Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.08 KB, 22 trang )

BÀI TẬP NHÓM HỆ SINH THÁI
Chủ đề nhóm: Hệ sinh thái rừng (trên cạn)
DANH SÁCH THÀNH VIÊN (Nhóm 07)
Họ và tên MSSV
1. Huỳnh Việt Khánh B1207365
2. Nguyễn Thanh Trúc B1309348
3. Nguyễn Thanh Hiền B1310084
4. Lê Hữu Triết B1207429
5. Nguyễn Duy Thắng B1207412
6. Lê Trung Quân B1207401

THỰC TRẠNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA
VƯỜN QUỐC GIA CÚC PHƯƠNG Ở VIỆT NAM
I. GIỚI THIỆU
Vườn Quốc gia (VQG) Cúc Phương có diện tích 22.200 ha thuộc địa bàn
3 tỉnh Ninh Bình, Hòa Bình và Thanh Hóa. Trung tâm của Vườn nằm trên địa
bàn xã Cúc Phương, huyện Nho Quan (Ninh Bình), cách Hà Nội khoảng 120
km về phía Tây Nam và cách thành phố Ninh Bình 45 km về phía Tây Bắc.
Đây là nơi bảo tồn hệ sinh thái động thực vật rừng mưa nhiệt đới vô cùng
phong phú của nước ta, trong đó có nhiều loại quý hiếm, có nguy cơ tuyệt
chủng. Là VQG đầu tiên của Việt Nam, Cúc Phương được nhiều người biết
đến với cây chò ngàn năm, với động Người Xưa - nơi sinh sống của người
Việt cổ, với quần thể loại linh trưởng quý hiếm - voọc mông trắng… Cúc
Phương cũng là nơi còn giữ được những giá trị hiếm có của thiên nhiên
hoang sơ với những cánh rừng nguyên sinh rộng lớn, núi non hùng vỹ.
II. MỤC TIÊU
- Hiểu được vai trò, chức năng và lượng hóa một số giá trị kinh tế của Vườn
Quốc gia Cúc Phương nhằm tính toán được lợi ích và chi phí của các phương
án sử dụng tài nguyên khác nhau, từ đó lựa chọn được phương án phân bổ
tài nguyên thích hợp, mang lại lợi ích lớn nhất cho xã hội và cộng đồng.
- Hiện trạng của Vườn Quốc gia Cúc Phương. Từ đó, đề xuất các biện pháp


thích hợp đối với hiện trạng của rừng.
III. NỘI DUNG
1. Đa dạng sinh học
Là một VQG giàu tính đa dạng sinh học (ĐDSH), Cúc Phương có 19
quần xã thực vật, trên 2000 loài thực vật bậc cao được phân bố trong 229 họ,
918 chi. Đã phát hiện được 118 loài quý hiếm, 433 loài cây thuốc, 229 loài cây
ăn được, 240 loài có thể dùng làm thuốc nhuộm, 137 loài cho tanin Trong
đó có nhiều loài mới cho khoa học.
Khu hệ động vật Cúc Phương cũng vô cùng phong phú và đa dạng. Chỉ
tính riêng các loài động vật có xương sống, Cúc Phương đã có tới 571 loài
bao gồm: 65 loài cá, 67 loài bò sát, 43 loài ếch nhái, 307 loài chim và 89 loài
thú. Trong số đó có 64 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam. Ngoài ra còn ghi
nhận được 12 loài giáp xác, 1800 dạng côn trùng và nhiều loài nhuyễn thể.
Một số loài là đặc hữu của Cúc Phương. Có loài lần đầu tiên được phát hiện
tại đây.
1.1. Về động vật
Trong số 571 loài động vật có xương sống, có những loài rất quý hiếm và
có nguy cơ bị tuyệt chủng cao như: Voọc Mông Trắng, Báo Gấm, Sơn
Dương… Riêng loài Voọc Mông Trắng đã từng bị coi là tuyệt chủng cách ngày
nay trên 50 năm nhưng vào đầu thập kỷ 90 lại được tái phát hiện tại Cúc
Phương. Chúng ta cũng đã khám phá thêm hai loài mới cho khoa học là cá
Niếc Hang Cúc Phương (Silurus cucphuongensis) và loài Sóc Bụng Đỏ
(Callosciurus erythraeus cucphuongensis).
1.2. Về thực vật
Vườn Quốc gia Cúc Phương nổi tiếng vì tính đa dạng các loài thực vật.
Với trên 2000 loài thực vật bậc cao trong đó có những cây đại thụ như Chò
xanh, Đăng, Sấu mà bạnh vè của chúng sừng sững như bức tường thành
giữa rừng đại ngàn; lại có những cây chuyên sống nhờ trên cây chủ, đến khi
lớn lên lại bóp chết cây chủ để vươn lên tầng cao của tán rừng. Có những
dây leo thân gỗ uốn lượn như những con mãng xà chạy dài mấy trăm mét

