BÀI SOẠN ÔN THI MÔN TRIẾT HỌC
Câu 1: Anh/chị hãy phân tích nội dung của CNDVBC với tính cách là 1 hạt
nhân lý luận của thế giới quan khoa học.
Nội dung của CNDVBC với tính cách hạt nhân lý luận của thế giới qua KH bao
gồm hai nhóm quan niệm. Đó là nhóm quan niệm duy vật về thế giới nói chung và
quan niệm duy vật về xã hội nói riêng.
a/ Quan niệm về thế giới: nó thể hiện ở chổ nó coi vật chất của thế giới là vật
chất và thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó. Nó ñược diễn tả bởi những nội
dung sau ñây:
- Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất, thế giới vật
chất tồn tại khách quan vĩnh viễn vô hạn, không ai sinh ra và tiêu diệt ñược nó.
- Tất cả các sự vật hiện tượng ñều là những dạng tồn tại cụ thể của vật chất
hay là những thuộc tính cụ thể của vật chất và trong thế giới này không cá gì khác
ngoài vật chất ñang vận ñộng.
- Các sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất ñều nằm trong mọi quan hệ
chuyển hóa lẫn nhau là nguyên nhân và kết quả lẫn nhau và ñều bị chi phối bởi
những qui luật chung giống nhau.
- Ý thức là một ñặc tính của bộ não người là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào bộ não người.
(Quan ñiểm thế giới thống nhất ở nhau ở bản tính vật chất của nó bằng sự cm
(?) lâu dài bền bỉ của khoa học tự nhiên).
b/ Quan niệm duy vật về xã hội:
- Thế giới quan này coi xã hội là 1 bộ phận ñặc thù của giới tự nhiên. Thể
hiện ở chỗ xã hội có những qui luật vận ñộng và phát triển riêng.
- Sự vận ñộng và phát triển của XH phải thông qua hoạt ñộng có ý thức của
con người ñang theo ñuổi những mục ñích nhất ñịnh.
- Cho rằng sản xuất vật chất là cơ sở của ñời sống xã hội, phương thức sản
xuất quyết ñịnh qui trình sinh hoạt của xã hội như chính trị, tinh thần nói chung và
tồn tại xã hội quyết ñịnh ý thức xã hội.
VD: ñứa trẻ nào cũng biết xã hội sẽ chào ñón tôi, không nói dừng sx trong 1 vài
tháng mà chỉ cần trong một vài tuần thôi – trong bộ tư bản của Mac.
VD: ñã là người ai cũng ghi dấu ấn của mình vào lịch sử nhưng ai là người
quyết ñịnh lịch sử không phải là con người nói chung ? thế giới quan này xác ñịnh
là quần chúng nhân dân.
- Sự phát triển của XH là 1 quá trình phát triển của lịch sử tự nhiên, ñây là tư
tưởng của Mac trong bộ tư bản: “tôi coi sự phát triển thay thế các hình thái kinh tế
xã hội là 1 quá trình tự nhiên” –Mac. Và vì vậy nó không thuộc vào ý thức con
người. Nó do sự tác ñộng giữa các qui luật xã hội, … trong ñó chủ yếu là qui luật
quan hệ sx phù hợp với trình ñộ sx. VD: việc VN không trãi qua CNTB có phù
hợp với CN Mac ko ? – ko phải trải qua tuần tự.
- Cho rằng quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính của lịch sử.
- Quan ñiểm duy vật XH là hệ thống quan ñiểm thống nhất chặt chẽ với nhau
về sự ra ñời, tồn tại, vận ñộng và phát triển của XH và các lý luận thực hiện nhiệm
vụ lịch sử ñặt ra trong sự vận ñộng và phát triển ấy.
Câu 2. Anh/Chị hãy phân tích bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng
với tính cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học.
- Giải quyết ñúng ñắn những vñề cơ bản của triết học từ quan ñiểm thực tiển (so
sánh CNDV biện chứng với CNDV: bên cạnh những thành tựu mà CNDV cũ ñạt
ñược thì CNDV cũ vẫn còn những hạn chế chẳng hạn hạ thấp hoặc phủ nhận vai
trò của ý thức, không thấy ñược sự tác ñộng trở lại vô cùng quan trọng của ý thức
ñối với vật chất .
(coi ý thức là sự phản ánh thụ ñộng ñơn giản máy móc không thấy ñược tính
năng ñộng sáng tạo của ý thức.
Mác xuất hiện ñưa thực tiển vào triết học gắn liền những lý luận vào hoạt ñộng
thực tiển.)
- TGQ duy vật biện chứng ñã có sự thống nhất giữa TGQ duy vật và biện
chứng. ( nay là yếu tố rất cách mạng của Mácì tạo ra CNDV biện chứng + phép
biện chứng duy vật).
- TGQ duy vật biện chứng là TGQ duy vật triệt ñể tức nó không duy vật trong
tự nhiên mà còn trong xh.
- TGQ duy vật biện chứng còn có tính thựïc tiễån và cách mạng ở chỗ nó là
TGQ của giai cấp công nhân, giai cấp tiến bộ và cách mạng của thời ñại, nó không
chỉ giải thích thế giới mà còn cải tạo thế giới, nó khẳng ñịnh sự tất thắng của cái
mới (trong quá trình vận ñộng cái cũ mất ñi, cái mới ra ñời).
Câu 3: Anh ( chị ) hãy phân tích cơ sở lý luận, nêu ra các yêu cầu phương
pháp luận của nguyên tắc khách quan của CNDVBC. Đảng CSVN ñã và ñang
vận dụng nguyên tắc như thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước
ta ?
1/ Những n/tắc pp luận:
Phương pháp luận: Phương pháp chỉ dẫn con người nhận thức ñúng ñắng và
hoạt ñộng có hiệu quả.
N/tắc khách quan trong việc xem xét sự vật
- Thực chất của nguyên tắc này là coi trọng vai trò quyết ñịnh của vật chất với ý
thức nói riêng và hoạt ñộng của con người nói chung. Cơ sở khoa học của nguyên
tắc này là dựa vào quyết ñịnh của CNDVBC trong việc giải quyết mối quan hệ
giữa VC và YT. VC có trước, YT có sau; VC quyết ñịnh YT, quyết ñịnh nội dung
và hình thức của YT
VD: ñất nước Việt Nam dài từ Tam Quan ñến mũi Cà Mau chia làm 3 phsần:
Bắc Trung Nam,
Miền Trung: ñiều kiện sinh hoạt vật chất ở miền Trung rất khổ nên nó quyết
ñịnh ý chí của cư dân miền trung. Từ ñó cho thấy người MT có ý chí nhất trong
các miền.
Miền Nam: khóan ñạt rộng rải hết mình.
MT và MB:
Tự nhiên: ñất hẹp, người ñông.
Thời tiết: khô cằn, khó sản xuất.
MB: thấy rõ 4 mùa nhưng khắc nghiệt cho sản xuất nông nghiệp.
- Nguyên tắc này ñòi hỏi trong nhận thức và trong hoạt ñộng thì chúng ta phải:
+ Ko ñược xuất phát từ ý muốn chủ quan, ko ñược lấy ý muốn chủ quan làm
chính sách, ko ñược lấy ý chí áp ñặt cho thực tế, ko ñược lấy ảo tưởng thay cho
hiện thực mà phải xuất phát từ chính bản thân sự vật, từ thực tế khách quan, từ
cuộc sống ñể giải quyết những vấn ñề do cuộc sống ñặt ra và phải phản ánh một
cách trung thành như cái vốn có của sự vật.
