Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng : Thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 16 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Trong bối cảnh hiện nay toàn ngành giáo dục đang nổ lực thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học, theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Giáo
dục từng bước áp dụng phương tiện hiện đại vào dạy học, phải tích cực hóa các hoạt
động học của học sinh, khơi dậy cho các em khao khát tìm tòi, nghiên cứu cố gắng
phát huy năng lực, trí tuệ trong quá trình nắm vững kiến thức. Để đạt được điều này
người giáo viên phải biết vận dụng và tổ chức việc dạy theo hướng tích cực nhằm giúp
các em khai thác hết kiến thức.
Thực hiện chương trình đổi mới phương pháp dạy học của Đảng và Nhà nước, áp
dụng các loại phương tiện dạy học vào giáo dục từ cấp THCS đến THPT trong dạy và học
địa lí, đã đạt được một số kết quả khả quan, góp phần nâng cao chất lượng học tập, khả
năng tư duy của học sinh THCS. Tuy nhiên việc sử dụng phương tiện dạy học vẫn chưa sử
dụng đồng bộ ở các trường THCS trong toàn tĩnh, một số giáo viên chưa thành thạo
với các kỹ năng khai thác kiến thức từ kênh hình, thiết bị dạy học trong nhà trường
còn thiếu và được cấp về trong thời gian dài nên đã cũ nát, học sinh thì còn lúng túng
khi tiếp cận với phương tiện dạy học (đặc biệt là thiết bị dạy học hiện đại) . Là một
giáo viên từng tham gia giảng dạy môn địa lí nhiều năm và đã được tiếp cận với
phương pháp dạy học mới nhưng tôi không tránh khỏi sự băn khoăn về những vấn đề
trên. Để phương tiện dạy học địa lí được sử dụng rộng rãi, thường xuyên và đồng bộ
hơn tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp
dạy học môn địa lí” Vì vậy, tôi xin đưa ra kinh nghiệm nhỏ này để cùng các đồng nghiệp
tham khảo, chia sẻ, góp ý.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh THCS
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đổi mới phương pháp dạy học cấp THCS bằng việc kết hợp các phương tiện
dạy học
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng sử dụng thiết bị
trong dạy học địa lý để việc dạy và học môn địa lý ở trường THCS có hiệu quả hơn. Giúp


học sinh thích học hơn, tự tìm ra kiến thức, hiểu và nhớ bài nhanh hơn.
- Tìm hiểu một số phương pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng các thiết bị trong dạy học
địa lý như: Bản đồ, Lát cắt, Át lát, Tranh ảnh địa lý, băng đĩa video…
- Tìm hiểu các kỹ năng khai thác thiết bị dạy học địa lý của học sinh.
Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến góp phần cùng các giáo viên giảng dạy bộ môn địa lý
trong các nhà trường THCS có các kỹ năng sử dụng thiết bị thành thạo, hiệu quả.
5. Giả thuyế khoa học:
Trong quá trình d y h c a lí c p THCS, vi c s d ng k t h p các thi t b d y h c vàạ ọ Đị ấ ệ ử ụ ế ợ ế ị ạ ọ
h ng d n cho cho h c sinh cách khai thác ki n th c t kênh hình ph i m b o tính khoaướ ẫ ọ ế ứ ừ ả đả ả
h c, th c ti n và v n d ng linh ho t, sáng t o các ph ng pháp d y h c a lí t i các tr ngọ ự ễ ậ ụ ạ ạ ươ ạ ọ đị ạ ườ
THCS thì s t o ra c thái h c t p úng n cho h c sinh và nâng cao ch t l ng d yẽ ạ đượ độ ọ ậ đ đắ ọ ấ ượ ạ
h c b môn.ọ ộ
6. C s ph ng pháp:ơ ở ươ
- Dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
- Dựa trên những vấn đề mới được tập huấn, chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học
và từ kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy
7. Phương pháp nghiên cứu:
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này tôi chủ yếu sử dụng phương pháp tổng kết kinh
nghiệm từ thực tiễn dạy học, ngoài ra tôi còn sử dụng một số phương pháp sau
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra khảo sát, trò chuyện với giáo viên, học sinh
- Phương pháp tổng hợp tài liệu
8. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
8.1. Ý nghĩa khoa học giáo dục:
- Kết quả nghiên cứu và cách tổ chức thực hiện từ sáng kiến kinh nghiệm góp phần làm
khơi dậy cho các em khao khát tìm tòi, nghiên cứu cố gắng phát huy năng lực, trí tuệ trong
quá trình nắm vững kiến thức địa lí cấp THCS.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn:
- Vấn đề sáng kiến kinh nghiệm đề cập là tài liệu tham khảo cho các đồng nghiệp, đặc

