Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THỦY I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.1 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam đang trên đà hồi phục sau cuộc khủng khoảng tài chính
diễn ra trên toàn thế giới trong năm 2008.Với những chính sách kinh tế vĩ mô của
Chính phủ các ngành kinh tế trong nước đang có những cơ hội mới để phát triển .
Vận tải là một ngành kinh tế có nhiều cơ hội với lượng hàng hóa lưu thông lớn,
ngày càng phong phú và đa dạng.Nắm bắt được cơ hội đó, công ty cổ phần vận tải
thủy I với thế mạnh là một trong những đơn vị vận tải đường thủy có uy tín lâu năm
đã tiến hành nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh mới, mở rộng địa bàn hoạt
động .Bên cạnh đó cũng đòi hỏi công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói
riêng phải liên tục được nâng cao và dần hoàn thiện. Bởi lẽ hạch toán kế toán là một
công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế - tài chính,có vai trò tích cực trong điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.Hoạt động kế toán gắn liền với các hoạt
động kinh tế tài chính, đảm bảo hệ thống thông tin cho việc ra các quyết định của
nhà quản trị,lập dự toán thu nhập …….Từ đó có thể thấy ,công tác kế toán có vai
trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu trên; tổ chức công tác kế toán tốt
góp phần đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra đúng kế hoạch,tránh ứ
đọng vốn với các chi phí phát sinh không cần thiết.
Với mục đích đi sâu vào tìm hiểu công tác tổ chức quản lý và tổ chức kế toán
của Công ty cổ phần vận tải thủy I trong thời gian thực tập ,giúp em có những hiểu
biết về tổ chức của một công ty,về hoạt động kinh doanh và về nguyên tắc hạch
toán kế toán.Bên cạnh đó là sự chỉ bảo giúp ,đỡ tận tình của các anh chị trong
Phòng tài chính kế toán trong thời gian em thực tập tại đơn vị.
Em rất mong được sự giúp đỡ của cô để em hoàn thành bài báo cáo của mình !
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VẬN TẢI THỦY I
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY VẬN TẢI THỦY I


