Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Một vài phân tích về tình trạng việc làm của thanh niên Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.53 KB, 44 trang )

Đại học KTQD Khoa Toán Kinh tế
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Cao Văn trong việc tư vấn giúp em chọn đề tài cũng như những nhận xét quý
báu của thầy giúp em hoàn thiện bài viết này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến TS.
Ngô Văn Thứ, trưởng khoa Toán kinh tế đã giúp đỡ em trong việc xây dựng mô hình.
Cảm ơn cô Nguyễn Thị Hải Vân, P. Cục trưởng cục việc làm, Giám đốc Trung
tâm quốc gia dự báo & Thông tin thị trường lao động đã tạo điều kiện cho em tìm
hiểu số liệu cũng như các văn bản chính sách của Nhà nước về lao động, việc làm.
Các anh Nguyễn Thế Hà, Trần Quang Chỉnh, Nguyễn Quang Lộc đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2010
Sinh viên
Vũ Thành Dương
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Thành Dương
1
Đại học KTQD Khoa Toán Kinh tế
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ Cơ cấu lao động thanh niên
Đồ thị 1. Cân bằng cung cầu lao động trong cạnh tranh hoàn hảo.
Đồ thị 2. Quy mô lao động thanh niên có việc làm
Biểu đồ: Quy mô lực lượng lao động thanh niên giai đoạn 1998-2008
Bảng 1. tỷ lệ có việc làm phân theo nhóm tuổi
Bảng 2. tỷ lệ có việc làm của thanh niên phân theo giới tính
Bảng 3. tỷ lệ thanh niên có việc làm theo khu vực sống.
Bảng 4. bảng ước lượng.
Bảng 5. Kiểm định độ chính sác của mô hình.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Thành Dương
2
Đại học KTQD Khoa Toán Kinh tế


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng việc làm không phải lúc nào cũng cùng
chung mức độ ảnh hưởng tới các đối tượng như nhau do đó phân tích tình trạng việc
làm cho từng đối tượng là hết sức cần thiết. Thanh niên gồm những người từ 15 tuổi
trở lên đến 29 tuổi, có sức khỏe, trẻ, năng động, có tinh thần học hỏi, ham tìm tòi,
khám phá những tri thức mới, họ có khả năng thích nghi nhanh khi môi trường làm
việc thay đổi, hơn nữa, thanh niên cũng chính là tương lai của đất nước, tạo mọi
thuận lợi cho thanh niên phát triển chính là thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Thúc
đẩy việc làm nói chung và việc làm cho thanh niên nói riêng do đó ngày càng trở
thành một nhiệm vụ quan trọng của chính quyền các cấp và được coi là một biện
pháp cơ bản để chống lại đói nghèo, thu hẹp khoảng cách về thu nhập trong xã hội,
tạo ý thức cộng đồng.
Trong bối cảnh tình trạng thất nghiệp ở khu vực thành thị và thiếu việc làm ở
khu vực nông thôn vẫn còn rất lớn như hiện này thì giải quyết việc làm cho họ là một
vấn đề lớn cần được mọi người quan tâm. Số lượng các doanh nghiệp có thể đã tăng
nhiều trong những năm gần đây, nhưng quy mô doanh nghiệp của họ thường nhỏ dẫn
tới số lượng việc làm chưa đáp ứng được nhu cầu và chất lượng cònthấp.
Dân số tăng nhanh, khu vực kinh tế, khu vực sống…cũng có thể được coi là một
thách thức đối với giải quyết việc làm cho thanh niên. Trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế, giải quyết tốt vấn đề việc làm cho thanh niên sẽ góp phần tận dụng tốt
nguồn nội lực của đất nước, nâng cao sức cạnh tranh của Việt Nam, đảm bảo khả
năng tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức. vì lý do đó em chọn đề tài: “Một vài
phân tích về tình trạng việc làm của thanh niên Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng mô hình để đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố tới tình trạng việc
làm trong thanh niên Việt Nam.
Đưa ra một số kiến nghị, đề xuất nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên.
3. Số liệu và phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu điều tra mức sống dân cư VHLSS 2004 và phần mềm

