Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

BỒI DƯỠNG HSG NGỮ VĂN 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.07 KB, 21 trang )

phòng gd&đt anh sơn




a/dự thảo nội dung :
Thời
gian
thực
hiện
chuyên
đề
Tên
chuyên đề
Chuẩn bị
( Giới thiệu một
số tài liệu tham
khảo)
Một số kiến thức trọng
tâm
Để thực hiện
chuyên đề này,
ngoài việc
nghiên cứu kĩ
sách giáo khoa
1. Tìm hiểu chung về văn biểu
cảm :
+ Khái niệm văn biểu
cảm.
+ Đặc điểm, yêu cầu của
Chuyên


đề 1
văn biểu
cảm
và sách giáo
viên Ngữ văn 7,
giáo viên nên tìm
đọc một số tài
liệu sau :
- Dạy học tập
làm văn ở THCS
Nguyễn Trí .
- Giúp các
em viết tốt các
dạng bài Tập
làm văn 7 Huỳnh
Thị Thu Ba.
- Các dạng
bài Tập làm văn
và cảm thụ văn
lớp 7 Cao Bích
Xuân.
- Tác phẩm
của một số tác
giả : Thạch Lam,
Băng Sơn,
Nguyễn Trọng
Tạo, Vũ Bằng
- Các bài TLV
biểu cảm đăng
trên báo Văn

học tuổi trẻ
tháng 10, 12 năm
2004, tháng 1, 5,
11 năm 2005,
tháng 7, 10 năm
2006, tháng 6
năm 2007
văn biểu cảm : Cảm xúc phải
chân thật, sâu sắc, phong
phú.
2. Phơng pháp làm bài văn
biểu cảm :
+ Rèn kĩ năng xác định
yêu cầu của đề.
+ Rèn kĩ năng tìm ý : Th-
ờng tập trung trả lời cho các
câu hỏi :
.Tình cảm, cảm xúc,
ấn tợng, suy nghĩ sâu sắc nhất
của em về đối tợng là gì ?
.Những đặc điểm,
tính chất gì của đối tợng tác
động nhiều nhất tới cảm xúc,
suy nghĩ của em ?
.Đối tợng làm em
nghĩ đến, liên tởng đến
những gì ?
.Em có kỉ niệm gắn
bó sâu sắc gì với đối tợng ?
.Đối tợng có ý nghĩa

nh thế nào trong đời sống
của em ?
+ Rèn kĩ năng lập ý : Một
số cách lập ý thờng gặp :
.Liên hệ hiện tại với t-
ơng lai.
.Hồi tởng quá khứ và
suy nghĩ về hiện tại.
.Tởng tợng, liên tởng,
suy tởng.
. Quan sát, suy
ngẫm.
+ Rèn kĩ năng xây dựng
bố cục: 3 phần và nhiệm vụ
cụ thể của từng phần.
+ Rèn kĩ năng dùng từ,
đặt câu cách diễn ý ( Biểu
cảm gián tiếp : dùng biện
pháp tu từ ẩn dụ hoặc tợng
trng để gửi gắm tình cảm, t t-
ởng. Biểu cảm trực tiếp : dùng
động từ chỉ cảm xức để diễn
tả, dùng từ có tính biểu cảm,
đặc biệt là từ láy, dùng các từ
cảm thán, các câu cảm thán,
dùng câu hỏi tu từ )và kĩ
năng sử dụng kết hợp các ph-
ơng thức biểu đạt miêu tả, tự
sự
3. Giới thiệu một số đoạn văn,

bài văn biểu cảm.
4. Luyện tập củng cố.
Chuyên
đề 2
các dạng
bài biểu
cảm
Nh đã giới
thiệu ở trên.
1. Biểu cảm về sự vật, con
ngời :
+ Khái niệm về kiểu bài.
+ Phơng pháp làm bài.
+ Rèn một số đề luyện
tập : Biểu cảm về ngời thân,
thầy cô, bạn bè, về loài cây
em yêu, về một cảnh đẹp, về
món quà, kỉ niệm tuổi thơ .
+ Giới thiệu một số bài
văn hay.
2 Biểu cảm về thác phẩm
văn học : ( thơ, văn )
+ Khái niệm về kiểu bài.
+ Phơng pháp làm bài.
+ Rèn một số đề luyện
tập : .
+ Giới thiệu một số bài
văn hay.
3. Luyện tập chung về văn
biểu cảm.

Chuyên
đề 3:
Ca dao
- Văn học
dân gian Nhà
xuất bản giáo
dục.
- Bình giảng
ca dao Trơng
Tiến Tựu.
- Bình giảng
văn học 7
1. Khái niệm ca dao :
2. Nội dung :
Giới thiệu một số nội dung
chính nh : :
Ca dao về tình cảm gia
đình
Ca dao về tình yêu quê
hơng, đất nớc.
Ca dao than thân.
Ca dao châm biếm.
3. Ngh thut :
Nhng c trng c bn ca thi
phỏp ca dao VN
a. Nhõn vt tr tỡnh
- Ngi sỏng tỏc, ngi din xng
nhn vt tr tỡnh l mt.
- Ch th tr tỡnh c trong mi
quan h vi i tng tr tỡnh.

- Nhõn vt tr tỡnh trong cuc sng
lao ng, trong sinh hot, trong
quan h vi thiờn nhiờn, gia ỡnh,
lng xúm, nc non.bc l, gii
by qua li ca, ting núi ca mỡnh.
b.Kt cu
- Kt cu i ỏp
- Kết cấu tầng bậc.
- Kết cấu vòng tròn (đồng dao).
- Kể chuyện, liệt kê (hát ru, lời tâm
tình của anh lính thú, người đi ở)
- Kết cấu đối ngẫu.
- Kết cấu đối lập….
c. Thể thơ
- Thể thơ lục bát.
- Thể thơ song thất lục bát(nhịp ở
câu song thất là ¾ khác thất ngôn
Trung Quốc nhịp 4/3).
- Thể vãn (mỗi câu có từ 2- 3 đến 4-
5 tiếng).Biến đổi số chữ, về dấu
ngắt nhịp, gieo vần.
d.Ngôn ngữ
- Giản dị, rất sinh động, ít dùng
điển tích, điển cố, lời nói bình dân
mang màu sắc địa phương.
- Rất nhiều bài đạt trình độ cao trau
chuốt, chắt lọc, mượt mà, hàm súc,
tinh tế trong ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ biểu hiện.
- Vận dụng các thủ pháp so sánh, ẩn

