinh tế ảnh hởng tởi đời sống của
nhân dân.
Cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển với trình độ cao, tăng nhanh lực lợng sản
xuất ( LLSX ) thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra sự cách biệt lớn
giữa các nớc phát triển và đang phát triển, giữa các nớc T bản chủ nghĩa
( TBCN ) và XHCN ...
Tuy nhiên, " Hoà bình, ổn định và hợp tác để phát triển" ngày càng trở thành đòi
hỏi bức xúc của các dân tộc và quốc gia trên thế giới. Các nớc đều có mục tiêu phát
triển kinh tế làm chính nên ngày càng có nhiều tổ chức kinh tế ra đời nhằm tạo điều
kiện cho các nớc phát triển nh WTO, APEC, ASEAN...
Việt Nam cũng nằm trong xu thế chung, tham gia vào nhiều tổ chức nhằm mở
rộng quan hệ đối ngoại, tạo tiền đề cho Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá (CNH -HĐH )
đất nớc, khả năng giữ vững độc lập tự chủ và hội nhập với cộng đồng thế giới tăng
thêm.
Bối cảnh chung trong nớc và trên thế giới tạo ra nhiều thuận lợi nhng cũng không
ít khó khăn. Điều quan trọng là nớc ta phải chủ động nắm lấy thời cơ để vơn lên phát
triển, tuy nhiên cũng phải tỉnh táo khôi phục những khó khăn để đa nền kinh tế phát
triển ổn định, cải thiện và năng cao đời sống nhân dân.
2
2. Quan niệm về Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.1. Khái niệm:
ở thế kỷ XVII- XVIII, khi cách mạng Công nghiệp đợc tiến hành ở Tây Âu,
CNH đợc hiểu là Quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy
móc.
Trong báo cáo đọc ngày 5/7/1921 tại Đại hội III Quốc tế Cộng sản, Lenin
khẳng định: " Cơ sở vật chất- kỹ thuật của CNXH chỉ có thể là nền đại công nghiệp
cơ khí, có khả năng cải tạo cả Nông nghiệp, nhng có thể không đóng khung ở nguyên
lý đó, một nền đại công nghiệp ở vào trình độ kỹ thuật hiện đại và có khả năng cải tạo
nông nghiệp đó là điện khí hoá đất nớc". Và thực tế cũng cho thấy, một số các nớc T
bản (TB) phát triển đã sớm hoàn thành CNH bằng cách xác lập nền đại Công nghiệp
Cơ khí và đang tiến lên điện khí hoá.
Kế thừa những tri thức văn minh của nhân loại và rút kinh nghiệm trong lịch sử
tiến hành CNH và thực tế CNH-HĐH ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới 1986, Hội
nghị Ban chấp hành Trung ơng lần 7, khoá 6 và Đại hội Đại biểu toàn quốc lần 7
Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định:" CNH- HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản
toàn diện các hoạt động Sản xuất kinh doanh- Dịch vụ, quản lý kinh tế Xã hội từ sử
dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng xuất lao động xã hội cao"
Nh vậy, Công nghiệp hoá theo t tởng mới là không bó hẹp trong phạm vi, trình
độ các LLSX đơn thuần, kỹ thuật đơn thuần để chuyển lao động thủ công thành lao
động cơ khí nh trớc đây.
3
2.2. Quan điểm chỉ đạo công cuộc CNH-HĐH đất n ớc.
Một là: Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phơng
hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nớc là chính, đi đôi với
tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu
vực và thế giới, hớng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những
sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả.
Hai là: CNH- HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mỗi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nớc là chủ đạo.
Ba là: Lấy việc phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nớc, không
ngừng tăng tích luỹ cho đầu t phát triển, tăng trởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống
nhân dân, phát triển văn hoá giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ
môi trờng.
Bốn là: Khoa học và công nghệ là động lực của CNH- HĐH. Kết hợp công
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những
khâu quyết định.
Năm là: Lấy hiệu quả Kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phơng
án phát triển, lựa chọn dự án đầu t và công nghệ. Đầu t chiều sâu để khai thác tối đa
năng lực sản xuất hiện có. Trong phát triển mới, u tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ
tiên tiến, tạo nhiều việc làm thu hồi vốn nhanh; đồng thời, xây dựng một số công trình
quy mô lớn thật cần thiết và có hiệu quả. Tạo ra những mũi nhọn trong từng bớc phát
triển. Tập trung thích đáng nguồn lực cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm; đồng
thời, quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi vùng trong nớc; có chính sách hỗ
trợ những vùng khó khăn, tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển.
Sáu là: Kết hợp kinh tế, quốc phòng và an ninh
4
3. Tính tất yếu khách quan và mục tiêu của quá trình CNH- HĐH
3.1. Tính tất yếu khách quan.
Thông qua CNH-HĐH sẽ xây dựng đợc cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH,
phát triển LLSX tăng năng suất lao động (NSLĐ). Tạo điều kiện vật chất để củng cố
khối liên minh Công- Nông- Trí thức XHCN, nâng cao dân trí và sự phát triển toàn
diện của con ngời. Trên cơ sở đó sẽ có điều kiện để tăng cờng, củng cố lực lợng an
ninh, quốc phòng nhằm xây dựng nền kinh tế phát triển độc lập tự chủ có đủ sức để
thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế.