biệt là các giáo viên giảng dạy môn Địa lí ở các Trường THCS nói chung và trên địa bàn
các địa phương tỉnh nhà nói riêng.
Phần II: Nội dung
1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn.
1.1. Cơ sở lý luận
Thiết bị dạy học là phương tiện hỗ trợ giáo viên, học sinh trong quá trình dạy học
nhằm đạt được mục đích dạy học. Thiết bị dạy học bao gồm các mô hình, bản đồ, tranh
ảnh, dụng cụ, băng, đĩa ghi âm, ghi hình, phần mềm dạy học, máy vi tính Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cho các môn học ở trường phổ
thông, trong danh mục này có các loại hình tranh ảnh, mô hình, dụng cụ, băng đĩa hình, ,
máy chiếu, phần mềm dạy học
Ngày nay, trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, nhiều thiết bị
dạy học mới ra đời. Sự ứng dụng hay tích hợp các ứng dụng của công nghệ thông tin nhằm
hỗ trợ cho việc dạy học có hiệu quả hơn nhiều so với việc chỉ sử dụng các thiết bị dạy học
truyền thống. Thiết bị dạy học đã gợi động cơ cho học sinh ý thức về ý nghĩa của những
hoạt động và của dối tượng hoạt động. Gợi động cơ nhằm làm cho những mục đích sư
phạm biến thành mục đích của cá nhân học sinh, chứ không phải là sự vào bài, đặt vấn đề
một cách hình thức. Gợi động cơ được hiểu cả tầm vĩ mô lẫn vi mô. Trong quá trình dạy
học, người giáo viên chỉ dừng ở mức cố gắng gợi động cơ ở tầm vi mô thông qua từng
phần, từng nội dung bài học cụ thể. Việc gợi động cơ ở tầm vĩ mô đòi hỏi sự cố gắng của
toàn thể xã hội, cả trong và ngoài ngành giáo dục.
Địa lí là bộ môn khoa học tổng hợp, tri thức địa lí chủ yếu được hình thành bằng các
phương pháp quan sát, mô tả thực nghiệm, thực hành, tưởng tượng, liên hệ địa phương
Muốn thực hiện các bài học trên lớp. Giáo viên phải là người hướng dẫn các em chủ động
trong giờ học. Qua thực tế hiện nay để đạt một giờ dạy tốt là cả một vấn đề mà mỗi thầy cô
chúng ta cần quan tâm : Có những giờ dạy rất thành công, nhưng cũng có những giờ dạy
chưa đạt được mục đích của bản thân mỗi giáo viên đứng lớp. Vì những cơ sở trên đây tôi
muốn trao đổi với các bạn tìm ra những phương pháp tối ưu nhất để các giờ dạy địa lí đạt
kết quả cao nhất.
1.2. Cơ sở thực tiễn.

Qua thực tiễn giảng dạy địa lý ở bậc THCS tôi thấy.
a) Đối với giáo viên.
Nhiều giáo viên sử dụng thiết bị dạy học chưa được thường xuyên hoặc sử dụng
chưa hiệu quả còn mang tính chất đối phó. Một số giáo viên chưa thành thạo trong việc sử
dụng các thiết bị dạy học: Sử dụng các loại thiết bị dạy học chưa phù hợp với nội dung
từng mục, bài học, chưa chú ý hướng dẫn học sinh đọc bản đồ theo một trình tự hợp lý.
b) Đối với học sinh.
Nhiều học sinh chưa biết cách sử dụng, khai thác nội dung kiến thức từ các TBDH.
chưa nắm được các bước đọc bản đồ cũng như khai thác được thông tin từ bản đồ do ít có
cơ hội sử dụng rèn luyện các kỹ năng sử dụng bản đồ. Học sinh còn thụ động quan sát ghi
chép, chưa thực sự yêu thích môn học, chưa hiểu hết được bản chất ý nghĩa của các TBDH
trong mỗi nội dung bài học.
Chính vì vậy nên tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Thiết bị dạy học trong đổi mới
phương pháp dạy học môn địa lí” để nêu lên những kinh nghiệm của bản thân đóng góp
một phần ý kiến nhỏ của mình vào quá trình đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao
hiệu quả giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo và ham học hỏi tìm tòi, khám phá
của học sinh.
2. Vai trò của thiết bị dạy học:
Lời nói là một nguồn thông tin được sử dụng nhiều nhất trong giảng dạy nhưng nhiều kết
quả nghiên cứu cho thấy thông tin đưa đến cho mỗi học sinh qua thị giác mang lại hiệu quả
cao nhất. Theo đố kiến thức được đưa vào đầu óc 87% từ mắt, 9% do nghe và 4% từ các
giác quan khác. Khổng Tử đã từng nói: “Cái tôi nghe, tôi quên
Cái tôi nhìn, tôi nhớ
Cái tôi làm, tôi hiểu”.
Đã nhấn mạnh vai trò của trực quan và hoạt động thực hành.
2.1. Thiết bị dạy học có thể gợi động cơ học tập của học sinh:
Trong dạy học địa lí bản đồ, tranh ảnh, mô hình, lát cắt, đọan phim video đưa ra những
tình huống, những thông tin từ thực tế. Đòi hỏi học sinh phải suy nghĩ và giải quyết các vấn
đề đặt ra, qua đó gợi động cơ học tập.
Ví dụ khi dạy bài 13 – Địa hình bề mặt Trái Đất, địa lí lớp 6, có thể cho các em quan sát 2

