Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.92 MB, 81 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh
nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ sản phẩm… Nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị
thông qua các thông tin kế toán thực sự rất cần thiết đối với người sử dụng thông tin
cũng như các nhà quản trị. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như kế toán kết
quả kinh doanh tại các đơn vị nói chung, Công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương
nói riêng cần hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn của nền kinh tế.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài “Kế toán kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương”.
Nội dung của đề tài là việc nghiên cứu lý luận về kế toán kết quả kinh doanh.
Đồng thời, khảo sát thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thực
phẩm Thiên Vương trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ, các tài khoản và
vận dụng tài khoản, sổ kế toán. Thông qua đó, đánh giá thực trạng kế toán tại Công
ty nhằm làm rõ những ưu điểm và những tồn tại trong việc vận dụng chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán (QĐ 48/BTC) cũng như nguyên nhân của các tồn tại đó. Dựa
vào các hạn chế của công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục
những tồn tại trong kế toán kết quả kinh doanh trên các nội dung: vận dụng tài
khoản, sổ sách kế toán và công tác kế toán quản trị. Với mong muốn có thể làm cơ
sở tham khảo cho Công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn nữa để tồn
tại và phát triển trong tương lai.
1
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
1
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường em đã có được những kiến thức cơ bản về công
tác kế toán, tuy nhiên việc áp dụng, kinh nghiệm thực hành thực tế chưa có dẫn đến


việc nghiên cứu đề tài còn gặp phải một số khó khăn. Song với sự giúp đỡ nhiệt tình
của ban giám đốc, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của các chị kế toán tại Công ty cổ
phần thực phẩm Thiên Vương giúp em có được những kiến thức thực tế về kế toán.
Cùng với sự hướng dẫn chi tiết, chu đáo, tận tình của cô giáo PGS.TS Phạm Thu
Thủy em đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến quý Công ty trong thời gian thực tập vừa qua và cô giáo đã hướng
dẫn em trong thời gian thực hiện đề tài này.
Tuy nhiên do còn những hạn chế về thời gian thực hiện cũng như kiến thức vì
vậy khóa luận của em không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự đánh
giá, nhận xét, ý kiến bổ sung của các thầy, cô giáo cùng các bạn để bài khóa luận
của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Vân Trang
2
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
2
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
3
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
3
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIÊU
Sơ đồ 2.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
SƠ ĐỒ 2.1:SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
4

GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
4
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
TK : Tài khoản
BCTC : Báo cáo tài chính
DT : Doanh thu
TSCĐ : Tài sản cố định
GTGT : Giá trị gia tăng
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
KQKD : Kết quả kinh doanh
BH&CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
XK : Xuất khẩu
XNK :Xuất nhập khẩu
KH&CN : Khoa học và công nghệ
HTK : Hàng tồn kho
5
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
5
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Về mặt lý luận: Hiện nay khi Nhà Nước đẩy mạnh cổ phần hoá, các doanh
nghiệp ngày càng lớn mạnh, nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán
thì yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán ngày càng trở nên cấp thiết. KQKD là chỉ
tiêu tổng hợp chứa đựng các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông qua số liệu của kế toán KQKD các nhà quản trị có thể hoạch định