Winstata.
Mô hình sử dụng: Logit
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Thành Dương
3
Đại học KTQD Khoa Toán Kinh tế
4. Kết cấu của đề tài gồm 4 chương
Chương 1: Tổng quan về lao động và thị trường lao động Việt nam.
Chương 2: Thực trạng việc làm trong thanh niên Việt Nam những năm gần đây.
Chương 3: Áp dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích thực trạng việc làm
trong thanh niên ở nước ta.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Thành Dương
4
Đại học KTQD Khoa Toán Kinh tế
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ LAO ĐỘNG
VÀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
I. LAO ĐỘNG – NỀN TẢNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ.
1. Định nghĩa lao động.
- Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi
những vật thể tự nhiên cho phù hợp với lợi ích của mình. Lao động là sự vận dụng
của sức lao động, là quá trình kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất tạo ra của
cải vật chất cho xã hội.
Thành quả do con người tạo ra trong quá trình lao động nhằm nuôi sống bản
thân họ, gia đình họ và đảm bảo sự tồn tại của xã hội. Lao động có năng suất, chất
lượng đem lại hiệu quả cao là nhân tốt quyết định đến sự phát triển của đất nước. Vì
vậy lao động có một vị trí vô cùng quan trọng và không thể thiếu được trong bất kỳ
một chế độ xã hội nào, một quốc gia nào. Mỗi con người đến độ tuổi lao động, có
khả năng lao động đều mong muốn và có quyền được lao động để nuôi sống bản
thân, giúp đỡ gia đình và làm giàu cho xã hội. Lao động chính là việc sử dụng sức lao
động.

LLLĐ = Tổng số người có việc làm + Tổng số người thất nghiệp
Trong đó chỉ có những người đang làm việc mới là những người tạo ra thu nhập
cho xã hội, khi đo lường hay phân tích lực lượng lao động cần chú ý đến nhóm tuổi,
giới tính, vùng miền…
- Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người trong quá trình tạo ra
của cải xã hội, phản ánh khả năng lao động của con người, là điều kiện đầu tiên cần
thiết trong quá trình lao động xã hội.
Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ thể lực và trí lực
của con người. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất trong quá trình lao động, nó có
vai trò phát động và đưa các tư liệu lao động vào hoạt động để tạo ra sản phẩm, là
một trong các nguồn lực khởi đầu của sản xuất (đầu vào) để tạo ra các sản phẩm hàng
hóa (đầu ra).
- Đối tượng lao động là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con người
tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đó là yếu tố vật chất của sản
phẩm tương lai. Đối tượng lao động gồm có hai loại:
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Thành Dương
5
Đại học KTQD Khoa Toán Kinh tế
• Loại có sẵn trong tự nhiên như: các loại khoáng sản trong lòng đất, tôm, cá
ngoài biển, đá ở núi, gỗ trong rừng nguyên thủy…
• Loại đã qua chế biến nghĩa là đã có sự tác động của lao động trước đó gọi là
nguyên liệu. Loại này thường là đối tượng lao động của các ngành công nghiệp chế
biến. Cần chú ý là mọi nguyên liệu đều là đối tượng lao động nhưng không phải mọi
đối tượng lao động đều là nguyên liệu.
2. Lao động – nền tảng của các hoạt động kinh tế.
- Lao động là một yếu tố của đầu vào. Một cách tổng quát, các nhân tố sản xuất
gồm các tác nhân và yếu tố được phối hợp trong quá trình sản xuất để tạo thêm nhiều
sản phẩm. Theo quan điểm trên, hoạt động phân tích thường xem xét theo 3 hay 5
loại nhân tố xuất bao gồm: đất đai (hay các yếu tố tự nhiên), lao động, vốn (các nhân
tố cơ bản), quản lý và tiến bộ kỹ thuật công nghệ. Trong đó, lao động là yếu tố quan