bức ảnh sau:
Sau khi học sinh quan sát, thảo luận các em có thể phân biệt được điểm khác nhau cơ
bản của 2 bức ảnh trên. Từ đó các em có thể trả lời được câu hỏi núi già và núi trẻ
khác nhau ở những điểm nào?
2.2. Kiến tạo kiến thức:
Nếu học sinh chưa biết thông tin chứa trong thiết bị dạy học thì phương tiện này mang
chức năng hình thành biểu tượng cần nghiên cứu
Nếu học sinh đã biết nội dung của khái niệm dưới dạng lời nói, văn tự hoặc kí hiệu mà
khái niệm sự vật, hiện tượng rất trừu tượng thì TBDH giúp minh họa khái niệm đó. Chẳng
hạn, các sự vật hiện tượng và các quá trình địa lí xảy ra ở khắp nơi trong lớp vỏ Trái Đất,
trên một không gian hết sức rộng lớn, học sinh có thể quan sát trực tiếp được, phải nhờ đến
sự quan sát trực tiếp từ TBDH (tranh ảnh, vi deo ). Từ các hình ảnh được trực quan hóa,
hình thành biểu tượng để tiến tới xây dựng khái niệm là một con đường phổ biến trong dyaj
học địa lí
2. 3. Kích thích hứng thú học tập của học sinh.
TBDH có thể kích thích hứng thú học tập nhờ hình thức thông tin như màu sắc, hình
ảnh, âm thanh, nhờ nội dung thông tin như mô phỏng những hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội và con người, ứng dụng một lĩnh vực khoa học công nghệ
Ví dụ dạy bài 8 – Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời (Địa lí 6). Trước khi
vào bài có thể cho học sinh xem một đoạn video về chuyển động của Trái Đất quanh
Mặt Trời, qua đó sẽ kích thích hứng thú học tập của học sinh, tạo cho các em có nhu
cầu tìm hiểu, nhu cầu khám phá.
Sau khi xem xong đoạn phim, giáo viên dẫn dắt học sinh thảo luận thông qua 1 số câu hỏi
để từ đó dẫn đến kiến thức mới.
2. 4. Phát triển năng lực hợp tác của từng học sinh:
Bốn trụ cột của giáo dục toàn thế giới trong thế kỉ XXI cũng nhấn mạnh điều này “Học
để biết, học để làm việc, học để chung sống với mọi người, học để làm người”. TBDH có
thể biến đổi mức độ yêu cầu đặt ra cho từng học sinh trong quá trình hoạt động trí tuệ, tạo
môi trường cho học sinh phát triển năng lực hợp tác và tối ưu từng học sinh


2. 5. Rèn luyện kỹ năng
TBDH cũng có thể giúp học sinh rèn luyện kĩ năng thực hiện một loạt hoạt động nào đó,
chẳng hạn như rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh…các sự vật hiện tượng địa lí.
6. Đem lại cảm xúc cho học sinh.
Ngoài hiệu quả về mặt lí trí, về tri thức, việc sử dụng TBDH đem lại hiệu quả về mặt
cảm xúc do những đặc điểm bề ngoài, cách thức gây tác động đến học sinh
Ví dụ: cho học sinh xem đoạn phim video về sóng thần ở Nhật Bản sẽ làm cho các em có
sự rung động về những mất mát của người dân Nhật Bản uq đợt sóng thần vào tháng 3 năm
2011.
Hoặc khi dạy bài 29 – Dân cư – xã hội Châu Phi (Địa lí 7) Giáo viên cho học sinh quan sát
2 bức ảnh sau
Sau khi học sinh quan sát hình ảnh các em sẽ có những cảm xúc, sự thương cảm về sự
thiếu đói về vật chất của người dân Châu Phi
III. Phương pháp thực hiện
1. Nguyên tắc sử dụng thiết bị dạy học.
Từ thực trạng trên với mục đích góp phần nâng cao chất lượng các tiết học có sử dụng thiết
bị, tạo hứng thú học tập cho học sinh trong môn địa lý cấp THCS theo hướng dẫn của Bộ
Giáo dục & Đào tạo, tôi nhận thấy để làm được điều này trước tiên giáo viên phải nắm
được và thực hiện một số nguyên tắc sau.
- Phải căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ, nội dung, hình thức các loại bài học, PPDH chủ
đạo để lựa chọn TBDH phù hợp.
- Phải xác định rõ mục đích sử dụng.
- Trước khi hướng dẫn học sinh học tập trên lớp, giáo viên phải xem xét, làm thử ở nhà
cho thành thạo các thao tác, tránh để xảy ra sự lúng túng, mất thời gian ở trên lớp.
- Đảm bảo cho tất cả học sinh đều được quan sát, làm việc với các phương tiện học tập.
Không nên quá lạm dụng các TBDH dễ tạo nên sự quá tải và làm giảm đặc trưng của
PPDH bộ môn.
2. Phương pháp sử dụng một số thiết bị thường dùng
2.1) Sử dụng, khai thác kiến thức từ bản đồ.
a. Bản đồ có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong dạy học địa lí: là kiến thức cuốn SGK