chiến lược và lựa chọn phương án kinh doanh đạt hiệu quả cao, tìm ra các biện pháp
tối ưu đảm bảo duy trì sự cân đối thường xuyên giữa các yếu tố đầu ra, đầu vào. Các
cơ quan quản lý Nhà Nước dựa vào số liệu báo cáo KQKD có thể nắm bắt được tình
hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó kiểm tra giám sát việc chấp hành pháp luật
về kế toán tài chính, về nghĩa vụ đối với Nhà Nước và quan hệ kinh tế với các bên
có liên quan.
Về mặt thực tiễn: Công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương trong quá trình hình
thành và phát triển đã tạo dựng được uy tín trên thị trường. Trong đó phải kể đến
vai trò của công tác kế toán, cụ thể là kế toán xác định KQKD. Hiện nay thị trường
cạnh tranh trong và ngoài nước gay gắt đòi hỏi thông tin kế toán cần được cung cấp
đầy đủ, cụ thể đáp ứng yêu cầu của Công ty. Hơn nữa thực hiện tốt kế toán xác định
KQKD góp phần cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu chung, tăng doanh thu,
lợi nhuận, đẩy mạnh sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao uy tín của Công ty
trên lĩnh vực kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương, cũng
như qua các phiếu điều tra, thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với bộ phận
kế toán em nhận thấy mức độ quan trọng của kế toán kết quả kinh doanh đối với sự
tồn tại và phát triển, sự ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả kinh tế của Công ty. Bên
cạnh đó, trong thực tế công tác kế toán còn gặp phải những hạn chế, khó khăn nhất
định trong việc áp dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán làm ảnh hưởng không
nhỏ đến kết quả kinh doanh. Đó là những vấn đề còn tồn tại cần được hoàn thiện,
khắc phục trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong tương lai.
6
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
2. Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lý luận: Chuyên đề đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế
toán kết quả kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến kế toán kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ và

chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
Về mặt thực tiễn: Chuyên đề đi sâu tìm hiểu khảo sát và phân tích tình hình kế
toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương để thấy được
thực trạng công tác kế toán sự khác nhau giữa những quy định chuẩn mực chế độ kế
toán Việt Nam hiện hành với thực tế áp dụng tại Công ty. Để từ đó đưa ra được những
ưu điểm, nhược điểm những việc đã làm được cũng như những tồn tại hạn chế cần giải
quyết trong công tác kế toán kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần thực
phẩm Thiên Vương. Đồng thời đưa ra được những quan điểm và biện pháp khắc phục
góp phần cải thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty để đề tài nghiên cứu
trở thành một tài liệu mà công ty có thể tham khảo và áp dụng.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương. Địa chỉ: Số 52 (Số 4, Lô 11B Trung Yên
cũ), phố Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Về thời gian nghiên cứu tại Công ty : từ ngày 14/01/2013 đến ngày
31/05/2013
Số liệu nghiên cứu trong đề tài là kết quả kinh doanh trong năm tài chính (năm
2012)
Đề tài nghiên cứu về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty trong điều kiện áp
dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/QĐ – BTC do Nhà nước ban hành năm
2006 và tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam, luật kế toán và các thông tư của
Chính phủ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hiên nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan
tâm đó là làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất và lợi nhuận là
thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố liên quan trực
tiếp đến xác định kết quả kinh doanh là doanh thu, thu nhập khác, và chi phí. Hay
7
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
nói cách khác, doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần kiểm tra doanh
thu, chi phí, phát huy các ưu điểm, hạn chế những nhược điểm còn tồn tại để đạt
KQKD cao nhất.
Trên cơ sở đó em xin chọn đề tài: “Kế toán xác định KQKD tại Công Ty cổ
phần thực phẩm Thiên Vươn ” để nghiên cứu phục vụ cho việc viết đề tài.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Để tiến hành nghiên cứu được thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
thì việc đầu tiên là phải đi thu thập dữ liệu nghiên cứu. Tại Công ty em đã tiến hành
thu thập dữ liệu sơ cấp qua các phương pháp chủ yếu sau:
 Phương pháp điều tra trực tiếp: Thu thập dữ liệu bằng việc em đã hỏi trực tiếp các
nhân viên phòng kế toán như: Việc xác định kết quả kinh doanh được xác định như
thế nào? Các tài khoản sử dụng chủ yếu là những tài khoản nào? Khó khăn của việc
xác định kết qủa kinh doanh là gì?
Thông qua phương pháp này thì số lượng thông tin thu thập tuy được ít nhưng khá
khách quan và khả quan.
 Phương pháp điều tra trắc nghiệm : Để thực hiện phương pháp này em đã làm bảng
câu hỏi trắc nghiệm với 2 đối tượng chính là Giám đốc Công ty và Kế toán tổng
hợp. Để thực hiện được phương pháp này em đã chuẩn bị sẵn các câu hỏi chủ yếu
liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh rồi lập thành 2 bảng, sau đó tiến hành phát
cho 2 đối tượng trên.
Phương pháp này khá hiệu quả vì vừa nhanh gọn, không tốn thời gian của họ mà lại
thu thập được nhiều dữ liệu hữu ích phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
 Phương pháp quan sát: Em thấy trong quá trình thực tập thì phương pháp này là khá
cần thiết và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong các phương pháp. Bởi đôi khi vì lý
do công việc bận rộn, không có thời gian nên các nhân viên kế toán không thể trả
lời cho em trực tiếp được. Theo phương pháp này em đã theo dõi xem khi có nghiệp
vụ kinh tế phát sinh thì họ vào chứng từ thế nào? Trình tự luân chuyển chứng từ thế