Qua đây, ta có thể thấy CNH-HĐH có ý nghĩa hết sức quan trọng, đó là con đ-
ờng thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nớc xung quanh, giữ vững đợc sự ổn
định chính trị xã hội bảo vệ độc lập, chủ quyền và định hớng phát triển XHCN - ảnh
hởng quyết định đến thắng lợi của sự nghiệp xây dựng CNXH ở nớc ta.
Qua các kỳ Đại hội, CNH-HĐH là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá
độ lên CNXH ở nớc ta, và mang tính tất yếu khách quan. Đồng thời qua các thời kỳ
khác nhau lại có quá trình nhận thức và cụ thể hoá thêm nhiệm vụ này cho phù hợp
với điều kiện cụ thể của đất nớc trong từng thời kỳ và phù hợp và phù hợp với xu thế
chung của thời đại.
3.2. Tác dụng của CNH-HĐH
Tạo điều kiện đề biến đổi về chất lợng sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng
sức chế ngự của con ngời đối với tự nhiên, tăng trởng kinh tế và phát triển kinh tế; do
đó góp phần ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân; góp phần quyết định sự
thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.
Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố tăng cờng vai trò kinh tế của Nhà nớc;
nâng cao năng lực tích luỹ, tăng công ăn việc làm, nhờ đó làm tăng sự phát triển tự do
và toàn diện trong mọi hoạt động kinh tế của con ngời (nhân tố trung tâm của nền sản
xuất xã hội)
Tạo điều kiện vật chất cho tăng cờng an ninh và quốc phòng.
Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế dân tộc tự chủ, đủ sức
thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế.
5
4. Mục tiêu và nội dung cơ bản của CNH-HĐH
4.1. Mục tiêu của CNH- HĐH
Xuất phát từ tình hình nói trên và căn cứ vào Cơng lĩnh của Đảng, cần tiếp tục
nắm vững hai nhiệm vụ chiến lợc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc, đẩy mạnh
CNH-HĐH.
Mục tiêu của CNH-HĐH là xây dựng nớc ta thành một nớc Công nghiệp có cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp
với trình độ phát triển của LLSX, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an
ninh vững chắc, dân giầu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đa nớc ta cơ bản trở thành một nớc
công nghiệp.
4.2. Nội dung cơ bản của CNH- HĐH
* Phát triển LLSX- cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT) của CNXH trên cơ sở thực
hiện cơ khí hoá nền sản xuất Xã hội và áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ
(KHCN) hiện đại:
- Phát triển LLSX là phải cải biến lao động thủ công lạc hậu thành lao động sử
dụng máy móc, tức là cơ khí hoá nền kinh tế, chuyển nền kinh tế Nông nghiệp sang
nền kinh tế Công nghiệp.
- Phát triển LLSX thì phải phát triển cả các yếu tố cấu thành LLSX: T liệu sản
xuất (TLSX), lực lợng lao động (LLLĐ) và KHCN. Cải biến TLSX là phải phát triển
các ngành Công nghiệp chế tạo. Thêm vào đó, ngoài việc áp dụng KHCN tiên tiến,
hiện đại trên thế giới thì nớc ta cũng phải chú trọng đầu t phát triền KHCN nớc nhà.
Nhng, Nhà nớc phải xác định đợc phơng hớng đúng đắn, thông qua việc lựa chọn các
lĩnh vực KHCN (nh: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học...). Mặt khác, ta cũng
phải tạo dựng đợc những điều kiện cần thiết cho sự phát triển KHCN nh: nguồn nhân
lực, các nguồn lực tài chính...
- Con ngời (LLLĐ) cũng phải đợc phát triển theo chiều sâu, phải đợc nâng cao
trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ... thêm vào đó là các cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại để phù hợp với yêu cầu của quá trình CNH-HĐH.
6
* Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại hoá, hợp lý và hiệu quả: quá trình
chuyển đồi chủ yếu là theo cơ cấu ngành. Trong đó, sự chuyển đổi hợp lý là tăng dần
tỷ trọng ngành Dịch vụ, Công nghiệp giảm dần tỷ trọng các ngành Nông, lâm, ng
nghiệp và khai khoáng trong tổng giá trị sản phẩm Xã hội.
* Thiết lập Quan hệ Xã hội theo định hớng XHCN: theo quy luật quan hệ xã hội
phải phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Vì vậy khi tiến hành CNH-HĐH,
tuỳ theo trình độ phát triển của LLSX mà quan hệ sản xuất sẽ đợc cải biến cho phù
hợp. Tuy nhiên, quan hệ xã hội phải thúc đẩy phát triển LLSX và cải biến đời sống
nhân dân, tạo điều kiện thực hiện công bằng Xã hội.
7