giữa các tầng rừng… tất cả tạo nên một cảnh hoang sơ đầy bí ẩn nhưng vô
cùng hùng vĩ mang đặc trưng của rừng mưa nhiệt đới. Đặc biệt, các nhà khoa
học đã phát hiện thêm 12 loài thực vật mới cho khoa học trong đó có một chi
và loài Lan rất hiếm (Vietorchis aurea Averyanov). Loài này chỉ phân bố tại
một vùng rất hẹp tại Cúc Phương.
Vườn thực vật Cúc Phương là công trình xây dựng nhằm sưu tập gây
trồng các loài cây qúy hiếm của Cúc Phương, Việt Nam và Thế giới nhằm
phục vụ cho mục đích bảo tồn, lưu giữ nguồn gen thực vật. Đây còn là nơi
thực nghiệm gây trồng các loài cây bản địa, đồng thời là công trình phục vụ
nghiên cứu khoa học, học tập và tham quan du lịch. Với diện tích 160 ha.
Trong đó có 90 ha là diện tích trồng vườn thực vật, 51 ha là rừng tự nhiên
trên núi đá, 10 ha diện tích rừng trồng thực nghiệm và một phần còn lại là khu
vực hành chính của Vườn.
Theo kết quả điều tra phân loại đất năm 1971, đất ở đây được hình
thành và chịu ảnh hưởng mạnh của quá trình Castơ trên địa hình núi đá vôi,
có mực nước ngầm sâu, luôn thoát nước. Vườn thực vật Cúc Phương nằm
trong khu vực có nhiệt độ trung bình năm là 22,35
0
C, lượng mưa trung bình
năm là 1.987mm và độ ẩm trung bình năm là 84,5%. Nếu đem so sánh tiêu
chuẩn vùng khí hậu thì khu vực vườn thực vật Cúc Phương thuộc vùng khí
hậu hơi ẩm. Đây là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng và
phát triển của cây rừng.
Căn cứ vào đặc điểm sinh thái của loài, điều kiện lập địa của khu vực để
bố trí các loài cây trồng và dựa vào hệ thống tiến hóa của Takhtajan để bố
trí các loài cây trồng theo họ tiến hóa từ thấp đến cao và được ký hiệu thành
các khu A, B, C, D, Đ, E, G, H, I, K. Trong đó khu A, B, C, E, H là khu giành
trồng các loài cây gỗ có nguồn gốc ở Cúc Phương, khu D bố trí cây miền Bắc
Việt Nam, khu Đ là cây nhập nội, khu G là loài tre trúc, khu I là các loài cây ăn
quả, khu K là loài song mây. Diện tích thiết kế trồng cho mỗi loài ít nhất là 0,1

ha và nhiều nhất là 1 ha.
Cho tới nay đã thu thập và trồng được 366 loài cây gỗ, trong đó có 210
loài cây gỗ của Cúc Phương, 16 loài ráy của Cúc Phương, 85 loài cây gỗ của
Việt Nam, 5 loài cây gỗ nhập nội, 20 loài cây ăn quả, 15 loài tre trúc và 15 loài
cau dừa. Trong tổng số các loài cây gieo trồng có 30 loài là quý hiếm của Việt
Nam.
Theo kết quả đánh giá của Hội đồng Khoa học Vườn cho thấy tình hình
sinh trưởng của các loài cây trong vườn thực vật là khá. Có trên 80% số loài
có triển vọng phát triển thành rừng, trong đó có 15% số loài sinh trưởng rất
nhanh đã có khả năng cung cấp hạt giống cho trồng rừng, 25% số loài đã kín
tán thành rừng, 15% số loài sinh trưởng chậm còn lại là sinh trưởng phát triển
bình thường.
2. Vai trò
2.1. Đối với môi trường
A. Khí hậu
Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua việc giảm lượng
nhiệt chiếu từ mặt trời xuống Trái Đất, do rừng có độ che phủ lớn, rừng còn
có vai trò rất quan trọng trong việc duy trì và điều hòa lượng carbon trên trái
đất do vậy rừng có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
Các loại thực vật sống có khả năng tích trữ lượng carbon trong khí
quyển, vì vậy sự tồn tại của thực vật rừng cũng như hệ sinh thái rừng có vai
trò rất quan trọng trong việc chống lại hiện tượng nóng dần lên của Trái Đất.
B. Đất đai
Rừng bảo vệ đất, tăng độ phì nhiêu, bồi dưỡng tiềm năng cho đất:
Đất tốt cho rừng hưng thịnh. Ở những nơi có rừng, đất được bảo vệ khá
tốt, hạn chế hiện tượng bào mòn, sạt lở, nhất là ở những nơi có địa hình dốc,
lớp đất mặt không bị mỏng giữ được hệ thống vi sinh vật và các khoáng, chất
hữu cơ có trong đất. Cây cối lấy chất dinh dưỡng từ đất và trả lại cho đất một
lượng sinh khối rất lớn, đây là nguồn làm cho đất rừng ngày càng trở nên
màu mỡ.

Rừng mất thì đất kiệt, đất kiệt thì rừng cũng suy vong. Ở những nơi rừng
bị phá hủy thì đất dần bị thoái hóa diễn ra mãnh liệt và nhanh chóng, khiến
cho các vùng đất này hình thành khu đất trống, đồi trọc, trơ sỏi đá, mất dần
tính giữ nước, độ chua tăng cao, thiếu dinh dưỡng ảnh hưởng lớn đến các
sinh vật. Hiện tượng bào mòn, rửa trôi cũng diễn ra nhanh, đất không còn độ
bám dễ bị sạt lở.
Nếu rừng bị phá hủy, đất bị xói mòn, quá trình đất mất mùn và thoái hóa
sẽ xảy ra rất nhanh chóng và mãnh liệt. Ước tính ở nơi rừng bị phá hoang trơ
đất trống mỗi năm bị rửa trôi mất khoảng 10 tấn mùn/ha. Đồng thời các quá
trình feralitic, tích tụ sắt, nhôm, hình thành kết von, đá ong, lại tăng cường lên
làm cho đất mất tính chất hóa lý, mất vi sinh vật, không giữ được nước, dễ bị
khô hạn, thiếu chất dinh dưỡng, trở nên rất chua, kết cứng lại, đi đến cằn cỗi,
trơ sỏi đá.
Bảo vệ nguồn nước, chống lũ lụt, giảm ô nhiễm môi trường:
Một số nhà khoa học tin rằng lưu lượng nước chảy bề mặt giảm đi ở
những nơi có đất rừng so với những khu vực đất trống đồi trọc đặc biệt là đất
nông nghiệp, thông tin này được chứng minh bởi các công trình nghiên cứu
khác nhau có sử dụng hàng loạt kỹ thuật khác nhau. Nghiên cứu ở Việt Nam
cho rằng lưu lượng dòng chảy mặt tại nơi có rừng thấp hơn từ 2,5 đến 27 lần
so với các khu vực canh tác nông nghiệp. Thêm vào đó rừng tự nhiên có tác
dụng tốt hơn so với rừng trồng trong việc giảm dòng chảy mặt, nguyên nhân
là do rừng trồng có lớp thảm mục ít và đã bị cơ giới hóa. Đây là yếu tố quan
trọng của rừng trong việc ngăn chặn và làm giảm tác động của các cơn lũ.
Cung cấp các loại gỗ và lâm sản ngoài gỗ có giá trị sử dụng cho con
người trong nhiều lĩnh vực như: Thủ công mĩ nghệ, đồ gỗ nội thất, dược liệu,
nghiên cứu khoa học,
2.2. Đối với kinh tế
A. Gỗ
Rừng vừa là yếu tố bảo vệ môi trường nhưng cũng là một thành phần
kinh tế quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực cung cấp gỗ cho công nghiệp chế