nào? Vào sổ kế toán ra sao, làm bảng cân đối số phát sinh, báo cáo tài chính như thế
nào?
8
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
 Phương pháp tự nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các chứng từ, sổ sách kế toán của
công ty như: sổ cái tài khoản 911, tài khoản 511, tài khoản 632, ,sổ chi tiết các tài
khoản, sổ nhật ký chung, báo cáo kết quả kinh doanh, để xem kết quả kinh doanh
được xác định như thế nào, việc ghi chép như vậy đã tuân thủ chuẩn mực và chế độ
kế toán chưa.
3.1.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu.
Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được em ghi chép
cẩn thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống. Các thông tin
thu được từ các phương pháp trên em sẽ tập hợp lại, phân loại, chọn lọc ra các
thông tin có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi được sử lý được dùng
làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của Công ty và
thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh.
Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành công trong quá
khứ và các định hướng trong tương lai của Công ty để em có thể đưa ra những bất
cập và hạn chế, từ đó có các kiến nghị mang tính khả thi cao.
4. Nội dung nghiên cứu
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm:
Phần mở đầu
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thực
phẩm Thiên Vương.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần thực phẩm Thiên Vương.
PHẦN NỘI DUNG

9
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm kết quả kinh doanh và các khái niệm liên quan
 Kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động cuả doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh
thu lớn hơn chi phí doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh
nghiệp bị lỗ (Giáo trình Kế toán tài chính II - Trường Đại học Thương Mại).
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
 Nhóm chỉ tiêu về doanh thu, thu nhập
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa ,cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính bằng tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp tính
theo phương pháp trực tiếp).
10
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Doanh thu hoạt động tài chính là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư tài
chính.
Thu nhập khác là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
 Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế của số hàng đã tiêu thụ trong kỳ được tính bằng
tổng các khoản chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác
phát sinh để có được hàng bán ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
 Nhóm các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
 Nhóm chỉ tiêu về chi phí
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc chi phí các khoản
nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông
hoặc chủ sở hữu. (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, nhà xuất bản thống kê, trang
12).
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa. (Giáo trình Kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại, trang 39)

Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan
đến toàn bộ doanh nghiệp.(Giáo trình Kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại,
trang 39)
Chi phí tài chính là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính.
Chi phí khác là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự kiện
hoặc các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp mang
11
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
lại. Ngoài ra, còn bao gồm các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ sót từ những năm
trước nay phát hiện ghi bổ sung.(Giáo trình Kế toán tài chính 2 – Đại học Thương
Mại, trang 79)
 Thuế thu nhập doanh nghiệp :
Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế
TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh
thuế hai lần.Thuế TNDN bao gồm các các loại thuế liên quan khác được khấu trừ
tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi Công ty liên doanh, liên kết hay
Công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức,lợi nhuận (nếu có);hoặc thanh toán
dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của luật
thuế TNDN hiện hành.(Bộ tài chính, hệ thống CMKTVN,NXB Thống kê-2006, trang
238)
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và
chi phí thuế thu nhập hoãn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập
thuế thu nhập hoãn lại ) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ. (Bộ tài chính,
hệ thống CMKTVN, NXB Thống kê-2006, trang 238)
1.1.2. Phân loại kết quả kinh doanh

