Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP Trang Viên Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.93 KB, 79 trang )

Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, Việt Nam đã chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, thị trường hàng hóa
ngày nay thay vì bán những cái Doanh nghiệp có, giờ đây Doanh nghiệp đã xác
định được con đường đi của mình là phải bán những cái mà khách hàng cần.
Trong điều kiện đó, các Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp thương mại
nói riêng muốn đứng vững trên thị trường, tăng khả năng cạnh tranh phải sản
xuất sản phẩm, kinh doanh hàng hóa đạt chất lượng tốt, hình thức mẫu mã đẹp,
giá cả hợp lý, được thị trường chấp nhận. Muốn vậy, doanh nghiệp phải thực
hiện đồng thời các biện pháp về tổ chức, kỹ thuật và quản lý kinh tế, trong đó kế
toán là một công cụ quản lý hữu hiệu nhất.
Kết quả của quá trình bán hàng được thể hiện bằng doanh thu đạt được,
đó chính là kết quả thu được từ công tác năng động sáng tạo nhằm phục vụ nhu
cầu thị trường của doanh nghiệp, là sự kết hợp tài tình nhiều công cụ quản lý
kinh tế. Một trong những công cụ nói trên là công tác hạch toán kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng ở mỗi Doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả một cách hợp lý
là tiền đề để Doanh nghiệp thu hồi vốn nhằm tái sản xuất giản đơn, đồng thời
tích lũy để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng. Hơn nữa, việc tiêu thụ hàng
hóa không những giúp Doanh nghiệp ổn định tình hình tài chính, nâng cao mức
sống của người lao động mà còn đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất ngày
càng cao của mọi tầng lớp dân cư.
Từ việc nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng và xác
định kết quả bán hàng đối với Doanh nghiệp Thương Mại, qua quá trình thực tập
tại công ty CP Trang Viên Việt Nam, cùng với sự giúp đỡ của anh, chị phòng kế
toán và sự giúp đỡ tận tình của thầy Lưu Đức Tuyên , em đã mạnh dạn tập trung
nghiên cứu đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
CP Trang Viên Việt Nam” cho chuyên đề cuối khoá của mình.
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
1


Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 CHƯƠNG:
Chương 1: Tổng quan chung( Cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài
viết luận văn)
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty CP Trang Viên Việt Nam.
Chương 3: Nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP Trang Viên Việt
Nam.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian và trình độ có hạn, nên không thể
tránh khỏi sai sót. Em rất mong thầy có nhiều ý kiến đóng góp, giúp em hoàn
thiện những thiếu sót của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Ngọc Ánh
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
2
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty thương mại.
1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1.1. Bán hàng
Là việc chuyển quyền sở hữu của sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
* Đặc điểm:

- Có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán về số lượng, chất lượng,
quy cách bán hàng.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng hàng hóa từ người bán
sang người mua.
- Người bán giao cho người mua một lượng hàng hóa và nhận được tiền
hoặc được chấp nhận thanh toán. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán
hàng - được dùng để bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và hình
thành nên kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
* Vai trò:
Đứng trên góc độ luân chuyển vốn, bán hàng ở các doanh nghiệp là quá
trình chuyển vốn kinh doanh từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ (H –T).
Thông qua quá trình này, nhu cầu của người tiêu dùng về mặt giá trị sử dụng
được thỏa mãn và giá trị hàng hóa được thực hiện.
Đối với bản thân doanh nghiệp, việc bán hàng là vấn đề sống còn quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng thì tính
chất giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa mới được thực hiện. Có tiêu thụ được
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
sản phẩm doanh nghiệp mới có khả năng để bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra và tiếp
tục chu kỳ kinh doanh mới. Việc đẩy nhanh quá trình bán hàng có nghĩa tăng về
số lượng hàng hóa bán ra đồng thời rút ngắn thời gian bán hàng, điều này đồng
nghĩa với việc tăng nhanh vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp là
tiền đề để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất cho cán
bộ công nhân viên. Bán hàng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả không từ đó doanh nghiệp có phương hướng chiến lược phát
triển cho giai đoạn tiếp theo. Do đó việc tổ chức tốt công tác bán hàng, mở rộng
thị trường tiêu thụ sẽ làm tăng doanh thu và khẳng định vị trí của doanh nghiệp
trên thi trường.
Đối với người tiêu dùng, ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng còn góp