dụ, hoán dụ, ngoa dụ….
- Nhiều hình tương ca dao mang giá
trị thẩm mĩ, biểu trưng.
e. Thời gian và không gian nghệ
thuật
* Thời gian nghệ thuật
- Thời gian hiện tại, thời gian diễn
xướng “bây giờ, hôm nay”.
- Thời gian quá khứ gần
“chiều, sáng, đêm, ngày xuân, ngày
hè” (ước lệ, công thức).
 Thời gian vật lí.
* Không gian nghệ thuật
Không gian gần gũi, bình dị quen
thuộc với con người:Dòng sông,
con thuyền, cái cầu, bờ ao, cây đa,
mái đình, ngôi chùa, cánh đồng,
con đường, trong nhà, ngoài sân,
bên khung cửi…
 Không gian vật lý, không gian
trần thế, đời thường,bình dị.
* Mối quan hệ thời gian và không
gian.
- Quan h cht ch.
- Gn vi nhõn vt tr tỡnh: bc l
cm xỳc, suy ngh ca mỡnh.
g.Mt s biu tng trong ca dao
+ Cõy trỳc, cõy mai: tng trng
ụi bn tr, tỡnh duyờn.
+ Hoa nhi:(hoa li) l loi hoa p,

quý bi hng thm.Tng trng
thu chung, tỡnh ngha, cỏi p cỏi
duyờn bờn.
+ Con bng, con cũ:(ngi thiu
n, thiu ph; hỡnh nh c trai, ln
gỏi.Din t ni cc kh vt v.
4. Luyện đề về ca dao :
+ Biểu cảm về một bài
ca dao.
+ Biểu cảm về nhân vật
trữ tình trong ca dao.
+ Biểu cảm về một chùm
ca dao cùng chủ đề
Chuyên
đề 4
ôn tập
tiếng việt
- Tiếng Việt lí
thú.
- Trò chơi
ngôn ngữ.
- Vui học
tiếng Việt THCS.
- Luyện tập
viết bài văn cảm
thụ.
- Từ và cấu tạo từ của tiếng
Việt.
- Từ xét về mặt nguồn gốc.
- Nghĩa của từ.

- Từ loại tiếng Việt.
- Các biện pháp tu từ.
- Một số lỗi viết câu, dùng từ
thờng gặp
GV nghiên cứu lại sách Ngữ
văn 6 tập 1,2.
Chuyên
đề 5:
cảm Thụ
văn
học
- Bình giảng
Ngữ văn 7.
- Các dạng
bài Tập làm văn
và cảm thụ văn
lớp 7 Cao Bích
Xuân.
- Luyện tập
về cảm thụ văn
học Trần Mạnh
Hởng.
- Em tập bình
văn ( tập 1, 2, 3 ).
- Rèn kĩ năng
cảm thụ thơ văn
cho học sinh lớp
7 Nhóm tác giả :
Nguyễn Trọng
1. Tìm hiểu chung về cảm

thụ văn học :
- Thế nào là cảm thụ văn
học ?
- Yêu cầu rèn luyện về cảm
thụ văn học.
2. Luyện tập :
A, Luyện tập viết đoạn văn
cảm thụ :
+ Bài tập tìm hiểu tác
dụng của cách dùng từ, đặt
câu sinh động.
+ Bài tập phát hiện
những hình ảnh, chi tiết có giá
trị gợi tả.
+ Bài tập tìm hiểu về vẻ
đẹp của một số biện pháp tu
Hoàn, Giang
Khắc Bình, Phạm
Tuấn anh.
- Thơ với lời
bình Vũ Quần
Phơng.
- Bồi dỡng
văn năng khiếu
7
từ.
B, Luyện tập viết bài văn
cảm thụ về :
+ Ca dao :
- Phải xác định

đợc ca dao chính là những lời
nói tâm tình, là những bài ca
bắt nguồn từ tình cảm trong
mối quan hệ của những ngời
trong cuộc sống hàng ngày :
tình cảm với cha mẹ , tình yêu
nam nữ , tình cảm vợ chồng ,
tình cảm bạn bè hiểu đợc
điều đó sẽ giúp ngời đọc và
học sinh ý thức sâu sắc hơn về
tình cảm thông thờng hàng
ngày .
- Hiểu đợc tác
phẩm ca dao trữ tình thờng
tập trung vào những điều sâu
kín tinh vi và tế nhị của con
ngời nên không phải lúc nào
ca dao cũng giãi bầy trực
tiếp mà phải tìm đờng đến sự
xa xôi , nói vòng , hàm ẩn đa
nghĩa . Chính điều ấy đòi hỏi
ngời cảm thụ phải nắm đợc
những biện pháp nghệ thuật
mà ca dao trữ tình thờng sử
dụng nh : ẩn dụ, so sánh ví
von .
- Phải hiểu rõ hai
lớp nội dung hiện thực - cảm
xúc suy t đợc thể hiện trong
mỗi bài ca dao.

+ Thơ trữ tình trung đại
và hiện đại, thơ Đ ờng :
- Nắm vững
hoàn cảnh sáng tác , cuộc
đời và sự nghiệp của từng tác
giả . Bởi vì có những tác
phẩm : Trữ tình thế sự , đó là
những tác phẩm nghi lại
những xúc động, những cảm
nghĩ về cuộc đời, về thế thái
nhân tình. Chính thơ trữ tình
thế sự gợi cho ngời đọc đi
sâu suy nghĩ về thực trạng xã
hội. Cả hai tác giả Nguyễn
Trãi - Nguyễn Khuyến đều
sáng tác rất nhiều tác phẩm
khi cáo quan về quê ở ẩn .
Phải chăng từ những tác
phẩm của Nguyễn Trãi ,
Nguyễn Khuyến thì ngời đọc
hiểu đợc suy t về cuộc đời
của hai tác giả đó .
- Hiểu rõ ngôn
ngữ thơ trữ tình giàu hình ảnh :
Hình ảnh
trong thơ không chỉ là hình
ảnh của đời sống hiện thực
mà còn giàu màu sắc tởng t-
ợng bởi khi cảm xúc mãnh liệt
thì trí tởng tợng có khả năng