Theo quy định hiện hành thì kết quả kinh doanh bao gồm:
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kết quả hoạt động tài chính.
- Kết quả hoạt động khác.
1.1.3. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
1.1.3.1. Kết quả kinh doanh trước thuế
Kết quả kinh doanh trước thuế phản ánh kết quả của toàn bộ hoạt động kinh
doanh trong kỳ, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác.
Kết quả
kinh doanh
trước thuế
=
Kết quả hoạt động
kinh doanh
+
Kết quả hoạt
động khác
12
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Kết quả hoạt động kinh doanh
DT thuần về
BH & CC
DV
=
Tổng DT
BH &
CCDV
-
Các khoản

giảm trừ
doanh thu
-
Thuế TTĐB,
XK, GTGT
phải nộp theo
PP trực tiếp
Lợi nhuận gộp Doanh thu thuần Trị giá
về bán hàng = về bán hàng - vốn
& cung cấp DV & cung cấp DV hàng bán
Kết quả
hoạt động
kinh doanh
trước thuế
=
Lợi nhuận
gộp về BH
& CCDV
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
-
Chi phí
hoạt
động tài
chính
-
Chi

phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Trong đó:
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu
tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch
vụ
- Cổ tức lợi nhuận được chia.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập về thu hồi thanh lý, nhượng bán các khoản vốn góp liên doanh, liên kết,
đầu tư vào công ty liên kết, vốn đầu tư khác.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ.
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Chi phí tài chính bao gồm:
- Chi phí liên doanh, liên kết không tính vào giá trị vốn góp.
- Chi phí mua, bán chứng khoán.
- Lỗ do nhượng bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ, lỗ chuyển
nhượng vốn.
- Chi phí cho vay và đi vay vốn.
- Chiết khấu thanh toán cho người mua hàng.
13
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Lập dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư.
- Chi phí khác liên quan đến hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động khác
Kết quả hoạt động
khác
=
Thu nhập hoạt động
khác
_
Chi phí hoạt động
khác
1.1.3.2. Kết quả kinh doanh sau thuế
 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập
chịu thuế
=
Doanh
Thu
-
Chi phí
được trừ
+
Các khoản
thu nhập khác
Thu nhập
tính thuế
=
Thu nhập
chịu thuế
-

Thu nhập được
miễn thuế
-
Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định
Thuế TNDN
phải nộp
= (
Thu nhập
tính thuế
-
Phần trích lập quỹ
KH&CN
)
Thuế suất
thuế TNDN
 Kết quả kinh doanh sau thuế
Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng để phân phối lợi
nhuận được xác định theo công thức:
Kết quả kinh
doanh sau thuế
=
Kết quả kinh doanh trước
thuế
_
Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
1.2. Nội dung kế toán kết quả sản xuất kinh doanh
1.2.1. Các quy định về kế toán xác định két quả kinh doanh
Chế độ kế toán liên quan đến kế toán xác định kết quả kinh doanh bao gồm có

các chuẩn mực sau: VAS 01- Chuẩn mực chung; VAS 02 – Hàng tồn kho; VAS 14 –
Doanh thu và thu nhập; VAS 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chuẩn mực VAS 01 và VAS 14 chi phối chủ yếu đến Kế toán xác
định kết quả kinh doanh.
 VAS 01 – Chuẩn mực chung (Ban hành và công bố theo quyết định số
165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002/ của Bộ trưởng Bộ tài chính)
14
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của
BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi xác định kết quả kinh
doanh như:
• Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp có liên quan đến
doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh không căn cứ
vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
• Hoạt động liên tục: Kế toán kết qủa kinh doanh được thực hiện trên cơ sở giả định
là doanh nghiệp hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường
trong tương lai gần.
• Giá gốc: Trong suốt quá trình kế toán xác định kết quả kinh doanh, tài sản phải
được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản
tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời
điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy
định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
• Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra
doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu
và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của
kỳ đó.
• Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn liên quan
đến kế toán kết quả kinh doanh phải được áp dụng thống nhất ít nhất là trong một

