Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

Ảnh hưởng của chế phẩm Basfoliar-K đến một số chỉ tiêu sinh lí, hóa sinh giống ớt F1 NP 907

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.23 KB, 144 trang )

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây ót (Capsicum sp) thuộc chi Capsicum, họ cà (Solanaceae). Có hai nhóm
ớt phổ biến là ớt cay (Capsicum frutescens L.) và ớt ngọt (Capsicum annuuni L.).
Trong số các cây trồng thuộc họ cà (Solanaceae), cây ớt có tầm quan trọng thứ hai
chỉ sau cây cà chua. Ngày nay ớt được trồng rộng rãi trên toàn thế giới tù* 55 vĩ độ
bắc đến 55 vĩ độ nam, đặc biệt ở các nước châu Mỹ và một số nước châu Á như
Trung Quốc, Ản Độ, Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia, Việt Nam, Malaysia [62]. Hiện
nay có khoảng 50 giống ớt khác nhau có tên gọi rất khác nhau tuỳ hình dạng hay đặc
tính, như ớt sừng trâu, ớt cựa gà, ớt cà, ớt Chỉ thiên, ớt hiểm, ớt ngọt. Theo Bosland
và Votava (2003) quả ớt có nhiều lợi thế trong việc nấu nướng, trong quả ót chứa
nhiều chất hoá học bao gồm chất dầu dễ bay hơi, dầu béo, capsaicinoit, carotenoit,
vitamin, protein, chất sợi và các nguyên tố khoáng chất. Nhiều thành phần trong quả
ót có giá trị dinh dưỡng quan trọng, làm gia vị, mùi thơm và màu sắc [56], [57]. Quả
ớt giúp làm giảm nhiễm xạ và cholesterol, giàu vitamin A và c, nhiều kãli, axit folic
và vitamin E. Trông quả ớt tươi có chứa nhiêu vitamin c hơn so với quả thuộc họ
cây có múi và chứa nhiều vitamin A hơn so với củ cà rốt. Hai nhóm chất hoá học
quan trọng trong ớt là capsaicinoit và carotenoit [60]. Capsaicinoit là alkaloit tạo ra
vị cay cho quả ớt. Một số lượng lớn carotenoit cung cấp giá trị dinh dưỡng cao và
màu sắc cho quả ót .[26]
Ở Việt Nam diện tích trồng ớt cay ở các vùng ớt tập trung vào khoảng 3000
ha, năm cao nhất (1998) lên tới 5700ha. Vùng trồng ớt chuyên canh tập trung chủ
yếu ở khu vực miền trung: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Sản phẩm ớt
bột hiện đứng vị trí thứ nhất trong mặt hàng rau - gia vị xuất khẩu. Ớt là cây dễ
trồng, không kén đất, thích hợp với nhiều vùng sinh thái do vậy tiềm năng phát triển
cây ót ở nước ta rất to lớn. Khác với các loại rau khác, quả ớt có thế thu hoạch nhiều
lần, sơ chế hay chế biến đơn giản (phơi khô, bột, tương ), với đặc điểm này cây ớt
khắc phục được tính rủi ro của thị trường, giữ giá cả ổn định, đảm bảo được lợi ích
cho người sản xuất. Do giá trị to lớn mà cây ớt mang lại, hiện nay diện tích trồng ớt
không những ở phía Nam mà đã được mở rộng ra các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc
[66], [67].


Ở thực vật rễ là cơ quan hút nước và khoáng chính của cây. Ngoài ra chúng
còn có khả năng hấp thụ một số chất từ thân, lá. Chính vì vậy, trong sản xuất con người đã sử dụng
một số chế phẩm như phân khoáng, các chất kích thích sinh trưởng phun lên lá nhằm bố nâng bố
sung một số chất cần thiết cho cây trồng gọi chung là phân bón qua lá. Dùng phân bón qua lá có
nhiều ưu điểm: chất dinh dưỡng được cung cấp nhanh hơn bón gốc, hiệu xuất sử dụng phân bón
cao hon, chi phí thấp, ít ảnh hưởng đến môi trường và làm tăng nhanh các quá trình sinh lí trong
cây [48]. Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên círu ảnh hưởng của phân bón lá đến các loại
cây trồng khác nhau như lúa, lạc, ớt, đậu tương, khoai tây v.v [16],[22],[61],[62],[63]. Các công
trình đó cho thấy, sử dụng phân bón lá làm tăng năng suất và chất lượng nông sản. Dõ lợi ích của
phân bón qua lá đẵ được khăng định, nên hiện nay trên thị trường đã bán rất nhiều các chế phẩm
dùng phun lên lá như: Phân bón lá cao cấp Đầu Trâu; chế phẩm kích thích ra lá Atonik 1,8 DD; chế
phẩm kích thích ra hoa Basfoliar-K v.v. Các chế phẩm này được sử dụng trên nhiều các đối tượng
khác nhau [9]. Tuy nhiên, không phải tất cả các cây trồng đều có phản ứng như nhau và cũng sử
dụng với liều lượng như nhau. Dùng phân bón lá như thế nào để có hiệu quả cao nhất, đồng thời
không ảnh hưởng đến chất lượng nông sản nói chung còn ít các tài liệu bàn đến.
Chế phấm kích thích ra hoa Basfoliar-K hiện đang được bán rộng rãi ở các cửa hàng vật tư
nông nghiệp, giống cây trồng trong tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và Thị xã Phúc Yên nói riêng cho
người nông dân sử dụng để phun kích thích đậu quả cho nhiều loại cây trồng khác nhau trong đó có
cây ớt. Tuy nhiên, hiệu lực của loại chế phẩm này đối với cây trồng lại rất ít tài liệu bàn đến. Chính
vì lí do đó chúng tôi chọn đề tài “Anh hưởng của chế phẩm Basfolỉar -K đến một số chỉ tiêu sinh
lí, hoá sinh giống ớt F1 NP 907 ” nhằm khẳng định hiệu quả của loại chế phẩm này đối với một số
chỉ tiêu sinh lí cũng như năng suất, phấm chất ớt làm cơ sở khuyến cáo cho người sản xuất.
2. Mục đích nghiên cửu
Đánh giá hiệu lực của chế phấm kích thích ra hoa Basfoliar-K đến khả năng sinh trưởng, năng
suất và phẩm chất quả của giống ớt cay F1 NP 907 hiện đang được người nông dân trồng phố biến
ở Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đã khuyến cáo cách dùng sản phẩm này cho người nông dân.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành trồng giống ớt F1 NP 907 và chia làm 2 lô: Lô đối chứng (không phun
Basfoliar-K) và lô thí nghiệm (phun Basfoliar-K) phun lần 1 vào giai đoạn cây có hoa (50% cây có
hoa). Phun 2 lần cách lần một là 10 ngày khi cây ra hoa rộ và hình thành quả. Cách bố trí thí

nghiệm theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, chế độ chăm sóc đảm bảo sự đồng đều giữa các công
thức. Tiến hành đánh giá hiệu lực của chế phẩm Basfoliar-K đến các chỉ tiêu:
2
3.1. Chỉ tiêu về sinh trưởng phát triển: Chiều cao cây, đường kính thân cây; khả năng
phân cành và nhánh/cây.
3.2. Chỉ tiêu quang hợp: Hàm lượng diệp lục, chỉ số diện tích lá, cường độ quang hợp
(khả năng tích lũy sinh khối của cây); huỳnh quang diệp lục.
3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất: số quả/cây; khối lượng quả/cây và
năng suất thực thu trên mỗi ô thí nghiệm.
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng phun chế phẩm Basfoliar-K đến một số chỉ tiêu phẩm chất
quả như: hàm lượng axit ascorbic (vitamin C), đường khử, và (3 caroten (Vitamin A).
3.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm kích thích sinh trưởng ra hoa đến cây ớt để
khuyến cáo cho người sản suất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cún
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng thực vật là giống ót cay F1 NP 907 hiện đang được trồng phổ biến ở khu vực Vĩnh
Phúc.
Chế phẩm Basfoliar-K
- Thành phần: N 10% K
2
o 35% MgO 5% Zn 3% Basíòliar K (Bas bột)
- Nhà phân phối: công ty BM (BEHN MEYER) CHLB Đức
- Mô tả: là một loại phân bón lá có khản năng tan rất tốt trong nước, nên giúp cây trồng hấp
thu tối đa các chất dinh dưỡng. Thích hợp cho cây ăn trái, cây rau màu và cây công nghiệp.
Có tác dụng kích thích ra nhiều hoa to, mập và ra hoa trái vụ, tăng sức sống của hạt phấn,
tăng khả năng đậu trái, tăng sức đề kháng của cây trổng với sâu bệnh, làm dài cuống quả,
chống rụng quả non, giúp quả lớn nhanh, mã đẹp và rắn.
- Liều lượng sử dụng: 1 gói 15g pha với 10-12 lit nước
- Các máy móc và hóa chât phục vụ chõ nghiên cứu như: Máy quét lá, máy đo hàm lượng
diệp lục tổng số máy SPAD -502, do Nhật Bản sản xuất, máy đo huỳnh quang diệp lục máy

