Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Tài liệu bồi dưỡng kỹ năng nghề cho giáo viên dạy trình độ cao đẳng nghề kỹ thuật an toàn vệ sinh công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 116 trang )

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ
……………………….






TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG NGHỀ
CHO GIÁO VIÊN DẠY TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ

Mô đun 2: Kỹ thuật an toàn vệ sinh công nghiệp
Nghề: Kỹ thuật sửa chữa và lắp ráp máy tính – 960h
Đối tượng: Giáo viên tốt nghiệp đại học kỹ thuật chuyên
ngành công nghệ thông tin












Hà Nội, 12 - 2011



2
I. LỜI NÓI ĐẦU
An toàn vệ sinh trong công nghiệp là vấn đề đầu tiên trong sản xuất cũng
như trong đào tạo nghề, người điều hành sản xuất phải biết cách tổ chức sản xuất
cho hợp lý đạt hiệu quả cao trong lao động, cũng như phòng chống các tác hại
môi trường cho người lao động như bệnh nghề nghiệp, các tác hại ảnh hưởng tới
người lao động trong quá trình sản xuất.
Giáo trình này sẽ hướng dẫn giáo viên, người tổ chức sản xuất các kỹ
năng đảm bảo trong lao động.
II.NỘI DUNG TỔNG QUÁT VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN CỦA MÔN HỌC
Số
TT
Tên bài
Tổng thời gian(giờ)
Tổng
số
Trong đó
Thời gian
học
Kiểm tra
1 Bảo hộ lao động 6 6 0
2
Vệ sinh lao động trong sản
xuất
8 7 1
3 Kỹ thuật an toàn lao động 8 7 1
4
Kỹ thuật an toàn dữ liệu
và điện
8 7 1


Cộng : 30 27 3
III.NỘI DUNG TÀI LIỆU
BÀI 1: BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Thời gian đào tạo : 6 giờ ( Thời gian học: 6 giờ)
I.Mục tiêu
- Sử dụng được các thiết bị bảo hộ lao động.
- Biết chính sách bảo hộ lao động.


3
II.Nội dung
1. Các kỹ năng bảo hộ lao động, tầm quan trọng của bảo hộ lao động
1.1. Lý thuyết liên quan
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, xã hội, gia đình và
bản thân mỗi người lao động. Bất cứ một chế độ xã hội nào, lao động của con
người cũng là một trong những yếu tố quyết định nhất, năng động nhất trong sản
xuất. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Xã hội có cơm ăn, áo mặc, nhà ở là nhờ
người lao động. Xây dựng giàu có, tự do dân chủ cũng là nhờ người lao động.
Tri thức mở mang, cũng nhờ lao động. Vì vậy lao động là sức chính của sự tiến
bộ xã hội loài người".
Trong quá trình lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, con người
luôn phải tiếp xúc với máy móc, trang thiết bị, công cụ và môi trường Đây là
một quá trình hoạt động phong phú, đa dạng và rất phức tạp, vì vậy luôn phát
sinh những mối nguy hiểm và rủi ro làm cho người lao động có thể bị tai nạn
hoặc mắc bệnh nghề nghiệp, vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế được
tai nạn lao động đến mức thấp nhất. Một trong những biện pháp tích cực nhất đó
là giáo dục ý thức bảo hộ lao động cho mọi người và làm cho mọi người hiểu

được mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động.
Bảo hộ lao động là tổng hợp tất cả các hoạt động trên các mặt luật pháp, tổ
chức, hành chính, kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm mục đích cải thiện
điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động, đảm bảo an toàn sức khoẻ cho
người lao động.
Nội dung chủ yếu của Bảo hộ lao động là an toàn lao động, vệ sinh lao
động. Bởi vậy, trong nhiều trường hợp người ta dùng cụm từ "an toàn và vệ sinh
lao động" để chỉ công tác Bảo hộ lao động. Trong trường hợp nói đến Bảo hộ
lao động, chúng ta hiểu đó là bao gồm cả an toàn lao động, vệ sinh lao động và


4
cả những vấn đề về chính sách đối với người lao động như: vấn đề lao động và
nghỉ ngơi, vấn đề lao động nữ, vấn đề bồi dưỡng độc hại
1.1.1. Mục đích của công tác Bảo hộ lao động
Một quá trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có
hại. Nếu không được phòng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào con
người gây chấn thương, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất khả năng
lao động hoặc gây tử vong. Cho nên việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động,
đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để
phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm
đến công tác bảo hộ lao động, coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong quá
trình lao động, nhằm mục đích:
- Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất,
hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động.
- Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề
nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
- Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho
người lao động.
- Điều kiện lao động:

Trong hoạt động sản xuất, người lao động phải làm việc trong một điệu
kiện nhất định, gọi chung là điều kiện lao động. Điều kiện lao động là tổng thể
các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kinh tế được biểu hiện thông qua các công cụ và
phương tiện lao động, đối tượng lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao
động và sự sắp xếp, bố trí chúng trong không gian và thời gian, sự tác động qua
lại của chúng trong mối quan hệ với người lao động tại chỗ làm việc, tạo nên
một điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động. Tình trạng tâm
sinh lý của người lao động trong khi lao động tại chỗ làm việc cũng được coi
như một yếu tố gắn liền mới điều kiên lao động. Việc đánh giá, phân tích điều
kiện lao động cần phải tiến hành đồng thời trong mối quan hệ tác động qua lại
của các yếu tố nói trên và sự ảnh hưởng, tác động của chúng đến người lao động