VD: muốn qui hoạch cho ñúng ñắng chí của những người có chức có quyền
cũng ko nên quy hoạch theo nhiệm kỳ, quy hoạch ấy phải xuất phát từ quy mô của
dân số, xuất phát từ công ăn việc làm của cán bộ nhân dân.
- Trong hoạt ñộng thực tiễn nguyên tắc này ñòi hỏi chúng ta phải tôn trọng và
làm theo quy luật khách quan.
VD: Đa dạng các hthức shữu phải tôn trọng quan hệ sản xuất, phải pù hợp với
trình ñộ
- Lê Nin giáo huấn ko ñược lấy ý muốn chủ quan của mình làm chính sách, ko
ñược lấy tình cảm làm ñường lối chiến lược của CM.
- Đảng CSVN “mọi ñường lối chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế”
- Phát huy tính năng ñộng chủ quan, chống CN duy ý chí. (phát huy tính tích
cực, năng ñộng, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò nhân tố con người)
- Bản thân ý thức nó có tính ñộc lập tương ñối so với vật chất và bản chất của ý
thức có tính năng ñộng, sáng tạo chính vì vậy mà ý thức có thể tñộng trở lại VC,
góp phần cải biện TGKQ thông qua hoạt ñộng thực tiễn của con người. Khi ta nói
ñến vai trò của ý thức thực chất ta nói ñến vai trò của con người hơn nữa nhận ý
thức trực tiếp hiện thực mà muốn tác ñộng trở lại hiện thực thì nó phải ñược con
người tổ chức thực hiện trong thực tiễn mà trên hết là thực tiễn lñsx.
- Khi nói về vai trò của ý thức không phải là nó trực tiếp tạo ra TGVC. Mà một
là yếu tố mang ñến cho con người sự hiểu biết về các quy luật khách quan.
- Trên cơ sở như vậy giúp con người xác ñịnh mục tiêu, ñề ra phương hướng
hoạt ñộng cho phù hợp. Kế tiếp là con người xây dựng các biện pháp ñể tổ chức
thực hiện thực tiễn và cuối cùng là bằng nỗ lực ý chí ñam mê của mình giúp con
người thực hiện ñược mục tiêu ñã xác ñịnh.
- Ý thức có vai trò như vậy nên trong hoạt ñộng của mình thì con người phải
chống lại thái thụ ñộng, ỷ lại, bảo thủ, trì tuệ, quay lưng lại cái mới, cái tến bộ.
- Phải coi trọng vai trò của ý thức, tư tưởng, lý luận.
- Phải giáo dục và nâng cao trình ñộ tri thức KH vì KH có vị trí, vai trò ñặc biệt
quan trọng trong ñời sống con người nhất là trong nền kinh tế tri thức hiện nay, tri
thức khoa học là 1 trong những ñộng lực phát triển xh
- Nếu ñề cao tri thức thì phải chống lại 2 khuynh hướng:
+ Nếu ñề cao tuyệt ñối hóa 1 tri thức khoa học nào ñó thì sẻ bỏ qua những tri
thức khoa học khác.
+ Đề cao tuyệt ñối hóa kinh nghiệm coi thường lý luận, chúng ta không coi
thường kinh nghiệm, không phủ nhận kinh nghiệm mà chống lại kinh nghiệm,
tuyệt ñối ñổi hóa kinh nghiệm coi thường lý luận. Kinh nghiệm trong ñời thường
hay KH có 1 tác dụng tiêu cực vì nếu vượt qua một giới hạn nào ñó thì kinh
nghiệm sẻ mất tác dụng.
VD: ông nông dân ở ĐBSCL mà ra miền Trung sẽ thất bại ngay vì ñiều kiện ñã
thay ñổi. Nhưng kỹ sư sẽ không thất bại nếu trồng một giống lúa không ñược ñem
vào phòng thí nghiệm sau vài tiếng sẻ biết ngay lý do trong khi người nông dân
không có lý luận thì không biết.
- Ta tôn trọng tri thức KH và ta ñi ñến làm chủ tri thức KH. Là 1 quá trình nó
phải liên quan ñến quan niệm của con người về KH mà còn phải liên quan ñến
nguồn lực, nghị lực quyết tâm của con người ñặt biệt là phải có ñiểu kiện vật chất
của con người ñề thực hiện ñiều này.
- Khi thực hiện ngtắc này thì cũng ñồng thời phải kiên quyết ñấu tranh ñể chống
chủ nghĩa duy ý chí – CN coi ý chí là cái quyết ñịnh tình cảm.
- Để thực hiện tốt 2 ngtắc trên ta phải coi trọng nhân tố lợi ích là một trong
những ñộng lực trực tiếp ñể thúc ñẩy con người hoạt ñộng và qua ñó nó gây nên
những biến ñổi lớn lao trong lịch sử.
- Phải nhận thức và vận dụng ñúng ñắn các lợi ích, phải biết kết hợp các lợi ích
khác nhau.
(con người gồm các lợi ích kinh tế, chính trị, tập thể hay cá nhân, gia ñình, xh)
- Phải nhận thức các lợi ích ñó và phải phân biệt lợi ích nào là quan trọng I, lấy
lợi ích nào là quyết ñịnh ( kinh tế là số 1) không nên tuyệt ñối hóa 1 lợi ích nào ñó
mà coi thường các lợi ích khác.
- Phải có ñộng cơ ñúng ñắng thái ñộ khách quan KH trong việc nhận thức và
thực hiện các lợi ích.
2/ Vận dụng vào sự nghiệp CM hiện nay
- Tôn trọng các quy luật khách quan và những ñiều kiện cụ thể của ñất nước
- Phát huy vai trò lãnh ñạo của Đảng, quản lý của nhà nước và tính chủ ñộng
sáng tạo của quần chúng
- Khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí, phải coi trọng vai trò lãnh ñạo của Đảng,
không ngừng phát huy vai trò của nhà nước trong qúa trình xây dựng và hoàn
thiện nhà nước pháp quyền XHCN.
- Phát huy tính chủ ñộng sáng tạo của quần chúng và cuối cùng là khắc phục
bệnh chủ quan duy ý chí.
- Đi lên CNXH, CM nước ta chịu tác ñộng bởi những nhân tố quốc tế và thời
ñại, trực tiếp là qúa trình khu vực hóa và toàn cầu hóa (khu vực hóa và toàn cầu
hóa không do ai quyết ñịnh, là vấn ñề khách quan)
- Tính tất yếu trong qúa trình phát triển CNXH nước ta ñòi hỏi phải CNH, HĐH
nhằm phát triển llsx, xây dựng nền kinh tế hiện ñại, nó mang tính quy luật vào các
nước tiểu CN như ở Việt Nam.
* Việc bỏ qua phương thức SXTB tiến lên CNXH có tự nhiên hay không ? ta
khẳng ñịnh là có, việc này tuân theo tính tự nhiên của lịch sử mà ñiều này chỉ tự
nhiên khi nước ta xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNTB mà ñáng lẽ ta phải
trải qua.
PK CNXH
Thuật ngữ: “quá ñộ” gồm 2 thuật ngữ
Quá ñộ từ CNTB CNXH
Quá ñộ từ PK CNXH
Mà csvc và kỹ thuật này ta không thể thiếu ñược nên phải tiến hành
CNH, HĐH
- Bên cạnh việc phát triển llsx thì phải phát triển kinh tế thị trường, ñịnh
hướng XHCN. Tôn trọng cơ chế thị trường là ñưa Việt Nam trờ về ñúng quy luật.
Như ta phải hiểu là “kinh tế thị trường” là tấm huy chương 2 mặt, nghĩa là bên
cạnh mặt tích cực còn ñầy rẫy các mặt tiêu cực.