chlorophyll Auorometer OS-30 do hãng ADC-Anh cung cấp v.v. Hóa chất gồm: H
2
0
2
;
H2SO4; KMnơ
4
; HC1; axit Ascorbic v.v.
4.2. Phạm vi nghiên cửu
- Thời gian nghiên cún tiến hành từ ngày 10 tháng 07 năm 2012 đến ngày 30 tháng 05 năm
2013.
- Nghiên cún ảnh hưởng của phun Basfoliar-K lên lá đến các chỉ tiêu sinh lý, năng suất và
3
phẩm chất giống ớt F1 NP 907 đang được trồng phổ biến ở Vĩnh Phúc.
- Phân tích các chỉ tiêu nghiên cứu tại phòng thí nghiệm Sinh lí thực vật của khoa Sinh -
KTNN trường ĐHSP Hà Nội 2, Trung tâm hỗ trợ NCKH & chuyển giao công nghệ và ngoài
đồng ruộng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cún của đề tài bổ sung các tài liệu nghiên cứu ảnh hưởng của các chế phẩm
kích thích ra hoa Basfoliar-K đến sinh trưởng, năng suất và phẩm chất quả đối với quả ớt.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ket quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần khẳng định chế phẩm
Basfoliar-K có phù hợp với cây trồng cụ thể là cây ớt hay không.
Neu thực sự chúng có vai trò làm tăng khả năng sinh trưởng và năng
suất, phấm chất thì khuyến cáo đế người nông dân sử dụng và ngược
lại.
PHẦN II. NỘI DUNG Chương 1: TỐNG QUAN TÀI LIỆU
l.l. GỈỚỈ thiệu về cây ót
Ớt là một loại quả gia vị và làm rau (ót ngọt), quả ót được sử dụng dưới dạng ăn tươi, muối,

nước ép, nước sốt, tương, chiết xuất dầu và sấy khô hoặc làm bột và được trồng phổ biến trên thế
giới và ở Việt Nam. Cây ớt trồng trong chậu có thế làm cây cảnh vì quả ớt có nhiều màu sắc: trắng,
đỏ, vàng, cam, xanh, tím tùy theo giống. Quả ớt dùng làm gia vị giàu vitamin A, vitamin c, hai
loại vitamin này trong quả ớt gấp 5 - 10 lần trong cà chua và cà rốt [61]. Theo Đông y, ớt có vị cay,
nóng, và ót có tác dụng tán hàn, tiêu thực, giảm đau, Theo Tây y, ớt có rất nhiều ích lợi cho sức
khỏe. Chất capsicain (C18H27NO3) trong ót kích thích não bộ sản xuất ra chất endorphin, một
morphin có tác dụng giảm đau, đặc biệt có ích cho người bị viêm khớp mãn tính và ung thư. Ớt
cũng giúp ngăn ngừa bệnh tim nhờ một số hoạt chất giúp máu lưu thông tốt, tránh tình trạng đông
đặc tiểu cầu. Ngoài ra, ót còn giúp ngăn ngừa tình trạng huyết áp tăng cao [31]. Theo y học cố
truyền, ớt có vị cay, nóng, có tác dụng khoan trung, tán hàn, kiện tỳ, tiêu thực, chỉ thống (giảm
đau), kháng nham (chữa ung thư ). Do vậy ớt thường được dùng để chữa đau bụng do lạnh, tiêu
hóa kém, đau khóp, dùng ngoài chữa rắn rết cắn. Nghiên cứu của y học hiện đại cũng thống nhất
với y học cố truyền về tác dụng chữa bệnh của ót. Kết quả nghiên cún của các nhà khoa học Trung
Quốc cho thấy quả ớt có rất nhiều ích lợi cho sức khỏe. Trong ớt có chứa một số hoạt chất:
capsicain là một alkaloid chiếm tỷ lệ khoảng 0,05-2%, được xác định là acid isodexenic
vanilylamit, có đặc điểm bốc hơi ở nhiệt độ cao, gây hắt hơi mạnh. Ngoài ra còn có capsicain, là
hoạt chất gây đỏ, nóng, chỉ xuất hiện khi quả ớt chín, chiếm tỷ lệ tù' 0,01-0,1%. Capsicain có tác
4
dụng kích thích não bộ sản xuất ra chat endorphin, một chất morphin nội sinh, có đặc tính như
những thuốc giảm đau, đặc biệt có ích cho những bệnh nhân bị viêm khớp mạn tính [26],[61].
1.2. Đặc điểm sinh thái cây ót [1],[2],[64],[65],[4], [7]
* Thời vụ
Ớt được trồng quanh năm, tuy nhiên trong sản xuất thường canh tác ớt vào các thời vụ sau:
- Vụ sớm: Gieo tháng 8-9, trồng tháng 9-10, bắt đầu thu hoạch tháng 12 và kéo dài đến tháng
4 năm sau. Vụ này ớt trồng trên đất bờ liếp cao không ngập nước vào mùa mưa. Ớt trồng
mùa mưa đỡ công tưới, thu hoạch trong mùa khô dễ bảo quản, chế biến và thời gian thu
hoạch dài, tuy nhiên diện tích canh tác vụ này không nhiều.
- Vụ chính (Đông Xuân): Gieo tháng 10-11, trồng tháng 11-12, bắt đầu thu hoạch tháng 2-3
năm sau. Trong vụ này cây sinh trưởng tốt, năng suất cao, ít sâu bệnh.
- Vụ Hè Thu: Gieo tháng 4-5 trồng tháng 5-6 thu hoạch 8-9 dương dịch. Mùa này cần trồng

trên đất thoát nước tốt để tránh úng ngập và chọn giống kháng bệnh thán thư.
* Chuân bị cây con
Lượng hạt giống gieo đủ cấy cho 1.000m
2
từ 15-25 gram (150-160 hạưg). Diện tích gieo ươm
cây con là 25 m
2
. Chọn đất cao ráo hay làm giàn cách mặt đất 0,5-1 m, lót phên tre hay lá chuối rồi
đổ lên trên một lóp đất, phân, tro dày 5-10 cm rồi gieo hạt. Cách này dễ chăm sóc cây con và ngăn
ngừa côn trùng hoặc gia súc phá hại. Cũng có thể gieo hạt thẳng vào bầu hay gieo theo hàng trên
liếp ươm. Hạt ớt thường nẩy mầm chậm, sau 8-10 ngày sau khi gieo mói mọc khỏi đất, cây con cấy
vào lúc 30- 35 ngày tuổi, có sử dụng màng phủ cây con nên cấy sớm lúc 20 ngày tuổi.
* Cách trồng
Đất trồng ót phải được luân canh triệt để với cà chua, thuốc lá và cà tím. Trồng mùa mưa cần
lên liếp cao vì ớt chịu úng kém. Khoảng cách trồng thay đổi tùy thời gian dự định thu hoạch trái,
nếu ăn trái nhanh (4-5 tháng sau khi trồng) nên trồng dày, khoảng cách trồng 70 X (45-50) cm, mật
độ 2347 - 2381 cây/l.OOOm
2
; nếu muốn thu hoạch lâu nên trồng thưa, 80 X (50-60) cm, mật độ
2.000-2.500 cây/1.000m
2
.
* Bón phân
Tùy theo loại đất, mức phân bón trung bình toàn vụ cho l.OOOm
2
như
sau:
20 kg Urea + 50 kg Super lân + 20 kg Clorua kali + 12 kg Calcium nitrat + (50-70) kg 16-16-
8 + 1 tấn chuồng hoai + 100 kg vôi bột, tương đương với lượng phân nguyên chất (185-21ON) -
(I5O-I8OP2O5) - (I6O-I8OK2O) kg/ha.