Công ty vận tải thủy I được hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển
của đất nước ta .Trước năm 1962,ở miền Bắc tồn tại một số công ty vận tải đường
sông : Đường sông Hà Nội; Đường sông Hải Dương; Đường sông Ninh Bình. Các
công ty này đều thuộc Cục đường sông miền Bắc quản lý.Tuy nhiên do tồn tại nhiều
công ty gây khó khăn cho việc quản lý điều hành,đặc biệt lúc giặc Mỹ leo thang
đánh phá miền Bắc.Trước tình hình đó,để thống nhất trong quản lý và điều kiện
chiến tranh ngày 20/9/1962 Cục đường sông miền Bắc ra Quyết định số 1024/QĐ/LĐ-
TL thành lập Công ty vận tải Sông Hồng bao gồm các đơn vị kể trên và một số chi
nhánh ở các tỉnh,trụ sở của công ty đặt tại 78 Bạch Đằng – Hà Nội.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty lúc đó là vận tải đường sông các mặt hàng chủ
yếu:than,cát,muối,lương thực giữa các vùng Hải Phòng,Quảng Ninh,Tuyên
Quang,Việt Trì,Hà Bắc
Do trong điều kiện đất nước có chiến tranh,cho nên cơ sở vật chất của công ty
lúc đó còn rất sơ sài,nơi làm việc đều là nhà cấp bốn,phương tiện vật chất chủ yếu là
các sàn gỗ và tàu kéo do Liên Xô giúp đỡ.
Giai đoạn thành lập đến năm 1967
Trong giai đoạn này có sự thay đổi lớn đối với công ty đó là năm 1965 Mỹ leo
thang đánh phá miền Bắc,Công ty vận tải Sông Hồng đổi tên thành Công ty vận tải
204 nhiệm và nhận thêm nhiệm vụ mới là vận chuyển lương thực cho Liên khu V
phạm vi hoạt động từ Bến Thủy trở ra . Do nhiệm vụ đặt ra cho công ty trong thời
kỳ này vì vậy công ty đã được tăng cường thêm một số phương tiện,số đội tàu hoạt
động gồm 5 đội trong đó có 4 đội tàu kéo và một đội tàu tự hành
Từ năm 1967 đến năm 1968
Do chiến tranh ác liệt,Cục đường sông phân chia phương tiện của công ty
thành các xí nghiệp :
− Xí nghiệp vận tải đường sông 201 đóng tại Ninh Bình .
− Xí nghiệp đường sông 208 đóng tại Hải Phòng .
− Xí nghiệp đường sông 204 đóng tại Hà Nội .
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Cũng do chiến tranh ác liệt,để đảm bảo phương tiện và tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ vận tải cơ sở vật chất của xí nghiệp bị phân tán đều tới các địa phương :
Mạo Khê (Quảng Ninh), Kinh Môn (Hải Dương),Ninh Phúc (Hà Tây).
Giai đoạn sau năm 1983 : đất nước hòa bình,các hoạt động của công ty dần
dần ổn định;đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường,để hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả Công ty vận tải đường sông 204 đổi thành công ty vận tải đường
sông I.Công ty đã mở rộng phạm vi hoạt động trên nhiều tỉnh thành ở cả ba miền
Bắc -Trung -Nam ,đầu tư mua sắm nhiều phương tiện vận tải hiện đại với trọng tải
lớn : đoàn đẩy trọng tải 2000 tấn ,tàu đẩy 275 mã lực (viết tắt CV), sà lan 500 tấn,ca
bin nâng hạ bằng thủy lực lái bằng điện (lớn nhất ngành đường sông Việt Nam). Mở
rộng thêm lĩnh vực hoạt động : sửa chữa tàu,đóng tàu,kinh doanh xi măng nhưng
chủ yếu là vận tải.
Để hoạt động trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường,công ty đã
khai thác và vận chuyển thêm một số mặt hàng khác như:clinhker,xi
măng,container,thiết bị và một số mặt hàng khác
Tháng 6/1999 đổi tên thành Công ty vận tải thủy I
Công ty vận tải thủy I là một đơn vị hạch toán độc lập,trực thuộc Tổng công
ty đường sông Miên Bắc – Bộ giao thông vận tải với các đơn vị thành viên :
−Xí nghiệp sửa chữa tàu sông Hà Nội,trụ sở chính đặt tại Thanh Trì – Hà Nội
−Xí nghiệp sửa chữa tàu sông Mạo Khê (Quảng Ninh)
−Xí nghiệp sửa chữa tàu sông Thượng Trà trụ sở tại Kinh Môn (Hải Hưng)
−Xí nghiệp vật tư,vận tải vật liệu xây dựng tại 78 Bạch Đằng – Hà Nội .
Đến tháng 6/2002 Cảng Hòa Bình được sáp nhập vào công ty.
Năm 2005 đổi tên thành công ty cổ phần vận tải thủy I trực thuộc Tổng công
ty đường sông Miền Bắc .Ngày 24 tháng 1 năm 2007 Thủ tướng chính phủ ký quyết
định số 12/2007/QĐ-TTg chuyển Tổng công ty đường sông Miền Bắc sang hoạt
động theo mô hình công ty mẹ thành Tổng công ty vận tải thủy-Bộ GTVT.Tên mới
của công ty là :
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THỦY I – TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI

(BỘ GTVT)
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Trụ sở chính : 78 phố Lãng Yên – quận Hai Bà Trưng – thành phố Hà Nội
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN xuất KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THỦY I
1.2.1 CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY .
Chức năng chính của công ty là vận tải hàng hóa,vật tư cho các cá nhân và tổ
chức có nhu cầu vận chuyển thuê,nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất công nông
nghiệp,xây dựng cơ bản và phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của nhân dân,phù hợp
với chức năng của Nhà nước giao cho và theo quy định của pháp luật.Bên cạnh
chức năng cơ bản này,công ty còn có chức năng thực hiện các hoạt động sản xuất
lớn,nhỏ và bảo dưỡng định kỳ đối với phương tiện vận tải của công ty nhằm nâng
cao năng suất phương tiện.
Làm đại lý cho công ty xi măng Chinfon,hoạt động này là hoạt động thương
mại thực hiện liên doanh liên kết với các đơn vị vận tải khác.
1.2.2.NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
Vận chuyển và bốc xếp hàng rời,hàng bao,hàng siêu trường,siêu
trọng,container trên tất cả các tuyến sông phía Bắc và các tuyến sông trên đồng
bằng Sông Cửu Long theo phương thức từ kho đến kho.
Tổ chức vận chuyển liên tuyến Bắc Nam và làm đại lý tài biển.
Trục vớt,nạo vét luồng lạch,khai thác cát vàng cát đen,tôn tạo san lấp mặt
bằng dọc theo các tuyến sông và vùng ven biển,xây dựng các công trình vừa và nhỏ.
Đại lý xi măng Chinfon và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng
Thực hiện một số hoạt động trước vận tải,nghiên cứu thị trường các loại sản
phẩm hàng hóa để khi có hợp đồng vận chuyển về hàng hóa đó mà bên thuê chưa có
nguồn hàng,thì công ty căn cứ vào nghiên cứu trên sẽ tìm ra nguồn hàng rẻ nhất để
mua và vận chuyển tới kho cho khách hàng.