bay xa ngoài vạn dặm Lu
Hiệp .
- Hiểu rõ ngôn
ngữ thơ trữ tình giàu nhạc tính
. Bởi thơ phản ánh cuộc sống
qua những rung động của
tình cảm . Thế giới nội tâm
của nhà thơ không chỉ biểu
hiện bằng từ ngữ mà bằng cả
âm thanh nhiịp điệu của từ
ngữ ấy . Nhạc tính trong thơ
thể hiện ở sự cân đối tơng
xứng hài hoà giữa các dòng
thơ .
- Đặc điểm nổi
bật của thơ trữ tình là rất hàm
xúc điều đó đòi hỏi ngời cảm
thụ phải tìm hiểu từ lớp ngữ
nghĩa , lớp hình ảnh , lớp âm
thanh, nhịp điệu để tìm hiểu
nghĩa đen, nghĩa bóng.
- Nắm rõ các
giá trị nghệ thuật mà thơ trữ
tình sử dụng . Đó là các phép
tu từ ẩn dụ, nhân hoá, so
sánh, ví von . Cách thể hiện
tình cảm thờng đợc thông
qua các cách miêu tả : Cảnh
ngụ tĩnh . Ai cũng biết , mọi
cảm xúc tâm trạng suy nghĩ

của con ngời đều là cảm xúc
về cái gì ? Tâm trạng hiện
thực nào - Suy nghĩ về vấn đề
đó . Do vậy các sự kiện đời
sống đợc thể hiện một cách
gián tiếp . Nhng cũng có bài
thơ trữ tình trực tiếp miêu tả
bức tranh phong cảnh làm
nhà thơ xúc động.
- Thơ trữ
tình có nét khác biệt hẳn với
lời thơ tự sự . Ngời cảm nhận
thơ trữ tình phải hiểu rõ ngôn
ngữ thơ trữ tình thờng là lời
đánh giá trực tiếp chủ thể đối
với cuộc đời.
+ Tùy bút
- Hiểu rõ
tuỳ bút là thể loại văn xuôi
phóng khoáng.Nhà văn theo
ngọn bút mà suy tởng, trần
thuật nhng thực chất là thả
mình theo dòng liên tởng,
cảm xúc mà tả ngời kể việc.
Ví dụ:
Trong Thơng nhớ mời hai Vũ
Bằng, nhà văn đã đi sâu theo
dòng hồi ức với những kỷ
niệm đầy ắp thân thơng về
mời hai mùa trong năm. Mỗi

tháng là một kỷ niệm sâu
đậm. Tháng giêng với cảm
xúc về những ngày tết với
Gió lành lạnh - ma riêu riêu -
với tiếng trống chèo từ xa
văngr lại .Tất cả nh muốn
Ngời ta trẻ lại - tim đập nhanh
hơn - ngực tràn trề nhựa sống

Chính
thể loại tuỳ bút giúp chúng ta
hiểu đợc nhân cách, chủ thể
giàu có về tâm tìnhcủa nhà
văn.
* Trong
tác phẩm trữ tình, tình cảm
cảm xúc có khi đợc biểu hiện
một cách trực tiếp song thông
thờng nó đợc biểu hiện một
cách gián tiếp. Khi cảm nhận,
thởng thức tác phẩm trữ tình
không đợc thoát li văn bản.
Phải đọc thật kỹ văn bản
( đọc tìm hiểu - đọc cảm
thụ ) Đặc biệt không thêr
dừng lại ở bề mặt ngôn từ mà
phải đi tìm hiểu ý nghĩa hàm
ẩn - tìm hiểu giá trị nghệ thuật
và nội dung của tác phẩm.
Chuyên

đề 6 : tục
ngữ
Văn học dân
gian ( tập 2 NXB
Giáo dục ).
1. Khái niệm tục ngữ.
2. Đặc trng cơ bản của tục
ngữ :Về nội dung ( bao quát
một phạm vi phản ánh rộng
lớn nhất cả về tự nhiên, xã
hội, con ngời), về hình thức
( tính đa nghĩa, tính hàm súc
ngắn gọn ), về chức năng
( tính ứng dụng thực hành ),
về diễn xớng
3. Nội dung của tục ngữ :
- Tục ngữ về thiên nhiên,
lao động sản xuất.
- Tục ngữ về con ngời, xã
hội
4. Luyện đề về tục ngữ .
Chuyên
đề 7
văn
nghị luận
- Làm văn -
Đình Cao, Lê A.
- Giúp các
em viết tốt các
dạng bài Tập

làm văn 7
Huỳnh Thị Thu Ba.
- Muốn viết
bài văn hay
Nhóm tg Nguyễn
Đăng Mạnh, Đỗ
Ngọc Thống, Lu
Đức Hạnh.
- Kĩ năng làm
bài văn nghị luận
Nguyễn Quốc
Siêu
- Tìm đọc
những bài
nghiên cứu của
các tác giả có
uy tín nh : Chu
Văn Sơn, Văn
Giá
1. Khái niệm văn nghị luận.
2. Đặc điểm và yêu cầu của
văn nghị luận :
- Giải quyết một cách
thuyết phục vấn đề nào đó.
- Lập luận chặt chẽ, hợp
lí, toàn diện, thuyết phục.
- Dùng từ, đặt câu chính
xác, ngôn ngữ trong sáng.
3. Rèn kĩ năng nghị luận :
a. Kĩ năng phân tích

đề : Tầm quan trọng của việc
phân tích đề, tìm hiểu kết cấu
của một đề văn, các thao
tác phân tích đề.
b. Kĩ năng xây dựng
luận điểm :
Tầm quan trọng của
luận điểm.
Yêu cầu của luận
điểm.
Số lợng và vị trí của
luận điểm.
Nghệ thuật nêu luận
điểm.
Phơng pháp làm sáng
tỏ luận điểm trung tâm.
c. Kĩ năng tìm luận cứ ::
Tầm quan trọng của
luận cứ.
Các loại luận cứ thờng
dùng.
Tiêu chuẩn lựa chọn
luận cứ.
Nguyên tắc vận dụng
luận cứ.
Quan hệ giữa luận cứ
sự thực và luận cứ lí luận.
Cách thu thập luận cứ.
d. Phơng pháp lập
luận :

Lập luận theo quan hệ
diễn dịch.
Lập luận theo quan hệ
quy nạp.
Lập luận theo quan hệ
tổng phân hợp.
Các cách lập luận
khác : Lập luận theo kiểu móc
xích, lập luận so sánh, lập luận
nhân quả, lập luận bằng
cách nêu câu hỏi, trả lời, rồi
phản bác

