Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Kế tóan tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.72 KB, 27 trang )

Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Cơ sở hình thành đề tài:
Đứng trước những biến động không có lợi của nền kinh tế thế giới hiện nay, Việt Nam là
một trong những nước châu Á có nền kinh tế ít biến động nhất.Đảng và nhà nước ta không
lấy đó làm chủ quan để quên đi mục đích cuối cùng là tiến tới XHCN- một xã hội mà trong
đó con người được đề cao, được tự do - ấm no - hạnh phúc. Mục tiêu đã có vậy vấn đề ở đây
là những đường lối, chính sách của nhà nước trong nền kinh tế hiện nay.
Chính sách, chế độ tiền lương là một trong những vấn đề trọng yếu liên quan mật thiết và có
ảnh hưởng thường xuyên mang tính quyết định tới động thái kinh tế, chính trị, xã hội của đất
nước. Đảng và Nhà nước ta đã xác định rất rõ: quan tâm đến con người là vấn đề trọng tâm
để phát triển kinh tế, xã hội hay nói một cách khác là đầu tư vào con người chính là hình thức
đầu tư có lợi nhất cho tương lai của chúng ta. Chỉ có quan tâm phát triển con người mới khai
thác được khả năng tiềm ẩn của họ. Một trong những nhân tố kích thích được khả năng ấy là
lợi ích của họ khi tham gia các hoạt động kinh tế- xã hội. Vì thế, công tác tiền lương nói
chung và hình thức tiền lương nói riêng là một trong những biểu hiện cụ thể của lợi ích đó.
Một hệ thống tiền lương, tiền công hợp lý sẽ giúp người lao động chuyên tâm hơn,
hết lòng vì công việc, làm việc có trách nhiệm và hiệu quả hơn. Từ đó, doanh nghiệp cũng
nâng cao năng lực sản xuất.
Ngành giáo dục là ngành đặc biệt quan trọng vì đào tạo ra con người, liên quan đến mọi
người. tiền lương, tiền công của giáo viên cũng cần được quan tâm. Đội ngũ giáo viên ở
bất kỳ giai đoạn phát triển nào cũng là yếu tố quan trọng, quyết định đến chất lượng giáo
dục. Trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, của xu thế hội
nhập thì việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngụ giáo viên lại càng quan trọng hơn
bao giờ hết. Giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Văn Luật – nguyên Viện trưởng Viện lúa Đồng
Bằng Sông Cửu Long nói rằng: “ Mấu chốt quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục
đó là nguồn lực con người, vì ông thầy đóng vai trò rất quan trọng”
Chú trọng tới phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục là một trong mừơi nhiệm
vụ trọng tâm của ngành giáo dục. Quan tâm việc giáo dục, rèn luyện đội ngũ giáo viên trẻ về
chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống có đủ phẩm chất, năng lực trong công tác giảng dạy.


Giáo dục, xây dựng Đoàn thanh niên, chi đoàn giáo viên vững mạnh; Công đoàn cơ sở vững
mạnh góp phần chăm lo lợi ích chính trị đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên.
Thời gian gần đây, cùng với việc xây dựng chiến lược giáo dục mới từ nay đến năm 2020,
vấn đề tiền lương nhà giáo lại được đặt ra bàn thảo, coi đó là một trong những điều kiện để
đổi mới giáo dục Việt Nam.
Đề tài “ Kế tóan tiền lương và các khoản trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi
được hình thành từ những lý do trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 1
Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.

• Tìm hiểu về cách tính tiền lương và các khoản trích theo lương ở trường THCS
NGUYỄN TRÃI.
• Rút ra những nhận định chung và một số ý kiến cá nhân nhằm hoàn thiện công
tác tiền lương ở trường.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
• Đề tài tập trung nghiên cứu về kế toán tiền lương ở trường THCS NGYỄN TRÃI
tháng 03 năm 2010.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
• Thu thập dữ liệu:
Số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp một số giáo viên ở trường.
Số liệu thứ cấp : Thu thập số liệu từ các dữ liệu liên quan đến tiền lương như: Bảng
lương tháng 03 năm 2010 của trường ,tham khảo những tài liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
• Phân tích, xử lý số liệu: Từ những số liệu thu thập được, tìm hiểu cách tính lương và
các khoản trích theo lương  đưa ra nhận định, kết luận chung về kế toán tiền lương
ở trường.
1.5. Ý nghĩa:
Một hệ thống tiền lương và tiền công tốt sẽ duy trì đội ngũ hiện tại và đảm bảo đối
xử công bằng với tất cả mọi người, có tác dụng nâng cao năng suất và chất lượng lao động,