biến và xuất khẩu. Trong những năm gần đây, tình hình xuất khẩu gỗ của Việt
Nam ngày một gia tăng đóng góp vào sự phát triển của đất nước (Nguồn: Tạp
chí gỗ Việt số 23 tháng 12/2010). Nếu như trong thập niên 90, ở vị trí mờ nhạt
ban đầu thì nay Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 2 sau Malaysia về xuất khẩu
đồ gỗ trong ASEAN với kim ngạch xuất khẩu là 4.6 tỷ USD năm 2012 (Nguồn:
Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam).
Một số loài được dùng làm hàng thủ công mĩ nghệ xuất khẩu, quà lưu
niệm trong các khu dịch vụ du lịch.
B. Lâm sản ngoài gỗ
Giá trị mà lâm sản ngoài gỗ (LSNG) mang lại là không hề nhỏ, theo ghi
nhận có 150 loài LSNG có giá trị được buôn bán trên thị trường quốc tế, vào
những năm 1990 trung bình giá trị trao đổi hàng năm lên đến từ 5 đến 10 tỉ
USD.
Số liệu thống kê của TCHQ Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng mây,
tre, cói thảm 11 tháng năm 2012 tăng 7,09% so với cùng kỳ năm 2011, tương
đương với 191,2 triệu USD. Trong đó Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu chính
mặt hàng này của Việt Nam với kim ngạch đạt 37 triệu USD, tăng 32,64% so
với 11 tháng năm 2011 và tăng 94,35% so với tháng 11/2011 với kim ngạch
đạt 4,7 triệu USD.
Rừng là còn là nơi cung cấp nguồn dược liệu tự nhiên. Tổ chức y tế thế
giới WHO đánh giá là 80% dân số các nước đang phát triển dùng lâm sản
ngoài gỗ để chữa bệnh, làm thực phẩm bồi bổ sức khỏe. Một số loại dược
liệu như: Tam thất, nấm Linh Chi, Đông Trùng Hạ Thảo, sâm đá, sâm dây,
hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu về công dụng và cách phát triển
những loài dược liệu này.
C. Du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản
địa gắn với giáo dục môi trường, đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển
bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương
Du lịch sinh thái gắn liền với các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,

những địa điểm có cảnh quan đặc biệt. Du lịch sinh thái là một dịch vụ góp
phần nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho người dân địa phương.
Thông qua du lịch sinh những người dân địa phương nhận thức được giá trị
do rừng mang lại họ sẽ gắn bó với rừng hơn, tích cực hơn trong công tác xây
dựng và phát triển rừng bền vững.
Ông Đào Văn Khương (Giám đốc VQG Cúc Phương), cho biết khoảng 5
năm trở lại đây lượng khách đến Cúc Phương ngày một tăng, bình quân một
năm đón khoảng 40.000 – 50.00 lượt khách, trong đó khoảng 5% là khách
nước ngoài, 70% người Việt Nam là sinh viên, học sinh đến nghiên cứu, học
tập. Riêng tháng 6/2009 lượt khách đến Cúc Phương là 32.000 lượt người.
Doanh thu hàng năm từ du lịch lên tới 1.7 tỷ đồng. So với các Vườn quốc gia
khác thì Cúc Phương lại tỏ ra khá thành công trong việc khai thác lợi thế của
mình. Từng đoàn du lịch vẫn nối đuôi nhau đến thăm rừng, nhất là những dịp
cuối tuần. Năm 2011, Vườn quốc gia đã đón hơn 52.000 lượt khách, trong đó
khách quốc tế chiếm gần 10%, và chỉ riêng 8 tháng đầu năm 2012 đã có
51.000 lượt người đến đây tham quan.
3. Giá trị và lượng hóa kinh tế của VQG Cúc Phương
3.1. Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng là những lợi ích thu được từ việc sử dụng các nguồn tài
nguyên. Có thể hiểu giá trị sử dụng là giá trị các cá nhân gắn với việc tiêu
dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các dịch vụ do nguồn tài nguyên cung
cấp. Giá trị sử dụng bao gồm: giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử dụng gián
tiếp và giá trị lựa chọn.
3.2. Giá trị phi sử dụng
Giá trị phi sử dụng là thành phần giá trị của VQG thu được không phải
do việc tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp các hàng hóa dịch vụ do
VQG cung cấp. Nó phản ánh giá trị từ nhận thức của con người về sự tồn tại
của các giống loài hoặc của cả hệ sinh thái. Giá trị về dịch vụ ĐDSH và giá trị
về ý nghĩa xã hội, văn hóa là các giá trị phi sử dụng. Giá trị phi sử dụng bao
gồm: giá trị lưu truyền và giá trị tồn tại.