Chuyên
đề 8
văn
nghị luận
Tiếp theo
1. Phép lập luận chứng minh :
a. Thế nào là phép lập
luận chứng minh ?
b. Phơng pháp sử
dụng lí lẽ, dẫn chứng trong
lập luận chứng minh :
+ Xác định vấn đề
chứng minh.
+ Yêu cầu của dẫn
chứng.
+ Phân tích và trình
bày dẫn chứng.

c. Lập dàn ý trong lập
luận chứng minh.
d. Dựng đoạn trong
lập luận chứng minh.
e. Luyện tập viết bài
văn nghị luận chứng minh.
2. Phép lập luận giải thích :
Nội dung chính nh
phép lập luận giải thích.
- Hệ thống một số kiến thức
đã học.
- Luyện đề tổng hợp.
Những nội dung dự thảo dới đây dựa trên cơ sở chơng trình,
sách giáo khoa, sách giáo viên môn Ngữ văn lớp 7 và mục tiêu của việc
bồi dỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 7. Những nội dung dự thảo dới
đây giáo viên cần linh hoạt trong quá trình áp dụng để phù hợp với tình
hình thực tế và đặc biệt là thực hiện có hiệu quả cho công tác bồi dỡng
học sinh giỏi.
Trong quá trình biên soạn tài liệu, có thể còn nhiêù khiếm khuyết,
rất mong đợc sự đóng góp của đồng nghiệp để tài liệu ngày càng hoàn
thiện.
b/ Một số đề bài minh hoạ:
Giáo viên cần biên soạn lại theo các kiểu bài (biểu cảm,
nghị luận) và có thể sử dụng để ra đề kiểm tra cuối mỗi chuyên
đề ( văn biểu cảm, chuyên đề ca dao, tục ngữ ).
Đề số 1:
Loài cây mà em yêu.
Đề số 2:
Bóng dáng của một ngời thân yêu.
Đề số 3:

Cảm nghĩ của em về một bài ca dao mà em yêu thích.
Đề số 4:
Cảm nhận của em về hai đoạn thơ đợc trích trong bài Th gửi
mẹ của Hen-rích Hai-nơ.
Đề số 5:
Nếu truyện cổ tích chiếu rọi một ánh sáng hi vọng vào một cuộc
sống khác, khác hẳn cuộc đời hàng ngày tẻ nhạt, khô cằn thì ca
dao dân ca tìm thi hứng ngay ở cái cuộc đời hàng ngày đó
Bằng những hiểu biết của em về ca dao, hãy làm sáng tỏ nhận
định trên.
Đề số 6:
Một ngời Việt Nam đi du lịch nhiều nơi, khi trở về nhà, bạn bè, ngời
thân đến hỏi nơi nào đẹp nhất, anh ta trả lời:
Không nơi nào đẹp bằng quê hơng.
Em hiểu nh thế nào về ý kiến trên? Bằng những bài ca dao viết về
quê hơng, hãy trình bày những cảm nhận của riêng mình đối với
tình yêu quê nhà ẩn chứa trong lòng mỗi con ngời Việt Nam.
Đề số 7:
Bàn về vai trò và vị trí của nhà văn trong xã hội, có ngời cho rằng:
Nhà văn là kĩ s tâm hồn.
Em hãy giải thích ý kiến trên. Bằng việc cảm nhận một số văn bản
nghệ thuật chọn lọc trong chơng trình Ngữ văn 7, em hãy làm rõ
thiên chức và sứ mệnh cao cả của nhà văn trong việc bồi đắp tâm
hồn con ngời.
Đề số 8:
Nhà phê bình văn học Hoài Thanh có viết: Văn chơng sẽ là hình
dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn ch-
ơng còn sáng tạo ra sự sống. (Theo Ngữ văn 7, tập hai)
Hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên.
Đề số 9:

Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi ngời, trong tác
phong, Hồ Chủ tịch cũng r t giản dị trong lời nói và bài viếtấ
(Theo Ngữ văn 7, tập hai)
Bằng một số dẫn chứng trong bài Tinh thần yêu nứoc của nhân
dân ta (Hồ Chí Minh), hãy chứng minh rằng cách viết của Bác Hồ
rất giản dị.
Đề số 10:
Trong truyện ngắn Sống chết mặc bay, tác giả Phạm Duy Tốn đã
khéo léo kết hợp phép tơng phản và phép tăng cấp để bộc lộ
tính cách nhân vật, vạch trần bản chất lòng lang dạ thú của
tên quan phủ trớc sinh mạng của ngời dân.
Em hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên.

Đề số 11:
Câu 1 :
Câu 1 :


Trình bày cảm nhận của em về văn bản sau ;
Trình bày cảm nhận của em về văn bản sau ;
Con cò mà đi ăn đêm
Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo n
Có xáo thì xáo n

ớc trong
ớc trong
Đừng xáo n
Đừng xáo n
ớc đục đau lòng cò con
ớc đục đau lòng cò con
Câu 2
Câu 2


:
:


Tinh yêu quê h
Tinh yêu quê h
ơng đất n
ơng đất n
ớc là mạch nguồn xuyên suốt trong
ớc là mạch nguồn xuyên suốt trong
văn học Việt Nam.
văn học Việt Nam.
Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về những biểu hiện của tình yêu
Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về những biểu hiện của tình yêu
ấy trong văn thơ trữ tình hiện đại Việt Nam.
ấy trong văn thơ trữ tình hiện đại Việt Nam.
Đề số 12
Câu 1: ( 6 điểm)
Trong bài thơ Nhớ con sông quê hơng nhà thơ Tế Hanh có viết:
Quê hơng tôi có con sông xanh biếc.