5
Bón lót
Lượng bón 50 kg super lân, 3 kg Clorua kali, 2 kg Calcium nitrat, 10-15 kg 16 - 16 - 8, 1 tấn
phân chuồng và 100 kg vôi. Vôi rải đều trên mặt đất trước khi cuốc đất lên liếp, phân chuồng hoai,
lân rãi trên toàn bộ mặt liếp xới trộn đêu.
Bón thúc
Lần 1: 20-25 ngày sau khi cấy (giống thấp cây) và 20 ngày sau khi cấy (giống cao cây). Số
lượng 4 kg Urê, 3 kg Clorua kali, 10 kg 16-16-8 + 2 kg Calcium nitrat. Bón phân bằng cách vén
màng phủ lên rãi phân một bên hoặc đục lỗ màng phủ giữa 2 gốc cây.
Lần 2: 55-60 ngày sau khi cấy, khi đã đậu trái đều.
Lượng bón: 6 kg Urê, 5 kg Clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 2 kg Calcium nitrat. Vén màng
phủ lên rãi phân phía còn lại hoặc bỏ phân vào lỗ giữa 2 gốc cây
Lần 3: Khi cây 80-85 ngày sau khi cấy, bắt đầu thu trái.
Lượng bón: 6 kg Urê, 5 kg Clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 3 kg Calcium nitrat. Vén màng
phủ lên rãi phân phía còn lại hoặc bỏ phân vào lỗ giữa 2 gốc cây
Lần 4: Khi cây 100-110 ngày sau khi cấy, thúc thu hoạch rộ (đối với ớt sừng dài ngày).
Lượng bón: 4 kg Urê, 4 kg Clorua kali, 10-15 kg 16-16-8 + 3 kg Calcium nitrat. Vén màng
phủ lên rãi phân hoặc bỏ phân vào lỗ giữa 2 gốc cây.
Chú ý:
Ớt thường bị thối đuôi trải do thiếu canxỉ, do đó mặc dù đất được bón vôi đầy đủ trước khỉ
trồng hoặc bón đủ Calcỉum nỉtrat nhưng cũng nên chủ ỷ phun bô sung phân Clorua canxỉ (CaCl
2
)
định kỳ 7-10 ngày/lần vào lúc trái đang phát trỉến đế ngừa bệnh thối đuôi trải
Nêu không dùng màng phủ, nên chia nhỏ lượng phân hon và bón nhiều lần đế hạn chế mất
phân.
Nhằm góp phần tăng năng suất và phâm chất trải, nhất là trong mùa mưa cỏ thê dùng phân
bón lả vi lượng như MasterGrow, Risopỉa II và IV, Miracle, Bay/olan, Mỉracle phun định kỳ 7-
10 ngày/lẩn từ khỉ cấy đến 10 ngày trước khi thu hoạch.
* Chăm sóc:

Tưới nước: Ớt cần nhiều nước nhất lúc ra hoa rộ và phát triển trái mạnh. Giai đoạn này thiếu
nước hoặc quá ẩm đều dẫn đến đậu trái ít. Neu khô hạn kéo dài thì tưới rảnh (tưới thấm) là phương
pháp tốt nhất, khoảng 3-5 ngày tưới/lần. Tưới thấm vào rãnh tiết kiệm nước, không văng đất lên lá,
giữ ẩm lâu, tăng hiệu quả sử dụng phân bón. Mùa mưa cần chú ý thoát nước tốt, không đế nước ứ
6
đọng lâu.
Tỉa nhánh: Thông thường các cành nhánh dưới điểm phân cành đều được tỉa bỏ cho gốc thông
thoáng. Các lá dưới cũng tỉa bỏ để ớt phân tán rộng
Làm giàn: Giàn giữ cho cây đứng vững, để cành lá và trái không chạm đất, hạn chế thiệt hại
do sâu đục trái và bệnh thối trái làm thiệt hại năng suất, giúp kéo dài thời gian thu trái. Giàn được
làm bằng cách cắm trụ cứng xung quanh hàng ớt dùng dây chì giăng xung quanh và giăng lưới bên
trong hoặc cột dây nilong lúc cây chuẩn bị trổ hoa.
* Phòng trị sâu bệnh
Một sổ sâu, bệnh thường gặp: Bọ trĩ, bọ phấn trắng, sâu xanh đục trái, sâu ăn tạp, bệnh thán
thư Đe phòng trù’ hiệu quả cần thực hiện một số biện pháp sau: cày ải sớm để tiêu diệt nguồn dịch
hại trong đất, thu hoạch ớt đúng thời vụ tránh để quả quá lâu, nhất là khi trời mưa, ót đến giai đoạn
thu hoạch, vệ sinh đồng ruộng, không vứt quả, cây bệnh trên ruộng.
* Thu hoạch: Thu hoạch ớt khi trái bắt đầu chuyển màu. Ngắt cả cuống trái, tránh làm gãy
nhánh, bình thường cách 1-2 ngày thu 1 lần. Neu chăm sóc tốt thời gian thu hoạch có thể
kéo dài hơn 3 tháng
1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ót trên thế giới
Cây ớt được trồng ở hầu hết các nước trên thế giới, năm 2006 diện tích trồng ớt trên thế giới
là 3.708.099 ha và sản lượng ớt tươi 25.866.864 tấn. Trung Quốc là nước đứng đẩu thế giới về diện
tích và sản lượng ớt tươi. Năm 2006 diện tích ớt tươi của nước này chiếm 36% và sản lượng ớt tươi
chiếm 50,4% của toàn thế giới (bảng 1.1)
Bảng 1.1. Diện tích và sản lượng cây ót của một số nước châu Á năm 2006
Ấn Độ là nước có tập quán trồng ớt từ lâu đời, là nước đứng đầu thế giới về diện tích và sản
7
Ớt tưoi Ớt
khô, ót

bội
Nước Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tấn)
Nước Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tấn)
Thê giới 1.726.038 25.866.864 Thê giới 1.982.061 2.747.003
Trung
Quốc
632.800 13.031.000 An độ 954.717 1.193.025
Inđônêxi
a
173.817 871.080 Bangladesh 154.81
2
185.635
Thô Nhĩ
Kỳ
88.000 1.842.175 Việt Nam 50.793 81,007
Hàn
Quốc
67.032 395.293 Trung Quôc 38.000 245.000
Nguồn FAO, 2007. [27]
lượng ớt khô, năm 2006 diện tích ớt khô của Ãn Độ chiếm 48,2 % và chiếm 43,4 % sản lượng ớt
khô toàn thế giới. Năm 2008, diện tích trồng ót khô nước này là 805.000 ha, sản lượng ớt khô Àn
Độ năm 2008 ở mức 1.297.000 tấn và năm 2009 đạt 1.167.000 tấn .
Trong khẩu phần ăn hằng ngày của người dân Hàn Quốc, ớt là thành phần không thể thiếu.
Ước tính trung bình 1 người dân Hàn Quốc tiêu thụ 3,8 kg ớt/năm. Ớt là loại rau chủ lực ở nước

này: Diện tích trồng ớt tươi của Hàn Quốc đứng thứ 8 trong tốp 10 nước đứng đầu về diện tích
trồng trọt. Năm 2006 sản lượng ớt tươi Hàn Quốc đạt 395,295 tấn, ớt khô là 116,915 tấn, năng suất
ớt xanh của nước này rất cao đạt được 42,11 tấn/ha. [27]
Mỹ là nước thu được lợi nhuận từ ớt cao nhất trên thế giới cả về giá trị nhập khấu và giá trị
xuất khẩu, năm 2008 giá trị nhập khẩu ót của Mỹ chiếm khoảng 24% so với giá trị nhập khẩu toàn
thế giới. Hàn Quốc là nước có thế mạnh về xuất khẩu ót trong số các nước Châu Á, giá trị xuất
khẩu ớt của Hàn Quốc cao gấp 5-6 lần so với Trung Quốc.
1.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ót ở Việt Nam
Ở nước ta, ớt là một loại gia vị rất phổ biến, ở nông thôn trong vườn gia đình người ta thường
trồng một vài cây ớt vừa dùng trong bữa ăn hàng ngày, vừa để làm cảnh. Ngoài lượng ớt trồng để
sử dụng trong nước, hàng năm nước ta cũng xuất khẩu hàng trăm tấn ớt được xuất khấu sang nhiều
nước trên thế giới như: Nhật Bản, Hồng Kông, Singapo. Đặc biệt ớt bột được xuất khấu sang các
nước Liên Xô (cũ), Tiệp Khắc, Hunggari v.v. Theo xếp hạng của FAO, 2006 Việt Nam đúng thứ 5
trên thế giới về diện tích trồng và chế biến ớt khô, ớt bột và đứng thứ 7 về sản lượng. [27]
Theo số liệu thống kê (Tổng cục thống kê, 2009): năm 2008 diện tích trồng ớt của nước ta là
6.532 ha, sản lượng là 62.993 tấn, tăng 37% về diện tích và 35% về sản lượng so vói năm 2007.
Năng suất trung bình là 9,6 tấn/ha năm 2008 đạt ở mức thấp so với năng suất trung bình của toàn
thế giới 14,5 tấn/ha
1.5. Khái quát một số chế phẩm phun lên lá.
1.5. ì. Khái quát.
Bón phân lá là biện pháp phun một hây nhiêu chât dinh dương chõ cây trồng lên các phần ở
phía trên mặt đất của cây (lá, cuống, hoa, trái). Do được lá cây hấp thu nhanh nên phân bón lá đáp
úng nhanh và kịp thời nhu cầu dinh dưỡng của cây, giúp cây chóng hồi phục khi bị sâu bệnh, bão
lụt hoặc đất thiếu dinh dưỡng [10], [12], [24].
7.5.2. Chất điều hoà sinh trưởng. [14], [28], [69].
Chất điều hòa sinh trưởng thực vật (plant growth regulator - PGR) là các họp chất hữu cơ,
8
một số là chất dinh dưỡng giúp làm thay đổi các quá trình sinh lý diễn ra trong cây. PGR được gọi
là các chất kích thích sinh học hoặc chất ức chế sinh học hoạt động ở bên trong tế bào để kích thích
hoặc ức chế hoạt động của các enzym đặc hiệu hoặc hệ thống các enzym giúp điều hòa trao đổi