5
như thế nào? Từ đó mới có thể có được những kết luận chính về điều kiện lao
động ở cơ sở đó và có các biện pháp phù hợp nhằm cải thiện điều kiện lao động,
bảo vệ sức khoẻ người lao động.
1.1.2. Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
a. Ý nghĩa chính trị
Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là
mục tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, người lao
động khỏe mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn luôn coi con
người là vốn quý nhất, sức lao động, lực lượng lao động luôn được bảo vệ và
phát triển. Công tác bảo hộ lao động làm tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ
sức khỏe, tính mạng và đời sống người lao động, biểu hiện quan điểm quần
chúng, quan điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước, vai trò của con
người trong xã hội được tôn trọng. Ngược lại, nếu công tác bảo hộ lao động
không tốt, điều kiện lao động không được cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao
động nghiêm trọng thì uy tín của chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
b. Ý nghĩa xã hội

Bảo hộ lao động là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động. Bảo
hộ lao động là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng
thời là yêu cầu, là nguyện vọng chính đáng của người lao động. Các thành viên
trong mỗi gia đình ai cũng mong muốn khỏe mạnh, trình độ văn hóa, nghề
nghiệp được nâng cao để cùng chăm lo hạnh phúc gia đình và góp phần vào
công cuộc xây dựng xã hội ngày càng phồn vinh và phát triển.
Bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người
lao động khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng trong xã hội,
làm chủ xã hội, tự nhiên và khoa học kỹ thuật.
Khi tai nạn lao động không xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt
được những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư cho các
công trình phúc lợi xã hội.
c. Ý nghĩa kinh tế


6
Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt.
Trong lao động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao động
thoải mái, thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để có ngày công, giờ công
cao, phấn đấu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, góp
phần hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất. Do vậy phúc lợi tập thể được tăng lên, có
thêm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân người lao
động và tập thể lao động.
Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn đồng thời kéo theo chi phí lớn cho
sửa chữa máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu
Tóm lại an toàn là để sản xuất, an toàn là hạnh phúc của người lao động,
là điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.3 Tính chất công tác bảo hộ lao động
Bảo hộ lao động có 3 tính chất:
a. Tính pháp luật

Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của nhà nước về
bảo hộ lao động đã ban hành đều mang tính pháp luật. Pháp luật về bảo hộ lao
động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, nó là
cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức
kinh tế và mọi người tham gia lao động phải có tránh nhiệm nghiêm chỉnh thực
hiện.
b. Tính khoa học - kỹ thuật
Mọi hoạt động trong công tác bảo hộ lao động từ điều tra, khảo sát điều
kiện lao động, phân tích đánh giá các nguy hiểm, độc hại và ảnh hưởng của
chúng đến an toàn vệ sinh lao động cho đến việc đề xuất và thực hiện các giải
pháp phòng ngừa, xử lý khắc phục đều phải vận dụng các kiến thức lý thuyết và
thực tiễn trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên ngành hoặc tổng hợp
nhiều chuyên ngành.
Ví dụ: Muốn chống tiếng ồn phải có kiến thức về âm học, muốn cải thiện
điều kiện lao động, nặng nhọc và vệ sinh trong một số ngành nghề phải hiểu và


7
giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp liên quan đến kiến thức khoa học
nhiều lĩnh vực như thông gió, chiếu sáng, cơ khí hóa, tâm sinh lý học lao động
đồng thời với nền sản xuất công nghiệp hóa, hiện đại hóa, người lao động phải
có kiến thức chuyên môn kỹ thuật để sản xuất, muốn sản xuất có hiệu quả và
bảo vệ được tính mạng, sức khỏe, an toàn cho bản thân, thì phải hiểu biết kỹ về
công tác bảo hộ lao động. Như vậy công tác bảo hộ lao động phải đi trước một
bước.
c. Tính quần chúng
Tính quần chúng thể hiện trên hai mặt:
Một là, bảo hộ lao động liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất,
họ là người vận hành, sử dụng các dụng cụ, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu
nên có thể phát hiện được những thiếu sót trong công tác bảo hộ lao động, đóng

góp xây dựng các biện pháp ngăn ngừa, đóng góp xây dựng hoàn thiện các tiêu
chuẩn, quy phạm an toàn vệ sinh lao động.
Hai là, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về bảo hộ lao
động có đầy đủ đến đâu, nhưng mọi người (từ lãnh đạo, quản lý, người sử dụng
lao động đến người lao động) chưa thấy rõ lợi ích thiết thực, chưa tự giác chấp
hành thì công tác bảo hộ lao động cũng không thể đạt được kết quả mong muốn

1.2. Trình tự thực hiện
TT Tên các bước
công việc
Dụng cụ, thiết
bị, vật tư
Yêu cầu kỹ
thuật
Chú ý về an
toàn lao động
1 Xác định rõ tính
chất, ý nghĩa
nhiệm vụ lao động
Các trang thiết
bị bảo vệ, khẩu
trang, găng
tay…
Biết sử dụng các
thiết bị kỹ thuật
Đảm bảo an
toàn trong lao
động
2 Xác định vị trí làm
việc cho người lao

động
Các thiết bị
cần thiết cho
thực hành
Kiểm tra các
dụng cụ lao
động
Kiểm tra các
thiết bị an toàn