giúp doanh nghiệp thu hút và duy trì được những nhân viên giỏi, và không riêng gì doanh
nghiệp, với hệ thống trường học cũng vậy.
Tác dụng của tiền lương hợp lý:
• Đối với người lao động:
Một trường học muốn phát triển vững mạnh, muốn có uy tín phải có những người
lãnh đạo giỏi, các cán bộ gương mẫu. Khi có chế độ tiền lương và phụ cấp thỏa đáng, sẽ kích
thích mọi người không ngừng rèn luyện, trao dồi đạo đức, nâng cao kiến thức, trình độ
chuyên môn, tạo môi trường thi đua, cạnh tranh lành mạnh.
• Đối với trường học:
Đội ngũ giáo viên tận tụy, hết lòng với nghề cộng với lương và phụ cấp thích hợp sẽ
làm nâng cao chất lượng giảng dạy, chuyên tâm với công việc, không bị chi phối bởi
những điều kiện sống. Thầy giỏi, trò ngoan, dạy tốt và học tốt, nâng cao chất lượng
dạy và học.
SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 2
Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.

CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TÓAN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHỎAN TRÍCH THEO LƯƠNG.
2.1. Một số khái niệm:
2.1.1.Khái niệm tiền lương:
Tiền lương chính là phần thù lao lao động,được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho
người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Như vậy,
về bản chất, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động mà người lao động đã
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Các khoản phụ cấp lương: gồm có phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
ưu đãi và phụ cấp thâm niên vượt khung.
• Phụ cấp chức vụ: đối tượng được hưởng gồm: hiệu trưởng, phó hiệu trưởng,
tổ trưởng và tổ phó các tổ bộ môn.
• Phụ cấp trách nhiệm: chỉ có Tổng phụ trách Đội và kế toán mới có.

• Phụ cấp ưu đãi: Đối tượng được hưởng: là những cán bộ. công chức, viên
chức làm những công việc có mức độ lao động cao hơn bình thường, có chính
sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa xác định trong mức lương.
• Phụ cấp thâm niên vượt khung: Phụ cấp thâm niên vượt khung được tính
trả cùng kỳ lương hàng tháng của cán bộ, công chức, viên chức và được dùng
để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Đối tượng áp dụng: Cán bộ, công chức, viên chức đã có 3 năm (đủ 36 tháng) xếp
bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, viên chức .
2.1.3. Các khoản trích theo lương:
• Quỹ BHXH do các cơ quan BHXH quản lý và được dùng để chi trả cho người lao
động trong các trường hợp người lao động nghỉ làm do ốm đau, nghỉ trong thời gian
thai sản, nghỉ do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp…
• Quỹ BHXH = 22% tiền lương hàng tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng
16% tổng quỹ tiền lương tháng, người lao động đóng 6% tiền lương tháng.
• Quỹ BHYT cũng do cơ quan BHXH quản lý và được dùng để chi trả cho các khoản
tiền khám bệnh, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc... cho người lao động trong thời
gian bị bệnh, sanh con, tai nạn lao động.., Quỹ BHYT cũng được hình thành bằng
cách trích một khoản tiền theo tỉ lệ quy định.
• Quỹ BHYT = 3% tiền lương hàng tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%
tổng quỹ tiền lương hàng tháng, người lao động đóng 1.5%
SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 3
Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.

• Nguồn kinh phí công đoàn: là khoản tiền dùng để duy trì hoạt động của các tổ chức
công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ
quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động.
• Bảo hiểm thất nghiệp( BHTN)
Quỹ BHTN được hình thành từ 3% tiền lương, tiền công tháng của NLĐ. Trong đó,
NLĐ đóng 1%, người sử dụng LĐ đóng 1% và Nhà nước lấy từ ngân sách hỗ trợ 1%.
Ngoài ra có tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác.

Bảng 2.1.Bảng tỉ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ:
Các khoản trích theo
lương
Đưa vào chi phí hoạt
động.
Trừ lương giáo viên,
nhân viên.
Tổng cộng
BHXH 16% 6% 22%
BHYT 3% 1.5% 4.5%
BHTN 1% 1% 2%
KPCĐ 2% 2%
Tổng cộng 22% 8.5% 30.5%
2.2. Kế toán tổng hợp tiền lương
Tài khoản sử dụng:
TK334 “Phải trả công chức,viên chức”
TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với CNVC trong đơn vị HCSN về tiền lương
và các khoản phải trả khác.

SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 4
Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.