thứ hai, là phương tiện dạy học ở nhiều bài địa lí. Từ bản đồ có thể bồi dưỡng thế giới quan
duy vật biện chứng, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu,… cho học sinh.
Do đặc điểm của các đối tượng, sự vật địa lí được trải rộng trong không gian, giáo viên
không thể dẫn học sinh đến từng nơi được, Vì vậy, dạy học địa lí không thể không có bản
đồ . Trong mỗi bản đồ địa lí đều chứa đựng những kiến thức ở các kí hiệu, ước hiệu và
những kiến thức thông qua các mối quan hệ địa lí- kiến thức “ẩn”.
Dựa vào bản đồ, giáo viên có thể nêu ra những vấn đề cho học sinh suy nghĩ, nhận thức,
phát triển tư duy địa lí và khai thác đặc trưng quan trọng của địa lí là tự duy gắn liền với
lãnh thổ, xét đoán dựa trên cơ sở bản đồ.
b. Các bước khai thác kiến thức từ bản đồ:
- Đọc tên bản đồ để biểt nội dung bản đồ;
- Đọc bản chú giải để biết cách thể hiện nội dung của bản đồ;
- Căn cứ vào bảng chú giải, tìm đối tượng địa lí trên bản đồ;
- Liên kết kí hiệu, xác lập mối quan hệ địa lí, để nêu đặc điểm của đối tượng, giải thích
các đặc điểm và sự phân bố
Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ tự nhiên Việt Nam. (Địa lí 8)
Với bản đồ này giáo viên yêu cầu học sinh:
-Đọc tên bản đồ để biết được nội dung của bản đồ;
-Đọc bảng chú giải để biết cách sử dụng nội dung của bản đồ;
-Căn cứ vào bảng chú giải, tìm đặc điểm của sông ngòi Việt Nam trên bản đồ;
-Liên kết các ký hiệu, xác lập mối quan hệ địa lí để nêu đặc điểm và giải thích được các đặc
điểm tự nhiên.
Trên bản đồ không có dấu hiệu gì cho thấy các dạng địa hình chủ yếu và hướng chạy của
địa hình? Đặc điểm sông ngòi, khí hậu, tài nguyên khoáng sản … như thế nào? Nên giáo
viên phải hướng dẫn học sinh dựa vào màu sắc để phân biệt được các dạng địa hình và độ
cao địa hình để biết được độ dốc của sông, biết được sông chảy như thế nào và có những
con sông nào?. Tác động bởi nhân tố địa hình đến việc hình thành đặc điểm khí hậu như thế
nào? => Từ bản đồ trên học sinh có thể nhận biết được các thành phần tự nhiên của nước
ta như thế nào?
c. Các kĩ năng cơ bản cần rèn luyện cho học sinh khi sử dụng bản đồ:

- Kĩ năng chỉ các đối tượng địa lí trên bản đồ;
- Kĩ năng xác định phương hướng trên bản đồ;
- Kĩ năng xác định tọa độ địa lí;
- Kĩ năng đo tính khoảng cách trên bản đồ;
- Kĩ năng mô tả các đối tượng địa lí trên bản đồ;
- Kĩ năng phát hiện mối quan hệ địa lí.
2.2)Cách sử dụng, khai thác kiến thức từ tranh ảnh địa lí.
Việc hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ tranh ảnh địa lí được tiến hành theo các
bước sau:
- Cần chọn vị trí và thời điểm treo tranh thích hợp, đẫn dắt học sinh khai thác các thông tin
trên tranh ảnh bằng các câu hỏi định hướng hoạt động nhận thức của học sinh. Có thể khai
thác các thông tin trong tranh ảnh để sử dụng ở mọi tình huống, mọi khâu của quá trình dỵ
học như: Nêu vấn đề, giải thích minh họa, nghiên cứu tri thức mới, củng cố, ôn tập.
- Khi sử dụng tranh không nên ghi sẵn tất cả các thông tin, nên thiết kế tranh “câm” (chú
trọng kênh hình, hạn chế kênh chữ) để khuyến khích học sinh hoạt động, nếu tranh được
trang bị sẵn mà đã ghi đủ thông tin thì khi sử dụng trên lớp giáo viên có thể che bớt thông
tin có trên tranh, chỉ nên để lại các hình ảnh. Tranh câm tạo môi trường cho học sinh quan
sát, hoạt động một cách tích cực để rút ra kiến thức mới
- Quan sát tranh ảnh và chỉ ra những đặc điểm, thuộc tính của đối tượng địa lí được thể hiện
trên tranh?
Ví dụ: Khi dạy bài 9: Khu vực Tây Nam Á (địa lí 8). Dựa vào 3 bức ảnh sau hãy cho biết
khu vực có các kiểu cảnh quan nào?
Hình 1 Hình 2
Hình 3
Giáo viên hướng dẫn học sinh tiến hành khai thác ảnh theo các bước sau:
- Sự khác biệt của mỗi bức ảnh
- Cho biết những đặc điểm, thuộc tính của đối tượng trong ảnh?:
- Nhận định được các kiểu cảnh quan của 3 bức ảnh (Hình 1: Thảo nguyên; Hình 2: Hoang
mạc; Hình 3: Bán hoang mạc) => Từ đó học sinh có thể biết được khu vực có các kiểu cảnh
quan nào? Và tại sao lại có các kiểu cảnh quan đó?