Câu 4: Anh/chị hãy phân tích cơ sở lý luận và nêu những yêu cầu phương
pháp luận của nguyên tắc toàn diện. Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc
phục ñược những hạn chế gì trong hoạt ñộng nhận thức và hoạt ñộng thực
tiễn
Cơ sở lý luận:
Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nội dung nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến:
- Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới ñều tồn tại trong muôn vàn mối liên hệ
ràng buộc lẫn nhau.
- Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên
hệ phổ biến.
- Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một cách
tổng quát quá trình vận ñộng, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng xảy ra trong
thế giới.
Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc toàn diện:
Trong hoạt ñộng nhận thức chủ thể phải:
- Tìm hiểu, phát hiện càng nhiều mối liên hệ, quan hệ (hay những ñặc ñiểm,
tính chất, yếu tố, mặt,…) ñang chi phối sự tồn tại của bản thân sự vật càng tốt.
- Phân loại ñể xác ñịnh những mối liên hệ, quan hệ (hay những ñặc ñiểm, tính
chất, yếu tố, mặt,…) nào là bên trong, cơ bản, tất nhiên, ổn ñịnh…; còn những mối
liên hệ, quan hệ (hay những ñặc ñiểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) nào là bên ngoài,
không cơ bản, ngẫu nhiên, không ổn ñịnh.
- Dựa trên những mối liên hệ, quan hệ (hay những ñặc ñiểm, tính chất, yếu tố,
mặt,…) bên trong, cơ bản, tất nhiên, ổn ñịnh…ñể lý giải ñược những mối liên hệ,
quan hệ (hay những ñặc ñiểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) còn lại. Qua ñó xây dựng
một hình ảnh về sự vật như sự thống nhất các mối liên hệ, quan hệ (hay những ñặc
ñiểm, tính chất, yếu tố, mặt,…); phát hiện ra quy luật (bản chất) của nó.
Trong hoạt ñộng thực tiễn chủ thể phải:
- Đánh giá ñúng vai trò của từng mối liên hệ, quan hệ (hay những ñặc ñiểm,
tính chất, yếu tố, mặt,…) chi phối sự vật.
- Thông qua hoạt ñộng thực tiễn, sử dụng ñồng bộ nhiều công cụ, phương tiện,
biện pháp thích hợp (mà trước hết là những công cụ, phương tiện, biện pháp vật
chất) ñể biến ñổi những mối liên hệ, quan hệ (hay những ñặc ñiểm, tính chất, yếu
tố, mặt,…) của bản thân sự vật, ñặc biệt là những mối liên hệ, quan hệ bên trong,
cơ bản, tất nhiên, quan trọng…của nó.
- Nắm vững sự chuyển hóa các mối liên hệ, quan hệ (hay những ñặc ñiểm, tính
chất, yếu tố, mặt,…) của bản thân sự vật; kịp thời sử dụng các công cụ, phương
tiện, biện pháp bổ sung ñể phát huy hay hạn chế sự tác ñộng của chúng, nhằm lèo
lái sự vật vận ñộng, phát triển theo ñúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta.
Việc tuân thủ những nguyên tắc này sẽ khắc phục ñược những hạn chế
như sau trong hoạt ñộng nhận thức và hoạt ñộng thực tiễn:
Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc toàn diện sẽ giúp chủ thể khắc phục
ñược chủ nghĩa phiến diện chủ nghĩa chiết trung, chủ nghĩa ngụy biện,… trong
hoạt ñộng thực tiễn và nhận thức của chính mình.
- Chủ nghĩa phiến diện: là cách xem xét chỉ thấy một mặt, một mối quan hệ,
tính chất nào ñó mà không thấy ñược nhiều mặt, nhiều mối quan hệ, nhiều tính
chất của sự vật.
- Chủ nghĩa chiết trung: là cách xem xét chỉ chú ý ñến nhiều mặt, nhiều mối
liên hệ của sự vật nhưng không rút ra ñược mặt bản chất, không thấy ñược mối
liên hệ cơ bản của sự vật; mà coi chúng như nhau, kết hợp chúng một cách vô
nguyên tắc, tùy tiện.
- Chủ nghĩa ngụy biện: là cách xem xét qua ñó ñánh tráo cái cơ bản với cái
không cơ bản, cái chủ yếu với cái thứ yếu,…hay ngược lại nhằm ñạt ñược mục
ñích hay lợi ích của mình một cách tinh vi.
Câu 5. Anh/Chị hãy phân tích cơ sở lý luận và nêu những yêu cầu phương
pháp luận của nguyên tắc phát triển. Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc
phục ñược những hạn chế gì trong hoạt ñộng nhận thức và hoạt ñộng thực
tiễn.
Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển
Nội dung của nguyên lý của sự phát triển:
* Thế nào là sự phát triển:
- do có sự tác ñộng giữa các mặt trong cùng 1 sự vật hoặc giữa các sự vật với
nhau ñã làm cho các sự vật không ngừng vận ñộng và phát triển.
- Nhưng khi vận ñộng và khái niệm phát triển không ñồng nghĩa với nhau.
Vận ñộng là sự biến ñổi nói chung (có ñi lên, ñi xuống, có sang trái, có thể sang
phải) trong khi ñó phát triển chỉ khái quát sự vận ñộng ñi lên.
- Như vậy, phát triển là phạm trù triết học khái quát về sư vận ñộng ñi lên, từ
thấp ñến cao, từ ñơn giản ñến phức tạp, từ không hoàn thiện ñến hoàn thiện.
- Phép biện chứng duy vật không chỉ thừa nhận phát triển của thế giới mà nó
còn chỉ ra cách thức, nguồn gốc, khuynh hướng của sự phát triển. Mặt khác nó
cũng chỉ ra phát triển không phải lúc nào cũng diễn ra theo ñường thẳng mà trái lại
rất quanh co, rất phức tạp, thậm chí có những bước thụt lùi tạm thời.
* Tính chất của sự phát triển:
- Tính khách quan: nguyên nhân, nguồn gốc của sự phát triển nằm bên trong
các sự vật hiện tượng, do quá trình ñấu tranh của các mặt ñối lập ñể giải quyết
mâu thuẩn => sự phát triển diễn ra ñộc lập với ý thức của con người -> con người
không thể dùng ý chí chủ quan của mình ñể ngăn cản sự phát triển của thế giới.
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở tất cả sự vật, hiện tượng ở mọi lĩnh vực
của thế giới: tự nhiên, xã hội và tư duy.
VD: trong tự nhiên: sự phát triển cảu giới tự nhiên: vô sinh và hữu sinh. Vô
sinh: sự tác ñộng lẫn nhau giữa chúng ñến 1 ñiều kiện nhất ñịnh nào ñó sẽ tạo ra 1
chất phức tạp hơn.
Hữu sinh: khả năng hoàn thiện và thích nghi trước sự biến ñổi của môi trường.
VD: XH, năng lực chinh phục tự nhiên và khả năng cải tạo XH ngày càng tốt
ñẹp hơn.
VD: Tư duy, trình ñộ nhận thức và hiểu biết của thế hệ sau bao giờ cũng cao
hơn thế hệ trước. Sự hiểu biết của con người ngày nay càng rộng hơn, sâu hơn.
- Tính ña dạng phong phú của sự phát triển: phát triển là khuynh hướng chung
của thế giới, song ở mỗi sự vật hiện tượng, quá trình phát triển lại không giống
nhau, không ñồng ñều do chúng tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau. Mặt
khác, trong quá trình phát triển của mình, sự vật còn chịu những sự tác ñộng của
các sự vật, hiện tượng khác, của tất cả các yếu tố và ñiều kiện khác.
Những sự tác ñộng như vậy có thể thúc ñẩy hoặc kìm hãm sự phát triển ñôi
khi nó làm thay ñổi chiều hướng phát triển, thậm chí làm cho sự vật thụt lùi.