kỳ kế toán năm. Trường hợp có sự thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã
chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết
minh báo cáo tài chính.
• Thận trọng: Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn. Không đánh giá
cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập. Không đánh giá thấp hơn giá
trị của các khoản nợ và chi phí. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có
bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được
ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
• Trọng yếu: Kết quả kinh doanh ảnh hưởng quan trọng đến việc ra quyết định của
nhà quản lý. Vì vậy thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu
15
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo
tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài
chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai
sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được
xem xét trên cả phương diện định lượng.
 VAS 02 – Hàng tồn kho (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng BTC) quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán HTK.Một số quy định liên quan đến kế toán xác định KQKD:
Giá gốc của HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến, chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị của HTK: được xác định ở mỗi một doanh nghiệp bằng 1 trong 4 phương
pháp sau : Phương pháp giá thực tế đích danh; bình quân gia quyền; nhập trước xuất
trước; nhập sau xuất trước.
Các chi phí không tính vào giá gốc của hàng tồn kho.
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
 VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác (ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ –
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC),các nội dung liên quan đến xác định kết

quả kinh doanh.
- Xác định doanh thu:
 Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
 Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại,
chiết khấu thanh toán, giảm gía hàng bán, trị giá hàng bị trả lại.
 Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị doanh
nghiệp sẽ thu được trong tương lai.
 Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu :
16
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn 4 điều kiện
sau:

 Doanh thu được xác định tương đối là chắc chắn.
 Có khẳ năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Xác định phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán.
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó.
+ Doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu :
 Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
 Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu,
nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt
động xảy ra không thường xuyên ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu gồm :
 Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ.
 Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.
 Thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
 Thu được các khoản nợ phải thu đó xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước.
 Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập.
 Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại.
 Các khoản thu khác.
 Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành theo QĐ
12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng BTC).Chuẩn mực quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ
bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán xác định KQKD:
17
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản: Là giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích
thuế thu nhập, được trừ khỏi các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp sẽ nhận được và
phải chịu thuế thu nhập khi giá trị ghi sổ của tài sản đó được thu hồi. Nếu những lợi
ích kinh tế này khi nhận được mà không phải chịu thuế thu nhập thì cơ sở tính thuế
thu nhập của tài sản đó bằng giá trị ghi sổ của nó.
- Cơ sở tính thuế thu nhập của một khoản nợ phải trả: Là giá trị ghi sổ của nó trừ đi
(-) giá trị sẽ được khấu trừ cho mục đích thuế thu nhập của khoản nợ phải trả đó
trong các kỳ tương lai. Trường hợp doanh thu nhận trước, cơ sở tính thuế của khoản
nợ phải trả phát sinh là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của doanh thu đó sẽ
được ghi nhận nhưng không phải chịu thuế thu nhập trong tương lai.
- Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp :
 Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế thu
nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý
đó.
 Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế xuất thuế TNDN hiện
hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN
hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo hệ thống kế toán hiện hành
a. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh
và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán đồng
thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế toán phải được ghi
đầy đủ các yếu tố theo quy định, không được sửa chữa, tẩy xóa. Tất cả chứng từ kế
toán sau khi đã luân chuyển và sử dụng phải được bảo quản là lưu trữ theo đúng
quy định.
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu những chứng từ sau:
- Bảng kế toán kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
- Các chứng từ gốc phản ánh doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động khác: phiếu

xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng,…
- Các chứng từ lập phản ánh các nghiệp vụ kế toán (phiếu kế toán).
- Các chứng từ có liên quan như: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của
ngân hàng.
b. Vận dụng tài khoản kế toán
18
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
 TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, hoặc lỗ) sau thuế
TNDN và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc các năm
trước.
Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu
năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh
hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “ Lợi nhuận chưa
phân phối năm nay” sang TK 4211 “ Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”.
- Tài khoản 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả kinh
doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.
 Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế, các khoản
giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần của doanh nghiệp.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2
- TK 5111 – “ Doanh thu bán hàng hóa”
- Tk 5112 – “Doanh thu bán thành phẩm”
- TK 5113 – “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”