2.3) Cách sử dụng, khai thác từ át lát địa lí.
Át lát là phương tiện dạy học rất cần thiết và hữu ích đối với môn địa lí trong nhà trường.
Cùng với sách giáo khoa, át lát là nguồn cung cấp kiến thức, là phương tiện để học tập, rèn
luyện các kĩ năng cũng như hỗ trợ rất lớn trong các cuộc thi vì Átlát là cuốn sách thứ 2 viết
bằng kênh hình. Để khai thác át lát một cách hiệu quả giáo viên cần hướng dẫn học sinh
khai thác át lát theo trình tự sau:
-Tìm hiểu cấu trúc của át lát (gồm các trang, mục nào, sắp xếp ra sao);
-Xem bảng chú giải ở mặt sau của trang bìa để biết các kí hiệu thể hiện trên bản đồ.
-Tùy theo yêu cầu của từng bài học để thực hiện các yêu cầu tiếp theo.
Các câu hỏi sử dụng atlat thường có dạng: “Dựa vào atlat địa lý và kiến thức đã học…’’ với
những câu hỏi kiểu này, yêu cầu học sinh phải dựa vào hai kênh thông tin là át lát kết hợp
với các biểu đồ trong át lát và kiến thức sách giáo khoa.
Như vậy nếu người học có đầy đủ các kỹ năng sử dụng bản đồ thì việc khai thác át lát sẽ rất
thuận lợi, nó sẽ giúp người học hình dung được tình hình phân bố và phát triển của rất
nhiều sự vật, hiện tượng địa lí trên không gian lãnh thổ, giảm tải được tính trừu tượng của
nội dung học tập, hạn chế ghi nhớ máy móc.
2.4) Cách sử dụng, khai thác kiến thức từ lát cắt địa lí.
Khi phân tích lát cắt không chỉ là phân tích địa hình nơi lát cắt đi qua mà còn phân tích
được những đặc điểm tự nhiên xung quanh dọc theo lát cắt. Vì vậy khi hướng dẫn học sinh
sử dụng, khai thác kiến thức từ lát cắt địa lí giáo viên cần hướng dẫn học sinh theo trình tự
sau:
-Phân tích đặc điểm tình hình nơi lát cắt đia qua:
+Tên lát cắt?
+Lát cắt đi từ đâu đến đâu?
+Vị trí của lát cắt trên bản đồ?
+Lát cắt đi qua những khu vực địa hình nào? (mô tả được các đặc điểm, hình thái cơ bản
mà lát cắt đi qua như độ cao, độ dốc, hướng nghiêng, mức độ chia cắt)
+Giải thích được nguồn gốc của địa hình nơi lát cắt đi qua.
-Phân tích đặc điểm tự nhiên một cách tổng hợp dọc lát cắt.
Ví dụ : Dạy bài 40: Thực hành đọc lát cắt địa lí tư nhiên tổng hợp. (Địa lí 8)

- GV treo lát cắt lên góc phải của bảng, giới thiệu học sinh khai thác lát cắt theo trình tự.
-Đọc tên lát cắt, đọc tên các bảng chú giải.
-Vị trí của lát cắt trên bản đồ.
Dựa vào các yêu cầu của bài thực hành để trả lời thông qua việc khai thác lát cắt như:
+Tuyến cắt chạy theo hướng nào? Qua những khu vực địa hình nào?
+Tính độ dày của tuyết cắt theo tỉ lệ ngang?.
+Kể tên và nêu sự phân bố của các loại đất đá nơi lát cắt đi qua?
+Có mấy kiểu rừng? chúng được phát triển trong điều kiện tự nhiên như thế nào?. Đây là
yêu cầu học sinh phải có kĩ năng chồng xếp bản đồ, có nghĩa là ngoài việc dựa vào lát cắt,
giáo viên phải hướng dẫn học sinh dựa vào đặc điểm đất, địa hình, khí hậu của khu vực nơi
lát cắt đi qua, để tìm ra được điều kiện phát triển của các loại rừng nơi lát cắt đi qua.
Sử dụng lát cắt này để dạy trong cả bài, nên khi dạy giáo viên cần hướng dẫn để học sinh
khai thác triệt để các kiến thức từ lát cắt, từ đó hình thành được các kĩ năng phân tích các
đối tượng trên lát cắt địa lí.
2.5) Mô hình
Mô hình là một mô phỏng bằng thực tế hay bằng khái niệm một số thuộc tính và quan hệ
đặc trưng của một đối tượng nào đó với mục đích nhận thức, làm đối tượng quan sát thay
cho nguyên hình hoặc làm đối tượng nghiên cứu về nguyên hình
Một số lưu ý khi sử dụng mô hình:
+ Khi sử dụng mô hình để minh họa giải thích, giáo viên cần chọn vị trí đặt mô hình sao
cho cả lướp đều quan sát được và đặt các câu hỏi dẫn dắt HS quan sát mô hình để trả lời.
+ Khi sử dụng mô hình theo nhóm, giáo viên cần nêu rõ nhiệm vụ nghiên cứu của nhóm,
nêu các câu hỏi định hướng hoạt động nhận thức của học sinh để thao tác với mô hình, thảo
luận nhóm để rút ra những nhận định, kết luận đi đến kiến thức mới.
+ Nên sử dụng mô hình, dụng cụ khi học sinh cần quan sát một các trực quan hay học
sinh cần thao tác trực tiếp trên mô hình đó, cần đo vẽ, thay đổi hình dạng
+ Cần nêu rõ nhiệm vụ nghiên cứu, các câu hỏi đặt ra trước khi sử dụng và HS phải được
thao tác trực tiếp trên mô hình, thảo luận nhóm giúp phát hiện kiến thức mới
Ví dụ: Khi dạy bài 23: Sông và hồ (địa lí 6) giáo viên sử dụng mô hình Hệ thống sông và
lưu vực sông