VD: tại sao VN lại kém phát triển hơn so với TG vì thời gian VN bước vào cơ
chế thị trường muộn màng hơn, rồi do chiến tranh => hoàn cảnh, ñiều kiện khác
nhau mà các sự vật phát triển khác nhau.
Những yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc phát triển
− Trong hoạt ñộng nhận thức yêu cầu chủ thể phải:
Phát hiện những xu hướng biến ñổi, chuyển hóa, những giai ñoạn tồn tại
của bản thân sự vật trong sự tự vận ñộng và phát triển của chính nó;
Xây dựng ñược hình ảnh chỉnh thể về sự vật như sự thống nhất các xu
hướng, những giai ñoạn thay ñổi của nó; từ ñó phát hiện ra quy luật vận ñộng, phát
triển (bản chất) của sự vật.
Khi ta xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nào thì ta không chỉ nhìn nhận,
nắm bắt những cái hiện ñang tồn tại mà ta còn phải thấy rõ những khuynh hướng
phát triển trong tương lai của chúng. Đồng thời phải thấy ñược những biến ñổi ñi
lên cũng như biến ñổi có tính chất thụt lùi. Nhưng ñiều cơ bản phải khái quát ñược
những biến ñổi chính ñể vạch ra những khuynh hướng biến ñổi của sự vật, hiện
tượng.
Phải phân chia quá trình phát triển của sự vật thành những giai ñoạn ñể mà
trên cơ sở ñó tìm ra những phương pháp nhận thức và cách thức tác ñộng cho phù
hợp ñể thúc ñẩy sự vật phát triển nhanh hay kìm hãm sự phát triển ñó. Tùy thuộc
sự phát triển ñó có lợi hay có hại ñối với ñời sống của con người.
VD: Tư tưởng của Đức Phật: ñời người gồm 4 giai ñoạn: Sinh – Trụ - Dị - Diệt
− Trong hoạt ñộng thực tiễn yêu cầu chủ thể phải:
Chú trọng ñến mọi ñiều kiện, khả năng…tồn tại của sự vật ñể nhận ñịnh
ñúng các xu hướng, những giai ñoạn thay ñổi có thể xảy ra ñối với nó
Thông qua hoạt ñộng thực tiễn, sử dụng nhiều công cụ, phương tiện, biện
pháp thích hợp (mà trước hết là công cụ, phương tiện, biện pháp vật chất) ñể biến
ñổi những ñiều kiện, phát huy hay hạn chế những khả năng…tồn tại của sự vật
nhằm lèo lái sự vật vận ñộng, phát triển theo hướng hợp quy luật và có lợi cho
chúng ta
Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục ñược những hạn chế gì
trong hoạt ñộng nhận thức và hoạt ñộng thực tiễn:
Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc phát triển sẽ giúp chủ thể khắc
phục ñược quan ñiểm (tư duy) siêu hình trong hoạt ñộng thực tiễn và nhận thức
của chính mình.
Quan ñiểm phát triển mâu thuẫn với sự trì trệ, bảo thủ trong nhận thức và
trong hoạt ñộng thực tiễn
Nguyên tắc phát triển ñòi hỏi chủ thể phải sử dụng các nguyên tắc khác
kèm theo mới làm sáng tỏ bản tính vận ñộng và phát triển tự thân của sự vật như
nguyên tắc (phân tích) mâu thuẩn, nguyên tắc tích lượng-chất, nguyên tắc phủ
ñịnh biện chứng, ….
Câu 6. Phân tích nội dung quy luật thống nhất và ñấu tranh giữa các mặt
ñối lập (quy luật mâu thuẩn). Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này.
Đảng Cộng sản Việt Nam ñã và ñang vận dụng quy luật này như thế nào vào
sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta?
Phân tích nội dung quy luật thống nhất và ñấu tranh giữa các mặt ñối
lập
Quy luật mâu thuẩn chỉ ra nguồn gốc, ñộng lực của sự phát triển, phản ánh quá
trình ñấu tranh giải quyết mâu thuẩn bên trong sự vật. Chính vì vậy quy luật mâu
thuẩn là cơ sở phương pháp luận trong việc phân tích mâu thuẩn + quá trình ñấu
tranh ñể giải quyết với 3 yêu cầu cơ bản sau:
- Mâu thuẩn tồn tại khách quan, phổ biến: sự vật hiện tượng nào cũng có mâu
thuẩn và mâu thuẩn là cái vốn có của bản thân sự vật, bởi vậy muốn cho sự vật,
hiện tượng phát triển thì phải phát hiện ra mâu thuẩn nhưng phải tìm ra mối liên hệ
tác ñộng qua lại lẫn nhau giữa các mặt ñối lập ñó.
- Và khi phân tích mâu thuẩn phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của
từng mâu thuẩn phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển và sự tác ñộng qua lại
lẫn nhau + vị trí của từng mặt ñối lập + những mối quan hệ tác ñộng qua lại giữa
chúng, ñiều kiện chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng.
VD: mâu thuẩn bên trong, bên ngoài, mâu thuẩn thiết yếu, không thiết yếu.
- Để thúc ñẩy sự vật phát triển thì phải giải quyết mâu thuẩn nhưng phải tôn
trọng nguyên tắc và giải quyết mâu thuẩn là ñấu tranh của các mặt ñối lập nhưng
việc ñấu tranh ñể giải quyết mâu thuẩn phải phù hợp với trình ñộ phát triển của
mâu thuẩn, phải tìm ra những phương thức, phương tiện, lực lượng ñể giải quyết
mâu thuẩn nhưng mâu thuẩn chỉ ñược giải quyết khi ñiều kiện ñã chín muồi, bởi
vậy phải chống thái ñộ chủ quan nóng vội và tích cực thúc ñẩy ñiều kiện khách
quan ñể làm ñiều kiện giải quyết mâu thuẩn ñi ñến chổ chín muồi.
- Những mâu thuẩn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác nhau.
VD: trong XH có giai cấp ñối kháng có 2 loại mâu thuẩn:
+ Mâu thuẩn ñối kháng: ñịa chủ - nông dân.
+ Mâu thuẩn trong nội bộ nhân dân: mâu thuẩn không ñối kháng: giữa công
nhân và nông dân.
Phải tôn trọng quy tắc giải quyết mâu thuẩn => ñấu tranh.
Phương pháp giải quyết khác nhau: mâu thuẩn ñối kháng bằng nhiều phương
pháp nhưng chủ yếu bằng bạo lực; mâu thuẩn không ñối kháng không dùng bạo
lực.
VD: xảy ra bạo loạn ở Tây Nguyên ta xác ñịnh ñây là mâu thuẩn vừa ñối kháng
vừa không ñối kháng. Lần ñầu ta thất bại vì ta không xác ñịnh ñược kẻ nào là ñối
kháng thực sự. Khi ñã xác ñịnh ñược là CIA thì ta phải dùng bạo lực ngay.
Ý nghĩa phương pháp luận.
− Việc nghiên cứu quy luật thống nhất và ñấu tranh giữa các mặt ñối lập có ý
nghĩa phương pháp luận quan trọng ñối với nhận thức và hoạt ñộng thực tiễn.
− Để phân tích ñúng bản chất của sự vật, trước hết phải nhận thức sự vật như
một thực thể ñồng nhất, tiếp ñó phải nghiên cứu những mặt khác nhau, những mặt
ñối lập và tác ñộng qua lại giữa các mặt ñối lập ñể nhận biết mâu thuẫn và nguồn
gốc của sự vận ñộng và phát triển.
− Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét toàn diện các mặt ñối lập; theo dõi
toàn bộ quá trình phát sinh, phát triển của các mặt ñó; nghiên cứu sự ñấu tranh của
chúng qua từng giai ñoạn.
− Phải xác ñịnh ñúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn; tìm ra phương
thức, phương tiện và lực lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn và tổ chức thực
tiễn ñể giải quyết mâu thuẫn một cách thực tế.
− Mâu thuẫn chỉ ñược giải quyết khi có ñủ ñiều kiện chín muồi. Cho nên,
chúng ta không ñược giải quyết mâu thuẫn một cách vội vàng khi chưa có ñủ ñiều
kiện; phải tạo ñiều kiện thức ñẩy sự chín muồi của mâu thuẫn và ñiều kiện giải
quyết.
− Đối với các mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải quyết khác
nhau. Điều ñó tuỳ thuộc vào bản chất của mâu thuẫn, vào những ñiều kiện cụ thể.
Phải có biện pháp giải quyết thích hợp với từng mâu thuẫn.
− Tóm lại, từ những ñiều trình bày trên ñây, chúng ta nhận thấy, mọi sự vật
và hiện tượng ñều chứa ñựng những mặt, những khuynh hướng ñối lập tạo thành
mâu thuẫn trong bản thân sự vật; sự thống nhất và ñấu tranh của các mặt ñối lập
tạo thành xung lực nội tại của sự vận ñộng và phát triển, dẫn ñến sự mất ñi của cái
cũ và sự ra ñời của cái mới.
Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam vào sự nghiệp cách mạng
hiện nay ở nước ta
− Nước ta ñang trong thời kỳ quá ñộ lên CNXH nên tồn tại khách quan nền
kinh tế nhiều thành phần và xã hội có nhiều giai cấp. Mâu thuẫn giữa các thành
phần kinh tế và giữa các giai cấp là tất yếu. Đảng CSVN ñã và ñang vận dụng linh
hoạt quy luật thống nhất và ñấu tranh giữa các mặt ñối lập trong việc ñề ra chính
sách phát triển các thành phần kinh tế. Các TPKT ñều ñược thừa nhận tồn tại
khách quan và NN tạo ñiều kiện, môi trường ñể chúng tồn tại và phát triển trên
thực tế. Đồng thời các thành phần kinh tế ñược bình ñẳng trước pháp luật
− Đảng CS Việt Nam cũng nhận biết mâu thuẫn cơ bản của xã hội có giai cấp
là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với tầng lớp tư sản. Tuy nhiên, Đảng ta cũng
nhận rõ ñây là mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, là những mâu thuẫn cục bộ, tạm
thời chứ không phải là mâu thuẫn ñối kháng như trong các nước TBCN nên
phương pháp giải quyết tuyệt ñối không dùng bạo lực cách mạng.
− Trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN tồn tại các mâu thuẫn cơ
bản sau ñây:
Mâu thuẫn giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường
Mâu thuẫn giữa lợi ích các nhân với lợi ích tập thể và lợi ích xã hội
Mâu thuẫn giữa tính ưu việt của nền kinh tế thị trường với những mặt trái
của nó
Mâu thuẫn giữa sự phát triển tự giác theo con ñường ñi lên CNXH với
khuynh hướng tự phát ñi lên CNTB.
− Nhận biết các mâu thuẫn trên, vận dụng quy luật mâu thuẫn:
Đảng và NN ta ñã ñưa ra các qui ñịnh pháp luật ràng buộc các chủ thể trong
xã hội mà ñặc biệt là các chủ thể kinh tế thực hiện nghiêm túc các qui ñịnh về môi
trường như qui ñịnh xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác công nghiệp, rác y
tế… Tích cực giáo dục tuyên truyền ý thức của các chủ thể kinh tế. Đưa vấn ñề
môi trường vào quá trình lập kế hoạch phát triển quốc gia…
Câu 7: Anh/chị hãy phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay
ñổi về lượng dẫn ñến những thay ñổi về chất và ngược lại. Ý nghĩa phương
pháp luận của quy luật này. Đảng cộng sản Việt Nam ñã và ñang vận dụng
quy luật này như thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta.
Chất, lượng, ñộ, ñiểm nút, bước nhảy
- Chất là phạm trù TH dùng ñể chỉ tính quy ñịnh vốn có của sự vật, ñặc trưng
cho sự vật là nó, giúp phân biệt nó với các sự vật khác.
- Lượng là phạm trù TH dùng ñể chỉ tính quy ñịnh vốn có của sự vật, biểu thị
vê mặt qui mô, tốc ñộ của sự vận ñộng, phát triển của sự vật cũng như của các
thuộc tính (chất) của nó.
- Độ là phạm trù TH dùng ñể chỉ giới hạn mà trong ñó sự thay ñổi về lượng
chưa làm cho chất thay ñổi căn bản, chất cũ chưa mất ñi và chất mới chưa xuất
hiện.
- Điểm nút là phạm trù TH dùng ñể chỉ mốc (giới hạn) mà sự thay ñổi về
lượng vượt qua nó sẽ làm chất thay ñổi căn bản.
- Bước nhảy là phạm trù TH dùng ñể chỉ sự chuyển hóa về chất do những
thay ñổi về lượng trước ñó gây ra. Bước nhảy là giai ñoạn cơ bản trong tiến trình
phát triển của bản thân sự vật, nó tồn tại khách quan, phổ biến, ña dạng. Bước
nhảy có thể chia thành: bước nhảy toàn bộ-bước nhảy cục bộ; bước nhảy ñột biến-
bước nhảy dần dần; bước nhảy trong tự nhiên-bước nhảy trong xã hội-bước nhảy
trong tư duy.
Nội dung quy luật chuyển hóa từ những thay ñổi về lượng dẫn ñến những
thay ñổi về chất và ngược lại
− Mọi sự vật ñều ñược ñặc trưng bằng sự thông nhất giữa chất và lượng.
− Sự vật bắt ñầu vận ñộng, phát triển bằng sự thay ñổi về lượng (một cách
liên tục hay tiệm tiến); nếu lượng chỉ thay ñổi trong ñộ, chưa vượt quá ñiểm nút
thì chất không thay ñi căn bản khi lượng thay ñổi vượt qua ñộ, quá ñiểm nút thì
chất sẽ thay ñổi căn bản, bước nhảy nhất ñịnh sẽ xảy ra.
− Bước nhảy làm cho chất thay ñổi (một cách gián ñoạn và ñột biến); Chất
(sự vật) cũ mất ñi, chất (sự vật) mới ra ñời. Chất mới gây ra sự thay ñổi về lượng
(làm thay ñổi quy mô tồn tại, tốc ñộ, nhịp ñiệu vận ñộng, phát triển của sự vật).
− Sự thay ñổi về lượng gây ra sự thay ñổi về chất và sự thay ñổi về chất gây
ra sự thay ñổi về lượng là phương thức vận ñộng, phát triển của mọi sự vật trong
thế giới. Phát triển vừa mang tính liên tục vừa mang tính gián ñoạn.
Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này
Chỉ ra cách thức, cơ chế của sự phát triển là ñi từ những biên ñổi nhỏ nhặt dần
dần về lượng dẫn ñến giới hạn ñộ thì gây ra những biến ñổi cơ bản về chất thông
qua bước nhảy vọt và ngược lại. Đó chính là cơ sở phương pháp luận chung cho
mọi cơ chế phát triển của thế giới với 3 yêu cầu cơ bản sau ñây:
− Bước nhảy là cho chất mới thay thế chất cũ, là tất yếu của sự vận ñộng phát
triển. Song sự thay ñổi về chất nó chỉ diễn ra khi lượng ñã thay ñổi ñến ñiểm nút.