TK334 có 2 TK cấp 2:
• TK3341” Phải trả viên chức nhà nước”: phản ánh tình hình thanh toán với công chức,
viên chức, sinh viên và các đối tượng khác trong phạm vi trường học.
• TK3342 “ Phải trả các đối tượng khác”: phản ánh tình hình thanh toán với các đối
tượng khác về các khoản như: học bổng, sinh hoạt phí trả cho HS, SV, tiền trợ cấp
thanh toán với các đối tượng hưởng chính sách xã hội.
SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 5

TK334” phải trả công chức, viên chức”
SDCK: các khoản tiền lương,
tiền công, tiền thưởng, BHXH
và các khoản khác còn phải
trả cho cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động.
- tiền lương, tiền công và
các khoản khác phải trả
cho cán bộ, công chức,
viên chức và người lao
động.
tiền lương, tiền công và các
khoản phải trả khác đã trả
cho cán bộ công chức, viên
chức và người lao động.
các khoản đã khấu trừ vào
tiền lương, tiền công của cán
bộ công chức, viên chức và
người lao động.
SDĐK
Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.

Sơ đồ 2.1: Hạch toán thanh toán với CNV và các đối tượng khác:
2.3. Kế tóan tổng hợp các khỏan trích theo lương:
TK332 “ Các khoản phải nộp theo lương”
TK này phản ánh tình hình trích, nộp và thanh toán BHXH, BHYT của đơn vị.
Kết cấu và nội dung của TK332:
SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 6
Tính tiền lương, tiền công
phải trả cho công chức,

viên chức và nguời lao
động.
TK 241
Tiền lương phải trả cho
công chức, viên chức ở
bộ phận đầu tư XDCB
TK332
Số BHXH phải trả cho
cán bộ công chức, viên
chức và người lao động
theo chế độ BHXH.
Xuất quỹ ứng trước và
thanh toán tiền lương, tiền
công, phụ cấp, tiền thưởng
và các khoản phải trả khác
cho người lao động.
TK332
Số tiền BHXH, BHYT
của công chức, viên chức
khấu trừ vào lương.
TK333
Thuế TNCN khấu trừ vào
lương phải trả.
TK111
TK334
TK661,662
Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.

 TK332 có 2 TK cấp 2:
• TK3321 “ BHXH”: phản ánh tình hình trích, nộp, nhận và chi trả BHXH ở đơn vị.

Đơn vị phải mở sổ chi tiết theo dõi từng nội dung trích, nộp và nhận chi, trả BHXH.
• TK3322 “ BHYT”: phản ánh tình hình trích, nộp BHYT.
• TK3324 “ BHTN”
SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 7
- Số BHXH, BHYT đã nộp cho cơ
quan quản lý.
- Số BHXH chi trả cho những
người được hưởng BHXH tại đơn
vị.
SDDK:
- Trích BHXH, BHYT tính vào chi
phí của đơn vị.
- Số BHXH, BHYT mà công chức,
viên chức phải nộp được trừ vào
lương hàng tháng.
- Số tiền BHXH được cơ quan
BHXH cấp đệ chi trả cho các đối
tượng hưởng chế độ BH của đơn
vị.
- Số lãi phạt nộp chậm số tiền
BHXH phải nộp.
TK332 “ các khoản phải nộp theo lương”
SDCK: Số BHXH, BHYT còn phải
nộp cho cơ quan quản lý.
Số tiền BHXH nhận của cơ quan
BHXH chưa chi trả cho các đối tượng
hưởng BHXH.
- SDCK : Số BHXH đã chi chưa
được cơ quan BH thanh toán.
Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.


Sơ đồ 2.2: Sơ đồ các khỏan trích theo lương.
SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 8
TK661,662,631TK332(3321,3322)
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ phải nộp tính
vào chi phí.
TK334
Phần BHXH, BHYT
của công chức, viên
chức phải nộp trừ
vào lương.
Chuyển tiền nộp
KPCĐ, BHXH hoặc
mua thẻ BHYT.
TK111
TK334
BHXH phải trả cho công
chức, cán bộ.
TK111,112
Chi trả BHXH cho
công chức, viên chức.
Nhận được tiền
của cơ quan
BHXH chi trả
cho các đối tượng
hưởng BHXH.
TK111,112
TK331,661
Nhận được giấy

phạt nộp chậm số
tiền BHXH.
Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.