Các phương pháp lượng hóa kinh tế Vườn quốc gia:
Phương pháp kế thừa: nghiên cứu kế thừa các tài liệu, mô hình, kỹ
thuật, giải pháp liên quan đã và đang được áp dụng để lượng hóa, xác định
giá trị kinh tế của các VQG trên thế giới và ở Việt Nam.
Phương pháp chuyên gia: xác định giá trị kinh tế của các VQG trên thế
giới và ở Việt Nam, xác định các nhóm giá trị sẽ lượng hóa, xây dựng các
phiếu hỏi, các câu hỏi phỏng vấn phục vụ cho việc lượng hóa tại VQG Cúc
Phương.
Phương pháp mô hình toán kinh tế: các mô hình toán kinh tế được sử
dụng trong đề tài để đánh giá các khối giá trị kinh tế của VQG Cúc Phương
bao gồm hàm chi phí du lịch, mô hình thỏa dụng ngẫu nhiên có tham số và
phi tham số. Các mô hình này được kế thừa và phát triển trên cơ sở các lý
thuyết kinh tế, được tham vấn ý kiến chuyên gia để lựa chọn các biến số phù
hợp, được chạy và thử nghiệm để điều chỉnh các lỗi kỹ thuật phát sinh.
Phương pháp điều tra xã hội học: được thực hiện chủ yếu tại hiện
trường nghiên cứu với các đối tượng gồm người dân, du khách tham quan,
các nhà quản lý nhằm thu thập các dữ liệu đầu vào phục vụ cho việc lượng
hóa giá trị kinh tế và đề xuất các biện pháp quản lý VQG Cúc Phương.
Phương pháp xử lý thống kê: các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập
được xử lý bằng chương trình SPSS 16.0, Excel và phần mềm NLOGIT 4;
thông tin trong các cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm cũng được xử lý
riêng biệt phục vụ cho phần báo cáo kết quả, thảo luận và đề xuất biện pháp
quản lý.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng trong quá trình hoàn thiện
báo cáo đề tài. Kết quả từ các mô hình xử lý dữ liệu sẽ được diễn giải, phân
tích và thảo luận chi tiết. Các biện pháp và quy trình quản lý cũng sẽ được đề
xuất dựa trên những kết quả phân tích và tổng hợp.
Phương pháp đánh giá giá trị tài nguyên và môi trường: Đề tài
nghiên cứu, hệ thống hóa và sử dụng một hệ thống các phương pháp tiên
tiến trên thế giới hiện nay để lượng hóa giá trị tài nguyên của VQG Cúc

Phương. Về cơ bản gồm có 3 nhóm chính là: các phương pháp dựa vào thị
trường thực, các phương pháp dựa vào thị trường thay thế và các phương
pháp dựa vào thị trường giả định.
3.1.1 Giá trị sử dụng trực tiếp
Giá trị du lịch
- Bước 1: Khảo sát và thu thập thông tin thứ cấp
- Bước 2: Thiết kế phiếu hỏi
- Bước 3: Điều tra lấy mẫu
- Bước 4: Xử lý số liệu
3.1.2. Giá trị sử dụng gián tiếp
A. Giá trị hấp thụ CO
2
:
Phương pháp giá thị trường trực tiếp
- Bước 1: Sử dụng kết quả xác định trữ lượng lâm phần theo trạng thái
rừng.
- Bước 2: Xác định hệ số hấp thụ (Lượng hấp thụ lưu trữ CO
2
của 1 ha
rừng):
Hệ số hấp thụ (EF) hay tổng lượng khí CO
2
hấp thụ của một ha rừng
(tấn/ha) được tính theo công thức sau:
Trong đó:
EF: là tổng lượng khí CO
2
hấp thụ của một ha rừng (tấn/ha)
AGB: sinh khối trên mặt đất của cây rừng (kg) được xác định theo công
thức (*)

GS: là trữ lượng của 1 ha rừng (m
3
)
BCEF: là hệ số chuyển đổi mở rộng (tấn)
BGB: sinh khối dưới mặt đất của cây rừng (kg) được xác định theo công
thức (**)
CF: là tỷ lệ các bon trong cây gỗ = 0,47 (được tra từ bảng 4.3. Tỷ lệ
cacbon của sinh khối rừng trên mặt đất – Hướng dẫn của IPCC năm 2006)
R: tỷ lệ sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất R = 0,37 (được tra từ bảng
4.4. Tỷ lệ sinh khối cacbon của cây rừng dưới mặt đất và trên mặt đất –
Hướng dẫn của IPCC năm 2006)
Hệ số: 44/12 là hệ số chuyển đổi từ khối lượng Cabon sang CO
2
- Bước 3: Tính giá trị lưu trữ hấp thụ cacbon
Trong đó:
V
c
: là giá trị lưu giữ các bon của rừng tính bằng USD hoặc đồng;
M
c
: là tổng trữ lượng các bon rừng tính bằng tấn CO
2
e/ha;
i: Trạng thái rừng
EFi: là tổng lượng khí CO
2
hấp thụ của một ha rừng trạng theo từng
trạng thái (tấn/ha).
Si: Diện tích trạng thái rừng i.
P

c
: là giá bán tín chỉ các bon (CER) trên thị trường tính bằng USD hoặc
đồng/tấn CO
2
B. Giá trị bảo vệ lưu vực nước đầu nguồn
- Bước 1: Xác định tổng diện tích đất nông nghiệp trong khu vực
- Bước 2: Xác định lượng nước cần cung cấp trong mùa hạn cho 1ha đất canh
tác nông nghiệp
- Bước 3: Xác định mức thủy lợi phí áp dụng trong khu vực cho 1ha đất sản
xuất nông nghiệp.
- Bước 4: Xác định tỷ lệ phần trăm khối lượng nước đóng góp của diện tích
rừng thuộc lưu vực trong tổng lượng nước trung bình cần cho sản nông
nghiệp mùa hạn.
- Bước 5: Xác định tỷ lệ % diện tích rừng của VQG so với tổng diện tích rừng
hiện có của khu vực.
- Bước 6: Xác định giá trị bảo vệ nguồn nước của rừng VQG Cúc Phương theo
công thức
G= N
bq
* D
nn
*N
r
* R
vqg
*P (4)
(Nguồn dựa theo kết quả nghiên cứu của Vũ Tấn Phương năm 2007)
Trong đó:
G: tổng giá trị bảo vệ nguồn nước cung cấp cho tổng diện tích sản xuất
nông nghiệp trong khu vực nghiên cứu.