Giáo viên yêu cầu HS quan sát, thảo luận dưới sự dẫn dắt của giáo viên, học sinh có thể trả
lời được các câu hỏi: Như thế nào là phụ lưu? Chi lưu? Sông chính? Lưu vực? Hệ thống
sông?
2.6) Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí:
CNTT là phương tiện dạy học hiện đại, đã góp phần tích cực vào việc đổi mới phương
pháp dạy học, nó làm cho các giờ học hấp dẫn nhờ những đoạn video clip sinh động, những
hình ảnh, bản đồ với màu sắc đẹp
Ví dụ: Những hình ảnh về quá trình chuyển động của các hành tinh trong hệ Mặt Trời, vận
động tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ quả của nó
Tuy nhiên khi ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học giáo viên cần lưu ý
- Cần phải chọn lọc các nội dung có thể ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao
- Không được làm dụng CNTT vào giảng dạy
- Ứng dụng CNTT phải kết hợp tốt với các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực
học tập của học sinh
- Khi thiết kế giáo án điện tử giáo viên cần nắm bắt tính hệ thống và kết cấu của một bài
giảng điện tử. Những thông tin, hình ảnh, đoạn phim phải được chọn lọc, phải thiết thực và
phù hợp với nội dung bài giảng
Ví dụ khi dạy bài 12 địa lí 6: “Tác động của nội lực và ngoại lực trong viện hình thành địa
hình bề mặt Trái Đất” khi nói về mặt tích cực và hạn chế của núi lửa, động đất chúng ta có
thể chiếu một đoạn phim tư liệu về tác hại của núi lửa và động đất. Từ đó yêu cầu các em
rút ra nhận xét? Hay những hiện tượng tự nhiên xãy ra hàng ngày như núi lửa, động đất,
sóng thần, bão, lũ
3. Phương pháp khai thác kiến thức từ một số bài học cụ thể qua việc khai thác kiến
thức từ thiết bị dạy học:
Ví dụ 1: Khi dạy phần tự nhiên tiết 19 bài 17 “Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
(Địa lí 9)
Hoạt động của Thầy và Trò Kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Nhận biết vị trí địa lí, giới
hạn lãnh thổ và nêu ý nghĩa của chúng
đối với việc phát triển kinh tế - xã hội

GV trình chiếu bản đồ hành chính của
vùng
? Cho biết vùng có các tỉnh thành phố nào?
Diện tích?
? GV gọi một HS lên bảng dựa vào bản đồ
xác định vị trí và giới hạn của vùng? Dựa
vào bản đồ HS có thể xác định được
1. Vị trí dịa lí và giới hạn lãnh thổ
- Gồm 15 tĩnh thành phố:…
- Diện tích: 100.965 Km
2
. Chiếm 1/3 diện
tích lãnh thổ cả nước, có đường bờ biển dài
- Nằm ở phía bắc lãnh thổ nước ta
- Vị trí tiếp giáp: Phía bắc: Trung Quốc
Phía Tây: CHDCND Lào
Phía Nam: Vùng Bắc Trung
Bộ và đồng bằng Sông Hồng
? => Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ có ý
nghĩa gì đối với việc phát triển kinh tế - xã
hội? GV dựa vào bản đồ tự nhiên chốt kiến
thức
Hoạt động 2: Đặc điểm tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên của vùng và những
thuận lợi, khó khăn đối với việc phát
triển kinh tế - xã hội
GV trình chiếu bản đồ tự nhiên của vùng
yêu cầu HS phân biệt sự khác nhau về các
thành phần tự nhiên của tiểu vùng Đông
Bắc và tiểu vùng Tây Bắc? Dựa vào bản

đồ HS có thể xác định được (Bảng bên)
? Giải thích vì sao Tây BẮc có mùa đông
ít lạnh hơn? (Dựa vào bản đồ để GT)
? Dựa vào bản đồ tự nhiên và kiến thức
vừa mới học: Hãy cho biết đặc điểm tự
nhiên của vùng?
Dựa vào bản đồ tự nhiên giáo viên cho HS
giải thích vì sao vùng có mùa đông lạnh
sâu sắc nhất cả nước?
? Xác định các nhà máy thủy điện, nhiệt
điện và các loại khoáng sản trên bản đồ?
? Những thuận lợi và khó khăn…?
Phía Đông: Biển Đông
=> Ý nghĩa: Thuận lợi cho việc giao lưu với
nước ngoài và trong nước, vùng lãnh thổ giàu
tiềm năng
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên:
Tây Bắc Đông Bắc
Địa
hình
Núi cao, hướng
TB - ĐN
Núi TB và thấp,
hướng cánh
cung
Khí
hậu
Có mùa đông ít
lạnh hơn

Có mùa đông
lạnh
Sông
ngòi
Hướng TB -
ĐN
Hướng vòng
cung
Khoáng
sản
Ít K/ S hơn, khó
khai thác
Nhiều K/S:…
* Đặc điểm chung:
+ Địa hình cao, cắt xẻ mạnh
+ Khí hậu: Nhiệt đới ẩm có mùa đông lạnh
+ Nhiều loại khoáng sản, trữ năng thủy điện
dồi dào
* Thuận lợi:
* Khó khăn:
Khi sử dụng bản đồ tự nhiên Việt Nam giáo viên phải hướng dẫn để học sinh hình thành
được các kĩ năng sau:
- Kĩ năng xác định vị trí của Việt Nam
- Kĩ năng xác định tọa độ địa lí của 4 điểm cực phần đất liền;
- Kĩ năng mô tả các đối tượng địa lí trên bản đồ:
Từ những kĩ năng có được các em học sinh có thể rút ra được những kiến thức cơ bản của
tự nhiên nước ta như sau
+Có ba dạng địa hình cơ bản là núi, đồng bằng, bờ biển và thềm lục địa. Trong đó: đồi nùi
chiếm ưu thế.
+Có các dãy núi lớn Trường Sơn, Hoàng Liên Sơn;