Nớc gong trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi tra hè
Toả nắng xuống dòng sông l p loáng.ấ
Em hãy phân tích cái hay, cái đẹp mà em cảm nhận đợc từ bốn câu thơ.
Câu 2: ( 14 điểm
Cảm nhận của em về bài thơ Tiếng gà tra của nhà thơ Xuân
Quỳnh.
Đề số 13
Đề thi học sinh giỏi
Môn :Ngữ Văn 7
Câu 1 : (4đ) Đọc đoạn văn sau :
Sài Gòn vẫn trẻ .Tôi thì đơng già.Ba trăm năm so với năm ngàn tuổi
của Đất Nớc thì cái đô thị này còn xuân chán .Sài Gòn cứ trẻ hoài nh
một cây tơ đơng độ nõn nà , trên đà thay da đổi thịt , miễn là c dân
ngày nay và cả ngày mai biết cách tới tiêu chăm bón , trân trọng , giữ
gìn cái đô thị ngọc ngà.
Tôi yêu Sài Gòn da diết Tôi yêu trong nắng sớm , một thứ nắng ngọt
ngào vào buổi chiều lộng gió nhớ thơng, dới những cây ma nhiệt đới bất
ngờ .Tôi yêu thời tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bã bỗng trong vắt
lại nh thuỷ tinh , tôi yêu cả đêm khuya tha thớt tiếng ồn.Tôi yêu phố ph-
ờng náo động, dập dìu náo động , dập dìu xe cộ vào những giờ cao
điểm. Yêu cả cái tĩnh lặng của buổi sớm tinh sơng với làn không khí mát
dịu , thanh sạch trên một số đờng còn nhiều cây xanh che chở.
( Sài Gòn tôi yêu - Lê Minh Hơng)
a) Tác giả giới thiệu Sài Gòn bằng cách nào ? Cái hay của cách giới
thiệu ấy?
b) Ngời viết đã bộc lộ tình yêu của mình với Sài Gòn nh thế nào ? Cách
bộc lộ có gì đặc biệt?
Câu 2 : (6 đ) Nhà văn ngời Đức Hen rich Hai- nơ có viết đoạn thơ trong
bài Th gửi mẹ nh sau :

Con thơng sống ngẩng cao đầu , mẹ ạ
Tính tình con hơi ngang bớng , kiêu kì
Nếu có vị chúa nào nhìn con vào mắt
Con chẳng bao giờ cúi mặt trớc uy nghi
Nhng mẹ ơi, con xin thú thật
Trái tim con dù kiêu hãnh thế nào
Đứng trớc mẹ dịu dàng , chân thật
Con thấy mình bé nhỏ làm sao .
( Tế Hanh dịch)
a) Nêu ý chính của từng khổ thơ? Hai ý chính ấy có quan hệ với nhau nh
thế nào?
b) Hai khổ thơ trên nối liền nhau thành một văn bản. Hãy phân tích sự liên
kết chặt chẽ của văn bản ?
c) Phát biểu cảm nghĩ về hai khổ thơ trên bằng một đoạn văn ngắn.
Câu 3 : (10 đ). Có một đọan thơ rất hay , rất xúc động viết về Bác Hồ kính
yêu nh sau :
Đất nớc đẹp vô cùng . Nhng Bác phải ra đi.
Cho tôi làm sống dới con tàu đa tiễn Bác
Khi bờ bãi dần lui làng xóm khuất
Bốn phía nhìn không bóng một hàng tre
Đêm xa nớc đầu tiên , ai nỡ ngủ
Sóng dới chân tàu đâu phải sóng quê hơng
Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở
Xa nớc rồi ,càng hiểu nớc đau thơng
(Ngời đi tìm hình của nớc Chế Lan
Viên)
a) Đoạn thơ đã viết về sự kiện nào trong cuộc đời hoạt động của Bác Hồ
kính yêu? Lúc đó Bác có tên là gì ?
b) Phân tích hiệu quả của dấu chấm câu giữa câu thơ thứ nhất và từ
nhng.

c) Viết đoạn văn biểu cảm ( 12 -15 câu) về đọan thơ trên.
Đề số 14
Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 7
Môn: Ngữ văn.
( Thời gian làm bài: 120 phút )
Câu1 ( 2 điểm ): Đọc đoạn thơ sau:
Trên đờng hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ
Cục cục tác cục ta
Nghe xao động nắng tra
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ.
( Tiếng gà tra, Xuân Quỳnh )
1. Biện pháp tu từ nào đợc sử dụng để diễn tả tâm trạng anh lính trẻ
trên đờng hành quân ra trận?
A. Nhân hoá và so sánh. B. So sánh và điệp ngữ.
C. Điệp ngữ và ẩn dụ. D. Điệp ngữ và nhân hoá.
2. Có sự chuyển đổi cảm giác nh thế nào trong ba câu thơ có từ
nghe?
A. Thính giác xúc giác. B. Thính giác khứu giác.
B. Thính giác cảm giác C. Thính giác vị giác.
3. Nhận xét về cấu tạo của câu Nghe gọi về tuổi thơ?
A. Là câu đơn bình thờng. B. Là câu đặc biệt.
C. Là câu rút gọn. C. Cả A,B,C sai.
4. Trong bài thơ, cụm từ Tiếng gà tra đợc xuất hiện mấy lần?
A. Hai. B. Bốn.
C. Sáu. D. Tám.
Câu 2 ( 2 điểm ):
Nhng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành,

thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật. Bác Hồ sống đời sống giản dị,
thanh bạch nh vậy, bởi vì Ngời sống sôi nổi, phong phú đời sống và cuộc
đấu tranh gian khổ và ác liệt của quần chúng nhân dân. Đời sống vật
chất giản dị càng hoà hợp đời sống tâm hồn phong phú, với những t t-
ởng, tình cảm, những giá trị tinh thần cao đẹp nhất. Đó là đời sống thực sự
văn minh mà Bác Hồ nêu gơng sáng trong thế giới ngày nay.
( Đức tính giản dị của Bác Hồ, Phạm Văn Đồng )
Tác giả đã gửi đến chúng ta điều gì qua đoạn văn trên? Suy nghĩ
của em về lời gửi ấy?
Câu 4 ( 6 điểm ):
Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ tâm hồn con ngời
( Ana tôn Prance. )
Câu nói trên của nhà văn Pháp giúp em cảm nhận đợc những gì khi
học hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh.
UBND huyện Bình Giang
Phòng GD và ĐT
hớng dẫn chấm đề thi hsg huyện lớp 7
môn: ngữ văn.
Câu1 ( 2 điểm ): Mỗi câu trả lời đúng đợc 0,5 điểm.
1. C 2. B 3. C 4. B.
Câu2 ( 2 điểm ): Mỗi ý trả lời đúng cho 1 điểm:
- Lời gửi của tác giả : Qua việc khẳng định sự hoà hợp giữa đời sống
vật chất giản dị và đời sống tinh thần phong phú trong con ngời
Bác Hồ, tác giả còn muốn nói về ý nghĩa đích thực của đời sống
con ngời: Không phải là sự thoả mãn càng nhiều về vật chất, mà
là đời sống tinh thần, t tởng , tình cảm phong phú, thậm chí là vô
tận. Cuộc sống nh thế, theo tác giả là cuộc sống thực sự văn minh
mà Bác Hồ đã nêu gơng sáng trong thời đại ngày nay.
- Suy nghĩ của em : HS cần nêu đợc suy nghĩ về ý nghĩa thực sự
của đời sống con ngời, về mối quan hệ giữa nhu cầu vật chất và