CHƯƠNG 3:
GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRÃI.
3.1. Lịch sử hình thành:
Trường THCS Nguyễn Trãi được thành lập sau ngày Miền Nam giải phóng,được
tách ra từ trường THPT B Mỹ Long kể từ năm học 1984 – 1985 thuộc Phòng Giáo Dục Long
Xuyên – Sở Giáo Dục Đào Tạo An Giang, đóng trên địa bàng thành phố Long Xuyên. Năm
học đầu tiên, trường có 16 lớp với 634 học sinh. Đến nay, trường đã phát triển lên 70 lớp với
hơn 3275 học sinh.
Trường thuộc địa bàn thương mại, dịch vụ; nhiều năm qua đã không ngừng khắc
phục khó khăn, vững vàng từng bước đi lên từ chuyên môn đến các phong trào hoạt động.
Củng cố tốt cơ sở vật chất – thiết bị dạy và học – cảnh quan sư phạm. Nhiều năm liền đạt
danh hiệu Trường tiên tiến xuất sắc của Tỉnh kể từ năm 1995 – 1996 đến nay.
Trường luôn duy trì thực hiện kỷ cương, nề nếp, mọi qui chế chuyên môn, dạy đúng,
dạy đủ kế hoạch đã quy định kể cả chương trình hướng nghiệp dạy nghề phổ thông; giáo dục
quốc phòng; giáo dục dân số; chương trình phòng chống ma tuý, tệ nạn xã hội, an toàn giao
thông… Trường THCS Nguyễn Trãi nhiều năm liền là đơn vị dẫn đầu cấp THCS của ngành
giáo dục tỉnh An Giang.
Được sự quan tâm, lãnh đạo của các Cấp, các ngành, đặc biệt là Sở, Phòng giáo dục
An Giang cùng Bộ giáo dục, các bậc phụ huynh học sinh, đến nay cơ sở vật chất của trường
khang trang, thiết bị giảng dạy và học tập được trang bị đầy đủ,góp phần nâng cao công tác
dạy và học của trường.
Công tác xóa mù chữ được đặt lên hàng đầu, cứ mỗi đầu năm học mới, các thầy cô
phối hợp với chính quyền địa phương đến những hộ gia đình khó khăn, thuyết phục cho các
em được đến trường.
3.2. Thành tích đạt được trong các năm qua:
Bảng 3.1. Thành tích đạt được trong những năm qua:

STT DANH MỤC 2003-
2004
2004-2005 2005-2006 2006-2007 2007-2008
1 Tổng số học sinh
(đến cuối năm học)
2948 3109 3335 3352 3358
2 Duy trì sĩ số (%) 98.19 98.0 99.47 99.39 99.22
3 Lên lớp (sau khi thi 97.6 98.17 99.5 99.56 99.58
SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 9
Kế tóan tiền lương và các khỏan trích theo lương tại trường THCS Nguyễn Trãi.

lại trong hè) (%)
4 Học sinh Giỏi cấp
trường
1110HS 1229HS 1434HS 1335HS 1289HS
5 Học sinh Giỏi cấp
Tỉnh.
38 50 115 115 94
6 Tỉ lệ học sinh TN
THCS(%)
97.52 99.82 99.8 100 99.74
7 Giáo viên Giỏi 21 19 20 25 49
8 Chiến sĩ thi đua 06 04 04 04 04
9 Hạnh kiểm Tốt, Khá 96.1 97.0 98.2 96.3 94.7
(NGUỒN: PHÒNG ĐÀO TẠO)
Trường được Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen” Đã có nhiều thành tích trong
công tác từ năm 1995 – 1998 góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc”
Ngoài ra, trường còn nhận được nhiều bằng khen của Bộ Giáo Dục – đào tạo, Ủy ban
nhân dân Tỉnh An Giang, Công đòan giáo dục…

3.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THCS Nguyễn Trãi :
3.3.1. Về cơ cấu tổ chức:
Trường biên chế thành 9 tổ (01 tổ văn phòng, 8 tổ chuyên môn) gồm : tổ Ngữ Văn, tổ
Toán, tổ Sử - Giáo dục công dân, tổ Ngoại Ngữ, tổ Hoá - Địa, tổ Sinh, tổ Lý - Kỹ Thuật và
Văn Thể Mỹ. Mỗi tổ có 01 tổ trưởng, mỗi nhóm chuyên môn có nhóm trưởng.
Công Đoàn cơ sở có 134 đoàn viên công đoàn chia làm 9 tổ theo tổ chuyên môn; chi
đoàn giáo viên có: 16 đoàn viên.
3.3.2. Về tổ chức lao động, phân công giảng dạy:
Bảng 3.2. Tình hình phân công dạy học của trường
Số
TT
Môn
Số
GV
Số tiết
kiêm
Tổng số
tiết/tuần/1
Định
mức/tuần
Tình hình giáo viên Ghi
chú
Đủ
Thừ
a
Thiếu
1 Ngữ Văn 21
4
tiết/tuần
4 tiết/tuần 17 tiết/tuần x

SVTH: NGUYỄN THỊ MINH THƯ 10

×