8
3 Xác định các khả
năng xấu có thể
xảy ra, làm
phương án đề
phòng
Hiểu các quy
chế an toàn lao
động

2. Nội dung bảo hộ lao động
2.1. Lý thuyết liên quan
Công tác bảo hộ lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Kỹ thuật an toàn;
- Vệ sinh an toàn;
- Các chính sách, chế độ bảo hộ lao động.
2.1.1 Kỹ thuật an toàn
Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và
kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất

đối với người lao động. Để đạt được mục đích phòng ngừa tác động của các yếu
tố nguy hiểm trong sản xuất đối với người lao động, trong quá trình hoạt động
sản xuất phải thực hiện đồng bộ các biện pháp về tổ chức, kỹ thuật, sử dụng các
thiết bị an toàn và các thao tác làm việc an toàn thích ứng.
Tất cả các biện pháp đó được quy định cụ thể trong các quy phạm, tiêu
chuẩn, các văn bản khác về lĩnh vực an toàn.
Nội dung kỹ thuật an toàn chủ yếu gồm những vấn đề sau:
- Xác định vùng nguy hiểm;
- Xác định các biện pháp về quản lý, tổ chức và thao tác làm việc đảm bảo
an toàn.
- Sử dụng các thiết bị an toàn thích ứng: Thiết bị che chắn, thiết bị phòng
ngừa, thiết bị bảo hiểm, tín hiệu, báo hiệu, trang bị bảo hộ cá nhân.



9
2.1.2 Vệ sinh lao động
Vệ sinh lao động là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và
kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối
với người lao động. Để ngăn ngừa sự tác động của các yếu tố có hại, trước hết
phải nghiên cứu sự phát sinh và tác động của các yếu tố có hại đối với cơ thể
con người, trên cơ sở đó xác định tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố
trong môi trường lao động, xây dựng các biện pháp vệ sinh lao động.
Nội dung của vệ sinh lao động bao gồm:
- Xác định khoảng cách về vệ sinh
- Xác định các yếu tố có hại cho sức khỏe
- Giáo dục ý thức và kiến thức vệ sinh lao động, theo dõi quản lý sức
khỏe.
- Biện pháp vệ sinh học, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
- Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh: Kỹ thuật thông gió, thoát nhiệt, kỹ thuật

chống bụi, chống ồn, chống rung động, kỹ thuật chiếu sáng, kỹ thuật chống bức
xạ, phóng xạ, điện từ trường
Trong quá trình sản xuất phải thường xuyên theo dõi sự phát sinh các yếu
tố có hại, thực hiện các biện pháp bổ sung làm giảm các yếu tố có hại, đảm bảo
tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
2.1.3. Chính sách, chế độ bảo hộ lao động
Các chính sách, chế độ bảo hộ lao động chủ yếu bao gồm: Các biện pháp
kinh tế xã hội, tổ chức quản lý và cơ chế quản lý công tác bảo hộ lao động. Các
chính sách, chế độ bảo hộ lao động nhằm bảo đảm thúc đẩy việc thực hiện các
biện pháp kỹ thuật an toàn, biện pháp về vệ sinh lao động như chế độ trách
nhiệm của cán bộ quản lý, của tổ chức bộ máy làm công tác bảo hộ lao động,
các chế độ về tuyên truyền huấn luyện, chế độ thanh tra, kiểm tra, chế độ về khai
báo, điều tra, thống kê, báo cáo về tai nạn lao đông
Những nội dung của công tác bảo hộ lao động nêu trên là rất lớn, bao gồm
nhiều công việc thuộc nhiều lĩnh vực công tác khác nhau, hiểu được nội dung


10
của công tác bảo hộ lao động sẽ giúp cho người quản lý đề cao trách nhiệm và
có biện pháp tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động đạt kết quả tốt nhất
a. Hệ thống pháp luật và các quy định về bảo hộ lao động
Trong những năm qua, để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, công tác xây dựng pháp luật nói
chung và pháp luật về bảo hộ lao động nói riêng đã được các cấp các ngành hết
sức quan tâm. Vì vậy đến nay Nhà nước ta đã có một hệ thống văn bản pháp
luật, chế độ chính sách về bảo hộ lao động tương đối đầy đủ.
Hệ thống luật pháp, chế độ chính sách bảo hộ lao động và liên quan đến
bảo hộ lao động bao gồm:
* Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành năm 1992 (đã
được sửa đổi bổ sung theo Nghị quyết số: 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm

2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10)
- Điều 56 của hiến pháp quy định:
Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động.
Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ
ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những người làm
công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối
với người lao động.
- Các điều 39, 61, 63 quy định các nội dung khác về bảo hộ lao động.
* Bộ Luật lao động và các luật khác, pháp lệnh có liên quan đến an toàn
vệ sinh lao động
Bộ Luật lao động của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được
Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 quy định
quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động, các tiêu
chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc đẩy
sản xuất.
Vì vậy, Bộ luật lao động có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và
trong hệ thống pháp luật quốc gia.


11
Trong bộ Luật lao động những chương liên quan đến an toàn vệ sinh lao
động:
- Chương VII : Quy định thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi.
- Chương IX : Quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Chương X : Những quy định riêng đối với lao động nữ.
- Chương XI : Những quy định riêng đối với lao động chưa thành niên và
một số lao động khác.
- Chương XII : Những quy định về bảo hiểm xã hội.
- Chương XVI : Những quy định về thanh tra Nhà nước về lao động, xử
phạt vi phạm pháp luật lao động.