trọng, quyết định đến cách thức đưa tư liệu sản xuất vào quá trình sản xuất.
• Trong các yếu tố kể trên thì lao động là yếu tố “động” nhất bởi yếu tố con
người thường xuyên biến động do có xu hướng ngày càng giảm chi phí lao động cho
việc sản xuất chi phí lao động cho việc sản xuất sản phẩm. Hơn nữa, người lao động
cũng là cách mạng nhất ở chỗ con người tạo ra máy móc thiết bị - tiền đề cho cách
mạng khoa học kỹ thuật…
- Nhân tố đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra của cải vật chất, là yếu tố
duy nhất đưa lại lợi ích kinh tế, làm tăng của cải cho xã hội. Như C. Mác đã chỉ rõ,
tham gia vào quá trình sản xuất có 2 yếu tố lao động: lao động quá khứ (c) và lao
động sống (v), trong đó (c) được bảo toàn giá trị của nó trong xản phẩm mới và chỉ
có (v) mới tạo ra lượng giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó.
- Ngoài ra, con người tham gia vào quá trính lao động không chỉ là tạo ra của
cải vật chất và tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân và xã hội mà đó còn là
quá trình tự hoàn thiện bản thân…bởi ý thức được thoải mãn, được tôn trọng…
3. Nhu cầu việc làm của thanh niên.
- Thanh niên là lực lượng lao động trẻ có tiềm năng rất lớn, đóng vai trò quan
trọng trong xã hội. Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thanh
niên với các quy định về dân số trong độ tuổi từ 15 đến 24, 25, 29 hoặc 34 tuỳ theo
cơ cấu lứa tuổi của dân số các nước trên thế giới, ví dụ:
+ Theo một số nhà nghiên cứu, thanh niên là “thời gian chuyển tiếp giữa thời
thiếu niên và trưởng thành”.
+ Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc, thanh niên là “những người thuộc lứa
tuổi 15-24” theo hàm ý thanh niên bao gồm những người rời ghế nhà trường sớm
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Thành Dương
6
Đại học KTQD Khoa Toán Kinh tế
nhất sau khi tốt nghiệp phổ thông (15 tuổi) và đến khi kết thúc trình độ đào tạo đại
học (24 tuổi). Theo ước tính của Liên hiệp quốc, hiện nay có trên 1 tỷ người được coi
là thanh niên, khoảng 85% sinh sống ở các nước đang phát triển và khoảng 60% ở
châu Á;

+ Theo quy định tại điều 1, Luật Thanh niên Việt Nam ban hành năm 2005,
thanh niên là “công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi”.
Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài, nhằm đảm bảo phù hợp với các nhóm lứa tuổi
theo quy định trong thống kê, điều tra hàng năm tại Việt Nam, đảm bảo cho việc
phân tích được thống nhất, chính xác, thanh niên được hiểu là công dân Việt Nam
trong độ tuổi từ đủ 15-29 tuổi, với ba phân nhóm nhỏ, từ đủ 15-19 tuổi, 20-24 tuổi và
25-29 tuổi.
Trong dân số thanh niên bao gồm dân số hoạt động kinh tế (hay còn gọi là lực
lượng lao động thanh niên) và dân số không hoạt động kinh tế (người đi học, nội trợ,
người tàn tật, ...).
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu lao động thanh niên
Theo quy định tại điều 6, Bộ Luật Lao động (đã được sửa đổi, bổ sung năm
2007), người lao động là “người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao
kết hợp đồng lao động”, tuy nhiên trong tình hình thực tế phổ biến của thị trường lao
động, khái niệm về lực lượng lao động được hiểu là những người có khả năng làm
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Thành Dương
7
Dân số thanh niên
(từ đủ 15-29 tuổi)
Dân số thanh niên không
hoạt động kinh tế
Dân số thanh niên hoạt động kinh
tế (lực lượng lao động)
Lao động thanh niên
có việc làm
Lao động thanh niên
thất nghiệp
Lao động thanh niên
đủ việc làm
Lao động thanh niên

thiếu việc làm
Đại học KTQD Khoa Toán Kinh tế
việc và sẵn sàng làm trong thời điểm điều tra. Do đó, khái niệm lực lượng lao động
thanh niên (sau đây gọi tắt là lao động thanh niên) được sử dụng trong đề tài là những
người trong độ tuổi từ đủ 15-29 tuổi, có khả năng lao động và sẵn sàng làm việc.
- Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, luôn tràn
đầy nhiệt huyết, năng động, sáng tạo, là lực lượng xã hội to lớn, đảm nhiệm những
công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khoẻ và sáng tạo.
Trong mỗi thời kỳ lịch sử, thanh niên luôn là lực lượng tiên phong đi đầu tham
gia giải quyết những nhiệm vụ quan trọng được đất nước và nhân dân giao phó, là
một trong những nhân tố quan trọng quyết định tương lai của đất nước, vận mệnh của
dân tộc.
Bước vào thời kỳ phát triển mới của đất nước, trong bối cảnh toàn cầu hoá và
hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ,
tri thức mới, với trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp ngày càng cao, ý thức vai
trò trách nhiệm đối với đất nước, đối với cộng đồng ngày càng lớn, các thế hệ thanh
niên đã không ngừng nâng tầm nhận thức, nêu cao ý chí tiến thủ, phát huy phẩm chất
tốt đẹp và thế mạnh của tuổi trẻ, xung kích, tình nguyện, chủ động, sáng tạo, đảm
đương những việc khó, việc mới, không quản mọi gian nan, thách thức, đã và đang
đóng góp hiệu quả vào các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội đất nước, thực hiện
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN. Vì vậy, có thể khẳng định, thanh niên chính là chủ nhân, là tương lai,
là vận mệnh của dân tộc, Việt Nam có trở thành một quốc gia giàu mạnh, ấm no,
hạnh phúc được hay không chính là sứ mệnh cao cả của lực lượng thanh niên.
II. THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG.
1. Định nghĩa thị trường lao động.
Theo Adam Smith thị trường là không gian trao đổi trong đó người mua và
người bán gặp nhau trao đổi hàng hóa và dịch vụ nào đó.
Theo David Berg: thì thị trường là tập hợp những sự thỏa thuận, trong đó người
mua và người bán trao đổi với nhau loại hàng hóa, dịch vụ nào đó. Như vậy, theo ông