Chính vì vậy, trong hoạt ñộng thực tiễn, muốn tạo ra ñược bước nhảy thì phải
quan tâm ñến việc tích lũy về lượng và khi lượng thay ñổi ñến ñiểm nút thì phải
thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự phát triển. Chính vì vậy, cần
chống lại tư tưởng nóng vội, chủ quan, duy ý chí cũng như cần chống lại tư tưởng
không dám thực hiện bước nhảy ñể tạo sự thay ñổi về chất.
Vd: năng nhặt chật bị, góp gió thành bảo
Vd: chưa học bò chớ lo học chạy.
Vd: các ñiều kiện ñã ñầy ñủ nhưng chần chừ không lấy nhau.
Vd: thời cơ như con rồng bay ngang qua cửa sổ: rất nhanh.
− Sự thay ñổi về chất của sự vật còn phụ thuộc vào việc liên kết các yếu tố
tạo thành sự vật. Do ñó, trong hoạt ñộng của mình, con người cần phải biết tạo ra
sự tác ñộng vào phương thức liên kết các yếu tố tạo ra sự vật.
Vd: kim cương và than chì ñều ñược tạo ra bởi carbon do phương thức liên kết
các yếu tố khác nhau.
Vd: sức mạnh của 1 ñội bóng, sức mạnh tập thể nhưng thiếu liên kết các cầu thủ
=> thất bại.
Vd: trong XH, lợi ích là chất keo không thứ gì phá nổi.
− Quy luật tự nhiên và xã hội ñều khách quan như nhau, nhưng khác với quy
luật tự nhiên – quy luật tự ñộng nó diễn ra, quy luật của xã hội có sự tham gia của
con người có ý thức. Do ñó, ñể bước nhảy trong lĩnh vực xã hội ñược thực hiện thì
con người không chỉ trông chờ vào quy luật khách quan mà phải nỗ lực chủ quan.
Vd: ñể ñất nước phát triển ta phải chấm dứt thời kỳ quá ñộ. Trước hết tất cả
Đảng, dân, ñất nước phải tồn tại trong tất cả các qui luật khách quan, ngoài ra phải
phát huy tinh thần năng ñộng chủ quan, ñó là con người => không chung chung
mà là Đảng, nhà nước, nhân dân.
Sự vận dụng quy luật này của Đảng cộng sản Việt Nam vào sự nghiệp
cách mạng hiện nay ở nước ta
Quy luật này ñược vận dụng trong thực tiễn cách mạng ở Việt Nam rất sinh
ñộng:
− Trong cách mạng chống thực dân, ñế quốc, Đảng ta ñã nắm ñược qui luật
của sự biến ñổi, vận dụng lý luận ñó vào thực tiễn. Chúng ta phải xây dựng lực
lượng cách mạng dần dần, từ nhỏ ñến lớn, từ những trận ñánh nhỏ ñến trận ñánh
lớn, từ ñánh du kích ñến trận ñánh chính quy. Quá trình phát triển của phong trào
cách mạng ñược biến ñổi dần dần. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-
1954) chúng ta ñã lớn mạnh dần về các mặt quân sự, chính trị và ngoại giao. Ví
dụ, từ chiến thắng Việt Bắc Thu-Đông (1947), chiến thắng biên giới (1950), chiến
thắng Hòa Bình, Tây Bắc (1952-1953), cho ñến chiến thắng Điện Biên Phủ (1954)
làm chấn ñộng ñịa cầu. Sự biến ñổi dần dần về quân sự ñã tạo ra sự biến ñổi về
chất. Thực dân Pháp phải ñầu hàng. Hòa bình lập lại ở Đông Dương, miền Bắc
hoàn toàn giải phóng. Đất nước ta bước sang giai ñoạn mới thay ñổi hẳn về chất.
− Cũng lý giải như vậy, cuộc kháng chiến chống Mỹ ở Miền Nam cũng là
một quá trình biến ñổi về lượng. Từ chiến thắng chiến tranh ñặc biệt (1961-1965)
ñến chiến tranh cục bộ (1965-1968). Từ chiến tranh cục bộ chúng ta ñã chiến
thắng chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh và Đông Dương hóa (1969-1973) của
ñế quốc Mỹ và cuối cùng chúng ta ñã mở chiến dịch tổng tiến công và nổi dậy
mùa xuân 1975 giải phóng miền Nam, ñỉnh cao của nó là chiến dịch "Hồ Chí
Minh" (ngày 30.4.1975).
− Ngày nay, trong công cuộc ñổi mới, xây dựng nền kinh tế ñất nước, chúng
ta cũng ứng dụng phương pháp luận của qui luật lượng chất. Quá trình phát triển
nền kinh tế ñất nước trong giai ñoạn hiện nay không thể nóng vội. Phải xây dựng
cơ sở vật chất từ ñầu thông qua quá trình CNH – HĐH ñất nước, ñầu tư xây dựng
CSHT, hoàn thiện KTTT cho phù hợp với trình ñộ phát triển của ñất nước, phải
tích lũy và tận dụng sức mạnh của các thành phần kinh tế, phát ñộng sức mạnh của
toàn dân, của các nguồn lực kinh tế của ñất nước, nông nghiệp, công nghiệp, thủy
sản, năng lượng dầu khí, du lịch, dịch vụ… tất cả tạo nên sức mạnh to lớn của nền
kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, nền kinh tế nước ta hiện nay ñã ñạt ñược những
thành tựu to lớn.
Đảng ta ñã vận dụng tổng hợp tất cả các quy luật một cách ñầy ñủ, sâu sắc,
năng ñộng, sáng tạo phù hợp với ñiều kiện cụ thể của dân tộc ñưa ñất nước thoát
khỏi khủng hoảng kinh tế, củng cố ñịa vị trên trường quốc tế và bước ñầu ñã gặt
hái ñược những thành quả ñáng mừng như: gia nhập phiên chợ toàn cầu WTO,
Thành viên không thường trực Đại hội ñồng Liêp hợp quốc và phấn ñấu ñến
năm 2020 nước ta sẽ cơ bản là một nước công nghiệp.
Đất nước có nở hoa hay không là do tay tôi, tay bạn vun trồng. "Đừng hỏi Tốc
quốc ñã làm gì cho ta, mà cần hỏi ta ñã làm gì cho tổ quốc hôm nay".
Câu 8. Phủ ñịnh biện chứng là gì? Bằng lý luận và thực tiễn, anh/chị hãy
chứng minh rằng cuộc ñấu tranh giữa cái mới và cái cũ là 1 quá trình khó
khăn, lâu dài, phức tạp; cái mới sẽ có thể thất bại tạm thời, nhưng cuối cùng
nó sẽ chiến thắng cái cũ.
* Phủ ñịnh biện chứng là gì?
- Phủ ñịnh biện chứng là phạm trù triết học dùng ñể chỉ một mắt khâu của quá
trình tự phát triển của sự vật ñưa ñến sự ra ñời của cái mới tiến bộ hơn so với cái
cũ bị phủ ñịnh. Phủ ñịnh biện chứng cũng là sự khẳng ñịnh. Phủ ñịnh biện chứng
gắng liền với giải quyết mâu thuẩn và bước nhảy về chất xảy ra bên trong sự vật;
nó mang tính khách quan – nội tại, tính kế thừa – tiến lên.
- Phủ ñịnh biện chứng là một hình thức cụ thể hóa nguyên lý về sự phát triển,
có khuynh hướng tiến lên theo hình thức xoáy ốc, thể hiện tính chu kỳ trong quá
trình phát triển. Do ñó, phủ ñịnh biện chứng là cơ sở, phương pháp luận ñể:
+ Giúp chúng ta hiểu ñược xu hướng phát triển của thế giới, ñó là quá trình diễn
ra không thẳng tắp, mà quanh co, phức tạp, ñuợc diễn tả bằng ñường xoáy ốc,
song phát triển là khuynh hướng chung, khuynh hướng chủ ñạo, tất yếu của sự
vận ñộng.