đời sống tinh thần. Nếu chạy theo hởng thụ vật chất sẽ có thể dẫn
đến sự nghèo nàn, què quặt về tinh thần, tình cảm
Câu3 ( 6 điểm ):
1. Yêu cầu chung:
- Trên cơ sở hiểu đúng hai bài thơ trữ tình của Hồ Chí Minh để làm
sáng tỏ yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận văn
học.
2. Yêu cầu cụ thể:
HS có thể trình bày, sắp xếp theo nhiều cách, cảm thụ đôi chỗ
khác nhau nhng cần đạt đợc các ý sau:
- Tâm hồn yêu thiên nhiên, gắn bó chan hoà với thiên nhiên:
+ Viết nhiều về thiên nhiên ( Đặc biệt là trăng.)
+ Có nhiều rung động, sự say mê trớc vẻ đẹp của thiên nhiên Việt
Bắc.
+ Chan hoà, mật thiết với thiên nhiên, cảnh vật.
- Tình yêu thiên nhiên luôn gắn liền với tình yêu nớc sâu nặng.
+ Chất nghệ sĩ và tâm trạng ngời chiến sĩ luôn thống nhất trong
con ngời của Bác.
3. Tiêu chuẩn cho điểm:
- Điểm 6: Đáp ứng yêu cầu nêu trên, diễn đạt mạch lạc, trình bày
khoa học. Có những cảm nhận và phát hiện mới mẻ, tinh tế.
- Điểm 4: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên. Có thể còn một vài
sai sót nhỏ về diễn đạt, trình bày.
- Điểm 2: Cha thật hiểu đề, bài làm còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
Đề số 15
Từ môtj bài cao dao than thân đã học trong ch
Từ môtj bài cao dao than thân đã học trong ch
ơng trình Ngữ văn
ơng trình Ngữ văn
7 tập 1, hãy phát biểu cảm nghĩ của em về thân phận ng

7 tập 1, hãy phát biểu cảm nghĩ của em về thân phận ng
ời phụ nữ trong
ời phụ nữ trong
xã hội x
xã hội x
a.
a.
Đề số 16
Nêu cảm nghĩ sâu sắc nhất của em về một truyện ngắn đã học
Nêu cảm nghĩ sâu sắc nhất của em về một truyện ngắn đã học
trong ch
trong ch
ơng trình Ngữ văn 7.
ơng trình Ngữ văn 7.
c/ giíi thiÖu Mét sè s¸ng kiÕn kinh nghiÖm vµ tµi liÖu s u
tÇm :
giíi thiÖu bµi v¨n biÓu c¶m vÒ ngêi th©n
Trong cuộc sống hàng ngày, có biết bao nhiêu người đáng để chúng ta thương yêu
và dành nhiều tình cảm. Nhưng đã bao giờ bạn nghĩ rằng, người thân yêu nhất của bạn là
ai chưa? Với mọi người câu trả lời ấy có thể là ông bà, là mẹ, là anh chị hoặc cũng có thể
là bạn bè chẳng hạn. Còn riêng tôi, hình ảnh người bố sẽ mãi mãi là ngọn lửa thiêng liêng,
sưởi ấm tâm hồn tôi mãi tận sau này.
Bố tôi không may mắn như những người đàn ông khác. Trong suốt cuộc đời bố có
lẽ không bao giờ được sống trong sự sung sướng, vui vẻ. Bốn mươi tuổi khi chưa đi được
nửa chặng đời người, bố đã phải sống chung với bao nhiêu bệnh tật: Đầu tiên đó chỉ là
những cơn đau dạ dày, rồi tiếp đến lại xuất hiện thêm nhiều biến chứng. Trước đây, khi
còn khỏe mạnh, bao giờ bố cũng rất phong độ.
Thế nhưng bây giờ, vẻ đẹp ấy dường như đã dần đổi thay: Thay vì những cánh tay
cuồn cuộn bắp, giờ đây chỉ còn là một dáng người gầy gầy, teo teo. Đôi mắt sâu dưới hàng
lông mày rậm, hai gò má cao cao lại dần nổi lên trên khuôn mặt sạm đen vì sương gió. Tuy

vậy, bệnh tật không thể làm mất đi tính cách bên trong của bố, bố luôn là một người đầy
nghị lực, giàu tự tin và hết lòng thương yêu gia đình.
Gia đình tôi không khá giả, mọi chi tiêu trong gia đình đều phụ thuộc vào đồng tiền
bố mẹ kiếm được hàng ngày. Dù bệnh tật, ốm đau nhưng bố chưa bao giờ chịu đầu hàng số
mệnh. Bố cố gắng vượt lên những cơn đau quằn quại để làm yên lòng mọi người trong gia
đình, cố gắng kiếm tiền bằng sức lao động của mình từ nghề xe lai.
Hàng ngày, bố phải đi làm từ khi sáng sớm cho tới lúc mặt trời đã ngã bóng từ lâu.
Mái tóc bố đã dần bạc đi trong sương sớm. Công việc ấy rất dễ dàng với những người bình
thường nhưng với bố nó rất khó khăn và gian khổ. Bây giờ có những lúc phải chở khách đi
đường xa, đường sốc thì những cơn đau dạ dạy của bố lại tái phát.
Và cả những ngày thời tiết thay đổi, có những trưa hè nắng to nhiệt độ tới 38-48 độ
C, hay những ngày mưa ngâu rả rích cả tháng 7, tháng 8, rồi cả những tối mùa đông lạnh
giá, bố vẫn cố gắng đứng dưới những bóng cây kia mong khách qua đường. Tôi luôn tự
hào và hãnh diện với mọi người khi có được một người bố giàu đức hy sinh, chịu thương,
chịu khó như vậy.
Nhưng có phải đâu như vậy là xong. Mỗi ngày bố đứng như vậy thì khi trở về
những cơn đau quằn quại lại hành hạ bố. Nhìn khuôn mặt bố nhăn nhó lại, những cơn đau
vật vã mà bố phải chịu đựng, tôi chỉ biết òa lên mà khóc. Nhìn thấy bố như vậy, lòng tôi
như quặn đau hơn gấp trăm ngàn lần. Bố ơi, giá như con có thể mang những cơn đau đó
vào mình thay cho bố, giá như con có thể giúp bố kiếm tiền thì hay biết mấy? Nếu làm
được gì cho bố vào lúc này để bố được vui hơn, con sẽ làm tất cả, bố hãy nói cho con được
không?
Những lúc ấy, tôi chỉ biết ôm bố, xoa dầu cho bố, tôi chỉ muốn với bố đừng đi làm
nữa, tôi có thể nghỉ học, như vậy sẽ tiết kiệm được chi tiêu cho gia đình, tôi có thể kiếm
được tiền và chữa bệnh cho bố. Nhưng nếu nhắc đến điều đó chắc chắn là bố sẽ buồn và
thất vọng ở tôi nhiều lắm.
Bố luôn nói rằng bố sẽ luôn chiến đấu. Chiến đấu cho tới những chút sức lực cuối
cùng để có thể nuôi chúng tôi ăn học thành người. Bố rất quan tâm đến việc học của chúng
tôi. Ngày xưa bố học rất giỏi nhưng nhà nghèo bố phải nghỉ học. Vào mỗi tối, khi còn cố
gắng đi lại được, bố luôn bày dạy cho mấy chị em học bài.