thị trường không bó hẹp bởi một không gian nhất định mà bất cứ đâu có sự trao đổi,
thỏa thuận mua bán hàng hóa thì ở đó có thị trường.
Thị trường lao động là sự thỏa thuận trao đổi hàng hóa sức lao động giữa một
bên là những người sở hữu súc lao động và một bên là những người cần thuê sức lao
động đó.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Thành Dương
8
Đại học KTQD Khoa Toán Kinh tế
Thị trường lao động là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thị
trường bên cạnh các thị trường hàng hóa, tiền tệ và tín dụng, chịu sự tác động của nền
kinh tế thị trường như: quy luật giá trị, giá cả, cạnh tranh, độc quyền…Các quan hệ
này tác động chi phối quan hệ cung và cầu của thị trường lao động. Quy luật cung
cầu điều khiển toàn bộ các trao đổi, không gây ra mất cân bằng đại bộ phận.
2. Các đặc trưng của thị trường lao động.
- Cầu lao động:Cầu lao động là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi
mức giá có thể chấp nhận được.
Cầu lao động là cầu dẫn xuất hoặc gián tiếp. Bởi lẽ, xuất phát từ sản phẩm mới
có nhu cầu về lao động để sản xuất ra sản phẩm đó. Cầu về lao động khác với lượng
cầu về lao động. Cầu lao động mô tả toàn bộ hành vi của người mua có thể mua được
hàng hóa sức lao động ở mỗi mức giá hoặc tất cả các mức giá có thể đặt ra. Ở mỗi
mức giá có một lượng cầu xác định.
Cầu về sức lao động có liên quan chặt chẽ với giá cả sức lao động (tiền lương,
tiền công), khi giá cả tăng (hoặc giảm) sẽ làm cho cầu về lao động giảm và ngược lại.
- Cung lao động: là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận được
ở mỗi mức giá nhất định. Cũng giống như lượng cầu, cung lao động mô tả toàn bộ
hành vi của người đi làm thuê khi thỏa thuận ở mức giá đặt ra. Ở mỗi mức giá có một
lượng cung nhất định. Cung lao động có quan hệ tỷ lệ thuận với giá cả, khi giá cả
tăng lượng cung lao động sẽ tăng và ngược lại.
Cung trên thị trường lao động phụ thuộc vào tổng số lao động có thể cung cấp.
Tổng số lao động này phụ thuộc vào quy mô dân số, tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao

động, độ dài của thời gian làm việc và chất lượng của lực lượng lao động….
3. Cân bằng trong thị trường lao động.
Đồ thị 1.1. Cân bằng cung cầu lao động trong cạnh tranh hoàn hảo.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Thành Dương
9
Đại học KTQD Khoa Toán Kinh tế
Cũng giống như trong thị trường hàng hóa, cân bằng trong thị trường yếu tố sản
xuất xảy ra khi giá yếu tố sản xuất làm cho lượng cung bằng lượng cầu. Trong hình
trên, tại điểm cân bằng A, đơn giá tiền lương cân bằng là W
c
, và lượng lao động cân
bằng là L
c
. Vì tất cả các lao động đều có thông tin đầy đủ nên họ nhận được tiền
lương như nhau và họ tạo ra sản phẩm doanh thu cận biên của lao động là như nhau
bất kể họ được sử dụng ở đâu.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC LÀM TRONG THANH
NIÊN.
1. Môi trường kinh tế – xã hội.
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế là tiền đề thúc đẩy
sự gia tăng khả năng tạo việc làm của nền kinh tế, trong những năm qua, Việt Nam
đã chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế theo hướng giải phóng triệt để sức sản
xuất, huy động tối đa mọi nguồn lực cho phát triển, tạo môi trường thuận lợi cho các
hoạt động đầu tư, kinh doanh; phát triển đồng bộ các thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị
trường tài chính tiền tệ, …; khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển (đặc biệt
sau khi có sự ra đời của Luật Doanh nghiệp, số lượng các doanh nghiệp ngày càng
gia tăng, góp phần giải quyết việc làm cho khoảng 500 nghìn lao động mỗi năm, chủ
yếu là lao động thanh niên, là khu vực có tiềm năng lớn nhất về tạo việc làm), đẩy
mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư nước ngoài; phát triển công nghiệp chế biến nông
lâm thuỷ sản, may mặc, giày da, khai khoáng..; các ngành dịch vụ hỗ trợ kinh doanh