chất ở thực vật [46], [47]. Chúng thường hoạt động với nồng độ rất thấp trong cơ thể thực vật. Các
nhà sản xuất tạo ra các chất điều hòa sinh trưởng thực vật thương mại nhằm tăng năng suất cây trên
một đơn vị diện tích, tuy nhiên có một số vấn đề gặp phải khi lựa chọn chất này về vấn đề hiệu quả
của chúng đối với từng loại cây trồng, do đó cần có thông tin về tính hiệu quả đế phổ biến phạm vi
sử dụng một cách rộng rãi [44], [45].
Ngày nay, các chất điều hòa sinh trưởng thực vật tổng hợp được ứng dụng trong nông nghiệp
ngày càng phố biến với rất nhiều mục đích. Có thể nêu lên một số mục đích chính thường được ứng
dụng như kích thích ra rễ (các loại auxin: NAA, IBA, IAA), kích thích đậu trái (GA3), chín trái
(Ethylen) [40]
1.5.3. Một số chế phấm dùng phun trên lá đối với cây trồng.
Chế phẩm Pix (mepiquat chloride) là một chất điều hòa sinh trưởng thực vật được sử dụng
rộng rãi giúp làm tăng năng suất ở cây bông những không làm ảnh hưởng đến chất lượng sợi [39].
Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu cho rằng hợp chất này làm giảm năng suất cây bông [51].
Các chất điều hòa sinh trưởng thực vật như Atonik, Recine và Cytozmye làm tăng năng suất cây
bông [52]. Theo tác giả Abro và cộng sự (2004) [16] thông báo rằng naphthalene làm chậm quá
trình thành thục và tăng chiều cao, số chồi và năng suất ở cây bông.
Các chế phẩm điều hòa sinh trưởng theo các công thức khác nhau tùy vào nhà sản xuất và
đối tượng cây trồng. Tuy nhiên có thể tóm tắt theo hướng ứng dụng các chế phẩm phun lên lá đang
bày bán trên thị trường theo các hướng sau:
- Hướng kích thích sinh trưởng, kích thích ra lá có các sản phấm như phân bón lá cao cấp Đầu
Trâu 502 - NPK 30-12-10 (Khối lượng tịnh: lOg) [71 ].
Phân bón lá Atonik 1.8DD dùng trên đối tượng cây lúa, rau màu, hoa (Khối lượng tịnh: 10g)
[68 ].
- Hướng kích thích đậu quả, sinh trưởng quả như phân bón lá cao cấp Pisomix Y95: (Khối
lượng tịnh 10g), Chế phẩm Basfoliar-K: (Khối lượng tịnh 15g) [58] kích thích ra hoa sớm,
tăng tỷ lệ ra hoa kết trái, chống rụng trái non. Trái to, bóng, chín đồng loạt
- Hướng sử dụng chất điều hòa sinh trưởng cũng rất phong phú về thành phần và ứng dụng
như: Thuốc Kích thích ra hoa: 5-Nitroguaiacolate [70] là loại hoạt tính tăng tỷ lệ sống của tế
bào, điều tiết sự sinh trưởng, có tác dụng thấm thấu cực mạnh, nó có thể dẫn truyền vào thân
9

thực vật với tốc độ nhanh, kích thích tính lưu động chất nguyên sinh của tế bào, tăng nhanh
tốc độ nảy mầm sinh rễ của thực vật, kích thích sự sinh trưởng, sinh sản, trợ giúp thụ phấn
hiệu quả [42].
1.5.4. Các kết quả nghiên cứu phun các chế phấm lên lá của các tác giả Irung và ngoài
nước.
rp A rpl Á •
r

* Trên Thê giới
Nghiên cún trên đối tượng cây nho, tác giả Mishra và cộng sự (1972) [50] thông báo rằng khi
sử dụng GA
3
với nồng độ 5ppm làm tăng chiều dài thân leo. Nồng độ GA
3
5, 10, 15ppm và nồng
độ NAA 25, 50 và 75ppm ở giai đoạn 4 và 6 lá thật làm tăng chiều dài thân của cây nho. Tác giả
Sidhu và công sự (1982) [55] sử dụng ccc nồng độ ìooppm và ethrel 250ppm phun có tác dụng kéo
dài chồi chính của cây dưa. Theo tác giả Mangal và cộng sự (1981) [49] khi sử dụng ccc nồng độ
250ppm làm tăng rõ rệt về chiều cao cây so với sử dụng ccc nồng độ 500ppm ở cây mướp đắng.
Tương tự, khi sử dụng GA
3
nồng độ 25ppm và NAA nồng độ 50ppm kích thích sự kéo dài của nho
và bầu bí
Theo Morgan và cộng sự (1976) lá cây thiếu Mn thì hàm lượng auxin (IAA) trong mô giảm
mạnh, điều đó chứng tỏ ảnh hưởng của Mn đến hoạt tính enzim IAA - oxydase. Các kết quả nghiên
cún của Shaked và Akiva (1967) khi bổ sung Mo với nồng độ từ 0,001 lên 0,01 mg/lít làm tăng khả
năng tích lũy sinh khối khô của lá cải xanh từ 12,3 gam sinh khối khô/cây lên 20 gam sinh khối
khô/cây và ốn định khả năng này trong thời gian dài. Reuter và cs (1981) nếu thiếu Cu, hoạt tính
của enzim phenolaza giảm gây ảnh hưởng đến ra hoa và rụng hoa (Trích theo Nguyễn Văn Đính
[8].)

Theo tác giả Das và Swain (1977) [36] cho rằng nitơ và chất điều hòa sinh trưởng làm tăng số
lá cũng như diện tích lá của cây bí ngô khi dùng dung dịch platnofix (ìooppm), ethrel (200ppm) và
alar (200ppm) ở giai đoạn 10 ngày và 20 ngày sau trồng. Trong khi đó tác giả Singh và cộng sự
(1991) [58] sử dụng hợp chất mixtalol (30ml/101it) phun qua lá là tăng số lá trên cây bottlegourd.
Khi sử dụng GA
3
để tẩm ướt hạt trong 12 giờ sẽ làm tăng số lá trên cây ở muskmelon [53].
Theo Crugman (1973) ở nước Mỹ, để giảm thiểu sự rụng các nón ở cây thông loài Attenuata,
đã sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng thuộc nhóm auxin. Kết quả tốt nhất thu được khi sử lý
2,4D, NNA, IBA (axit-3-indol butyric) với nòng độ 6-10%. Khi xử lý các họp chất đó (các chất
điều hòa sinh trưởng được trộn với bột đá hoặc với phấn hoa không còn sống và phun lên lá thông)
đã gia tăng đáng kể số lượng các quả (nón) thông chín (từ 10-40%). Trong công thức đối chứng,
1
0
không xử lý auxin, tất cả các nón thông đều rụng [14].
Kết quả nghiên cún của Kulaeva O.H (1981) Có thể sử dụng các hợp chất nhóm xytokinin
trong việc ngắt thời kỳ ngủ của chồi và hạt một số cây gỗ. Xytokinin tăng tỷ lệ nảy mầm của hạt do
bảo quản lâu ở một số giống cây trồng [14].
Theo Licholat (1981) [41]. Đối với các loại hạt, có thể sử dụng Xytokinin để làm chậm quá
trinh già của hạt lúa mỳ, lúa.
Theo jakuskina (1980) có thể dùng AIA nồng độ (50mg/l) để tăng sự ra rễ phụ ở cành giâm.
Xử lý đầu dưới của cành giâm trong AIA làm tăng hô hấp, tăng dòng dẫn các chất dinh dưỡng và
kích thích quá trình tạo rễ. [14]
Từ năm 1997 - 1999 các nhà khoa học Washington tiến hành nghiên cún ảnh hưởng của việc bón
KC1 và K2SO4 lên lá cho cây khoai tây trên bình nguyên Colombia cho thấy phun KC1 và K2SO4 làm
tăng năng suất củ nhung không làm tăng kích thước củ rõ rệt (Trích theo Nguyễn Văn Đính [8].)
*Ở Việt Nam
Bùi Bá Bồng và Nguyễn Văn Bộ, (2005) [5], cho biết: chế phẩm phân bón qua lá đã làm tăng
chất lượng nông sản: giảm hàm lượng NO3 trong dưa chuột 28 - 35%, trong cải xanh 20 - 35%,
trong bắp cải 25 - 70%. Phun phân bón qua lá TP -108 cho cà chua làm tăng tỷ lệ tinh bột lên 29%,