* Một số luật, có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động
- Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, ban hành năm 1989
Quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động phải chăm lo, bảo vệ
và tăng cường sức khỏe cho người lao động
- Phải tạo điều kiện cho người lao động được điều dưỡng, nghỉ ngơi, phục
hồi chức năng lao động.
- Phải thực hiện đúng các tiêu chuẩn vệ sinh lao động, phải tổ chức khám
sức khỏe định kỳ cho người lao động
- Nghiêm cấm việc làm ô nhiễm các nguồn nước sinh hoạt, tránh làm ô
nhiễm đất, nước và không khí
Luật bảo vệ môi trường, ban hành năm 2005
- Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện
pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong bảo vệ môi trường.
- Luật này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức hộ gia đình, cá
nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài có hoạt động trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trường hợp trong điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác với quy định của luật này thì áp dụng theo


12
điều ước quốc tế đó.
- Luật Công đoàn ban hành năm 1990
Trong luật công đoàn quy định trách nhiệm và quyền hạn của công đoàn
trong công tác bảo hộ lao động, từ việc phối hợp nghiên cứu ứng dụng khoa học
kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm an toàn lao
động, vệ sinh lao
động đến trách nhiệm tuyên truyền giáo dục công tác bảo hộ lao động cho người
lao

động, kiểm tra việc chấp hành luật pháp bảo hộ lao động, tham gia điều tra tai
nạn lao động
Hệ thống các văn bản quy định của chính phủ, của các bộ ngành chức
năng và
hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, hệ
thống các quy định an toàn lao động theo nghề và công tác
Cùng với các nghị định của Chính phủ, các thông tư, quyết định của các
bộ, ngành chức năng, hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn lao động, vệ
sinh lao động, các quy trình về an toàn bao gồm: Tiêu chuẩn, quy phạm cấp Nhà
nước, Tiêu chuẩn, quy phạm cấp ngành; Nội quy, quy định của đơn vị sản xuất
ban hành nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động.
2.1.4. Nội dung kế hoạch bảo hộ lao động
a. Ý nghĩa của kế hoạch bảo hộ lao động
Công tác bảo hộ lao động là công tác nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn
chặn tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc những tác động xấu đến sức khỏe
người lao động. Do đó kế hoạch bảo hộ lao động là một văn bản pháp lý của
doanh nghiệp nêu lên những nội dung, những công việc doanh nghiệp phải làm
nhằm đạt các mục tiêu trên. Mặt khác, đây cũng là nghĩa vụ đầu tiên trong các
nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Nghị định số: 06/CP ngày 20/01/1995 của
Chính Phủ quy định "Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ


13
sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động".
Kế hoạch bảo hộ lao động là một yếu tố rất quan trọng bảo đảm cho công
tác bảo hộ lao động của doanh nghiệp được thực hiện tốt.
b. Nội dung của kế hoạch bảo hộ lao động
Kế hoạch bảo hộ lao động gồm 5 nội dung cơ bản sau:
Các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ.

- Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện
làm việc.
- Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.
- Chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp.
- Tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về bảo hộ lao động.
c. Yêu cầu của kế hoạch bảo hộ lao động
- Kế hoạch bảo hộ lao động phải đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, đáp
ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Kế hoạch bảo hộ lao động phải bao gồm đủ 5 nội dung trên với những
biện pháp cụ thể kèm theo kinh phí, vật tư, ngày công, thời gian bắt đầu, thời
gian hooàn
thành, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân trong việc tổ chức thực hiện.
2.1.5 Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động
a. Cơ sở lập
- Nhiệm vụ, phương pháp kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình lao
động của năm kế hoạch.
- Kế hoạch bảo hộ lao động và những thiếu sót tồn tại của năm trước.
- Các kiến nghị của người lao động, ý kiến của tổ chức công đoàn, kiến
nghị của thanh tra, kiểm tra.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kinh phí trong kế hoạch bảo hộ
lao động được hạch toán vào giá thành sản phẩm, phí lưu thông của doanh
nghiệp.
b. Tổ chức thực hiện


14
- Sau khi kế hoạch bảo hộ lao động được phê duyệt thì bộ phận kế hoạch
của doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.
- Bộ phận bảo hộ lao động hoặc cán bộ lao động cùng với bộ phận kế
hoạch đôn đốc kiểm tra việc thực hiện và thường xuyên báo cáo với người sử

dụng lao động.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm định kỳ kiểm điểm, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động và thông báo kết quả thực hiện cho
người lao động trong đơn vị biết.
c. Công tác thanh tra, kiểm tra bảo hộ lao động
Công tác thanh tra, kiểm tra về bảo hộ lao động ở nước ta được thực hiện
dưới các hình thức:
- Thanh tra Nhà nước về bảo hộ lao động ở nước ta hiện nay như: Thanh
tra về An toàn lao động đặt trong Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Thanh
tra về vệ sinh lao động đặt trong Bộ Y tế. Các hệ thống này có nhiệm vụ thanh
tra việc thực hiện pháp luật về bảo hộ lao động của tất cả các ngành, các cấp, các
tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động. Thanh tra viên có quyền xử lý tại chỗ các
vi phạm, có quyền đình chỉ hoạt động sản xuất ở những nơi có nguy cơ xảy ra
tai nạn lao động hoặc ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Kiểm tra của cấp trên với cấp dưới, tự kiểm tra của cơ sở và việc kiểm
tra, giám sát của tổ chức Công đoàn các cấp.
- Ngoài các hình thức thanh tra, kiểm tra nêu trên, Liên bộ và Tổng Liên
đoàn lao động cũng như các sở và Liên đoàn Lao động địa phương hoặc các cấp
dưới còn tiến hành các đợt kiểm tra liên tịch đối với các ngành, địa phương, cơ
sở trong việc thi hành pháp luật, chế độ chính sách về bảo hộ lao động.
d. Khai báo, điều tra tai nạn lao động
Công tác khai báo, điều tra tai nạn lao động là hết sức quan trọng, bởi vì
nó nhằm mục đích phân tích, xác định được các nguyên nhân tai nạn lao động
trên cơ sở đó để ra các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các trường hợp tai nạn
tương tự tái diễn, đồng thời để phân rõ trách nhiệm đối với những người liên