phần hướng dẫn về nhu cầu tiêu dùng nhằm thỏa mãn đời sống, lợi ích vật chất
thông qua việc thục hiện giá trị sử dụng của hàng hóa.
Xét trên góc độ nền kinh tế quốc dân, thông qua bán hàng thì tính hữu ích
của hàng hóa được xã hội thừa nhận trên cơ sở thỏa mãn thị hiếu người tiêu dùng.
Việc gia tăng tiêu dùng cũng làm tăng thu nhập quốc dân, góp phần phát triển kinh
tế do đó nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế.
1.1.1.2. Xác định kết quả bán hàng
Là phần thu nhập còn lại của doanh nghiệp sau khi trừ đi chi phí; là kết
quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt
động khác của doanh nghiệp trong 1 thời kì nhất định, biểu hiện số tiền lãi hay
lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh
doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm
kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Khi kết thúc quá trình bán hàng, doanh nghiệp sẽ thu được kết quả bán
hàng. Kết quả bán hàng phụ thuộc vào quy mô, chất lượng của quá trình bán
hàng. Nó không những phản ánh quá trình bán hàng ở kì sau. Kết quả bán hàng
là mục đích của doanh nghiệp hướng tới, mọi chính sách biện pháp của doanh
nghiệp đều xoay quanh vấn đề làm thế nào để đạt được kết quả bán hàng tối đa.
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
4
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
Vì vậy, xác định kết quả bán hàng là một khâu vô cùng quan trọng đối với
doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp tìm ra được hướng cần thiết để nâng cao
công tác quản lí của mình.
Kết quả từ
bán hàng
cung cấp
dịch vụ
=
Tổng

doanh thu
từ bán
hàng cung
cấp dịch vụ
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu -
Giá vốn
của hàng
xuất đã bán -
Chi phí quản

kinh doanh
Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả bán hàng, xác định kết quả bán
hàng là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp quyết định có tiêu thụ hàng hóa nữa
hay không, bán hàng loại nào và ngừng bán hàng loại nào, trị giá bán của từng
loại hàng ra sao.
Như vậy bán hàng và xác định kết quả bán hàng có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Kết quả hoạt động bán hàng là mục đích cuối cùng của quá trình bán
hàng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để thực hiện mục
đích đó.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
Trong điều kiện xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, tự do thương mại,
tự do cạnh tranh làm cho sự khác biệt giữa thị trường trong nước và ngoài nước
ngày càng mờ nhạt, điều đó vừa tạo ra cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng
lại đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước thử thách lớn hơn do đối thủ cạnh
tranh ngày càng nhiều và mạnh. Đứng trước tình hình này đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải lựa chọn cho mình chính xác sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng

đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường để tăng hiệu quả kinh doanh,
do vậy yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng ngày càng
trở nên khắt khe và tuân theo các yêu cầu quản lý cơ bản sau:
- Quản lý sự vận động và số liệu hiện có của từng loại sản phẩm, hàng
hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm
là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, kmột thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán
hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng - “hậu mãi” nhằm không ngừng
tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động .
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.3 Nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng:
Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý bán hàng, khi tổ chức công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được khoa học, hợp lý sẽ
cung cấp những thông tin có ích, kịp thời cho nhà quản lý trong việc ra quyết
định sản xuất và tiêu thụ phù hợp, có hiệu quả.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính sách tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng chủng loại
và giá trị. Tính toán, phản ánh đúng đắn trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị
giá vốn của hàng hóa tiêu thụ.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của hoạt động bán hàng, giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các

hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo
tài chính và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán
hàng, xác định và phân phối kết quả.
- Chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ sách trong việc
nhập, xuất kho, bán hàng và tính thuế.
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
- Cung cấp các thông tin tổng hợp và thông tin chi tiết cần thiết về hàng
hóa phục vụ kịp thời cho quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Kế toán bán hàng
1.2.1 Các phương thức bán hàng
1.2.1.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh
nghiệp thương mại mua bán thẳng ). Khi doanh nghiệp giao hàng hóa cho khách
hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán, có
nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với
nhau, tức là đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
1.2.1.2 Phương thức bán hàng qua đại lý
Bán hàng đại lý, là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng
hoặc chênh lệch giá. Khách hàng có thể là đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là
những khác hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng
hóa giao cho khách hàng thì số hàng hóa đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi nhận doanh thu
do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa cho
khách hàng.