hàm lượng muối khoáng lên 17,6%, vitamin c lên 11,1%, hàm lượng đường lên 23%. Phun HVP
cho trái Thanh long làm thời gian lưu giữ trái kéo dài thêm 10 12
ngày so với đối chứng. Sử dụng chế phẩm bón lá HVP 401 - N là tăng độ Bric của trái quýt Tiểu
3,7%
Theo Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Như Khanh (2005) các kết quả nghiên cứu cho thấy: Phun
bo sung KC1 (2g/l) lên lá có tác dụng làm tăng cường độ quang họp, tăng hàm lượng diệp lục, tăng
số củ/khóm, khối lượng củ/khóm và tăng năng suất 113,77% ở giống KT3 và 104,07 % của giống
khoai tây Mariella so với ĐC [9].
Ket quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Mã cũng cho thấy: phân vi lượng có tác động mạnh đến sự
hình thành nốt sần ở rễ đậu tương, làm tăng hoạt tính enzim nitrogennase từ 20 - 30% làm tăng
năng suất và hàm lượng protein từ cây đậu tương [17].
Ket quả nghiên cún của Điêu Thị Mai Hoa, Nguyễn Văn Mã đã khẳng định: phun phân vi
lượng dưới dạng chế phẩm Vilado có ảnh hưởng tới khả năng chịu hạn của đậu xanh và cũng khẳng
định khi phun Vilado vào thời kỳ ra hoa và cành có thế làm tăng năng suất đậu xanh từ 10 - 13%,
tăng hàm lượng protein 15-35% [13].
1
1
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Mã khi phun dung dịch vi lượng qua lá ở nồng độ
0,02% vào lúc ra hoa làm tăng khả năng chịu hạn và năng suất so với đối chứng. Xử lý hạt giống
với nồng độ 0,005% và phun lên lá với nồng độ 0,02% cũng có kết quả tương tự [18].
Các hợp chất kích thích sinh trưởng thuộc nhóm auxin như IB A (axit-3 (P)-indolbutyric); a-
NAA, 2,4D; 2,4,5T Đã được sử dụng đế tăng tỷ lệ ra rễ, rút ngắn thời gian ra rễ trong giâm chiết
cành cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lấy gỗ.
Theo Nguyễn Văn Niệm và cộng sự (1998), ngay từ năm 1961, đã sử dụng các chất kích
thích sinh trưởng trong giâm cành hom chè [23].
Theo Jemes L. và cộng sự (1990) cho thấy nguyên to kali và các yếu tố dinh dưỡng phụ có
ảnh hưởng đến năng suất và phấm chất củ khoai tây. Nếu thiếu kali thì lá có sự biến đổi màu sắc và
hình dạng rất rõ rệt có thể nhìn thấy bằng mắt thường giữa công thức thí nghiệm (bo sung kali phun
lên lá với đối chứng. Do vậy năng suất củ của công thức thí nghiệm cao hon đối chúng rất rõ rệt
(Trích theo Nguyễn Văn Đính [8].)

Theo Nguyễn Văn Uyển (1995). IBA được sử dụng trong nhân giống vô tính các cây ăn quả,
cây công nghiệp, cây rừng, cây dược liệu để tăng hiệu quả kỹ thuật giâm chiết cành, IBA thường
được dùng ở nồng độ hoạt chất từ 25 - 100 mg/1 [30].
Ở Việt Nam, theo Trần Thị Ánh (1996) khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân vi lượng đối với
năng suất và phẩm chất một số cây trồng thì: phân vi lượng đã làm tăng năng suất lúa từ 15- 20%
so vói đối chứng, ngô tăng tò 7
- 26%. Hơn nữa phân vi lượng còn làm tăng phẩm chất nông sản, làm hàm lượng tinh bột tăng
4 - 7%, làm tăng lượng protein tổng số trong hạt ngô VMI 14% [2].
Ket quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Đính cho thấy phun bổ sung KC1 lên lá cho
khoai tây có ảnh hưởng tốt đến các quá trình sinh lí như trao đổi đổi nước, cường độ quang họp và
năng suất một số giống khoai tây KT3 và Mariella v.v [9],[10],[11]. Kết quả nghiên cún của tác giả
Điêu Thị Mai Hoa, Nguyễn Văn Mã đã khẳng định: phun phân vi lượng dưới dạng chế phẩm
Vilado có ảnh hưởng tới khả năng chịu hạn của đậu xanh và cũng khẳng định khi phun Vilado vào
thời kỳ ra hoa và cành có thể làm tăng năng suất đậu xanh từ 10 - 13%, tăng hàm lượng protein 15 -
35% [13]. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Minh (2011) về hiệu lực của molypden tẩm
vào hạt và phun trên lá cây đậu xanh cho thấy: khi sử dụng ở các nồng độ
1, 5, 10, 20mg/l Mo tẩm vào hạt làm tăng đáng kể tỷ lệ nảy mầm của đậu xanh, còn khi sử
dụng dung dịch bổ sung molypden phun qua lá ở các giai đoạn 7 lá, 9 lá, ra hoa và tạo quả
đều làm tăng chiều cao cây, tăng diện tích lá, giảm cường độ thoát hơi nước, tăng khả năng
1
2
giữ nước, tăng hàm lượng diệp lục, năng Sũât quâiĩg hợp thuâtt tuy ở cây đậu Xâĩĩh [20],
[21].
Trên đối tượng cây dâu, nghiên cứu của tác giả Trần Thị Ngọc (2011) đã tiến hành thí
nghiệm phun chế phẩm bón lá Pomior lên cây dâu với 3 ngưỡng nồng độ 0,4%; 0,5%; 0,6% và
khoảng cách giữa 2 lần phun là 10 ngày. Ket quả thí nghiệm cho thấy: Chế phẩm Pomior đã có tác
dụng làm tăng khả năng sinh trưởng của cây dâu, từ đó tăng năng suất lá dâu từ 18,73% đến
44,95% ở vụ xuân hè và 12,41% đến 55,11% ở vụ hè thu. Chế phẩm Pomior cũng có tác dụng làm
tăng chất lượng lá dâu qua kết quả nuôi tằm, làm tăng năng suất kén tằm từ 9,59% đến 16,67% ở vụ
xuân hè và 10,51% đến 27,17% ở vụ hè thu. Trong các nồng độ thí nghiệm thì kết quả cao nhất ở