như vận tải, thương mại, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, …; đa dạng hoá các hoạt
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Thành Dương
D
S
W
L
W
c
0
L
c
A
10
Đại học KTQD Khoa Toán Kinh tế
động du lịch; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển kinh tế trang
trại, khôi phục, mở rộng các nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống ... góp phần ổn
định và duy trì tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) ở mức tương đối cao,
đạt bình quân 7,5%/năm thời kỳ 2001-2005, năm 2006 đạt 8,2%, năm 2007 là 8,5%,
năm 2008 là 6,2%; vốn đầu tư phát triển trung bình chiếm từ 35-40%/năm so với
GDP, thu hút đầu tư nước ngoài cũng tăng nhanh, từ 3,14 tỷ USD năm 2001 lên trên
60 tỷ USD năm 2008.
Kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định đã góp phần tạo nhiều việc làm cho lao
động nói chung, lao động thanh niên nói riêng. Trong giai đoạn 2001-2005, cả nước
đã tạo việc làm cho 7,5 triệu lao động, trong đó lao động thanh niên chiếm khoảng
70%. Giai đoạn 2006-2008, tạo việc làm cho khoảng 4,9 triệu lao động, trong đó chủ
yếu là lao động thanh niên.
2. Quan niệm về việc làm của thanh thiếu niên.
- Trong xã hội ngày càng phát triển, thanh niên được tiếp với nhiều kênh thông
tin, giáo dục nên họ sớm ý thức được nhiệm vụ của bản thân và trách nhiệm với gia
đình, xã hội…họ sớm muốn khẳng định mình do đó luôn có nhu cầu được tham gia

vào công việc sớm. Thực tế cho thấy nhiều thanh niên đã tham gia vào lao động ngay
khi còn đang đi học và không ít người đã đạt được thành công.
- Việc chuyển đổi từ đi học sang đi làm của lứa tuổi thanh niên cũng là một
bước khẳng định sự trưởng thành và do đó họ luôn cố gắng hoàn thiện tốt công việc
của mình. Độ tuổi thanh niên là độ tuổi có nhiều sự thay đổi về tâm sinh lý trong đó
phải kể đến vấn đề chuyển đổi từ đi học sang đi làm. Đây là một thời điểm nhạy cảm
của họ và nếu nó diễn ra suôn sẻ thì sẽ là một bước đệm tốt cho sự nghiệp sau này…
3. Ảnh hưởng của lứa tuổi, giới tính, trình độ giáo dục, trình độ chuyên
môn kỹ thuật và vùng kinh tế tới việc làm trong thanh thiếu niên.
- Ảnh hưởng của lứa tuổi: độ tuổi thanh niên (15 - 29) có người tham gia lao
động sản xuất, người còn đi học…do đó tỷ lệ có việc làm trong thanh niên phụ thuộc
lớn vào sự lựa chọn giữa việc hoặc đi làm hoặc vào các cơ sở giáo dục.
- Ảnh hưởng của giới tính: có nhiều công việc đòi hỏi phải có sức khỏe và sự
nguy hiểm phù hợp với nam giới hơn, lại có những công việc đòi hỏi sự tỷ mỉ cẩn
thận phù hợp với nữ giới. Do đó, tùy thuộc vào mức độ giải quyết việc làm và các
chính sách bồi dưỡng, đào tạo, các chính sách đầu tư phát triển ngành kinh tế sẽ ảnh
hưởng đến tỷ lệ có việc làm trong thanh niên.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Thành Dương
11
Đại học KTQD Khoa Toán Kinh tế
- Ảnh hưởng trình độ giáo dục: người khi còn đang đi học phần lớn sẽ không
tham gia vào lực lượng lao động do đó làm tỷ lệ người có việc làm giảm đi đáng kể.
- Ảnh hưởng trình độ chuyên môn kỹ thuật: trong khi được đào tạo nghề, họ tuy
không tham gia lao động nhưng các khóa đào tạo nghề thường là ngắn hạn và kết quả
là cho những công nhân phù hợp với công việc nên góp phần lớn vào việc giải quyết
sự khan hiếm thợ trong các nhà máy xí nghiệp…
- Ảnh hưởng từ vùng kinh tế, môi trường sống: chính sách đầu tư trọng điểm
của Nhà nước vào từng vùng kinh tế, từng ngành kinh tế cũng làm ảnh hưởng tới cầu
lao động.
IV.TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO

THANH NIÊN.
1. Sức ép về tăng trưởng trong lao động thanh thiếu niên.
Theo kết quả điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam năm
2003 về ước vọng của trong tương lai và yêu cầu chọn 2 ưu tiên cho thấy.
Về ưu tiên số 1: 49,5% thanh niên được hỏi trả lời việc làm là ưu tiên số 1, tiếp
đến là thu nhập ổn định (23.3%), gia đình hạnh phúc (9.7%), lập gia đình (8.8%),
cống hiến cho đất nước (7.4%).
Về ưu tiên số 2: 25% mong có kinh tế ổn định, 22% mong muốn cống hiến cho
đất nước, 21% mong muốn có hạnh phúc nói chung và 11% mong muốn có việc làm
sự nghiệp.
Qua đó, cho cho thấy việc làm, thu nhập và cuộc sống hạnh phúc là những ưu
tiên lớn nhất của lớp trẻ hiện nay. Với quy mô và tốc độ tăng dân số như hiện nay,
hàng năm, có khoảng trên dưới 1 triệu người bước vào độ tuổi lao động cộng với từ
150 – 200 nghìn học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học, các cơ
sở đào tạo thì nhu cầu làm việc của lao động thanh niên vẫn còn khá lớn trong khi
khả năng tạo việc làm của nền kinh tế chưa đủ đáp ứng yêu cầu của lực lượng lao
động thanh niên.
Theo tổng hợp từ kết quả điều tra lao động – việc làm qua các năm, nhìn chung,
quy mô lực lượng lao động thanh niên vẫn có xu hướng tăng, tuy không đáng kể
nhưng lao động thanh niên vẫn đóng vai trò là một trong những lực lượng lao động
chính (chiếm trên 30% lực lượng lao động, cao hơn so với các nước công nghiệp), do
đó, giải quyết việc làm cho lao động thanh niên không chỉ có ý nghĩa về mặt xã hội
đơn thuần mà còn mang ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của đất nước.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Thành Dương
12
Đại học KTQD Khoa Toán Kinh tế
- Sức ép đối với từng vùng là khác nhau, ảnh hưởng tới các vấn đề xã hội khác.
2. Sức ép từ vấn đề giải quyết việc làm trong thanh thiếu niên.
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế ILO, để xem xét một cách
tổng thể về thực trạng việc làm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, nơi mà khu vực

nông thôn thường chiếm tỷ lệ cao, việc xem xét đồng thời hai chỉ tiêu thất nghiệp và
thiếu việc làm là hết sức cần thiết. Về bản chất, thiếu việc làm là thất nghiệp bán
phần trong khi thất nghiệp là thất nghiệp toàn phần. Tại Việt Nam, thất nghiệp theo
nghĩa rộng (bao gồm thất nghiệp ở khu vực thành thị và thiếu việc làm ở khu vực
nông thôn), đặc biệt trong lao động thanh niên luôn ở mức cao trong những năm qua.
Theo quan niệm phổ biến nhất hiện nay, những người thất nghiệp là những
người không làm việc trong giai đoạn tham chiếu, hiện đang tìm việc và sẵn sàng làm
việc. Xét trên bình diện cả nước, thất nghiệp ở khu vực thành thị có xu hướng giảm,
đến năm 2008, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị chỉ còn 4,7%. Tuy nhiên, tỷ lệ
thất nghiệp của lao động thanh niên ở khu vực thành thị tương đối cao, vẫn ở mức
trên dưới 10%. Đây là xu hướng chung phổ biến trên thị trường lao động Việt Nam
và hiện vẫn chưa được cải thiện nhiều.
Đồ thị 1.2. Quy mô lực lượng lao động thanh niên giai đoạn 1998-2008
Đơn vị: %
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra LĐVL 1998-2005, điều tra thực
trạng VL và thất nghiệp 2006, 2007, điều tra biến động dân số, nguồn lao
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Thành Dương
13
Đại học KTQD Khoa Toán Kinh tế
động và KHH gia đình 2008
Từ năm 1998 đến nay, tuy tỷ lệ thất nghiệp của lao động thanh niên ở khu vực
thành thị có biến động tăng giảm nhưng không đáng kể, tỷ lệ này tăng cao nhất vào
năm 1999 (13,4%) sau đó có xu hướng biến động tăng giảm không đều qua các năm
và thấp nhất vào năm 2008 (10,1%), trong khi tỷ lệ thất nghiệp của lao động ở khu
vực thành thị trên toàn quốc chỉ chiếm 4,7% (năm 2008).
Hiện cả nước có hàng triệu thanh niên chưa có việc làm hoặc việc làm không ổn
định trong khi nền kinh tế chưa đạt tới tốc độ tăng trưởng phù hợp nhằm đáp ứng nhu
cầu việc làm, là sức ép đối với các chính sách an sinh xã hội của nước ta (ví dụ, trợ
cấp bảo hiểm thất nghiệp), làm giảm nguồn thu nhập cho bản thân, gia đình và xã hội
làm giảm lợi thế về nguồn nhân lực đang ở trong độ tuổi tràn đầy sức sống cả về thể