N
bq
: Lượng nước trung bình cần cho 1 ha đất nông nghiệp trong vụ mùa
(mùa hạn).
N
r
: tỷ lệ phần trăm khối lượng nước đóng góp của diện tích rừng trong
tổng lượng nước trung bình cần cho sản xuất nông nghiêp trong vụ mùa (dựa
theo kết quả nghiên cứu của Vũ Tấn Phương năm 2007)
D
nn
: Tổng diện tích đất nông nghiệp
R
vqg
: Tỷ lệ % rừng của VQG so với tổng diện tích rừng.
P: Thủy lợi phí tính cho 1 m
3
nước cung cấp cho sản xuất nông nghiệp
trong mùa hạn.
3.1.3. Giá trị lựa chọn, giá trị phi sử dụng của VQG Cúc Phương
- Bước 1: xác định các vấn đề cần lượng hóa. Trong trường hợp này,
vấn đề cần lượng hóa là giá trị bảo tồn ĐDSH của VQG Cúc Phương và xác
định số tiền mà người dân WTP để có được giá trị này.
- Bước 2: Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng hưởng thụ liên quan là hiệu
quả nhất vì thông qua phỏng vấn trực tiếp có thể dễ dàng giải thích cho người
nghe hiểu về vấn đề đang đánh giá, giới thiệu về các kịch bản mô phỏng,
đồng thời dễ thu thập được thông tin cần thiết.
- Bước 3: Thiết kế khảo sát thực tế bao gồm một số bước thành phần.
Thứ nhất là sử dụng phương phương thảo luận nhóm (Focus group
discussion) với một số người đại diện cho nhóm đối tượng sẽ được phỏng

vấn. Trong cuộc thảo luận sẽ đặt các câu hỏi về sự hiểu biết của người dân
trong những vấn đề cần xác định giá trị và các dịch vụ môi trường.
- Bước 4: Thực hiện khảo sát thực tế. Nhiệm vụ đầu tiên là chọn mẫu
khảo sát, mẫu này phải được lựa chọn ngẫu nhiên. Các đối tượng được
phỏng vấn được lựa chọn ngẫu nhiên trong số quần thể.
- Bước 5: Bước cuối cùng là tổng hợp dữ liệu, phân tích và xử lý số liệu
điều tra. Các dữ liệu phải được nhập và phân tích thống kê bằng cách sử
dụng các kỹ thuật thích hợp cho các loại hình câu hỏi.
3.3. Kết quả lượng hóa một số giá trị kinh tế VQG Cúc Phương
3.3.1. Lượng hóa giá trị trực tiếp
* Giá trị du lịch
Để xây dựng hàm cầu du lịch, cần phải tính toán 2 giá trị là tỷ lệ du lịch
(VR) và chi phí du lịch (TC). Như trên đã phân tích, đề tài áp dụng phương
pháp chi phí du lịch theo vùng ZTCM.
- Ước tính tỷ lệ du lịch (VR)
VR = Lượng khách trung bình vùng/tổng dân số mỗi vùng
Bảng 1: Tỷ lệ lượng khách đến vƣờn quốc gia Cúc Phương của
vùng/1000 dân
Vùn
g
Lượng khách trung bình một
năm của mỗi vùng (nghìn
người)
Tổng số dân
vùng (nghìn
người)
Tỉ lệ du lịch
VR (‰)
1 37,299 2.724,230 0,014
2 40,169 6.448,837 0,006

3 4,778 7.123,340 0,0007
- Ước tính chi phí du lịch
Tổng chi phí du lịch
Tổng chi phí du lịch của du khách tới tham quan Cúc Phương bao gồm
hai nhóm chi phí: chi phí thực du khách phải trả (tàu xe, phòng nghỉ, đồ ăn,
mua sắm, ) và chi phí cơ hội.
Bảng 2: Tổng chi phí của các vùng
Vùng
Chi phí du lịch/1
người
Chi phí cơ hội/1
người
Tổng chi phí/1
người
1
445.564 23.000 468,564
2 6.173.000 27.000 6.200
3 11.173.000 27.000 11.200
- Hàm cầu:
Tỷ lệ đến thăm của du khách trong một vùng VR và chi phí đi du lịch TC
là một đường thẳng. Sử dụng VR như một biến độc lập và TC như một biến
phụ thuộc. Phân tích cho rằng, hồi quy dạng tuyến tính có độ tin cậy cao hơn
dạng hồi quy logarits thứ cấp. Ta chọn hàm cầu du lịch là:
VR
i
= a + b.Tc
i
Trong đó:
VR
i

: tỷ lệ số lần tham quan của vùng i trên 1000 dân/1 năm
TC
i
: tổng chi phí đi du lịch của 1 người trong vùng i
Hình 1: Hàm cầu du lịch
Kết quả hồi quy:
VR = 11474 –799612TC
(R
2
= 0,994 chứng tỏ giữa 2 biến TC và VR có mối tương quan chặt chẽ).
Trong phương pháp TCM, phần diện tích nằm dưới đường cầu chính là
tổng giá trị giải trí của du khách đối với VQG Cúc Phương. Còn diện tích giữa
đường cầu và giá trị chi phí trung bình sẽ cho biết giá trị thặng dư tiêu dùng
của các du khách.
Tổng lợi ích cá nhân = ½ x 0.014 x 11474 = 82.322 (đồng)
Như vậy lợi ích một du khách nhận được khi đi du lịch ở Cúc Phương
tính ra bằng tiền là 82.322 VNĐ .Tổng lợi ích mỗi vùng trong năm = số lượt
khách trung bình thường xuyên tới Cúc Phương/1 năm x Lợi ích của một cá
nhân.
Bảng 3: Tổng lợi ích từ hoạt động du lịch tại vƣờn quốc gia Cúc Phương
Vùng
Lượt khách đến/1
năm
Lợi ích mỗi vùng
(đồng)
1 37,299 3.070.528.278
2 40,169 3.306.792.418
3 4,778 393.334
Tổng 6.377.714.030
Như vậy, giá trị du lịch của vườn quốc gia Cúc Phương là 6.377.714.030