Trong những bữa cơm bố thường nhắc chúng tôi cách sống, cách làm người sao cho
phải đạo. Tôi phục bố lắm, bố thuộc hàng mấy nghìn câu Kiều, hàng trăm câu châm ngôn,
danh ngôn nổi tiếng…
Chính vì vậy, tôi luôn cố gắng tự giác học tập. Tôi sẽ làm một bác sĩ và sẽ chữa
bệnh cho bố, sẽ kiếm tiền để phụng dưỡng bố và đi tiếp những bước đường dở dang trong
tuổi trẻ của bố. Tôi luôn biết ơn bố rất nhiều, bố đã dành cho tôi một con đường sáng ngời,
bởi đó là con đường của học vấn, chứ không phải là con đường đen tối của tiền bạc. Tôi sẽ
luôn lấy những lời bố dạy để sống, lấy bố là gương sáng để noi theo.
Và tôi khâm phục không chỉ bởi bố là một người giỏi giang, là một người cao cả,
đứng đắn, lòng kiên trì chịu khó mà còn bởi cách sống lạc quan, vô tư của bố. Mặc dù
những thời gian rảnh rỗi của bố còn lại rất ít nhưng bố vẫn trồng và chăm sóc khu vườn
trước nhà để cho nó bao giờ cũng xanh tươi.
Những giỏ phong lan có bao giờ bố quên cho uống nước vào mỗi buổi sáng; những
cây thiết ngọc lan có bao giờ mang trên mình một cái lá héo nào? Những cây hoa lan, hoa
nhài có bao giờ không tỏa hương thơm ngát đâu? Bởi đằng sau nó luôn có một bàn tay ấm
áp chở che, chăm sóc, không những yêu hoa mà bố còn rất thích nuôi động vật.
Tuy nhà tôi bao giờ cũng có hai chú chó con và một chú mèo và có lúc bố còn
mang về những chiếc lồng chim đẹp nữa. Và hơn thế, trong suốt hơn năm năm trời chung
sống với bệnh tật, tôi chưa bao giờ nghe bố nhắc đến cái chết, nhưng điều đó không đồng
nghĩa với việc trốn tránh sự thật, bố luôn đối mặt với “tử thần”, bố luôn dành thời gian để
có thể làm được tất cả mọi việc khi chưa quá muộn.
Nhưng cuộc đời bố bao giờ cũng đầy đau khổ, khi mà cả gia đình đã dần khá lên,
khi các chị tôi đã có thể kiếm tiền, thì bố lại bỏ chị em tôi, bỏ mẹ, bỏ gia đình này để ra đi
về thế giới bên kia. Bố đi về một nơi rất xa mà không bao giờ được gặp lại. Giờ đây khi tôi
vấp ngã, tôi sẽ phải tự đứng dậy và đi tiếp bằng đôi chân của mình, bởi bố đi xa, sẽ không
còn ai nâng đỡ, che chở, động viên tôi nữa.
Bố có biết chăng nơi đây con cô đơn buồn tủi một mình không? Tại sao nỡ bỏ con
ở lại mà đi hả bố? Nhưng con cũng cảm ơn bố, bố đã cho con thêm một bài học nữa, đó
chính là trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta hãy trân trọng những gì đang có, hãy yêu
thương những người xung quanh mình hơn, và đặc biệt hãy quan tâm, chăm sóc cho bố

của mình, tha thứ cho bố, khi bố nóng giận và nỡ mắng mình bởi bố luôn là người yêu
thương nhất của chúng ta.
Bố ra đi, đi đến một thế giới khác, ở nơi đó bố sẽ không còn bệnh tật, sẽ thoát khỏi
cuộc sống thương đau này. Và bố hãy yên tâm, con sẽ luôn nhớ những lời dạy của bố, sẽ
luôn thương yêu, kính trọng biết ơn bố, sẽ sống theo gương sáng mà bố đã rọi đường cho
con đi. Hình ảnh của bố sẽ luôn ấp ủ trong lòng con. Những kỷ niệm, những tình cảm bố
dành cho con, con sẽ ôm ấp, trân trọng, nó như chính linh hồn của mình.
NGUYỄN THỊ HẬU
(Lớp 10A2, Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, TP Vinh, Nghệ An
Biểu cảm về loại cây em yêu
Trong cõi trần, có những loài cây nở hoa đẹp và buồn như những huyền thọai, như
những triết nhân. Người ta khó vui được khi nhìn thấy một giàn hoa ty-gôn đỏ như màu
máu vẳng về những câu thơ của TTKH. Nhìn hoa sen, lòng người chợt nhận ra lẽ vô
thường thanh sạch của kiếp người. Ai đã từng có một đêm thức với hoa quỳnh, hẳn khó
cầm được tấc lòng trước hình ảnh cái đẹp quá đỗi mong manh, mau chóng tàn phai. Người
xưa một lần qua núi, thấy hoa lau nở trắng bạt ngàn, đã thảng thốt buông một câu hỏi buồn
trong gió: Sao vừa nở ra đã vội bạc đầu thế hở lau ơi?
Và có một lòai cây chỉ nở hoa lúc cuối đời, nở xong là chết; nở như biết mình đã đến và sẽ
ra đi trong cuộc đời; nở như những giây phút dọn mình để giã từ thế giới; nở tưng bừng
như điệp khúc một giai điệu tráng ca. Loài đó là TRE.
Tôi nghĩ đã là người Việt Nam, dù ở đâu và làm gì, ai cũng mang trong mình một
bóng tre của quê hương, xứ sở. Sau lũy tre làng, đó là nơi hội ngộ buồn vui của cả một
cộng đồng người, của hàng bao thế hệ. Không biết tự bao giờ, tre đã tham dự vào cuộc
sống con người như một thành tố không thể thiếu được. Chuyện cổ tích ngày xửa ngày xưa
đã có cây tre trăm đốt. Và dẫu bây giờ nông thôn đã công nghiệp hóa, tre vẫn không thể
thiếu được đối với người. Đó là cái đòn gánh có thể đàn hồi làm nhẹ vai cô thôn nữ gánh
nước từ bến sông, gánh hàng ra chợ. Đó là mười sáu vành nón lá của mẹ tảo tần qua nắng
qua mưa nuôi ta khôn lớn, của em dấu nụ cười e ấp mối tình đầu. Đó là giàn bí, giàn bầu
nặng lòng câu ca” bầu ơi thương lấy bí cùng” mà cha ngồi hóng mát mỗi chiều. Đó là sợi
lạc buộc chiếc bánh chưng xanh luôn gợi nhắc truyền thuyết Lang Liêu Tre thủy chung