Đóng mới và sửa chữa các loại tàu và sà lan đáp ứng đầy đủ thiết bị đồng bộ
máy và phụ tùng máy thủy,hệ thống trục,chân vịt,hệ thống khí nâng hạ cabin bằng
thủy lực,các thiết bị an toàn phù hợp với các loại tàu chạy tốc độ cao.
Sửa chữa các loại xe máy,ô tô , làm đại lý dầu nhờn
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Đúc kim loại và làm các công việc cơ khí,gia công cốp pha,các loại kết cấu
xây dựng bằng kim loại,sửa chữa và làm mới các thiết bị xếp dỡ.
Qua các nội dung hoạt động trên ta thấy công ty cổ phần vận tải thủy I là một
đơn vị kinh doanh tổng hợp,hoạt động vận tải,bên cạnh đó công ty còn có các hoạt
động khác nhằm phục vụ hoạt động vận tải. đây là một sự kết hợp hợp lý phù hợp
với cơ chế thị trường giúp cho công ty hoạt động có hiệu quả hơn,tăng ngân sách
cho Nhà nước và đảm bảo thu nhập cho cán bộ nhân viên .
1.2.3. ĐẶC ĐIỂM VỀ DÂY CHUYỂN CÔNG NGHỆ VÀ QUY
TRÌNH VẬN CHUYỂN
*Đặc điểm về dây chuyền công nghệ :
Hiện nay công ty có một số lượng phương tiện vận tải thủy lớn bao gồm : 60
tàu 8280CV,hơn 400 sà lan và đội ngũ thuyền viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực
vận tải thủy .Ngoài việc thực hiện tốt chế độ kiểm tra bảo quản sử dụng phương
tiện công ty đã tích cực thực hiện chương trình nâng chất lượng sửa chữa,hiện đại
hóa phương tiện vận tải và đổi mới cơ cấu đội tàu.
Về cơ cấu đội tàu : hiện nay công ty đã hoàn thành đóng mới đoàn tàu 2000
tấn,1 tàu sà lan đẩy 275 CV , 350 CV và 4 sà lan 500 tấn cabin nâng hạ bằng thủy
lực ,lái bằng điện,1 sà lan tự hành 820 tấn được trang bị máy đo độ sâu,4 sà lan 400
tấn , hoán cải 1 sà lan tự hành 240 tấn .Đặc biệt 3 tàu tự hành 600 tấn có tốc độ cao
và triển khai đóng tàu đẩy chân vịt xoay chương tình hộ trợ khoa học công nghệ của
Bộ giao thông vận tải.
*Đặc điểm về quy trình vận chuyển:
Trịnh Bá Thế

Lớp: Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Sơ đồ: Quy trình vận chuyển tổng quát của công ty cổ phần vận tải thủy I
Quy trình vận chuyển bao gồm hai thao tác cơ bản là : khâu bốc xếp và
thao tác chở hàng .
• Khâu xếp – dỡ : Bao gồm các khâu bốc hàng lên phương tiện tại cảng
đi và dỡ hàng xuống tại cảng đến.
• Khâu chuyên chở : Khâu này bao gồm tất cả các hoạt động bên ngoài
các hoạt động tại cảng,chạy có hàng,chạy không hàng ,chờ qua cầu ……
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY.
Công ty cổ phần vận tải thủy I là một doanh nghiệp dịch vụ vận tải,các hoạt
động vận chuyển đa dạng, phong phú,phạm vi hoạt động của công ty trải khắp hầu
hết các tuyến sông miền Bắc.Vì vậy ngoài trụ sở chính tại 78 Bạch Đằng – Hà
Nội ,công ty còn có các đơn vị thành viên,các trại tại các tỉnh Ninh Bình,Quảng
Ninh,Hà Nội,Hải Phòng ……
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B
Chạy
rỗng từ
bến đỗ
đến cảng
đi
Chở hàng
đi
Dỡ hàng
tại cảng
đến
Chạy
rỗng về