lực và trí lực để phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu, thực hiện công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước. Đồng thời, sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
cũng là mầm mống kéo theo những tệ nạn xã hội, gây phương hại đến lợi ích của
cộng đồng và xã hội.
Ở khu vực nông thôn trong những năm qua, do quá trình đô thị hoá nhanh, việc
thu hồi diện tích đất nông nghiệp lớn cộng với công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn đã khiến cho thời gian nông nhàn nhiều hơn làm gia tăng quy mô
lao động thiếu việc làm trong khu vực nông thôn, trong đó có cả lao động thanh niên.
Theo kết quả điều tra lao động và việc làm toàn quốc năm 2006, số thanh niên
nông thôn thiếu việc làm là 850.000 người (chiếm 7% lao động thanh niên nông
thôn), trong đó nhóm tuổi 20 - 24 tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất (khoảng 40,4%), nhóm
tuổi 15 - 19 (khoảng 33,7%) và thấp nhất là nhóm tuổi 25 - 29 (25,9%). Đến năm
2007, cả nước có 1.240 nghìn lao động thanh niên nông thôn thiếu việc làm, chiếm tỷ
lệ 10,2%, trong đó các nhóm tuổi 15-19, 20-24 và 25-29 lần lượt chiếm 28,8%,
47,9% và 23,3%, trong khi tỷ lệ thiếu việc làm của lao động ở khu vực nông thôn trên
cả nước chỉ là 6,1%. Với quy mô lao động thanh niên nông thôn chiếm ¾ lực lượng
lao động thanh niên như hiện nay, thì tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên cao như trên
phản ánh sự kém phát triển của thị trường lao động Việt Nam nói chung, thị trường
lao động thanh niên nói riêng. Thanh niên dễ có nguy cơ rơi vào nghèo đói, việc làm
không được bảo vệ....
3. Xu hướng phát triển kinh tế xã hội trong đó có đóng góp của nhóm lao
động thanh niên.
Nghề nghiệp và việc làm luôn là vấn đề bức xúc nhất của thanh niên trong thời
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Thành Dương
14
Đại học KTQD Khoa Toán Kinh tế
kỳ mới, đặc biệt trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem lại nhiều cơ hội về phát triển kinh tế,
tự do thương mại, từ đó mở ra nhiều cơ hội việc làm hơn cho lao động nói chung, lao
động thanh niên nói riêng tuy nhiên cũng kéo theo sự cạnh tranh gay gắt hơn, yêu cầu