đồng.
3.3.2. Lượng hóa giá trị gián tiếp
* Giá trị bảo vệ lưu vực nước đầu nguồn
Giá trị điều tiết nước tại Cúc Phương tính theo công thức (4) là:
G = 10.000 x 43.948 x 28% x 45% x 74 = 4.097.711. 520 đồng/năm.
* Giá trị hấp thụ CO
2
Bước 1: Trữ lượng theo các trạng thái rừng VQG Cúc Phương
Bảng 4: Trữ lượng các trạng thái rừng
ST
T
Loại rừng
Trữ lượng
bình quân
Tổng diện
tích
Tổng trữ
lượng
(m
3
/ha) (ha) (m
3
)
1
Rừng gỗ lá rộng
thường xanh nghèo
53 1.572,9 83.364,76
2
Rừng gỗ lá rộng
thường xanh phục hồi

31 669,2 20.743,96
3 Rừng tre nứa 12 1,8 21,72
4
Rừng gỗ lá rộng
thường xanh trên núi
đá
440 16.575,4 7.293.162,8
5 Rừng trồng 19 268,5 5.100,93
Tổng 19.087,7 7.402.394,2
Bước 2. Xác hệ số hấp thụ, lưu trữ CO
2
(EF)
Tổng lượng khí CO
2
hấp thụ của một ha rừng (tấn/ha) được tính theo
công thức (2). Trong đó sinh khối trên mặt đất và sinh khối dưới mặt đất được
tính thông qua trữ lượng gỗ thương phẩm nhân với các hệ số chuyển đổi
(BCEF, R, CF) theo công thức (*) và (**).
Bảng 5: Trữ lượng hấp thụ CO
2
bình quân các trạng thái rừng
STT Loại rừng
Trữ
lượng
bình
quân
Trữ lượng
gỗ thương
phẩm bình
quân

BCEF R CF
EF
(m
3
/ha) (m
3
/ha)
(tấn
CO
2
/ha)
1
Rừng gỗ lá rộng
thường xanh nghèo
53 37,1 2,05
0,3
7
0,4
7
179,56
2
Rừng gỗ lá rộng
thường xanh phục hồi
31 21,7 2,8
0,3
7
0,4
7
143,45
3 Rừng tre nứa 12 8,4 4

0,3
7
0,4
7
79,32
4
Rừng gỗ lá rộng
thường xanh trên núi
đá
440 308 0,95
0,3
7
0,4
7
690,8
5 Rừng trồng 19 13,3 4
0,3
7
0,4
7
125,59
Bước 3. Lượng hóa giá trị hấp thụ và lưu trữ các bon
Bảng 6: Giá trị lưu trữ hấp thụ các bon các trạng thái rừng
STT Loại rừng
EF
Tổng
diện
tích
Tổng CO
2

lưu trữ
Đơn
giá
(Pc)
Tổng giá trị quy
tiền
(tấn
CO
2
/ha
)
(ha) (tấn CO
2
) (VNĐ) (VNĐ)
1
Rừng gỗ lá rộng
thường xanh
nghèo
179,56 1.572,9 282.429
100.00
0
28.242.900.000
2
Rừng gỗ lá rộng
thường xanh
phục hồi
143,45 669,2 95.996
100.00
0
9.599.600.000

3 Rừng tre nứa 79,32 1,8 142.776
100.00
0
14.277.600.000
4
Rừng gỗ lá rộng
thường xanh
trên núi đá
690,8 16.575,4
11.450.28
6
100.00
0
1.145.028.600.0
00
5 Rừng trồng 125,59 268,5 33.720
100.00
0
3.372.000.000
Tổng
19087.7
3
12.005.20
7
100.00
0
1.200.520.700.0
00
3.3.3. Lượng hóa giá trị phi sử dụng
Kết quả phân tích phi tham số

a. Lý do không WTP
Khả năng nhận thức và thái độ của những người từ chối đóng góp vào
quỹ nhằm thực hiện dự án bảo tồn VQG Cúc Phương có sự khác biệt nhau
trong khảo sát này.
Đối với người dân địa phương, có 27 người không đồng ý chi trả.
Bảng 7: Mối tương quan tỷ lệ phần trăm và lý do không sẵn lòng đóng
góp
Lý do/thứ tự
Người dân địa phương
Số lượng Tỷ lệ %
Tôi không quan tâm đến vấn đề này;
tôi không có tiền để đóng góp; không
rõ, không trả lời
21 77,78
Việc đóng góp cho quỹ này các đơn vị
kinh doanh điện, nước phải chi trả; tôi
không thích đóng tiền qua quỹ môi
trường mà muốn qua hình thức khác;
tôi sợ khoản tiền đóng góp của tôi
không được sử dụng đúng mục đích;
tôi cho rằng bảo vệ vườn quốc gia là
trách nhiệm của chính quyền
6 22,22
Tổng 27 100
b. Lý do đóng góp WTP
Kết quả phân tích số liệu cho thấy, mức WTP càng thấp thì tỷ lệ đồng ý
càng cao ở đối tượng phỏng vấn được thể hiện ở bảng:
Trong 75 phiếu phát ra có 48 người đồng ý chi trả và 27 người không
đồng ý chi trả.
Bảng 8: Mối quan hệ giữa lượng tiền và số người đồng ý chi trả