bến đỗ
Bốc hàng
lên trên
tàu
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THỦY I
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
Xí nghiệp Thượng Trà
Bến Đức Giang
Xí nghiệp Mạo Khê
Chi nhánh Việt Trì
Chi nhánh Hải Phòng
Trung tâm cơ khí
TT dịch vụ vật tư tổng hợp
Cảng Hòa Bình
Phòng tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật vật tư
Phòng kinh doanh xi măng
Phòng kinh doanh vận tải
Phòng tổ chức nhân chính
Chi nhánh Quảng Ninh
Chi nhánh Hải Dương
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
*Phòng tổ chức nhân chính : do sự sát nhập phòng tổ chức lao động tiền
lương,phòng y tế,phòng bảo vệ ,phòng cơ giới thành phòng tổ chức nhân chính.Là
đơn vị tham mưu,giúp việc cho ban giám đốc công ty trong các lĩnh vực công tác:

Củng cố hoàn thiện bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty : xây dựng và
triển khai thực hiện kế hoạch lao động về tiền lương,bảo hộ lao động và vệ sinh
công nghiệp hàng năm,bảo đảm cân đối giữa các khối vận tải-công nghiệp và các
hoạt động SXKD khác,đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty
Quản lý và thực hiện chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao động
trong thời gian làm việc tại công ty.
Quản lý con dấu và công tác văn thư lưu trữ,in ấn tài liệu và duy trì thông tin nội bộ.
Bảo vệ trật tự an toàn và chăm lo sức khỏe,môi trường làm việc cho CBCNV
khu vực văn phòng công ty.
Quản lý xe con công tác và tài sản của công ty.
*Phòng kỹ thuật- vật tư :
a.Chức năng :
Là phòng tham mưu cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc công ty về quản
lý kỹ thuật của đội tàu;quản lý,sử dụng,cấp phát vật tư,phụ tùng nhiên liệu… cho
đội tàu của công ty theo đúng định mức kỹ thuật.
Trực tiếp quản lý,kiểm tra và đôn đốc thực hiện các tiêu chuẩn,quy trình,quy
phạm kỹ thuật,bảo quản,bảo dưỡng,sửa chữa,phục vụ khai thác kinh doanh đạt hiệu
quả cao nhất;chỉ đạo và quản lý công tác vật tư cho đội tàu của công ty,tham mưu
cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc về công tác đóng mới đội tàu của công ty
đảm bảo đúng phương án đã duyệt.
Tư vấn cho các đơn vị trực thuộc trong công tác kỹ thuật, bảo quản,bảo
dưỡng,sửa chữa phục vụ khai thác kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất;trong công tác
quản lý,cấp phát vật tư và đóng mới .
b.Nhiệm vụ :
Về công tác kỹ thuật :
Trực tiếp xây dựng các định mức tiêu hao nhiên liệu,vật tư,phụ tùng cho các
tàu và ô tô do công ty quản lý;theo dõi định mức nhiên liệu,phụ tùng vật tư,thường
xuyên điều chỉnh định mức cho phù hợp với thực tế đang sử dụng.
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Lập và thực hiện kế hoạch sữa chữa,bảo dưỡng và cung ứng vật tư cho các tàu
nhằm đảm bảo đội tàu do công ty quản lý khai thác hoạt động liên tục,hạn chế tối thiểu
các sự cố kỹ thuật cũng như lãng phí vật tư,nhiên liệu nhằm kinh doanh có hiệu quả .
Thừa ủy quyền của Giám đốc công ty trong quan hệ với các cơ quan đăng
kiểm để nhận kế hoạch sửa chữa,bảo dưỡng,cung ứng cho các tàu theo đúng yêu
cầu của cơ quan đăng kiểm;theo dõi đánh giá trình độ kỹ thuật,quản lý kỹ thuật của
đội ngũ thuyền viên,cập nhật các kiến thức và quy định mới về tiêu chuẩn kỹ thuật
cho đội ngũ thuyền viên.
Nghiên cứu phổ biến và tiếp cận các tiến bộ khao học kỹ thuật trong sản xuất;
tập hợp,theo dõi các sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong các tàu,các phòng nghiệp vụ
và các đơn vị trực thuộc trong công ty,tham gia đề nghị bổ sung,thay thế các trang
thiết bị vật tư phụ tùng theo quy trình công nghệ phù hợp với tiến bộ kỹ thuật.
Đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ kỹ thuật,đội ngũ thuyền viên về quản lý
khai thác kỹ thuật;tư vấn cho các đơn vị trực thuộc về công tác kỹ thuật và công nghệ .
Về công tác vật tư :
Trực tiếp xây dựng nội quy ,quy chế,quy trình quản lý,cấp phát nhiên liệu,vật tư
phụ tùng,nhiên liệu….cho các đội tàu của công ty;lập kế hoạch cung ứng vật tư,phụ
tùng nhiên liệu cho đội tàu .
Trực tiếp theo dõi và kiểm tra quản lý vật tư,phụ tùng,nhiên liệu theo định mức
quy định;kiểm tra việc sử dụng vật tư,phụ tùng đã cấp,từ đó đánh giá,đề xuất các
phương án cải tiến trong công tác vật tư đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
Tìm kiếm thị trường cung cấp để tham mưu cho Ban giám đốc trong việc ký kết
các hợp đồng cung ứng vật tư;theo dõi định mức tiêu hao vật tư từ đó điều chỉnh định
mức cho phù hợp .
Tổ chức cung ứng vật tư,phụ tùng,nhiên liệu cho các tàu theo kế hoạch,đề xuất
giái quyết vật tư còn tồn đọng hoặc đã qua sử dụng theo định kỳ;tư vấn cho các đơn vị
trực thuộc trong công tác quản lý,cấp phát sử dụng vật tư.
Tham mưu cho Ban giám đốc về phương án ,chủng loại tàu cần đóng và giá
thành đóng mới tàu; chủ động tìm các đối tác cung ứng vật tư thiết bị,phụ tùng để tham

Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
mưu cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong công tác đóng mới; tham gia giám
sát ,theo dõi thi công trên cơ sở các thiết kế đã được duyệt,tổ chức nghiệm thu tàu đóng
mới theo quy trình,quy phạm của Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền.
*Phòng tài chính-kế toán :
a. Chức năng:
là phòng tham mưu cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong lĩnh vực tài
chính,tổ chức công tác kế toán và nghiệp vụ kế toán của toàn công ty đảm bảo đúng
quy định của Nhà nước .
Thông qua hoạt động quản lý,kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc
công ty triển khai thực hiện các công tác nêu trên .
Thực hiện nghiên cứu tham mưu cho lãnh đạo công ty về kinh doanh tài
chính,tham gia thị trường chứng khoán,tìm kiếm và huy động vốn trong và ngoài
nước để kinh doanh.
b.Nhiệm vụ :
Về công tác hạch toán tổng hợp : lập kế hoạch tài chính hàng năm,tổng hợp
kết quả thực hiện các hoạt động của công tác tài chính-kế toán của công ty:
− Xây dựng kế hoạch tài chính,kế hoạch huy động vốn;tổng hợp các báo
cáo quyết toán của toàn công ty theo quy định của Nhà nước;theo dõi,báo cáo việc
thực kế hoạch tài chính cảu các đơn vị trực thuộc theo yêu cầu của Hội đồng quản trị và
Ban giám đốc công ty; tính toán phân tích kết quả thực hiện kế hoạch tài chính của công
ty .
− Bảo quản các tài liệu ,báo cáo liên quan đến hoạt động tài chính của
công ty,cung cấp số liệu,tài liệu cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện
hành; nghiên cứu tổng hợp các kiến nghị của các đơn vị trực thuộc về chế độ chính
sách tài chính cho phù hợp với đặc thù hoạt động của công ty.
Về công tác hạch toán kinh doanh : làm tham mưu cho Ban giám đốc trong
việc chi tiêu văn phòng,quản lý các quỹ tập trung và hạch toán tổng hợp vè tài chính