1.2.1.3 Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được
coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó. Người mua
sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền người mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông thường thì số
tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốc và một phần lãi
trả chậm
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
7
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
1.2.1.4 Phương thức trao đổi hàng
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem hàng
hóa của mình để đổi lấy hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán của
hàng hóa đó trên thị trường.
1.2.1.5 Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác
Trên thực tế ngoài các phương pháp bán hàng như trên. Hàng hóa của
doanh nghiệp còn có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác: doanh nghiệp
xuất hàng hóa để tặng, trả lương, thưởng cho cán bộ, nhân viên trong nội bộ
doanh nghiệp,…
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1 Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất kho
Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán
bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng
phân bổ cho số hàng đã bán.
* Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho:
Đánh giá theo giá mua thực tế thì khi nhập kho hàng hóa kế toán ghi theo
trị giá mua thực tế của từng lần nhập hàng, số tiền chi phí cho quá trình mua
hàng được hạch toán riêng để cuối kỳ phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định
trị giá vốn hàng xuất kho. Vì mỗi lần nhập hàng theo từng nguồn nhập khác
nhau, có giá mua khác nhau nên khi xuất kho kế toán phải tính trị giá mua thực

tế của hàng xuất kho theo phương pháp đã đăng ký áp dụng. Phương pháp này
được trình bày trong báo cáo tài chính và được áp dụng trong nhiều kỳ kế toán.
Trị giá mua thực tế hàng xuất bán được áp dụng theo một trong 4 phương pháp:
* Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số lượng
xuất trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá mua thực tế
hàng xuất kho
=
Số lượng hàng
xuất kho
x
Đơn giá bình quân
gia quyền
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
8
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
Đơn giá bình
quân gia
quyền
=
Trị giá thực tế của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập

trong kỳ
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng mặt hàng.
Đơn giá bình quân có thể được xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình
quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng tính
toán giảm nhưng chỉ tính được giá trị vốn thực tế của hàng hoá vào thời điểm cuối
kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
Đơn giá bình quân có thể được xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn
giá bình quân liên hoàn; theo cách tính này, xác định được trị giá vốn thực tế hàng
hoá hàng ngày cung cấp thông tin kịp thời. Tuy nhiên khối lượng công việc tính
toán sẽ lớn nên phương pháp này rất thích hợp đối với những doanh nghiệp áp
dụng kế toán máy.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết lô hàng nào nhập trước thì xuất trước và
lấy giá thực tế của lần nhập đó của lô hàng xuất kho. Do đó hàng tồn cuối kỳ
được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.
Phương pháp này chỉ có thể áp dụng khi doanh nghiệp theo dõi được đơn giá
từng lần nhập. Do đó phương pháp này sẽ cho kết quả tính toán tương đối hợp lý,
tuy vậy có hạn chế là khối lượng tính toán nhiều và khi giá cả biến động thì khả
năng bảo tồn vốn thấp.
* Phương pháp nhập sau xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết lô hàng nào được mua sau thì được xuất
trước khi đó giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc
gần sau cùng, trị giá hàng tồn kho được tính theo đơn giá của hàng tồn kho đầu
kỳ và những lần nhập kho gần đầu kỳ. Phương pháp này chỉ có thể áp dụng
trong trường hợp doanh nghiệp theo dõi được đơn giá thực tế từng lần nhập.
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
9
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
* Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ hàng hóa theo

từng lô hàng. Khi xuất kho lô nào thì lấy giá thực tế của lô đó. Phương pháp này
nhìn chung đơn giản phù hợp với các doanh nghiệp có giá trị hàng tồn kho lớn,
đơn giá cao. Và hàng tồn kho mang tính đơn chiếc có thể theo dõi từng loại. Tuy
nhiên để vận dụng được phương pháp này thì phải đơn giá từng lần nhập, chủng
loại vật tư ít, tình hình nhập - xuất ổn định, trị giá lớn .
* Chi phí mua hàng được phân bổ theo công thức:
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng hóa đã
bán trong kỳ
=
Chi phí mua hàng
của HH tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua
hàng P/S trong
kỳ
x
Tiêu chuẩn
phân bổ của
HH xuất
bán trong kỳ
HH tồn kho cuối kỳ và HH đã xuất bán
trong kỳ
* Tài khoản sử dụng:
- TK 632: Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá thực tế của hàng hóa đã
xuất bán, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ đã được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
- TK 156: Hàng hóa: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm hàng
hóa trong kỳ theo trị giá thực tế.