WTP
Số người đồng ý chi
trả
50000 24
100000 13
200000 8
500000 8
Tổng 48
Theo thang điểm về mức độ chắc chắn của sự sẵn lòng chi trả từ 1 là
không chắc chắn, 5 là tương đối chắc chắn và 10 là tuyệt đối chắc chắn, có
40 người đồng ý chi trả với mức chắc chắn trên 5 điểm, chiếm 83,33%, và 8
người chi trả với mức chắc chắn dưới 5, chiếm 16,67%.
Mối tương quan giữa mức tiền và tỷ lệ trả lời có sẵn lòng đóng góp của
nhóm đối tượng được thể hiện tại hình sau. Nhìn vào hình vẽ, ta thấy các
mốc tiền chi trả theo quy luật là số tiền càng cao phần trăm tỷ lệ ý càng thấp.
Hình 2: Mối tương quan giữa mức tiền và tỷ lệ trả lời có sẵn lòng đóng góp
của người dân địa phương Cúc Phương
 Giá trị WTP trung bình mỗi vùng = (Σm
i
x s
ji
)/ Σs
ji
(**)
Trong đó:
m
i
: mức tiền (i=1 4)
s
ji

: số người lựa chọn ở mức tiền tương ứng.
Thay số liệu vào bảng 3.27, ta có:
Giá trị WTP trung bình = [(24 x 50.000) + (13 x 100.000) + (8 x 200.000)
+ (3 x 500.000)]/48 = 116.666 đồng.
Kết quả phân tích tham số
Kết quả ước tính mức sẵn lòng chi trả
Các thông số có ý nghĩa về mặt thống kê với độ tin cậy trên 95% được
sử dụng để tính toán mức WTP trung bình. Các giá trị trung bình của các
thông số nói trên của các mẫu được sử dụng để tính toán. Kết quả ước tính
mức WTP như sau:
WTP = [(1,34 x 1,26) + (0,64 x 0,002)/(0,69 x 10-5) = 243.663 VNĐ
Ước tính tổng mức sẵn lòng chi trả nhằm bảo tồn VQG Cúc Phương
Đối tượng thụ hưởng các giá trị của VQG Cúc Phương được xác định là
dân số của 3 tỉnh giáp VQG Cúc Phương. Theo báo cáo của Tổng cục thống
kê năm 2011, dân số của các tỉnh như sau: Ninh Bình là 906.900 người, Hòa
Bình là 799.800 người, Thanh Hóa là 3.412.600 người. Tổng dân số 3 tỉnh là
5.119.300 người. Một hộ gia đình có trung bình 3,7 người. Như vậy, tổng số
hộ của 3 tỉnh là 1.383.594 hộ. Do số phiếu phát ra được trả lời đầy đủ nên tỷ
lệ đồng ý trả lời là 100%.
Như vậy tổng mức sẵn lòng chi trả cho công tác bảo tồn tốt hơn tại VQG
Cúc Phương là:
WTP = Tổng số hộ x WTP/hộ = 1.383.594 x 243.663 = 337,13 tỷ đồng
3.4. Tổng hợp một số giá trị của VQG Cúc Phương
Bảng sau sẽ tổng hợp kết quả lượng hóa một số giá trị kinh tế tại VQG
Cúc Phương.
Bảng 9: Tổng hợp một số giá trị kinh tế của VQG Cúc Phương
Giá trị Thành tiền (tỷ VNĐ)
Giá trị sử dụng trực tiếp
Du lịch 6,377
Giá trị sử dụng gián tiếp

Bảo vệ lưu vực nước đầu
nguồn
4,097
Hấp thụ CO
2
1.200
Giá trị phi sử dụng 337,13
Tổng giá trị lượng hóa của
VQG Cúc Phương
1.547,604
(Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích)
4. Hiện trạng của Vườn quốc gia Cúc Phương
Vừa qua một đợt khảo sát nhanh về cá được tiến hành ở một nhánh
sông trong khu vực núi đá vôi (VQG Cúc Phương) đã phát hiện có 3 loài cá
đặc hữu mới của Cúc Phương. So sánh thảm thực vật của những nơi khác,
thì thực vật của vùng đá vôi là một trong những vùng giàu có về số lượng loài
và đặc hữu. Khu vực này có thể được coi là trung tâm đa dạng thực vật của
thế giới. Vì những dải rừng đá vôi còn lại chiếm một phần lớn diện tích rừng
đất thấp, do đó nhiều động thực vật đất thấp như cầy vằn (Owston palm) cũng
di cư đến đây. Những nguy cơ đe dọa tới đa dạng sinh học đá vôi hiện nay là:
việc thu nhặt than, củi, chăn thả và cháy rừng, khai thác đá vôi, xâm lấn canh
tác, săn bắn thú rừng. Một phần đáng kể rừng ở đây sẽ bị suy thoái, các quả
đồi ngoại vi khu vực này đã biến thành những trảng cỏ. Để bảo tồn cảnh quan
sinh thái vùng Cúc Phương - Pù Luông, cần phải huy động sự tham gia tích
cực của cộng đồng dân địa phương vào hoạt động bảo vệ, bảo tồn và đó
cũng chính là đóng góp vào bảo tồn đa dạng sinh học sinh cảnh đá vôi Việt
Nam.
Dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh là đường xuyên Việt thứ 2, sau
quốc lộ 1A, trên cơ sở đường mòn Hồ Chí Minh trong thời kỳ chiến tranh.
Theo báo cáo của Bộ giao thông vận tải trình Quốc hội khóa X, kỳ hợp thứ 7