của các đơn vị trực thuộc :
− Thực hiện nghiệp vụ tài chính kế toán đối với việc kinh doanh của
công ty;tổ chức theo dõi các nghiệp vụ tài chính và đề xuất với Hội đồng quản
trị,Ban giám đốc các biện pháp quản lý tài chính đối với văn phòng công ty và các
đơn vị trực thuộc theo đúng chế độ Nhà nước hiện hành .
− Phố biến và hướng dẫn thực hiện các chế độ tài chính-kế toán đối với
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
cán bộ nghiệp vụ và các phòng ban,đơn vị trực thuộc công ty.Thực hiện việc kiểm
tra công tác hạch toán kế toán,quản lý tài chính của các đơn vị trực thuộc công ty
theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất .
Về công tác tài chính : tổ chức huy động vốn,quản lý phần vốn góp của công
ty tại các đơn vị thành viên ;
− Trực tiếp dự thảo quy chế quản lý tài chính đối với các đơn vị trực
thuộc,báo cáo Ban giám đốc xem xét trước khi trình Hội đồng quản trị phê duyệt .
− Trực tiếp theo dõi việc thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với
các đơn vị trực thuộc.
− Huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của một số đơn vị trực thuộc
để bổ sung nguồn vốn cho các đơn vị trực thuộc tạm thời thiếu vốn ngắn hạn bổ
sung vốn kinh doanh.Thẩm định phương án kinh doanh của các đơn vị vay vốn.
− Huy động vốn,điều động tài sản trong nội bộ công ty.
*Phòng kinh doanh vận tải :
a. Chức năng :
Là phòng tham mưu cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc về lĩnh vực quản
lý ,điều hành khai thác đội tàu của công ty.
Thừa lệnh Giám đốc trong việc hướng dẫn,theo dõi,kiểm tra và đôn đốc các
tàu của công ty trong việc thực hiện quản lý,điều hành đội tàu theo định hướng phát
triển đội tàu của công ty.
Tham mưu cho các đơn vị trực thuộc trong việc quản lý điều hành khai thác

và phát triển đội tàu của đơn vị theo định hướng phát triển của toàn công ty.
b. Nhiệm vụ :
Về công tác quản lý đội tàu :xây dựng phương án quản lý điều hành kinh
doanh vận tải và phát triển đội tàu theo định hướng của công ty;đề xuất các chế
độ,biện pháp nhằm đảm bảo cho đội tàu hoạt động có hiệu quả.Tổ chức quan lý
kinh doanh đội tàu của công ty .
Trực tiếp hướng dẫn,kiểm tra đôn đốc các thuyền trưởng trong việc quản lý,
điều hành khai thác,kinh doanh đội tàu .
Tư vấn cho các đơn vị trực thuộc trong công ty trong công tác quản lý ,điều
hành kinh doanh vận tải và phát triển đội tàu.
Về công tác khai thác đội tàu :
Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc thương lượng,ký kết các hợp đòng về
khai thác tàu của công ty .
Nghiên cứu và mở rộng thị trường dịch vụ vận tải.Tư vấn cho các đơn vị trực
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
thuộc công ty trong công tác khai thác tàu .
*Phòng kinh doanh xi măng : kinh doanh xi măng chinfon,tiếp thị và khai
thác nhu cầu xi măng trên thị trường.
Tham mưu cho Ban giám đốc công ty trong việc ký kết các hợp đồng có liên
quan,tìm kiếm nguồn cung cấp và phát triển thị trường kinh doanh hiện có.
Tư vấn cho các đơn vị trực thuộc trong việc bảo quản ,tiếp thị,phát triển thị
trường xi măng ….
*Các thành tích đã đạt được của Công ty cổ phần vận tải thủy I
Công ty cổ phần vận tải thủy I là đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn thành
phố Hà Nội nên được sự quan tâm của các cấp ủy chính quyền địa phương và nhiều
đồng chí lãnh đạo Đảng,Nhà nước và Bộ giao thông vận tải.
Công ty đã vinh dự được đón các đồng chí :
• Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã thị sát Sông Hồng trên tàu Thăng