- TK 5118 – “ Doanh thu khác”
 Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp
xây lắp) bán trong kỳ.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi
phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động
19
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
(trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
. .
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
 TK 515 – “ Doanh thu hoạt động tài chính”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá,
dịch vụ;. . .
- Cổ tức lợi nhuận được chia.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công
ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
- Lãi tỷ giá hối đoái.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; chuyển nhượng vốn…
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
 TK 635 – “ Chi phí hoạt động tài chính”

Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các
khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi
phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng
chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá đầu
tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái,
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
 TK 642 – “Chi phí quản lý kinh doanh”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh gồm : chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 không có số dư cuối kỳ.
TK 642 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 6421 – “Chi phí bán hàng”.
20
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- TK 6422 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
 TK 711 – “Thu nhập khác”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu
ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp vốn
liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản.
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại.
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp.

Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
 TK 811 – “ Chi phí khác”
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Chi phí khác của doanh nghiệp, gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và
nhượng bán TSCĐ (Nếu có).
- Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vậu tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
- Các khoản chi phí khác…
Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu
21
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
 TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết
quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
 Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản khác như:
- TK 521 – “Chiết khấu thương mại”.
- TK 531 – “Hàng bán bị trả lại”.

- TK 532 – “Giảm giá hàng bán”.
- TK 131 – “Phải thu của khách hàng”.
- TK 111,112,138,338,333,…
 Trình tự hạch toán
(1) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán chiết khấu
thương mại…để xác định doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 5212 – Hàng bán bị trả lại
Có TK 5213 – Giảm giá hàng bán
Có TK 5211 – Chiết khấu thương mại
(2) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
(3) Tính thuế GTGT phải nộp, thuế TTĐB,thuế XNK phải nộp của bán hàng:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 3331,3332,3333 – Thuế GTGT,thuế TTĐB,thuế XNK
(4) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính phát sinh
trong kỳ:
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
22
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
(5) Cuối kỳ,kế toán kết chuyển thu nhập khác phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
(6) Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
(7) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635 – Chi phí tài chính
(8) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh phân bổ cho hàng
bán trong kỳ:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 6421 – Chi phí bán hàng
Có TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
(9) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí khác phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811 – Chi phí khác
(10) Cuối kỳ, tính chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
(11) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế thu nhập DN hiện hành, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(12) Cuối kỳ, xác định kết quả kinh doanh sau thuế:
a, Nếu lãi:
Nợ TK 911 – Xác định KQ kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
b, Nếu lỗ:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
23
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
c. Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan
đến doanh nghiệp. Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và

duy nhất cho một kỳ kế toán năm. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản
kế toán áp dụng tại doanh nghiệp và yêu cầu quản lý để mở đủ các sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quyết
định 48/2006/BTC có các hình thức sổ sau:
 Hình thức nhật ký chung (Quy trình được trình bày ở phụ lục số 06)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ
cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt.
- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
 Hình thức Chứng từ ghi sổ (Quy trình được trình bày ở phụ lục số 07)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
24
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.

- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
 Hình thức Nhật ký sổ cái (Quy trình được trình bày ở phụ lục số 08)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất
là sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán
hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
 Hình thức kế toán trên máy vi tính (Quy trình được trình bày ở phụ lục số
09)
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần
mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán
hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và
báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết
kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
d. Trình bày báo cáo tài chính
25
GVHD: PGS.TS Phạm Thu Thủy SVTH: Vũ Thị Vân Trang

×