VD: CMVN: tính từ thời ñiểm ĐCSVN ra ñời ñến nay, cho ta thấy lịch sử phát
triển của dân tộc ngày càng phát triển ñi lên và không ñi theo con ñường thẳng mà
quanh co, khúc khuỷu như bất kỳ lịch sử phát triển nào khác. Đó là sự chống ñối
của CN ñế quốc Mỹ, sự phá phách của các thế lực tư bản, ñó là sự sai lầm của
chính chúng ta trong quá trình xây dựng và phát triển ñất nước. Nó ñã tạo cho lịch
sử nước ta phát triển có những lúc cực kỳ khó khăn, gian khổ….
+ Giúp ta hiểu ñầy ñủ hơn về cái mới, cái mới ra ñời là phù hợp với quy
luật là cái tất thắng. Thế nhưng, trong lúc cái mới vừa nảy sinh thì cái cũ vẫn còn
có sức mạnh. Bởi vậy, cái quan ñiểm chân chính về sự phát triển thì phải phát
hiện cái mới, ủng hộ, nuôi dưỡng , bảo vệ và phát triển cái mới. Có như vậy, “ cái
mới” mới chiến thắng ñược cái cũ và khẳng ñịnh ñược mình trong hiện thực.
Vì cái mới là cái ñơn nhất, còn non nớt, mỏng manh,yếu ñuối; cái cũ mất
ñi nhưng chưa mất ñi hẳng mà vẫn còn ñồ sộ, to lớn, mạnh mẽ.
VD: một tư tưởng mới, 1 doanh nghiệp mới, 1 cách quản lý mới, 1 phát
minh kỹ thuật mới…
Quan sát hiện tượng tự nhiên, trên mặt ñất hàng trăm, hàng ngàn những cây tre,
to lớn, khỏe mạnh chen chút nhau giành mọc ñầy kín mặt ñất. Nhưng bằng sức
sống tuyệt vời của cái mới thì cây măng vẫn trồi lên mặt ñất , ñây là ñiều tất yếu,
không ai cản ñược, nó chỉ có thể mọc thẳng hay cong mà thôi.
Trong xã hội, các thế lực khác thù ñịch và tìm mọi cách ñể tiêu diệt CNXH,
nhưng CNXH vẫn tồn tại vì ñó là tất yếu.
+ Phủ ñịnh biện chứng ñòi hỏi phải tôn trọng tính kế thừa, nhưng kế thừa
phải có chọn lọc, có phê phán; cần phải chống lại khuynh hướng kế thừa nguyên
si, máy móc; chống lại phủ ñịnh sạch trơn, hư vô quá khứ.
Phải thấy sự kế thừa trong tự nhiên và xã hội là có sự khác nhau.
VD: Dân tộc ta tiến lên con ñường CNXH mà bỏ qua CNTB, chúng ta nhận
thấy ñược những mặt hạn chế của CNTB ñó là sự bóc lột con người một cách phi
nhân tính, quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, ñó là
những mặt cần bát bỏ, phê phán, loại trừ.
Tuy nhiên, chúng ta không phủ nhận những mặt tích cực ñáng ñể chúng ta học
hỏi, kế thừa, ñó là:
+ Trình ñộ phát triển của llsx
+ Trình ñộ phát triển của KHKT
+ Trình ñộ quản lý XH, quản lý KTế
+ Yếu tố dân chủ của CNTB(vd: bầu cử…)
Kế thừa trong tự nhiên là quá trình chọn lọc, diễn ra hoàn toàn tự nhiên.
Kế thừa trong xã hội diễn ra phức tạp vì có liên quan ñến lợi ích, quyền lợi, ñịa
vị của con người.
Câu 9. Phân tích cơ sở lý luận và nêu những yêu cầu phương pháp luận
của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
* Cơ sở lý luận:
a. Thực tiễn: là hoạt ñộng vật chất “cảm tính”, có mục ñích, có tính lịch sử xã
hội của con người, nhằm cải tạo tự nhiện, xã hội và bản thân con người.
+Thực tiễn là một hoạt ñộng vật chất có mục ñích của con người: Hoạt ñộng
thực tiễn là bản chất của con người. Động vật chỉ hoạt ñộng theo bản năng ñể phù
hợp với thế giới bên ngoài một cách thụ ñộng, nhưng Con người chủ ñộng thích
nghi với thế giới bên ngoài bằng cách cải tạo thể giới thoả mãn theo nhu cầu của
mình. Trong hoạt ñộng vật chất, con người sử dụng các phương tiện, công cụ, sức
mạnh vật chất của mình ñể tác ñộng vào tự nhiên, xã hội nhằm cải tạo, biến ñổi
chúng phù hợp với nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ ñộng tích cực và
làm chủ thế giới. Khi hoạt ñộng thực tiễn, ñể ñạt hiệu quả cao, con người tạo ra
những vật phẩm không có sẵn trong tự nhiên, ñó chính là những công cụ, và sử
dụng chúng. Thực tiễn gồm những dạng cơ bản và không cơ bản của thực tiễn:
Dạng cơ bản:
Hoạt ñộng sản xuất vật chất – là một dạng họat ñộng nguyên thủy và cơ
bản và nó quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Hoạt ñộng chính trị xã hội nhằm cải tạo, biến ñổi xã hội, phát triển các
quan hệ xã hội, chế ñộ xã hội.
Hoạt ñộng thực nghiệm khoa học do nhu cầu phát triển của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật hiện ñại.
Dạng không cơ bản: là những họat ñộng ñược hình thành và phát triển từ
những dạng cơ bản, chúng là dạng thực tiễn phái sinh. Ví dụ: họat ñộng trong một
số lĩnh vực như ñạo ñức, nghệ thuật, giáo dục, tôn giáo …
+ Thực tiễn có tính chất lịch sử xã hội: Thực tiễn là hoạt ñộng có tính chất loài
(loài người). Hoạt ñộng thực tiễn không thể ñược tiến hành không chỉ một vài cá
nhân mà là tòan xã hội, từ thế hệ này sang thế hệ khác, …Trình ñộ và hình thức
hoạt ñộng thực tiễn thay ñổi qua các giai ñoạn khác nhau của xã hội. Vì vậy về
phương thức thực hiện cũng như về nội dung thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội.
+ Thực tiễn cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con người:Thực tiễn hướng vào
việc cải tạo giới tự nhiên, biến giới tự nhiên thứ 1 thành giới tự nhiên thứ 2 – “thế
giới thỏa mãn nhu cầu vật chất của con người ñể con người tồn tại và phát
triển”.Nó hướng ñến việc cải tạo các chế ñô xã hội thành một xã hội ngày càng
văn minh, dân chủ , công bằng. Hoạt ñộng thực tiễn còn hướng ñến cải tạo bản
thân con người ñể con người ngày càng hoàn thiện hơn.
b. Lý luận: Lý luận là hệ thống những tri thức ñược khái quát từ thực tiễn,
phản ánh những mối liên hệ bản chất bản chất, những quy luật của các sự vật hiện
tượng.
b.1 Lý luận có nguồn gốc:
+ Lý luận là trình ñộ cao hơn về chất so với kinh nghiệm. Trên cơ sở tổng kết
kinh nghiệm lý luận ñược hình thành, nhưng lý luận không hình thành một cách tự
phát và cũng không bắt buộc mọi lý luận ñều xuất phát từ kinh nghiệm. Do tính
ñộc lập tương ñối, lý luận có thể ñi trước dữ kiện kinh nghiệm.