nồng độ 0,6%; tiếp là nồng độ 0,5%; cuối cùng là nồng độ 0,4 % [22].
Theo Vũ Cao Thái [25]. Cho rằng: phân bón qua lá là một giải pháp chiến lược của ngành
nông nghiệp, khi sử dụng hiếu quả phân bón lá thì sản lượng trung bình tăng 20 - 30% với cây công
nghiệp ngắn ngày. Điều này hoàn toàn có cơ sở khoa học, vì lá là cơ quan tổng hợp trực tiếp chất
hữu cơ cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng qua các quá trình sinh lý, sinh hóa và quang hợp, khi
bón qua lá sẽ khắc phục được các hạn chế của phân bón qua đất bị rửa trôi, bốc hơi hoặc giữ chặt
trong đất. Đây là cơ sở để đưa các nguyên tố vi lượng quý hiếm vào các chế phấm phân bón lá, giúp
cây trồng trong những điều kiện bất lợi: hạn hán, lũ lụt, thời kỳ khủng hoảng dinh dưỡng của cây
giúp cây nhanh chóng phục hồi.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Mầu thực vật: - Giống ớt cay F1 NP 907 được sản xuất tại công ty TNHH giống cây trồng
Miền Trung. Giống sinh trưởng và phát triển mạnh, kháng bênh tốt, đâm nhiều nhánh, cho
trái sai và trồng được quanh năm, tán rộng, trái màu xanh chuyến đỏ bóng khi chín, trái
suôn, thịt dày, ít hạt, trái dài 10-12 cm, đường kính trái 0,4-0,6 cm, cay và thơm, đặc biệt
để lâu không bị mất màu và mềm. Cho trái sau trồng: 70-75 ngày. Thời gian sinh trưởng từ
170 đến 190 ngày, Chiều cao cây từ 60 - 90 cm, Năng suất từ 20 - 30 tạ/ha.
- Chế phẩm Basfoliar-K: là chế phẩm kích thích đậu quả cây trồng theo công nghệ của
CHLB Đức do công ty BM (BEHN MEYER) CHLB Đức sản xuất.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Cách bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm ngoài đồng ruộng theo nguyên tắc khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh đảm bảo sự đồng
đều giữa các công thức. Diện tích mỗi công thức thí nghiệm là 5,0 m
2
. Các công thức thí nghiệm
1
3
gồm:
■Công thức đối chứng (Đ/C): Không phun chế phẩm kích thích đậu quả Basfoliar-K chỉ
phun nước lã.

■ Công thức thí nghiệm (TN1): Phun chế phấm KTĐQ lần 1 ở giai đoạn 50% cây có hoa (khi
cây bắt đầu ra hoa).
■ Công thức thí nghiệm (TN2): Phun chế phẩm KTĐQ lần 2 cách lần 1 là 10 ngày khi cây ra
hoa rộ và hình thành quả.
2.2.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Kỹ thuật trồng và chăm sóc theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
[1]. [3], [16], [12], [29].
2.2.3. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu
2.2.3.1. Anh hưởng của chế phấm Basfoliar-K đến các chỉ tiêu sinh trưởng
Các chỉ tiêu sinh trưởìĩg được xác định vào các thời điếm: Trước khỉ phun Basịoỉiar-K lần I
và sau khi phun 5, 10, 15, 20 ngày.
* Chiều cao cây: Chiều cao cây xác định bằng phương pháp đo trực tiếp từ cổ rễ đến đỉnh
sinh trưởng của mỗi cây. Mỗi thức đo 30 cây ngẫu nhiên.
* Đường kỉnh thân cây: Đường kính thân được đo bằng thước kỹ thuật ở tại điểm cổ rễ đầu
tiên. Mỗi công thức đo 30 cây ngẫu nhiên.
* Số cành và nhánh/cây: số cành và nhánh/cây được xác định bàng cách đếm trực tiếp của 30
cây ngẫu nhiên.
2.2.3.2. Anh hưởng của chế phẩm Basfolỉar-K đến các chỉ tiêu quang
hợp
Để đánh giá ảnh hưởng của chế phẩm Basfoliar-K đến các chỉ tiêu quang hợp chúng tôi tiến
hành xác định vào các thời điểm 5,10,15 và 20 ngày sau khi phun chế phẩm lần 1 và lần 2.
. * Hàm lượng diệp lục tổng sô:
Xác định chỉ số hàm lượng diệp lục tổng số bằng cách đo trên máy SPAD -502, do Nhật Bản
sản xuất.
Đặc điểm: Đây là loại máy chuyên dụng cầm tay rất thuận lợi cho nghiên cún đồng ruộng,
hoạt động bằng pin, đo hàm lượng diệp lục tổng số của lá, đơn vị mg/cm
2
lá. Máy gồm một bộ xử
lí, buồng đo và màn hình hiển thị kết quả. Buồng đo có diện tích 1 cm
2

.
Nguyên tắc hoạt động của máy: Diệp lục có khả năng hấp thụ ánh sáng ở 2 vùng xanh (blue)
1
4
và đỏ (red) nhưng không hấp thụ ánh sáng lá cây (green) hoặc ánh sáng đỏ xanh (hồng ngoại) bằng
việc xác định nguồn năng lượng hấp thụ được ở vùng đỏ có thể ước tính được lượng diệp lục có
trong mô lá.
Cách đo: kẹp lá vào buồng đo đồng thời ấn nhẹ, trong vòng 30 giây đến 1 phút, đến khi máy
phát ra tín hiệu âm thanh, khi đó đọc kết quả hiện trên màn hình. (Mỗi công thức đo 30 mẫu ngẫu
nhiên).
* Huỳnh quang của diệp lục:
Huỳnh quang diệp lục được đo trên máy chlorophyll fluorometer OS- 30 do hãng ADC-Anh
cung cấp. Thời gian ủ tối là 10 phút để các tâm phản ứng ở trạng thái “mở” hoàn toàn hay toàn bộ
chất nhận điện tử đầu tiên trong mạch vận chuyến điện tử quang hợp Quinon A (Q
A
) ở trạng thái
oxi hóa.
- Máy đo xác định các chỉ tiêu:
+ F
0
: Huỳnh quang ồn định F
0
phản ánh sự mất đi năng lượng kích thích bằng bức xạ trong
khoảng thời gian vận chuyến chúng về tâm phản ứng PSII ở trạng thái “mở”.
+ F
m
: Cường độ huỳnh quang cực đại, F
m
đo được khi các tâm phản ứng PSII ở trạng thái
“đóng”, khi đó QA bị khử.

+ F
vm
: Hiệu suất huỳnh quang biến đổi.
F
vm
phản ánh hiệu quả sử dụng năng lượng ánh sáng trong phản ứng quang hóa được xác
định như sau:
F -
F
v -
F
m -Fọ
vm T—1 T-t
F F
m m
Lá chọn để đo các chỉ tiêu diệp lục, huỳnh quang được thực hiện trên cùng một tầng lá (tầng
thứ ba tính tò ngọn xuống).
* Diện tích lả: Diện tích lá được xác định nhờ máy quét lá qua các giai đoạn sinh trưởng, mỗi
công thức đo 10 cây ngẫu nhiên.
- Chỉ số diện tích lá LAI (Leaf Area Index) được tính theo công thức:
LAI = Diện tích lá (S)/cây X số cây/m
2
(m
2
lá/ m
2
đất)
Trong đó diện tích lá s được đo bằng máy đo diện tích lá tự động AAAM-7.
2.2.3.3. Anh hưởng của chế phâm Basfoliar-K đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất

1
5
Các yếu tố cấu thành năng suất: số quả/cây; khối lượng quả/cây (g/cây), mỗi công thức xác
định ở 30 cây ngẫu nhiên. Năng suất thực thu (kg/360m
2
) được tính từ năng suất thực thu trên các ô
thí nghiệm, sau đã quy đối ra kg/360m
2
.
2.2.3.4. Anh hưởng của chế phấm Basfolỉar-K đến một so chất trong
quả.
* Hàm lượng vitamin C: Bằng Phương pháp xác định hàm lượng Axit ascorbic (vitamin C)
theo phương pháp Muri, theo TCVN 4328-2001. Thí nghiệm được thực hiện tại Trung tâm
HTNCKH & CGCN, ĐHSP Hà Nội 2 sau khi thu hoạch.
Chuấn độ hàm lượng vitamin c bằng lốt được mô tả trong tài liệu thực hành hóa sinh học của tác
giả Phan Thị Trân Châu và cs [6].
v
c
.v. 0,00088.100
x =
X: Hàm lượng vitamin c có trong nguyên liệu (%)
v
c
: Số ml dung dịch I
2
0,0IN chuẩn độ
v
f
: số ml dung dịch mẫu đem phân tích (10 ml)
V : Dung dịch mẫu pha loãng (50 ml) g : Số gam nguyên liệu đem phân tích (2 g)