+Có vùng biển rộng lớn gấp ba lần đất liền với 2 quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa;
+Lãnh thổ nước ta kéo dài theo chiều Bắc nam, hẹp theo chiều Tây đông, bờ biển uốn cong
hình chữ S;
+Có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp cả nước….;
- Kĩ năng xác lập mối quan hệ: Từ kĩ năng mô tả các đối tượng địa lí trên bản đồ, giáo viên
gợi ý để học sinh biết được những ảnh hưởng của các đối tượng đó đến đặc điểm tự nhiên,
đến khí hậu, đến đời sống và sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước…
Ví dụ 2: Khi dạy bài 13: Môi trường đới ôn hòa (Địa lí 7) GV cho học sinh quan sat lược
đồ các đới khí hậu trên Trái Đất. Giáo viên có thể che bớt phần chữ yêu cầu học sinh xác
định ranh giới của đới ôn hòa. Dựa vào lược đồ này học sinh có thể biết được trên Trái Đất
có những đới khí hậu nào? Và giới hạn của mỗi đới?
IV. Bài học kinh nghiệm.
- Trong quá trình sử dụng TBDH địa lí, giáo viên không những có vai trò định hướng cho
học sinh quan sát, hướng dẫn và gợi ý học sinh cách khai thác kiến thức mà còn giúp học
sinh tự thao tác, điều khiển, sử dụng để khám phá, tìm tòi kiến thức hoặc củng cố kiến thức,
rèn luyện kĩ năng địa lí cho học sinh. Tạo điều kiện để học sinh “Học trong hành động”.
Việc sử dụng TBDH phải căn cứ vào nội dung của nững yêu cầu sau:
- Lựa chọn TBDH phù hợp.
Việc lựa chọn TBDH phải căn cứ vào nội dung của từng bài, từng phần cho phù hợp.
Những nội dung đó là những kiến thức cơ bản, đặc trưng của bài học. Mặt khác, còn phải
căn cứ vào hoạt động học tập của học sinh đối với mỗi nội dung bài học để lựa chọn
TBDH. Việc lựa chọn TBDH phải trên cơ sở xác định vai trò, vị trí của các TBDH, xác
định mối quan hệ TBDH với nội dung bài học và nắm chắc tính năng, tác dụng, nguyên lí
hoạt động của chúng.
- Định hướng cho học sinh trước khi yêu cầu quan sát, khai thác kiến thức từ các TBDH
địa lí. Thực tế dạy học cho thấy, việc quan sát và khai thác kiến thức của học sinh đối với
các TBDH chỉ hiệu quả nếu trước khi học sinh quan sát, nhận xét, giáo viên đưa ra hệ
thống câu hòi nhằm giúp học sinh biết cần phải quan sát cái gì, phần tích nôi dung, giải
thích nguyên nhân, nhận xét và khai thác kiến thức như thế nào.
Chẳng hạn, khi yêu cầu học sinh quan sát và khai thác kiến thức một bức tranh về vùng núi