Long công ty …
• Nguyên Bộ trưởng Đồng Sỹ Nguyên xuống thăm và làm việc tại công
ty và các đồng chí nguyên Thứ trưởng đã đến thăm , chỉ đạo và giúp đỡ công ty .
• Thủ tướng Phan Văn Khải đã đến thăm và làm việc với Cảng Hòa
Bình nhân dịp đầu xuân năm 2003
Hàng năn ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chăm lo cho đời sống
CBCNV , Công ty còn hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước,nghĩa vụ quân
sự với địa phương,công tác phòng chống bão lụt,tích cực các hoạt động xã hội
,chăm sóc bà mẹ Việt Nam anh hùng …
Trải qua hơn 40 năm hoạt động Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng nhiều
Huân Huy chương và Bằng lao động sáng tạo :
• 1 Huân chương lao động Hạng Nhất
• 3 Huân chương lao động Hạng Nhì
• 14 Huân chương lao động Hạng Ba
• Năm 2002-2003 công ty được tặng cờ luân lưu của Chính Phủ
• Năm 2002 Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội có quyết định khen thưởng
“Giám đốc doanh nghiệp giỏi năm 2002” .
Và nhiều bằng khen,Giấy khen lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao
Động Việt Nam,Bộ GTVT,Tổng công ty đường sông Miền Bắc cho các cá nhân có
thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất .
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
1.4.Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty .
Đơn vị tính : triệu đồng
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm

2008
Năm
2009
Năm 2008 so
với 2007
năm 2009 so
với 2007
(+/-) % (+/-) %
Doanh thu 50.215 56.500 76.310 6.285 12,5 26.095 52
Tài sản 25.250 25.000 28.000 (250) (1) 2.750 10,9
Nguồn vốn CSH 12.000 11.250 14.000 (750) (3) 2.000 16,7
Thu nhập bình quân
người lao động (triệu
đồng/người)
2,5 2.75 3.5 0.25 10 1 40
(Nguồn : Phòng tài chính kế toán )
Qua bảng tổng hợp tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm từ năm
2007 đến năm 2009 , ta thấy :
• Công ty vẫn đang làm ăn có hiệu quả . Mặc dù trong năm 2008 là năm
có nhiều biến động kinh tế lớn nhưng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty vẫn
được đảm bảo .Đời sống của cán bộ công nhân viên vẫn được đảm bảo : công ăn
việc làm và có thu nhập. Bước sang năm 2009 tình hình kinh tế thế giới nói chung
và kinh tế Việt Nam nói riêng đã có nhiều khởi sắc .Điều này đã tác động đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty doanh thu tăng so với năm 2007 và năm 2008
; thu nhập của người lao động được cải thiện ở mức 3.5 triệu đồng /người/tháng
(tăng 40% so với năm 2007) . Có được điều này là sự cố gắng nỗ lực của toàn thể
cán bộ công nhân viên trong công ty ;sự giúp đỡ từ các gói kích thích của Chính
phủ ma tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ngày một khả quan hơn .
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
PHẦN 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬN TẢI THỦY I
2.1. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY .
Hiện nay,Công ty cổ phần vận tải thủy I áp dụng hình thức kế toán theo mô
hình kế toán tập trung. Đây là một hình thức mà đơn vị kế toán chỉ mở một bộ sổ kế
toán, một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần
hành .
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B
Kế toán tại các đơn vị
trực thuộc
Kế toán tiền mặt và
TSCĐ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Thủ quỹKế toán công nợ ,thuế
và tiền lương
Kế toán Doanh thu ,tạm
ứng và hoàn tạm ứng
Kế toán BHXH,kiêm
phải thu phải trả khác

nghiệp
Mạo Khê

Cảng
Hòa
Bình

nghiệp
Thượng
Trà
Chi
nhánh
Quảng
Ninh
Chi
nhánh
Việt Trì
TT dịch
vụ vật
tư tổng
hợp
Trung
tâm cơ
khí
Chi
nhánh
Hải
Dương
Chi
nhánh
Hải
Phòng
Bến Đức