15
quan đến tai nạn. Tất cả các trường hợp tai nạn xảy ra đối với người lao động
(Không phân biệt trong biên chế hay hợp đồng tạm tuyển, hợp đồng dài hạn hay

ngắn hạn) trong giờ làm việc ở công trường hay khi đi công tác đều phải khai
báo và điều tra theo Quyết định số: 45/KB-QĐ ngày 20/3/1992 của Liên bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, y tế và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Muốn cho công tác điều tra đạt kết quả tốt, khi tiến hành phải luôn nắm
vững các yêu cầu sau:
- Khẩn trương, kịp thời: Tiến hành điều tra ngay sau tai nạn xảy ra, lúc
hiện trường nơi xảy ra còn được giữ nguyên vẹn, việc khai thác thông tin các
nhân chứng cũng kịp thời.
- Bảo đảm tính khách quan: Phải tôn trọng trong sự thật, không bao che,
không định kiến, không suy diễn chủ quan thiếu căn cứ.
- Cụ thể và chính xác: Phải xem xét một cách toàn diện, kỹ lưỡng từng chi
tiết, tránh tình trạng qua loa, đại khái.
Trong điều tra tai nạn lao động phải thực hiện tốt các yêu cầu trên mới
đưa ra được những kết luận đúng đắn về nguyên nhân và trách nhiệm của những
người liên quan đến vụ tai nạn.
2.2. Trình tự thực hiện
TT
Tên các bước
công việc
Dụng cụ, thiết
bị, vật tư
Yêu cầu kỹ thuật
Chú ý về an
toàn lao
động
1
Lập kế hoạch
lao động
Các trang thiết bị
bảo vệ, khẩu

trang, găng tay…
Biết sử dụng các thiết
bị kỹ thuật, tổ chức và
phân công đùng quy
định kỹ thuật
Đảm bảo an
toàn trong
lao động
2
Tổ chức lao
động
Các thiết bị cần
thiết cho thực
hành
Kiểm tra các dụng cụ
lao động
Kiểm tra
các thiết bị
an toàn


16
3
Kiểm tra an
toàn lao động
Dụng cụ thiết bị
kiểm tra an toàn,
đồng hồ điện, bút
thử điện
Hiểu các quy chế an

toàn lao động


III. Tóm tắt trình tự thực hiện của bài
TT Tên các bước
công việc
Dụng cụ, thiết
bị, vật tư
Yêu cầu kỹ
thuật
Chú ý về an
toàn lao động
1 Các kỹ năng bảo
hộ lao động
Các trang thiết
bị bảo vệ, khẩu
trang, găng
tay…
Biết sử dụng
các thiết bị kỹ
thuật, tổ chức
và phân công
đùng quy định
kỹ thuật
Đảm bảo an
toàn trong lao
động
2 Phòng chống các
bệnh trong công
nghiệp

Các thiết bị
phòng chống
bệnh
Có đầy đủ các
kỹ thuật phòng
chống bệnh
Đảm bảo an
toàn cho người
và tài sản trong
lao động


17
BÀI 2: VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT
Thời gian đào tạo :8h ( Thời gian học : 7h; Kiểm tra : 1h)
I. Mục tiêu
- Nắm vững các nhân tố ảnh hưởng sức khoẻ người lao động
- Nắm vững cách bảo vệ và phòng chống bệnh nghề nghiệp.
II.Nội dung
1.An toàn vệ sinh
1.1. Lý thuyết liên quan
1.1.1. Mục đích ý nghĩa
Vệ sinh lao động là môn khoa học nghiên cứu ảnh hưởng những yếu tố có
hại trong sản xuất đối với sức khỏe người lao động, tìm các biện pháp cải thiện
điều kiện lao động, phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp và nâng cao khả năng cho
người lao động
Trong sản xuất, người lao động có thể phải tiếp xúc với những yếu tố có
ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, các yếu tố này gọi là những tác hại nghề
nghiệp. Tác hại nghề nghiệp ảnh hưởng ở những mức độ khác nhau như mệt
mỏi, suy nhược, giảm khả năng lao động, phát sinh các bệnh thông thường hoặc

gây ra các bệnh nghề nghiệp. Chẳng hạn như nghề rèn, nghề đúc kim loại, yếu tố
tác hại nghề nghiệp đó là nhiệt độ cao, nghề dệt là tiếng ồn, bụi…
Nội dung của môn Vệ sinh lao động bao gồm:
- Nghiên cứu đặc điểm vệ sinh của các quá trình sản xuất
- Nghiên cứu các biến đổi sinh lí, sinh hóa trong cơ thể
- Nghiên cứu việc tổ chức lao động và nghỉ ngơi hợp lý
- Nghiên cứu các biện pháp đề phòng tình trạng mệt mỏi trong lao động,
hạn chế ảnh hưởng của các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong sản xuất, đánh giá
hiệu quả của các biện pháp đó.