0, 00088: Số gam vitamin c tương đương vói lml I
2
0,0IN
* Hàm lượng đường khử: Định lượng tinh bột, đường khử bằng phương pháp vi phân tích
(được mô tả trong tài liệu Thực hành Hóa sinh học của tác giả Phạm Thị Trân Châu và Cs)
[6].
- Cân 0,5g mẫu rồi nghiền trong lOml nước cất, li tâm lạnh 6000 vòng/phút trong thời gian 15
phút, lọc lấy dịch lọc.
- Cho vào ống nghiệm 2ml dịch lọc và 2ml dung dịch K
3
Fe(CN)
6
, lắc đều, đun sôi cách thủy
trong 15 phút, sau đó để nguội.
- Thêm 4ml dung dịch hỗn họp (Fe
2
(S0
4
)
3
0,1%: Gelatin 10% theo tỉ lệ 20:1) vào ống
nghiệm. Lắc đều và dẫn bằng nước cất đến mức 30ml.
- Đo quang phổ ở bước sóng X=5S5nm trên máy uv - 2450 (Shimadzu, Nhật Bản).
* Hàm lượng vitamin A: Bằng Phương pháp xác định hàm lượng (3 Caroten theo phương
pháp đo ảnh phổ Anthrone ở bước sóng 436 nm [37].
Phương pháp của hiệp hội các nhà hóa phân tích chính thống (AOAC, 1980). Cho vào bình
nón có chứa 50ml êtanon 95% lOg mẫu ướt để ở nhiệt độ 70-80°C đặt trong một chậu nước trong
vòng 20 phút, ỉắc đều theo chu kì. Phần nổi lên trên được gạn lấy, làm mát, lượng đó tiếp tục được
1
6

đo đạt bằng một loại xilanh chuyên dụng, sau đó các số liệu đầu tiên được ghi lại.
Nồng độ êtanon thu được từ hỗn hợp được chuyển về nồng độ 85% bằng cách thêm vào
15ml nước cât sau đó làm mát trong một chậu đá trong 5 phút. Hỗn hợp được chuyển qua một phễu
riêng biệt, 25ml ete dầu hỏa (petroleum ether) được thêm vào hỗn họp, tiếp theo êtanon đã được
làm mát được đổ vào. Khuấy nhẹ phễu này để thu được hỗn hợp đồng nguyên, để yên hỗn hợp cho
đến khi thu được hai lóp tách biệt. Lóp dưới đáy được dẫn vào một cốc thủy tinh, lớp trên được thu
vào một bình thót cổ hình nón thể tích 250ml. Lớp dưới đáy được chuyển vào một phễu để tiếp tục
tách, sử dụng lOml ete dầu hỏa, tách từ 5 đến 6 lần cho đến khi phần muốn tách có màu vàng nhạt.
Tổng lượng ete dầu hỏa được thu vào một hình thót cổ hình nón thể tích 250ml sau đó chuyển qua
một phễu riêng để tách lại sử dụng 50ml ê-ta-non 80% . Phần triết tách cuối cùng được đo và đổ
vào bình thí nghiệm để dùng cho các phân tích tiếp theo.
Lượng hấp thụ của tách triết được đo bằng máy đo ảnh phổ (loại 22UV/VIS) ở bước sóng
436mn
Nồng độ P-Caroten được tính toán sử dụng định luật Bear - Lamberts
C=A/EL
C: nồng độ P-Caroten A: độ hấp thụ
E: Năng lượng (3-Caroten = l,25xl0
4
|Lig/l
L: độ dày của ống thủy tinh (độ dài đường truyền) =lcm
2.2.3.5. Đảnh giả hiệu quả việc sử dụng chếphấm Basfoliar-K Đe đánh giá hiệu quả sử dụng
chế phẩm Basfoliar-K bằng cách tính chi phí đầu vào, đầu ra ở các công thức ĐC và thí
nghiệm
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm.
* Xử lý số liệu thí nghiệm
Số liệu thí nghiệm được xử lý nhờ phần mềm thống kê Excel 2007 với các thông sô (Chu Văn
Mân và cs, 2009) và chương trình thông kê sinh học IRRISTART 4.0 của IRRI. [19].
1
7
(I I

2 2 — — —
td — ; md = Jm
]
+mị ; d = X2 — Xị (trong đã x
2
: trung bình
md
thí nghiệm; Xị \ trung bình đối chứng; mi sai số mẫu đối chứng, m
2
sai số mẫu thí nghiệm)
So sánh td với t
a
lấy từ bảng phân phối Student Fisher với (ni + n
2
-2) bậc tự do
* Neu \td\ <ta thì 2 số trung bình khác nhau không có ý nghĩa với xác suất >95%
* Neu |íố/|>ía
r
thì 2 số trung bình khác nhau có ý nghĩa với xác suất >95%
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ánh hưởng của chế phẩm Basfoliar-K đến các chỉ tiêu sinh trưởng
3.1.1. Anh hưởng của chế phẩm Basfoliar-K đến chiều cao cây
Chiều cao cây là một trong những đặc trưng hình thái cơ bản đế phân biệt giống. Nó là đặc
tính di truyền, chịu tác động của ngoại cảnh đồng thời phản ánh sát thực tình hình sinh trưởng,
khả năng phân chia cành liên quan đến sự ra hoa của cây, sự tăng trưởng chiều cao của cây biểu
hiện quá trình sinh trưởng của cây. Ket quả theo dõi ảnh hưởng của chế phẩm kích thích đậu quả
đến chiều cao giống ớt F1 NP 907 được trình bày trong bảng 3.1 và hình 3.1 Bảng 3.1. Ảnh
hưởng của phun chế phẩm Basfolỉar-K đến chiều cao giống ót F1 NP 907
1
8


Hình 3.1. Ảnh hưồtig của chế phẩm Basfolỉar-K đến chiều cao giống ót F1 NP 907 (so
vói đối chứng là 100%)
Phân tích kết quả bảng 3.1 ta có: Khi phun KTĐQ lần 1 và lần 2 đều làm tăng chiều cao cây,
giá trị chiều cao so với đối chứng đạt từ 102,7% đến 116,02%. Tuy nhiên, ảnh hưởng của phun
KTĐQ đến chiều cao cây ới ở các lần phun khác nhau cũng có sự khác biệt cụ thể:
- Ở lần phun 1: Chiều cao cây so với đối chứng đạt 107,5% đến 116,02%
- Ở lần phun 2: Giá trị này đạt 102,7% đến 107,2%
- So sánh ảnh hưởng của phun KTĐQ lần 1 và lần 2 đến chiều cao cây chúng tôi thấy chế
phẩm KTĐQ phun lần 1 ảnh hưởng tốt hơn đến chiều cao cây so với phun lần 2. Theo
1
9
Đơn vị: cm/cây
Chiêu cao
Phun Lân 1 Phun Lân 2
Công 5 10 15 20 5 10 15 20
thức ngày ngày ngày ngày ngày ngày ngày ngày
ĐC 26,16 38,7
6
41,5
1
47,0
6
66,72 70,6
6
75,6
6
77.8
9
KTĐQ 30,35 41,6

7
47,1
2
50,7
7
70,17 75,7
4
79,0
0
79,9
7
% so
ĐC
116,02* 107,5
*
113,5
*
107,
9*
105,2* 107,
2*
104,
4*
102,
7*
Ghi chú : Dâu * chỉ sự sai khác giữa thỉ nghiêm và ĐC có ỷ nghĩa thông kê với độ tin
cậy trên 95%
chúng tôi có thế do phun lần 1 vào giai đoạn cây bắt đầu ra hoa, giai đoạn này cây ớt vẫn
còn phát triển chiều cao tốt vì vậy ảnh hưởng của KTĐQ là tốt hơn lần 2.
Ket quả sau hai lần phun cho thấy chế phẩm đậu quả có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng tăng

trưởng chiều cao của giống ớt F1 NP 907.
3.1.2. Anh hưởng của chế phẩm Basfolỉar-K đến đường kính thân cây
Đường kính thân cây dưới ảnh hưởng chế phẩm KTĐQ được thể hiện ở bảng 3.2 và hình 3.2
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Basfolỉar-K đến đường kính thân cây của giống ót
F1 NP 907
Đơn vị: cm/cây
Công
thức
Đường kính
Phun Lân 1 Phun Lân 2
5
ngày
10
ngày
15
Ngà
y
20
Ngà
y
5
ngày
10
ngà
y
15
Ngà
y
20
ngà

y
ĐC 0,68 0,71 0,75 0,79 0,92 1,03 1,16 1,2
4
KTĐQ 0,67 0,73 0,79 0,81 0,91 1,04 1,18
1,2
6
% so
98,5 102,8 105, 102, 98,9 101 101, 10
Ghi chú: Dấu * chỉ sự sai khác giữa thí nghiệm và ĐC có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy trên
95%
Phân tích bảng 3.2 và hình 3.2 chúng tôi thấy: Chế phẩm KTĐQ ít ảnh hưởng đến đường
kính thân của giống ớt F1 NP - 907. Cụ thể phun chế phẩm lần 1 chỉ có thời điếm sau 15 ngày
đường kính thân ở công thức thí nghiệm cao hơn đối chứng còn các lần đo khác không có sự khác
biệt về đường kính thân cây giữa các công thức thí nghiệm và đối chứng. Phun chế phẩm lần 2, ở
tất cả các lần đo không có sự khác biệt giữa thí nghiệm và đối chứng.
Theo chúng tôi, có thể đường kính thân cây mang đặc trưng của giống nhiều hon là phụ
thuộc vào việc bổ sung chế phẩm.
2
0
Hình 3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Basfoliar-K đến đường kính thân cây của giống ót
F1 NP 907 (so vói đối chứng là 100%)
3.1.3. Ảnh hưởng của chế phẩm Basfolmr-K đến số cành cấp 1 của giống ởt F1 NP -
907
Nghiên cứu ảnh hưởng của phun chế phẩm KTĐQ đến sự phân cành của giống ớt F1 NP -
907 được thể hiện ở bảng 3.3 và hình 3.3.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm Basfoliar-K đến số cành cấp lcủa giống ót F1 NP 907
Sô cành câp 1 (cành/cây)
Phun Lân 1 Phun Lân 2
Công
thức