- TK 157: Hàng gửi đi bán: Phản ánh trị giá hàng hóa đã gửi bán cho
khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao
cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
1.2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán:
* Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
Trình tự hạch toán:
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
10
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
Sơ đồ 1.1:
TK 156 TK 632 TK156
Xuất kho bán trực tiếp Hàng hóa xuất bán
bị trả lại kho
TK 157
Xuất kho hàng hóa gửi bán Đã xác định
K/c GVHB
tiêu thụ để XĐKQ
TK 331,111,112
HH mua bán, gửi bán thẳng
TK133
Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
(nếu có)
Trích lập dự phòng giảm giá
HTK

* Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
Trình tự hạch toán:
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
11

TK911
TK159
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
- Sơ đồ 1.2 :
TK156,157,151 TK 611 TK 632
TK
Trị giá HH tồn kho đầu kỳ
HH xuất bán trực tiếp Hoàn nhập dự
phòng
Trị giá HH tồn cuối kỳ giảm giá hàng tồn
kho

TK 331,111,112…
TK 911
Hàng hóa mua vào K/C GVHB
trong kỳ
TK 133 Trích lập dự phòng giảm giá
Thuế GTGT hàng tồn kho
đầu vào
1.2.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng
*. Nội dung của kế toán bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành và công bố theo quyết đinh
số 149/2001/QĐ-BTC.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của các
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần là doanh số chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản
giảm trừ (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại) thuế
xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Do doanh nghiệp là doanh nghiệp thương mại dịch vụ nên doanh thu bao

gồm:
Doanh thu bán hàng
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
12
TK159
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
Doanh thu cung cấp dịch vụ…
Doanh thu bán hàng là giá trị thực hiện do việc bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng .
* Nguyên tắc xác định doanh thu trong từng trường hợp:
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu).
- Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán thu tiền ngay và ghi nhận vào
doanh thu chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù
hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho khách hàng thì trị giá
lô hàng này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào TK 511,
chỉ hạch toán vào bên có TK 131 về khoản tiền đã thu của khách hàng. Cho đến
khi giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511.

* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa cho người mua;
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
13
TK111,112,131
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
*Chứng từ sử dụng:
- Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng
TK này được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh
nghiệp thực hiện trong một thời kỳ hoạt động kinh doanh. Doanh thu thực tế là
doanh thu của hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ bao gồm hàng đã bán thu tiền
ngay và chưa thu tiền nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh toán. TK 511 không
có số dư cuối kỳ và có 4 TK cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118: Doanh thu khác.
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có và tình hình
tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
* Kế toán doanh thu bán hàng theo từng phương thức bán hàng
** Phương thức bán hàng trực tiếp:
+ Trình tự hạch toán:

Sơ đồ 1.3
TK 911 TK 511
Cuối kỳ K/C DTT DT phát sinh
Tổng giá thanh toán
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
phải nộp (nếu có)
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
14
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
* Phương thức bán hàng qua đại lý:
+ Trình tự hạch toán:
- Trường hợp doanh thu và tiền hoa hồng đại lý tách rời nhau:
- Sơ đồ 1.4
TK 511 TK 111,112,131 TK 642
DTBH chưa Trả hoa hồng đại lý
thuế GTGT
TK 3331 TK 1331
Thuế GTGT đầu Thuế GTGT đầu vào
ra phải nộp được khấu trừ (nếu có)
- Trường hợp thanh toán hạch toán thẳng vào doanh thu
- Sơ đồ 1.5
* Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
+ Trình tự hạch toán:
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
TK 511
TK 642
TK 3331
TK 111,112,131
DTBH chưa thuế Trừ hoa hồng đại lý

Thuế GTGT phải nộp
(nếu có)
Số còn nhận từ đại lý
TK 133
15
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
- Sơ đồ 1.6
TK511
TK111,112
DT theo giá bán thu tiền ngay Số tiền đã thu
TK3331
Thuế GTGT(nếu có)
TK131
TK515 TK3387 Số tiền còn phải thu hàng kỳ
K/c lãi Lãi trả chậm, trả góp
* Phương thức hàng trao đổi hàng:
+ Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức hàng đổi
hàng không tương tự:
- Sơ đồ 1.7
TK511 TK131 TK152,153
Doanh thu Số tiền Giá trị hàng
phải trả nhận về
TK3331
Thuế GTGT
(nếu có) TK133
TK111,112 Thuế GTGT đầu
GT mang trao đổi vào được KT
< GT nhận về
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
16

Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
* Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác:
Doanh thu bán hàng nội bộ theo QĐ 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì được phản ánh trên tài khoản chi tiết của TK 511
– doanh thu bán hàng mở theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trong trường
hợp phát sinh các nghiệp vụ bán hàng được coi là tiêu thụ nội bộ.
+ Trình tự hạch toán:
* Sơ đồ 1.8
TK 511 - chi tiết DT bán hàng nội bộ TK 154,631,642
Doanh thu tính bằng giá vốn
TK 3331
Thuế GTGT(nếu có)
Thuế GTGT
(nếu có) TK 334
Tổng giá thanh toán
Trả lương, thưởng bằng hàng hóa
1.2.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng mua bán hoặc các cam kết mua hàng, bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán xác định là đã bán bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong
hợp đồng kinh tế như kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại
phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị
trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao
hóa đơn (nếu trả lại một phần hàng).
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
17
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém

phẩm chất, sai quy cách quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc không đúng thời hạn
ghi trong
hợp đồng.
- Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu phải nộp: Là các khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng. Các
khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các
cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị nộp thuế thay cho người tiêu dùng dịch vụ
hàng hóa đó.
- Chứng từ sử dụng:
TK 5211: Chiết khấu thương mại
TK 5212: Hàng bán bị trả lại
TK 5213:Giảm giá hàng bán
TK 3332: Thuế TTĐB
TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Sơ đồ 1.9 : Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh các khoản giảm
trừ doanh thu:
TK 111, 112 TK 5211, 5212, 5213
TK511
Đã thanh Các khoản giảm trừ K/c các khoản giảm trừ
toán doanh thu DTBH để xác định DTT
TK 131 TK 3331 TK 911
Chưa thanh Thuế được K/c DTT để
toán giảm (nếu có) XĐKQ
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
18
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
1.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.1 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
* Tk sử dụng:

- TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh
Có 2 tk cấp 2: -TK 6421 :chi phí bán hàng
- TK 6422 :chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.1.1 Kế toán chi phí bán hàng: ( tksd :6421)
Chi phí bán hàng (CPBH) là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Nội dung CPBH bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, Chi phí vật liệu,
bao bì, Chi phí dụng cụ đồ dùng, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí bảo hành sản
phẩm, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần được phân loại rõ ràng và
tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ kế toán cần phân bổ và kết
chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh. Việc phân bổ và kết chuyển chi
phí này tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và đặc điểm kinh doanh.
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
19
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
+Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Sơ đồ 1.10: Trình tự một số nghiệp vụ về chi phí bán hàng


1.3.1.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: (tksd 6422)
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là toàn bộ các chi phí
liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và một số
khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Nội dung CP QLDN bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
20
Chi phí nhân viên Các khoản giảm trừ

TK 334,338 TK 6421 TK 111,112,138
TK 352
,611
TK152,153,6
11
Chi phí vật liệu,dụng cụ xuất
dùng cho bộ phận bán hàng
TK142,242,335
Hoàn nhập dự phòng
bảo hành hàng hóa
phòng
Phân bổ chi phí trả trước,chi chi
phí phải trả cho BPBH
TK 911
TK214
Chi phí khấu hao TSCĐ
Cuối kỳ K/C để XĐKQ
TK 111,112,331,…
Chi phí DV mua ngoài và
Chi phí khác băng tiền
Thuế GTGT đầu vào
được KT
TK133
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Thuế, phí và lệ phí
- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác

+ Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
21
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
Sơ đồ 1.11 Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK 6422
TK111,112,138,
Chi phí nhân viên quản lý Khoản giảm ghi
giảm chi phí QLDN
TK152,153,611
Chi phí vật liệu,dụng cụ xuất TK911
dùng cho bộ phận QLDN Cuối kỳ K/C
TK142,242,335 để XĐKQ
Phân bổ chi phí trả trước,chi
chi phí phải trả cho BP QLDN
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 351
Trích lập dự phòng trợ cấp mất việc
TK111,112,331
CPDV mua ngoài &CP khác bằng tiền
TK133
Thuế GTGT đầu vào KT