18
- Quy định các tiêu chuẩn vệ sinh, chế độ vệ sinh xí nghiệp và người lao
động
- Tổ chức khám tuyển và sắp xếp người lao động hợp lý vào các bộ phận
khác nhau trong xí nghiệp.
- Quản lý theo dõi tình trạng sức khỏe người lao động, tổ chức khám định
kỳ, phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân
- Những nhân tố ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân hay còn gọi tác hại
nghề nghiệp
- Các tác hại nghề nghiệp có thể phân thành mấy loại sau:
a. Các yếu tố vật lý và hóa học
- Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất không phù hợp như nhiệt độ, độ ẩm
cao hoặc thấp, thoáng khí kém, cường độ bức xạ nhiệt quá mạnh
- Bức xạ điện từ, bức xạ cao tần và siêu cao tần và siêu cao tần trong
khoảng sóng vô tuyến, tia hồng ngoại, tử ngoại…các chất phóng xạ và tia phóng
xạ như α, β, γ…
- Tiếng ồn và rung động.
- Áp suất cao, (thợ lặn, thợ làm trong thùng chìm) hoặc áp suất thấp (lái

máy bay, leo núi…).
- Bụi và các chất độc hại trong sản xuất
Các yếu tố sinh vật:
Vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng và các nấm mốc gây bệnh
b. Tác hại liên quan đến tổ chức lao động
- Thời gian làm việc liên tục và quá lâu, làm việc liên tục không nghỉ, làm
thông ca….
- Cường độ lao động quá cao không phù hợp với tình trạng sức khỏe công
nhân.


19
- Chế độ làm việc, nghỉ ngơi không hợp lý
- Làm việc với tư thế gò bó, không thoải mái như: cúi khom, vặn mình,
ngồi, đứng quá lâu.
- Sự hoạt động khẩn trương, căng thẳng quá độ của các hệ thống và giác
quan như hệ thần kinh, thị giác, thính giác…
- Công cụ lao động không phù hợp với cơ thể và trọng lượng, hình dáng,
kích thước….
c. Tác hại liên quan đến điều kiện vệ sinh và an toàn
- Thiếu hoặc thừa ánh sáng, hoặc sắp xếp bố trí hệ thống chiếu sáng
không
hợp lý.
- Làm việc ở ngoài trời có thời tiết xấu, nóng về mùa hè, lạnh về mùa
đông
- Phân xưởng chật chội và việc sắp xếp nơi làm việc lộn xộn, mất trật tự
ngăn nắp.
- Thiếu thiết bị thông gió, chống bụi, chống nóng, chống tiếng ồn, chống
hơi
khí độc.

- Trang thiết bị phòng hộ lao động hoặc có nhưng bảo quản không hợp lý.
- Việc thực hiện quy tắc vệ sinh và an toàn lao động chưa triệt để và
nghiêm chỉnh.
1.2.Trình tự thực hiện
TT

Tên các bước công việc
Dụng cụ, thiết
bị, vật tư
Yêu cầu kỹ
thuật
Chú ý về an
toàn lao
động


20
1 Xác định được những
nhân tố ảnh hưởng đến
lao động
Dụng cụ kiểm
tra tiếng ồn,
ảnh hưởng hóa
học….
Kiểm tra
đúng quy
trình và kỹ
thuật
Đảm bảo an
toàn trong

lao động
2 Phân tích các tác hại liên
quan đến tổ chức lao động

Các hình vẽ tư
thế so sánh
Kiểm tra
các dụng cụ
lao động
Kiểm tra
các thiết bị
an toàn
3 Kiểm tra an toàn lao động Dụng cụ thiết
bị kiểm tra an
toàn, đồng hồ
điện, bút thử
điện
Hiểu các
quy chế an
toàn lao
động

2. Cách bảo vệ và phòng chống bệnh nghề nghiệp ( BNN )
2.1. Lý thuyết liên quan
2.1.1. Định nghĩa BNN
Bệnh nghề nghiệp là một hiện trạng bệnh lý của người lao động phát sinh
do tác động thường xuyên và kéo dài của điều kiện lao động xấu, có hại, mang
tính chất đặc trưng cho một loại nghề nghiệp, công việc hoặc có liên quan đến
nghề nghiệp, công việc đó trong quá trình lao động.
Từ khi lao động xuất hiện, con người có thể bắt đầu bị bệnh nghề nghiệp

khi phải chịu ảnh hưởng của các tác hại nghề nghiệp, nhất là trong lao động
nặng nhọc (cơ khí, hầm mỏ ). Tuy nhiên, các bệnh này thường xảy ra từ từ và
mãn tính. Bệnh nghề nghiệp có thể phòng tránh được mặc dù có một số bệnh
khó cứu chữa và để lại di chứng. Các nhà khoa học đều cho rằng người lao động
bị bệnh nghề nghiệp phải được hưởng các chế độ bồi thường về vật chất để có
thể bù đắp được phần nào thiệt hại cho họ khi mất đi một phần sức lao động do
bệnh đó gây ra. Cần thiết phải giúp họ khôi phục sức khoẻ và phục hồi chức
năng trong khả năng của y học.