+ Muốn hình thành lý luận, con người phải thông qua quá trình nhận thức kinh
nghiệm. Nhận thức kinh nghiệm là quá trình lặp ñi lặp lại diễn biến của sự vật hiện
tượng. Nhận thức kinh nghiệm là kết quả của tri thức kinh nghịêm.
b.2 Chức năng cơ bản của lý luận là phản ánh hiện thực khách quan và chức
năng phương pháp luận chỉ ñạo hoạt ñộng thực tiễn khách quan và chứa năng
phương pháp luận chỉ ñạo hoạt ñộng thực tiễn và nhận thức của con người.
b.3 Lý luận có hai cấp ñộ khác nhau, cấp ñộ lý luận ngành và cấp ñộ lý luận
triết học ( tùy vào phạm vi phản ánh của nó và vai trò của phương pháp luận).
• YÊU CẦU phương pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn.
Thực tiễn và lý luận có mối quan hệ biện chứng cho nhau.
a. Thực tiễn là cơ sở, là ñộng lực, là mục ñích và là tiêu chuẩn của lý luận.
Lý luận hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, ñáp ứng ñược yêu
cầu thực tiễn.
+ Thực tiễn là cơ sở của lý luận. Con người nhận thức giới tự nhiên ñầu tiên
bằng hoạt ñộng thực tiễn . Sự tác ñộng của con người buộc giới tự nhiên bộc lộ
những thuộc tính, quy luật ñể từ ñó con người nhận thức chúng.Ban ñầu con người
nhậnnthức bằng những tài liệu cảm tính, qua Quá trình phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa …ñể phản ánh bản chất quy luật vận ñộng của sự vật hiện tượng trong
thế giới từ ñó xây dựng thành một môn khoa học lý luận Thực tiễn cung cấp
những tài liệu cho nhận thức, lý luận. Với CN Mác, thực tiễn trước hết là hoạt
ñộng sản xuất vật chất vì nó là cơ sở sinh sống của con người; lý luận xuất hiện
trên cơ sở của thực tiễn, là kết quả tổng kết kinh nghiệm của quần chúng, không có
thực tiễn thì không có và không thể có lý luận khoc học. Lý luận khoa học không
phải là những hiện tượng ñộc lập, mà chỉ có những lý luận nào gắn với thực tiễn,
phục vụ nhu cầu của thực tiễn và ñược thực tiễn kiểm tra thì mới bắt rễ sâu xa
trong ñời sống.
+ Thực tiễn là ñộng lực của lý luận. Qua hoạt thực tiễn luôn nảy sinh những vấn
ñề ñòi hỏi lý luận phải hoàn thiện chính mình ñể bao quát và giải quyết tốt các vấn
ñề do thực tiễn ñặt ra. Điều này càng làm cho lý luận ngày càng ñầy ñủ, phong phú
và sâu sắc hơn.
+ Thực tiễn là mục ñích của lý luận. Không có thực tiễn thì lý luận không thể
ñem lại lợi ích cao hơn, thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người và qua
thực tiễn ñã giúp cho lý luận hoàn thành ñược mục ñích của mình. Lý luận hướng
dẫn chỉ ñạo thực tiễn làm cho thực tiễn ngày càng hiệu quả hơn.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận: Lý luận chỉ ñược coi là chân lý
khi nó phù hợp với thực tiễn khách quan mà nó phản ánh, và ñồng thời nó ñược
thực tiễn kiểm nghiệm. Thông qua thực tiễn những lý luận ñạt ñến chân lý sẽ ñược
bổ sung vào kho tàng tri thức nhân loại.; những kết luận chưa phù hợp thực tiễn sẽ
tiếp tục ñiều chỉnh , bổ sung hoặc nhận thức lại.
+ Thừa nhận thực tiễn là chân lý, cần chú ý những vấn ñề:
Thực tiễn là chân lý của lý luận khi thực tiễn ñạt ñến tính toàn vẹn của nó.
Thực tiễn có nhiều giai ñoạn phát triển khác nhau. Nếu lý luận chỉ khái quát
một giai ñoạn nào ñó thì lý luận có thể xa rời thực tiễn.
Ngoài tiêu chuẩn thực tiễn, còn có những tiêu chuẩn khác: logic, tiâu chuẩn
giá trị…nhưng những tiêu chuẩn này vẫn trên nền tảng thực tiễn.
Cần hiểu thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận một cách biện chứng,
tiêu chuẩn này vừa có tính tuyệt ñối (vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan ñể kiểm
nghiệm lý luận) vừa có tính tương ñối (vì thực tiễn không ñứng nguyên một chỗ,
mà biến ñổi và phát triển).
+ Với việc phân tích vai trò của thực tiễn với lý luận, ñòi hỏi chúng ta phải
quán triệt quan ñiểm thực tiễn: xây dựng lý luận phải xuất phát từ thực tiễn , dựa
trên cơ sở thực tiễn, nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn tới lý luận suông.
b. Lý luận phải ñược vận dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển
trong thực tiễn. Thực tiễn phải ñược chỉ ñạo bởi lý luận.
+ Hoạt ñộng thực tiễn của con người muốn có hiệu quả nhất thiết phải có lý
luận soi ñường. Chính nhờ có lý luận soi ñường, hoạt ñộng thực tiễn của con
người mới trở thành tự giác , ñạt ñược mục ñíchmong muốm. Khi lý luận ñạt ñến
chân lý thì lý luận có khả năng ñịnh hướng mục tiêu, xác ñịnh lực lượng, phương
pháp, biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo ñược khả năng phát triển của các
mối quan hệ thực tiễn, dự báo ñược những rủi ro có thể xảy ra. Lý luận còn là cơ
sở ñể khắc phục những hạn chế hiểu biết của con ngừoi, tăng năng lực hoạt ñộng,
có vai trò giác ngộ mục tiêu lý tưởng của con người, liên kết các cá nhân thành
cộng ñồng.
+ Vận dụng lý luận vào thực tiễn cần phân tích rõ từng tình hình cụ thể, tránh
vận dụng lý luận máy móc, giáo ñiều kinh viện . Như vậy chẳng những hiểu sai
giá trị của lý luận mà còn làm phương hại ñến thực tiễn, làm sai lệch sự thống nhất
tất yếu giữa lý luận và thực tiễn
+ Từ lý luận xây dựng mô hình thực tiễn phát huy những nhân tố tích cực, hạn
chế những yếu tố tiêu cực nhằm ñạt kết quả cao.
+ Bám sát diễn biến của thực tiễn ñể kịp thời bổ sung những khuyết ñiểm của lý
luận hoặc có thể thay ñổi lý luận cho phù hợp với thực tiễn.
• Việc tuân thủ những nguyên tắc này sẽ giúp hạn chế, khắc phục bệnh
kinh nghiệm và bệnh giáo ñiều.
+ Bệnh kinh nghiệm: là khuynh hướng tuyệt ñối hóa kinh nghiệm, coi thường
lý luận khoa học, khuếch ñại vai trò thực tiễn ñể hạ thấp vai trò lý luận. Người
mắc bệnh thường thỏa mãn với vốn kinh ngiệm bản thân, không chịu nâng cao
trình ñộ lý luận, coi thường trí thức, thiếu nhìn xa trông rộng, dễ bảo thủ trỉ trệ.
Muốn khắc phục bệnh kinh nghiệm có hiệu quả cần:
Quán triệt sâu sắc nguyên tắc thống nhất goiữa lý luận và thực tiễn, tăng
cường học tập nâng cao trình ñộ lý luận, bổ sung, vận dụng lý luận phù hợp với
thực tiễn