TK159(2)
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
22

Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
1.3.2 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là số thuế TNDN phải nộp
được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Hàng quý kế toán căn cứ vào tờ kmột thuế TNDN để ghi nhận số thuế
TNDN tạm phải nộp vào chi phí thuế TNDN.
Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ kmột quyết toán thuế, nếu số thuế
TNDN tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế phải nộp cho năm đó thì kế toán
ghi nhận số thuế TNDN phải nộp thêm vào chi phí thuế TNDN. Trường hợp số
thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế toán
phải ghi giảm chi phí thuế TNDN là số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm phải
nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.12:Trình tự hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 333(4) TK 821
TK 911
Số thuế TNDN tạm Cuối kỳ K/C chi phí
phải nộp thuế TNDN
CP thuế tạm nộp < số phải nộp
Chi phí thuế TNDN tạm nộp > số phải nộp
1.3.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.3.1 Phương pháp xác định
Kết quả bán hàng ( lợi nhuận bán hàng) là số chênh lệch giữa DTBH
với trị giá vốn hàng bán, CPQLKD. Chênh lệch này có thể là dương (+) lãi, hoặc
âm (lỗ).
Kết quả từ = Tổng - Các khoản - Giá vốn - Chi phí quản
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
23
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
bán hàng

cung cấp
dịch vụ
doanh thu
từ bán
hàng cung
cấp dịch vụ
giảm trừ
doanh thu
của hàng
xuất đã bán
lý kinh
doanh
+ Tk sử dụng:
- TK 821: Chi phí thuế TNDN
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối với 2 TK cấp 2
- TK 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
- TK4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Ngoài ra kế toán bán hàng còn sử dụng một số TK liên quan khác như:
TK 111 (tiền mặt), TK112 (tiền gửi ngân hàng), TK131 (phải thu khách hàng),

1.3.3.2 Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
-Sơ đồ 1.13 : Trình tự xác định kết quả bán hàng
TK 632 TK 911 TK 511
K/C giá vốn hàng bán K/C Doanh thu thuần
TK 821
TK 642 K/C khoản giảm
K/C chi phí QLKD CP thuế TNDN TK 421
K/C lỗ P/S trong kỳ
TK 821

K/C chi phí thuế TNDN K/C lãi P/S trong kỳ
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
24
Trường ĐH CN Hà Nội Khoa Kế Toán–Kiểm Toán
1.4 Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán máy.
Kế toán trên máy vi tính là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong
hệ thống kế toán nhằm biến đổi các dữ liệu kế toán thành những thông tin kế
toán đáp ứng các yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin. Đó là một phần
thuộc hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin kế toán dựa trên máy gồm đầy đủ các yếu tố cần có
của một hệ thống thông tin kế toán hiện đại: thiết bị phần mềm, phần cứng, con
người điều hành và sử dụng. Trong đó phần mềm kế toán là bộ chương trình
dùng để xử lý tự động các thông tin kế toán trên máy vi tính, bắt đầu từ khâu nhập
dữ liệu từ chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin trên chứng từ theo qui
trình của kế toán, sau đó in ra các sổ sách kế toán và báo cáo kế toán. Phần mềm kế
toán là công cụ tự động hoá công tác xử lý thông tin trong các đơn vị.
Khi áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán thì bộ phận kế toán
trong đơn vị chỉ phải thực hiện các công việc phân loại, bổ sung thông tin chi
tiết vào chứng từ gốc, nhập dữ liệu từ chứng từ vào máy, kiểm tra, phân tích số
liệu trên các sổ, báo cáo kế toán để đưa ra các quyết định phù hợp.
Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện sử dụng máy vi tính vẫn phải
tuân thủ theo các nội dung và yêu cầu của tổ chức công tác kế toán máy trong
điều kiện thủ công, đồng thời có đặc điểm riêng phù hợp với việc ứng dụng
thông tin hiện đại.
* Tổ chức mã hoá các đối tượng quản lý:
Mã hoá là cách thức thể hiện việc phân loại qui định ký hiệu, xếp lớp các
đối tượng cần quản lý. Mã hoá được sử dụng trong tất cả hệ thống các thông tin,
đặc biệt là thông tin kế toán.
Bộ máy kế toán phải tiến hành phân loại, gắn ký hiệu, xếp lớp cho các đối

tượng cần quản lý, xây dựng các danh mục như: Danh mục tài khoản kế toán, danh
mục ngoại tệ, danh mục yếu tố, danh mục thuế suất…và tiến hành kmột báo, cài
đặt vào chương trình kế toán.
Phạm Ngọc Ánh Lớp K8.kt15 Chuyên đề tốt nghiệp
25

×