5
ngày
10
ngà
y
15
ngà
y
20
ngà
y
5
ngày
10
ngà
y
15
ngà
y
20
ngà
y
ĐC 5,7 6,1 6,2 6,4 6,5 6,8 7,1 7,9
KTĐQ 5,9 6,6 6,8 7,7 7,8 8,0 8,2 9,1
% so
ĐC
103,5* 108,2
*
109,7
*

120,3
*
120,0
*
117,6
*
115,5
*
115,2
*
Ghi chú : Dấu * chỉ sự sai khác giữa thỉ nghiệm và ĐC có ỷ nghĩa thống kê với độ tin cậy
trên 95%
2
1
5 10 15 20
Phân tích số liệu bảng 3.3 và hình 3.3 cho thấy số nhánh của cây ớt ở cả hai lần phun kích
thích đều cao hơn lô đối chứng, số cành/cây tăng cao nhất là ở giai đoạn sau khi phun KTĐQ 20
ngày ở lần phun 1 và 5 ngày ở lần phun
2. Ở lần phun 1 sau 20 ngày ĐC là 6,4 cành/cây, công thức TN là 7,7 cành/cây 1 đạt 120,3 %
và sau 5 ngày ở lần phun 2 ĐC là 6,5 cành/cây, công thức TN là 7,8 cành/cây đạt 120,0
%. Ở những lần đo khác: sau 5 ngày, 10 ngày, 20 ngày ở lần phun 1 và sau 5 ngày, 10
ngày, 15 ngày ở lần phun 2 thì số cành/cây của giống ớt F1 NP - 907 đạt từ 103,5 - 117,6
% so với ĐC. Chế phẩm Basfoliar-K có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng chiều cao và phân
cành của ớt là dấu hiệu thuận lợi đế hình thành năng suất sau này. Tuy nhiên, năng suất
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Vì vậy, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu
ảnh hưởng của phun chế phẩm Basfoliar-K đến các yếu tố cấu thành năng suất của ớt.
3.2. Ảnh hưồìig của chế phẩm Basfoỉiar-K đến các chỉ tiêu quang họp
3.2.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Basfoliar-K đến hàm lượng diệp lục tổng số
Diệp lục trong lá có ảnh hưởng lớn đến quang họp của cây xanh nói chung và cây ớt nói
riêng. Nghiên cứu hàm lượng diệp lục trong lá của giống ớt F1 NP - 907 dưới ảnh hưởng của phun

chế phẩm Basfoliar-K được trình bày ở bảng 3.4 và hình 3.4
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Basfoliar-K đến hàm lượng diệp lục của
2
2
8
7

6

5

4

3
H H H H
10

9

8

7

6

5

u
1
5 10 15 20 U

1
5 10 15 20
Số cành cấp 1 giống ớt F1 NP 907 lần phun
1
SỐ cành cấp 1 giống ớt F1 NP 907 lần
phun 2
Ilình 3.3. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Basfoliar-K đến số cành cấp lcủa giống ót
F1 NP 907
giống ót F1 NP - 907
Hình 3.4. Ảnh hưởng của chế phẩm Basfoliar-K đến hàm lượng diệp lục của giống ót
F1 NP 907
Phân tích sự thay đổi hàm lượng diệp lục được trình bày ở bảng 3.4 và hình 3.4 cho thấy:
Khi phun chế phẩm kích thích đậu qủa Basfoliar-K ở các giai đoạn đều làm tăng hàm
lượng diệp lục. Cụ thể phun KTĐQ lần 1 và lần 2 đều làm tăng hàm lượng diệp lục, giá trị hàm
lượng diệp lục so với đối chứng đạt từ 101,0% đến 107,2%. Tuy nhiên, ảnh hưởng của phun
KTĐQ đến hàm lượng diệp lục cây ớt ở các lần phun khác nhau cũng có sự khác biệt cụ thể:
2
3
2
(Đơn vị: mg/cm )
Hàm lượng diệp lục
Phun Lân 1 Phun Lân 2
Công 5 10 15 20 5 10 15 20
thức ngày ngày ngày ngày ngày ngày ngày ngày
ĐC 59,01 60,5
5
59,5
6
59,5
7

59,12 58,1
3
57,4
8
57,9
5
KTĐQ 59,61 62,9
3
60,4
7
60,5
9
60,43 61,9
8
61,5
9
61,2
4
% so
ĐC
101,0
*
103,
9*
101,
5*
101,
7*
102,2
*

106,
6*
107,
2*
105,
7*
Ghi chú : Dâu * chỉ sự sai khác giữa thỉ nghiệm và ĐC có ý nghĩa thông kê với độ tin
cậy trên 95%
- Ở lần phun 1: Hàm lượng diệp lục của cây so với đối chứng đạt 101,0% đến 103,9%
- Ở lần phun 2: Hàm lượng diệp lục của cây so với đối chứng đạt 102,2% đến 107,2%
- So sánh ảnh hưởng của phun KTĐQ đến hàm lượng diệp lục cây lần
1 và lần 2 chúng tôi thấy chế phẩm kích thích phun lần 2 ảnh hưởng tốt hơn đến hàm lượng
diệp lục cây so với chế phẩm KTĐQ lần 1.
3.2.2. Anh hưởng của chếphấm Basfoliar-K đến huỳnh quang của diệp lục
+ Huỳnh quang ổn định F
0
Huỳnh quang ổn định F() phản ánh sự mất đi năng lượng kích
thích bằng bức xạ trong khoảng thời gian vận chuyển chúng về tâm phản ứng PSII ở trạng thái
“mở”. Ket quả đo huỳnh quang ổn định được trình bày ở bảng 3.5 và hình 3.5.
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Basfoliar-K đến huỳnh quang ổn đinh (Fo)
giống ót F1 NP 907
2
4
F 0
Phun Lân 1 Phun Lân 2
Công 5 10 15 20 5 10 15 20
thức ngày ngày ngày ngà
y
ngày ngày ngày ngà
y

ĐC 417,71 430,1
4
391,1
4
387,6
7
390,13 375,8
3
317,9
5
387,1
5
KTĐQ 420,57 434.0
4
392,3
5
395,8
2
395,14 378,1
3
322,1
5
383,6
8
% so
ĐC
100,7 100,9 100,3 102,
1
101,3* 100,
6

101,3
*
99,1*
Ghi chú : Dâu * chỉ sự sai khác giữa thỉ nghiệm và ĐC có ỷ nghĩa thông kê với độ
tin cậy trên 95%
Hình 3.5. Ảnh hưỏìig của phun chế phẩm Basfoỉiar-K đến huỳnh quang ổn đinh (F
0
)
giống ót F1 NP - 907 (so vói đối chứng là 100%)
Phân tích số liệu bảng 3.5 và hình 3.5 cho thấy:
Phun chế phẩm KTĐQ lần 1 và lần 2 lên lá giống ớt F1 NP 907 đều không ảnh hưởng tới
Huỳnh quang ốn định F()
+ Huỳnh quang cực đại F
m
Huỳnh quang cực đại (Fm) là giá trị đo được khi toàn bộ các
tâm phản ứng ở trạng thái “đóng” khi đó Qa bị khử. Nghiên cứu huỳnh quang cực đại của giống ót
F1 NP 907 dưới ảnh hưởng của chế phấm Basfoliar-K phun lên lá được trình bày ở bảng 3.6 và
hình 3.6.
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của phun chế phẩm Basfoliar-K đến huỳnh quang cực
đại (F
m
) giống ớt F1 NP 907.
2
5

×