cao An-pơ, nếu giáo viên không định hướng trước và có những hướng dẫn cụ thể thì học
sinh chỉ thấy được những đặc điểm bên ngoài, không rõ bản chất nội dung của những bức
tranh đó. Do đó, giáo viên cần giới thiệu về phong cảnh đẹp của vùng núi này với cảnh núi
non hùng vĩ, nhiều thác ghềnh, cảnh thung lũng dưới bầu trời xanh trong, những cánh đồng
cỏ rộng lớn và nhiều loại hoa đủ màu sắc… đồng thời cần giúp học sinh biết quan sát để
tìm ra những đặc điểm tự nhiên của vùng núi này. Giải thích vì sao có những đặc điểm đó.
Những đặc điểm ấy ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế- xã hội của khu vực đó nhưng thế
nào? Cần yêu cầu học sinh quan sát:
Sự thay đổi về thực vật theo đai từ chân đến đỉnh núi.
-Tại sao có sự khác biệt về thực vật từ chân đến đỉnh núi An-pơ như vậy?
-Với ảnh hướng của khi hậu địa trung hài, đặc điểm tự nhiên như vậy có thể phát triển kinh
tế ở những ngành nào?
Qua quan sát tranh, giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các bức tranh, hiểu
được bản chất của các đối tượng địa lí và các mối quan hệ giữa tự nhiên và kinh tế…
- Các câu hỏi phải thể hiện rõ ràng về yêu cầu và mức độ nhận thức khác nhau đối với HS
Để phát huy cao độ tính tích cực học tập của học sinh, giáo viên nên dựa trên nội dung của
các TBDH có thể nêu câu hỏi thành một số vấn đề cần phải làm sáng tỏ và hướng dẫn học
sinh tự làm việc với TBDH. Cần chú ý việc yêu cầu học sinh khai thác kiến thức “ẩn” trong
mỗi TBDH, dựa vào TBDH để phân tích, đánh giá, so sánh, giải thích… trong suốt quá
trình dạy học ở trên lớp, ở nhà và trong cả khi kiểm tra, đánh giá…
- Yêu cầu học sinh sử dụng tốt TBDH hiện có (bản đồ, át lát,…). Thực tế cho thấy, việc
đưa TBDH quá nhiều trong một giờ học là không hiệu quả. Trước hết, giáo viên cần rèn
luyện cho học sinh biết cách làm việc với sách giáo khoa (SGK) và các TBDH của mình (at
lát, bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu,…) bằng cách đặt câu hỏi yêu cầu học sinh khai thác kiến
thức từ các TBDH ấy, tránh để học sinh quá lệ thuộc vào SGK, học vẹt,… Có những nội
dung có thể yêu cầu học sinh đứng tại chỗ khai thác kiến thức từ at lát, bản đồ… theo cho
việc gọi học sinh đọc nội dung trong SKG (ví dụ, yêu cầu học sinh nêu các loại khoáng sản,
đất đai, thực vật… trên bản đồ, at lat).
- Phối hợp sử dụng các TBDH để khai thác kiến thức có hiệu quả, sử dụng PPDH thích
hợp đối với mỗi loại TBDH.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
1. Kết luận.
Trên đây là những kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn bản thân tôi trong quá trình dạy
học địa lí ở trường THCS mặc dù nó chưa thực sự hiệu quả song nó phần nào giải quyết
được những hạn chế của bộ môn.
- Kết quả đạt được: Từ thực tế cho thấy trong những năm gần đây không có tình trạng
học sinh nhàm chán học môn đại lí nữa, mà các em luôn có hứng thú tìm tòi học hỏi. Chính
vì vậy nên chất lượng học tập của HS luôn cao so với những năm trước, kết quả các kì thi
khảo sát cuối kì của học sinh thường đạt: Khá, giỏi đạt trên 45%, trung bình đạt khoảng
45 – 50%, không có học sinh bị loại kém.
- Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu và thực hiện bài viết của tôi còn rất nhiều hạn chế
mong các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến và đưa ra nhiều kinh nghiệm quý báu trong dạy
và học địa lí để chúng tôi học hỏi để từng bước nâng cao chất lượng của giáo dục nói chung
và phân môn địa lí nói riêng.
2. Ý kiến đề xuất
* Đối với giáo viên: Để dạy học môn đại lí có hiệu quả, thu hút được sụ tìm tòi, khám
phá của HS thì phải có sự đầu tư của giáo viên cả quá trình truyền thụ bài trên lớp cũng
như soạn bài trên cơ sở kết hợp các loại đồ dùng dạy học. Nhằm giúp học sinh sử
dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả
* Đối với ban giám hiệu nhà trường và các cấp quản lí giáo dục:
Hiện nay ở các trường học cấp THCS thiết bị dạy học dược cấp về từ rất lâu nên đã
bị hư hỏng và rách nát rất nhiều gây khó khăn trong việc sử dụng và bảo quản của giáo
viên. Nên có một số tiết dạy vẫn còn không có đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung, nên
hiệu quả của một số tiết học chưa cao , ngoài ra cần có phòng chức năng riêng của bộ môn
riêng để tiện cho việc sắp xếp và sử dụng
TBDH cho môn địa lí còn ít và thiếu chưa đồng bộ, tài liệu cho môn học chưa có nhiều.
Do đó tôi dề nghị với nhà trường tăng cường mua sắm TBDH cho môn địa lí và do với đặc
thù bộ môn nên tôi nghị các cấp quản lí xây dựng một phòng học địa lí với trang thiết bị
cần thiết để cho việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp
môn địa lí nói riêng được thực hiện tốt trong nhà trường…/.

Tôi xin chân thành cảm ơn
2.2)Cách sử dụng, khai thác kiến thức từ tranh ảnh địa lí.
c) Thuận lợi và khó khăn.
* Thuận lợi
- Hiện nay việc thực hiện chương trình và sách giáo khoa cũng như việc cải tiến, đổi mới
phương pháp dạy học ở các môn học nói chung và ở môn Địa lý nói riêng đang được triển
khai có hiệu quả. Các loại bản đồ, át lát, tranh ảnh… được trang bị tương đối đầy đủ.
Đa số giáo viên có trình độ đạt chuẩn, trên chuẩn được đào tạo chính quy nên đều có kỹ
năng và phương pháp tốt trong việc sử dụng khai thác kiến thức từ các TBDH.
- Hầu như các em học sinh có đầy đủ sách giáo khoa, dụng cụ học tập và những phương
tiện cần thiết phục vụ cho việc học tập. Có điều kiện, có môi trường học tập tốt, được gia
đình, thầy cô và cả xã hội quan tâm.
* Khó khăn.
- Nhiều giáo viên còn lúng túng khi hướng dẫn học sinh khai tác thông tin từ các thiết bị
dạy học.
- Hầu như các trường THCS trong huyện còn thiếu thiết bị dạy học, chưa thực sự đồng bộ
hoặc đã quá lâu đã bị hư hỏng nhiều nên hiệu quả sử dụng chưa cao.
- Việc phân loại, bảo quản của nhân viên thiết bị cũng như một số giá viên khi sử dụng
thiết bị còn chưa khoa học, vì vậy khi cần đến giáo viên rất vất vả, mất nhiều thời gian để
tìm kiếm. Chính điều này đã làm cho giáo viên ngại sử dụng thiết bị và cũng chính vì lẽ đó
mà các giờ học địa lý trở nên nhàm chán, học sinh học tập thụ động chưa thu hút được
động cơ ham học hỏi của học sinh.
- Đa số các em ít được tiếp cận với các thiết bị dạy học và hầu như chưa có được các kỹ
năng sử dụng, khai thác các thiết bị một cách đúng quy định.

×