21
Các quốc gia đều công bố danh mục các bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm
vầ ban hành các chế độ đền bù hoặc bảo hiểm.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã xếp bệnh nghề nghiệp thành 29 nhóm
gồm hàng trăm bệnh nghề nghiệp khác nhau. Đến năm 2006, Việt Nam đã công
nhận 25 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm
2.1.2. Các bệnh nghề nghiệp được công nhận ở Việt Nam
1, Bệnh bui phổi silic
2, Bệnh bụi phổi do amiang
3, Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất của chì
4, Bệnh nhiễm độc benzen và đồng đẳng của benzen
5, Bệnh nhiễm độc thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân
6, Bệnh nhiễm độc mangan và các hợp chất của mangan
7, Bệnh nhiễm các tia phóng xạ và tia X
8, Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn
9, Bệnh bụi phổi do bông
10, Bệnh rung nghề nghiệp
11, Bệnh sạm da nghề nghiệp
12, Bệnh viêm loét dạ dày, loát vách ngăn mũi, viêm da chàm tiếp
xúc

13, Bệnh lao nghề nghiệp
14, Bệnh viêm gan do virus nghề nghiệp
15, Bệnh leptospira
16, Bệnh nhiễm độc TNT (trinitrotoluen)
17, Bệnh nhiễm độc asen và các hợp chất của asen nghề nghiệp
18, Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp
19, Bệnh nhiễm độc hóa chất trừ sâu nghề nghiệp
20, Bệnh giảm áp nghề nghiệp
21, Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp
22, Bệnh hen phế quản nghề nghiệp


22
23, Bệnh nhiễm độc cacbonmonoxit nghề nghiệp
24, Bệnh nốt dấu nghề nghiệp
25, Bệnh loét da, viêm móng và xung quanh móng nghề nghiệp.
2.1.3. Các biện pháp đề phòng tác hại nghề nghiệp
- Biện pháp kỹ thuật công nghệ
Cần cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ như: Cơ giới hóa, tự động hóa,
dùng những chất không độc hoặc ít độc thay dần những hợp chất có tính độc
cao.
- Biện pháp kỹ thuật vệ sinh
Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh như cải tiến hệ thống thông gió, hệ
thống chiếu sáng…vv nơi sản xuất cũng là những biện pháp góp phần cải thiện
điều kiện làm việc.
- Biện pháp phòng hộ cá nhân
Đây là biện pháp bổ trợ, nhưng trong nhiều trường hợp khi biện pháp cải
tiến quá trình công nghệ, biện pháp kỹ thuật vệ sinh thực hiện chưa được thì nó
đóng vai trò chủ yếu trong việc đảm bảo an toàn cho người lao động trong sản
xuất và phòng bệnh nghề nghiệp.

Dựa trên tính chất độc hại trong sản xuất, mỗi người lao động sẽ được
trang bị dụng cụ phòng hộ thích hợp.
- Biện pháp tổ chức lao động khoa học
Thực hiện việc phân công lao động hợp lý theo đặc điểm sinh lý của
người lao động để tìm ra những biện pháp cải tiến làm cho lao động bớt nặng
nhọc, tiêu hao năng lượng ít hơn, hoặc làm cho lao động thích nghi được với con
người và con người thích nghi với công cụ sản xuất mới, vừa có năng suất lao
động cao hơn lại an toàn hơn.
- Biện pháp y tế bảo vệ sức khỏe
Bao gồm việc kiểm tra sức khỏe người lao động, khám tuyển để không
chọn người mắc một số bệnh nào đó vào làm việc ở những nơi có những yếu tố
bất lợi cho sức khỏe, vì sẽ làm cho bệnh nặng thêm hoặc dễ đưa đến mắc bệnh


23
nghề nghiệp.
Khám định kỳ cho công nhân tiếp xúc với các yếu tố độc hại nhằm phát
hiện sớm bệnh nghề nghiệp và những bệnh mãn tính khác để kịp thời có biện
pháp giải quyết.
Theo dõi công nhân một cách liên tục như vậy mới quản lý, bảo vệ được
sức lao động, kéo dài tuổi đời, đặc biệt là tuổi nghề cho công nhân.
Ngoài ra còn phải tiến hành giám định khả năng lao động và hướng dẫn
tập luyện, hồi phục khả năng lao động cho một số công nhân mắc tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp và các bệnh mãn tính khác đã được điều trị.
Thường xuyên kiểm tra an vệ sinh toàn lao động và cung cấp đầy đủ thức
ăn, nước uống đảm bảo chất lượng cho công nhân làm việc với các chất độc hại.
2.1.4. Các biến đổi sinh lý của cơ thể người lao động
- Tính chất lao động gồm ba mặt: lao động thể lực, lao động trí não, lao
động căng thẳng về thần kinh tâm lý.
+ Lao động thể lực thể hiện ở mức độ vận động cơ.