một mối tình vĩnh cửu với người dân Việt.
Tre lặng lẽ hiến dâng cho đời và hy sinh tất cả. Trong hành trình dâng hiến của mình, tre
dâng tặng con người âm thanh từ máu thịt của nó. Tre tạo nên tiếng sáo Trương Chi làm
điêu đứng người con gái cành vàng lá ngọc. Tre tạo nên cây đàn bầu khiến cả thế giới phải
nghiêng mình trước ngón độc huyền của một dân tộc, mà dân tộc ấy lại đa tình làm sao:
Đàn bầu ai gảy nấy nghe, làm thân con gái chớ nghe đàn bầu! Trên non ngàn Tây Nguyên,
hồn tre nứa nhập vào đàn t’rưng, nhập vào đàn klông put, đàn chim đing, đàn đinh pah, và
cả ching kram (chiêng tre) nữa tạo nên âm sắc núi rừng Việt Nam độc đáo, không nơi nào
có được. Và trong những ngày hội tưng bừng trên đỉnh non ngàn này, không thể thiếu
những ché rượu cần mà những chiếc cần như những chiếc cầu của tình bạn, tình yêu, của
men nồng cuộc sống
Từ măng non, tre vươn thẳng làm bạn với người, làm ngọn roi dạy dỗ con người,
giúp con người bao điều trong cuộc sống, để rồi một buổi sáng kia, tre nở một chùm hoa
và chết. Rất hiếm khi được nhìn thấy hoa tre nở. Cho đến nay, tôi cũng chỉ thấy hoa tre nở
hai lần. Lần thứ nhất vào năm tám mươi lăm thế kỷ hai mươi. Năm đó, vào một buổi sáng
mùa hè, rặng tre la ngà dọc bờ sông Bồ trước làng tôi đột nhiên bừng nở. Cả một rặng tre
bung nở từng chùm hoa vàng xuộm màu thổ hoàng. Cái màu đất bình dị nổi lên nhờ màu
xanh của lá, bình dị đến nao lòng. Cả lũ học trò chúng tôi hồi đó chiều nào cũng rủ nhau
nhìn ra sông vì nghe nói tre nở hoa xong là chết. Nhiều đứa, trong đó có tôi, cố cãi lại lời
tiên tri ấy, đến mức phải chia phe thách nhau. Nhưng ngày qua ngày, cả rặng tre từ màu
xanh dần chuyển sang ngà. Cho đến một chiều nọ, không tin nổi vào mắt mình khi rặng tre
cứ nhạt thếch hẳn đi, chúng tôi chạy ra xem thì thân tre đã khô lại. Trên cao kia, những
chùm hoa tre khô cong rủ xuống như một bàn tay tiễn biệt. Bất giác cả bọn cứng lưỡi
không nói nên được câu nào, cũng không thấy mấy đứa thắng cuộc yêu sách một điều gì.
Trong làng có chú Tin đã ngoài bốn mươi vẫn còn độc thân chưa vợ. Chú xin làng chặt
một cây tre về làm đàn bầu. Đêm đêm, tiếng đàn của chú nỉ non vang vọng khắp làng.
Chẳng bao lâu sau thì có người chịu cùng chú kết tóc se tơ. Người già nói, tre nở hoa cả
rặng như vậy là có điềm lành. Quả nhiên sau đó ít lâu thì không khí công cuộc đổi mới
cũng tràn về nông thôn, đời sống của người nông dân có đỡ cực nhọc hơn. Nhưng cũng sau
khi rặng tre la ngà ấy chết, làng không còn một cây tre la ngà nào nữa. Bấy giờ cả làng mới

thấy do tre la ngà nhiều gai nên ít người trồng. Sau này tôi lang thang khá nhiều nơi, chú
tâm tìm gặp một bóng dáng tre la ngà, ấy vậy đến giờ vẫn chưa một lần thấy lại.
Lần thứ hai tôi nhìn thấy hoa tre nở chỉ mới cách đây vài năm, vài tháng sau cơn đại
hồng thủy tháng 11 năm 1999. Ấy là một hôm giá rét đầu năm 2000, qua khỏi cầu
TâyThành bỗng thấy một bụi tre nhỏ bên sông nở hoa trong mưa. Cũng những chùm hoa
tre vàng nhạt như màu đất, vươn giữa trời xanh bất chấp mưa gió phủ phàng, rét buốt, bản
lĩnh vô cùng. Bây giờ nghiệm lại, thấy loài tùng bách như người quân tử ẩn dật, tre lại như
người quân tử dấn thân. Từ khi sinh ra, tre đã sống và trả nghĩa cho đất cho người, đến khi
hoa tre nở lần đầu tiên, cũng là lúc tre từ giã sự góp mặt của mình trên trái đất. Đó là một
cách đi vào cõi chết rất đẹp: cả tre và hoa đều chết đứng như phơi gan ruột cùng trời đất
chứ không chịu rủ xuống, lụi tàn như bao loài hoa khác. Cái chết ấy không hề làm cho
người ta thấy một chút bi ai nào, ngược lại, nó tạc dáng hình giữa trời đất mênh mông,
giữa muôn vàn hoa lá như một triết nhân đã ngộ ra chân lý về lẽ sống chết của con người.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×