“Tuyến đường này sẽ góp phần đẩy mạnh quá trình phân bổ lại cho lao động
và bố trí lại cơ cấu kinh tế, khai thác và phát triển có hiệu quả trên một vùng
đất rộng lớn ở phía Tây đất nước, đặc biệt là khu vực miền Trung và Tây
Nguyên”. Lợi ích về phát triển kinh tế của tuyến đường Hồ Chí Minh là rõ
ràng, tuyến đường này sẽ là trục dọc Bắc - Nam chính yếu trong tương lai,
góp phần thực hiện chiến lược của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp xây
dựng, phát triển kinh tế - xã hội và là hành lang quan trọng ở phía Tây để góp
phần đảm bảo sự ổn định chính trị, an ninh và quốc phòng.
Có thể nhận diện một số giá trị kinh tế của VQG Cúc Phương như giá trị
du lịch, giá trị hấp thụ cacbon, giá trị bảo vệ lưu vực nước cung cấp cho sản
xuất nông nghiệp, giá trị đa dạng sinh học. Ước tính tổng các giá trị được đề
tài lượng hóa tại VQG Cúc Phương là 1.547,604 tỷ đồng tại thời điểm nghiên
cứu. Đây mới chỉ là kết quả lượng hóa của 4 giá trị kinh tế, do vậy trên thực tế
tổng giá trị kinh tế của VQG Cúc Phương lớn hơn nhiều. Điều này cho thấy
tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển bền vững VQG Cúc Phương.
Từ thông tin về giá trị kinh tế của VQG Cúc Phương, đề tài đã đề xuất
hoàn thiện và thực hiện các chính sách quản lý bảo tồn VQG Cúc Phương,
bao gồm: (i) đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái, (ii) nghiên cứu mức chi trả
và cơ chế chi trả dịch vụ môi trường, (iii) bổ sung và hoàn thiện cơ sở dữ liệu
phục vụ quản lý VQG, (iv) lồng ghép thông tin giá trị kinh tế vào các chương
trình giáo dục và truyền thông về bảo tồn và quản lý bền vững VQG.
Ngoài ra, kết quả nghiên đưa ra cách nhìn nhận mới về các lợi ích môi
trường mà VQG mang lại. Việc xác định các giá trị của tài nguyên và những
thay đổi về chính sách, cơ chế tài chính đối với các loại hình dịch vụ sẽ là nền
tảng quan trọng phục vụ công tác quản lý, bảo tồn VQG ở nước ta.
5. Đề xuất một số giải pháp góp phần bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG
Cúc Phương
Từ kết quả lượng hóa trên đây, đề tài đề xuất một số giải pháp góp phần
bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Cúc Phương.
5.1. Đối với phát triển du lịch sinh thái

- Cần xem xét phương án cho thuê môi trường rừng đối với các công ty
du lịch thuộc các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển du lịch. vực như
Malaysia, Thailand, đã thực hiện rất thành công mô hình này.
- Cần tạo môi trường thuận lợi hơn để cộng đồng địa phương sống trong
khu vực được tham gia tích cực vào hoạt động phát triển du lịch.
- Cần thiết phải tổ chức các lớp tập huấn nâng cao công tác quản lý, kỹ
năng phục vụ du lịch sinh thái cho cán bộ.
5.2. Nghiên cứu mức chi trả và cơ chế chi trả dịch vụ môi trường
Để xây dựng được cơ chế chi trả dịch vụ môi trường thì không thể bỏ
qua được việc tính toán giá trị các dòng lợi ích của môi trường, từ đó đưa ra
các mức chi tr ả và cơ chế phù hợp. Với cách làm này nếu chỉ xét đến dịch vụ
môi trường có từ rừng thì phần lớn người dân và cộng đồng có cuộc sống
gắn liền với rừng sẽ có thể được hưởng lợi trực tiếp từ dịch vụ do họ mang lại
cho xã hội thông qua việc gây trồng và bảo vệ rừng.
5.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ VQG
- Thông tin nghiên cứu của đề tài về giá trị kinh tế của VQG Cúc Phương
có thể được chọn lọc và tích hợp trong khung cơ sở dữ liệu của VQG Cúc
Phương để phục vụ cho các hoạt động quản lý và nghiên cứu.
- Giúp hoạch định các kế hoạch, quy hoạch sử dụng VQG hiệu quả, bền
vững. Hiện nay xu hướng chung trên thế giới cho thấy các thông tin về giá trị
kinh tế VQG là dữ liệu đầu vào rất quan trọng cho việc tính toán giá trị của
các phương án quản lý và sử dụng tài nguyên tại các VQG từ đó lựa chọn
được phương án mang lại giá trị lớn nhất cho cộng đồng và xã hội.
5.4. Lồng ghép thông tin về giá trị kinh tế của VQG trong các
chương trình giáo dục và truyền thông
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Ngọc Ánh, 2012. Lượng hóa một số giá trị kinh tế của vườn
quốc gia Cúc Phương góp phần bảo tồn đa dạng sinh học. Luận văn
Thạc sĩ. Đại học Khoa học Tự nhiên.
2. Nguyễn Văn Hợp, 2014. Giải pháp quản lý và khai thác du lịch sinh thái

ở các vườn quốc gia Việt Nam theo hướng phát triển bền vững (Nghiên
cứu điểm VQG Cúc Phương). Luận án Tiến sĩ. Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Nguyễn Thị Tư và cộng sự, 2013. Báo cáo môn Khoa học môi trường
Đề tài Rừng – vai trò của rừng. Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí
Minh.
4. Vườn quốc gia Cúc Phương với dự án đường Hồ Chí Minh. <
/>m=news&a=page_newsdetail&newsid=1509&leveltwo=115&lang=vi>.
[Ngày truy cập: 22 tháng 09 năm 2014]
5. Vườn quốc gia Cúc Phương. < />%C6%B0%E1%BB%9Dn_qu%E1%BB%91c_gia_C%C3%BAc_Ph
%C6%B0%C6%A1ng>. [Ngày truy cập: 22 tháng 09 năm 2014]
6. Vườn quốc gia Cúc Phương.
< [Ngày truy cập:
22 tháng 09 năm 2014]

×