+ Lao động trí não thể hiện ở mức độ suy nghĩ, phân tích, tính toán…
+ Tính chất lao động căng thẳng về thần kinh tâm lý có liên quan đến
những động tác đơn điệu, đều đều, gây những kích thích hưng phấn quá mức ở
một trung khu giác quan nhất định như thính giác, thị giác, hoặc gây mệt mỏi về
thần kinh.
Công tác của người thợ bốc vác, nhà nghiên cứu, người lái xe tiêu biểu
cho mỗi tính chất lao động nói trên.
- Thông thường để đánh giá mức độ nặng nhọc của lao động thể lực,
người ta dùng chỉ số tiêu hao năng lượng. Tiêu hao năng lượng trong lao động
càng cao thì cường độ lao động càng lớn.
Để thỏa mãn nhu cầu ôxy cho việc ôxy hóa các chất sinh ra năng lượng,
trong quá trình lao động, hệ thống hô hấp, tim mạch phải hoạt động khẩn
trương: nhịp thở 16 -18 lần trong một phút lúc bình thường, tăng lên 30 - 40 lần
trong một phút khi lao động…


24
* Vấn đề tăng năng suất lao động và chống mệt mỏi
Theo dõi khả năng làm việc của người công nhân trong một ngày lao
động ta có thể thấy những biểu hiện sau: Lúc đầu năng suất lao động tăng theo
thời gian. Đây là thời kỳ khởi đầu, cơ thể thích nghi dần với điều kiện lao động.
Năng suất lao động đạt cao nhất sau một đên một tiếng rưỡi làm việc. Tới đây,
năng suất lao động được duy trì ở mức cao trong một thời gian dài. Đó là thời kỳ
ổn định khả năng làm việc ở mức độ năng suất cao. Cho nên người ta dựa vào
các thông số sinh lý, sinh hóa trong thời kỳ này để phân chia ra các loại lao
động.
- Nếu năng suất lao động bị giảm xuống, tức là đã sang thời kỳ mệt mỏi,
sau khi nghỉ ngơi nó sẽ lại tăng lên và có thể đạt tới mức tối đa như trước.
Nhưng để quá mệt mới nghỉ ngơi thì năng suất lao động không đạt mức như cũ.
- Làm việc căng thẳng kéo dài sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi, năng suất lao

động thường giảm, thao tác kỹ thuật hay sai sót, nhầm lẫn làm tăng tai nạn lao
động.
Chính vì vậy thực hiện chế độ làm việc nghĩ ngơi hợp lý đóng vai trò rất
quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động.
2.1.5. Vi khí hậu( VKH)
a. Khái niệm về VKH
- Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian
thu hẹp gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và vận tốc chuyển động
không khí. Điều kiện VKH trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của quá trình
công nghệ và điều kiện khí hậu địa phương.
- Về mặt vệ sinh, vi khí hậu có ảnh hướng đến sức khỏe, bệnh tật của
công nhân. Làm việc lâu trong điều kiện vi khí hậu lạnh và ẩm có thể mắc bệnh
thấp khớp, viêm đường hô hấp trên, viêm phổi và làm cho bệnh lao nặng thêm.
Vi khí hậu lạnh và khô làm cho rối loạn vận mạch thêm trầm trọng, gây khô
niêm mạc, nứt nẻ da. Vi khí hậu nóng ẩm làm giảm khả năng bay hơi mồ hôi,
gây ra rối loạn cân bằng nhiệt, làm cho mệt mỏi xuất hiện sớm, nó còn tạo điều


25
kiện cho vi sinh vật phát triển, gây các bệnh ngoài da.
- Tùy theo tính chất tỏa nhiệt của quá trình sản xuất người ta chia ra 3 loại
vi khí hậu sau:
Vi khí hậu tương đối ổn đinh, nhiệt độ tỏa ra khoảng 20kcal/m3kk.h, ở
trong xưởng cơ khí, dệt…
Vi khí hậu nóng tỏa nhiệt hơn 20kcal/m3kk.h ở xưởng đúc, rèn, dát cán
thép, luyện gang thép…
Vi khí hậu lạnh, nhiệt tỏa ra dưới 20kcal/m3kk.h ở trong các xưởng lên
men rượu bia, nhà ướp lạnh, chế biện thực phẩm.
b. Các yếu tố của VKH
- Nhiệt độ: là yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất, phụ thuộc vào các

quá trình sản xuất: Lò phát nhiệt, ngọn lửa, bề mặt máy bị nóng, năng lượng
điện, cơ biến thành nhiệt, phản ứng hóa học sinh nhiệt, bức xạ nhiệt của mặt
trời, nhiệt do công nhân sản ra…Chính các nguồn nhiệt này đã làm cho nhiệt độ
không khí lên cao, có khi lên tới 50-60
0
C.
Điều lệ vệ sinh quy định nhiệt độ tối đa cho phép ở nơi làm việc của công
nhân về mùa hè là 30
0
C và không được vượt quá từ 3-5
0
C.
- Bức xạ nhiệt: là những sóng điện từ như: tia hồng ngoại, tia sáng thường
và tia tử ngoại. Bức xạ nhiệt do các vật thể đen được nung nóng phát ra. Khi
nung tới 500
0
C chỉ phát ra tia hồng ngoại, nung nóng đến 1800-2000
0
C còn phát
ra tia sáng thường và tia tử ngoại, nung nóng tiếp, lượng tia tử ngoại phát ra
càng nhiều.
Về mặt sinh lý, cường độ bức xạ nhiệt được biểu thị bằng cal/m
2
phút và
được đo bằng nhiệt kế cầu hoặc actinometre, ở các xưởng rèn, đúc, cán thép có
cường độ bức xạ nhiệt tới 5-10kal/m
2
.phút (tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là
1kcal/m2.phút).
- Độ ẩm: Là lượng hơi nước có trong không khí biểu thị bằng g/m

3
kk
hoặc bằng sức trương hơi nước tính bằng mm thủy ngân.
Về mặc vệ sinh thường lấy độ ẩm tương đối là tỷ lệ phần trăm giữa độ ẩm

×