về việc làm cao hơn của các doanh nghiệp và xã hội trong khi chất lượng của lao
động thanh niên Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế.
Với xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, Việt Nam chủ trương đẩy
mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá, thực hiện quá trình đô thị hóa đã góp phần
quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn theo hướng phi nông nghiệp, tạo nhiều việc làm cho lao động thanh niên nông
thôn trong khu vực chính thức. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, quá trình đô
thị hoá cũng làm thu hẹp diện tích sử dụng đất nông nghiệp (theo báo cáo của Bộ Tài
nguyên và môi trường, trong giai đoạn 2001-2005, tổng diện tích đất nông nghiệp đã
thu hồi khoảng 366.440 ha, trong đó để xây dựng các khu công nghiệp và cụm công
nghiệp là 39.556 ha, xây dựng hạ tầng là 136.175 ha,...chiếm 3,89% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng) trong khi quy mô lao động nông thôn, trong đó có lao
động thanh niên tăng, dẫn đến tình trạng người lao động không có đất canh tác, năng
suất lao động chưa được cải thiện, thời gian nông nhàn tăng, một bộ phận thanh niên
nông thôn bị thiếu việc làm, một bộ phận có xu hướng rời nông thôn lên thành phố
kiếm sống với những nghề nặng nhọc, không cần có kỹ năng nghề nghiệp như khuân
vác, phụ xe, rửa xe máy, làm công nhân trong các khu chế xuất, khu công
nghiệp...việc làm không ổn định.
Do áp lực của nền kinh tế thị trường và nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, các
doanh nghiệp thường tuyển dụng lao động với yêu cầu ngày càng cao về trình độ
chuyên môn kỹ thuật, tay nghề và đặc biệt là kinh nghiệm (yếu tố đa phần thanh niên
thường thiếu) trong khi hệ thống giáo dục - đào tạo chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của
các doanh nghiệp, có tới 50% lao động thanh niên khi vào làm tại các doanh nghiệp
phải đào tạo lại trước khi làm việc.
Mặt khác, phần đông lao động thanh niên sau khi tốt nghiệp các trường cao
đẳng, đại học (thường tập trung ở khu vực thành thị) có xu hướng ở lại các thành phố
để tìm việc làm, chấp nhận việc làm không phù hợp với chuyên môn, lương thấp, các
điều kiện lao động không đảm bảo...Đây là sự lãng phí lớn đối với đất nước, hơn nữa
gây mất cân đối trong phát triển, phân bố kinh tế, lao động giữa các vùng và miền
khác nhau, làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị trong khi thiếu hụt trầm

Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Thành Dương
15
Đại học KTQD Khoa Toán Kinh tế
trọng lao động có chất lượng để phát triển khu vực nông thôn.
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Thành Dương
16
Đại học KTQD Khoa Toán Kinh tế
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM TRONG THANH NIÊN VIỆT NAM
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I.MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NUỚC VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM,
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆT LÀM CHO THANH NIÊN NƯỚC TA NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY.
1. Một số chính chính sách của Nhà nước có liên quan đến giải quyết việc
làm cho lao động ở Việt Nam hiện nay.
1.1. Chính sách chung:
Trên cơ sở Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Luật
Lao động đã được sửa đổi, bổ sung, nhiều cơ chế, chính sách về việc làm cho lao
động nói chung, lao động thanh niên nói riêng đã được ban như: các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, Quỹ quốc gia
về việc làm, các chương trình và Quỹ giải quyết việc làm ở địa phương, tổ chức dịch
vụ việc làm, đưa lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài, chính sách bảo
hiểm thất nghiệp....
Các chính sách này của Chính phủ được áp dụng trên phạm vi toàn quốc, cho
mọi đối tượng lao động, trong đó có ưu tiên đối với các đối tượng lao động yếu thế
(lao động là người dân tộc thiểu số, lao động vùng sâu, vùng xa, lao động thanh niên,
lao động nữ,...). Các chính sách này bước đầu đã góp phần hình thành môi trường
thuận lợi, tạo mở nhiều cơ hội việc làm cho thanh niên cả nước.
Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều văn bản chính sách được ban hành vẫn còn chồng
chéo, việc triển khai thực hiện chậm, chưa quy định rõ trách nhiệm cụ thể của các

cấp, các ngành, nhiều thanh niên chưa tiếp cận được với các chính sách, các điều
kiện, cơ hội để học nghề và giải quyết việc làm. Nhiều chương trình, dự án cho lao
động thanh niên được phê duyệt nhưng tiến độ triển khai chậm, chưa tạo ra sự gắn
kết trong việc thực hiện các chính sách về dạy nghề và tạo việc làm. Các chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội giao cho thanh niên làm chủ chưa nhiều trong
khi những bất cập về cơ chế quản lý và tổ chức hoạt động cũng ảnh hưởng không nhỏ
tới hiệu quả thực hiện.
Mặt khác, tạo việc làm cho người lao động nói chung, lao động thanh niên nói
riêng là trách nhiệm của các cấp, các ngành, là kết quả của sự huy động tổng thể
nhiều nguồn lực cho nên hiện nay vẫn chưa có cơ chế, chính sách đặc thù riêng về tạo
Chuyên đề tốt nghiệp SV: Vũ Thành Dương
17

×