Giang
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Kế toán trưởng :
Tổ chức công tác kế toán,thống kê và bộ máy kế toán phù hợp với công tác tổ
chức sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu tồn tại và phát triển cảu công ty.Tổ chức ghi
chép tính toán và phản ánh chính xác,trung thực,kịp thời ,đầy đủ toàn bộ tài sản và
phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.Xác định và phản ánh chính xác
kịp thời,đúng chế độ,kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ.Đề xuất xử lý các khoản hao
hụt,mất mát,hư hỏng (nếu có) .Xét duyệt các báo cáo kế toán,thống kê và báo cáo
tài chính của các đơn vị phụ thuộc .Lập ,tổng hợp đầy đủ và gửi đúng hạn báo cáo
kế toán,thống kê và quyết toán tài chính của công ty theo chế độ quy định.Tổ chức
kiểm tra kế toán trong nội bộ công ty và các đơn vị phụ thuộc (nếu có).Nghiên cứu
các chế độ chính sách trong lĩnh vực thuế ,tài chính,thống kê,luật doanh nghiệp của
Nhà nước có liên quan đến hoạt động của công ty nhằm đưa ra cách thực hiện phù
hợp.Tổ chức phổ biến hướng dẫn kịp thời các chế độ ,thể lệ tài chính,kế toán,thống
kê hiện hành cho cấp dưới và các bộ phận có liên quan.Tổ chức bảo quản ,lưu trữ
các tài liệu kế toán,giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán của công ty.Chịu trách
nhiệm về số liệu báo cáo tài chính kế toán trước Hội đồng quản trị ,Ban giám đốc và
các cơ quan hữu trách.Theo dõi phản ánh đúng tình hình tài chính của công ty.Có
nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán luôn đảm bảo gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả .
Kế toán tổng hợp :
Có nhiệm vụ thu chi và quản lý theo dõi các phần hạch toán tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành vận tải.Kiểm tra giám sát các công việc của các kế toán
viên phụ trách các phần hành kế toán thực hiện.Thay mặt kế toán trưởng xét duyệt
các báo cáo kế toán,thống kê và báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc .
Lập,tổng hợp đầy đủ ,đúng hạn báo cáo kế toán,thống kê và quyết toán tài chính của
công ty theo đúng chế độ quy định.Thay mặt cho kế toán trưởng,tổ chức ,phổ biến
và hướng dẫn kịp thời các chế độ,thể lệ tài chính,kế toán,thống kê hiện hành cho
cấp dưới và các bộ phận có liên quan .Thay mặt cho Kế toán trưởng, tổ chức bảo
quản lưu trữ các tài liệu kế toán.Thay mặt cho Kế toán trưởng,giải thích một số số

liệu báo cáo tài chính kế toán trước Ban giám đốc,Hội đồng quản trị và cơ quan hữu
trách khi cần thiết.
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Kế toán BHXH kiêm phải thu phải trả khác :
Theo dõi và lập bảng tính và phân bổ,hạch toán các khoản BHXH,BHYT,
KPCĐ (nếu có) phải nộp và đã nộp.Theo dõi các khoản có tính chất phi hàng hóa và
có tính vãng lai như phải trả tiền phạt,tiền bồi thường cho đơn vị khác,phải trả thu
nhập cho các cổ đông.Lưu trữ,bảo quản tài liệu kế toán,bảo mật số liệu kế
toán.Chấp hành lệnh điều động ,chỉ đạo của Kế toán trưởng,Kế toán tổng hợp
(trong quyền hạn quy định).Báo cáo tình hình công việc được giao cho Kế toán
trưởng và Kế toán tổng hợp.Các vấn đề liên quan khác chỉ báo cáo với Ban
lãnh đạo của công ty hoặc với các bộ phận khác khi có lệnh của Ban giám đốc .
Kế toán tiền mặt và TSCĐ :
Lập chứng từ thanh toán trên cơ sở kiểm tra tính hợp lý,hợp lệ của chứng từ
gốc và các chứng từ khác có liên quan theo quy định (bao gồm các loại thanh toán-
tiền mặt,không dùng tiền mặt và tín dụng).Nhập liệu vào hệ thống,xử lý,theo dõi
,quản lý và báo cáo mọi phát sinh, biến động,hiện hữu của vốn bằng tiền trong phạm
vi được giao theo chế độ báo cáo hiện hành hoặc theo yêu cầu của Ban giám
đốc.Quản lý việc tạm ứng và thanh toán tạm ứng theo từng đối tượng.Thông qua
công tác tổng hợp,phát hiện những điểm không phù hợp trong hạch toán,quản lý,kiểm
soát chứng từ báo cáo hoặc đề xuất hướng xử lý phù hợp.
Theo dõi và lập chứng từ tăng giảm,hiện hữu của TSCĐ ,sửa chữa và chi phí
sửa chữa trong phạm vi được giao.Tính toán khấu hao theo chế độ hiện hành.Phát
hiện tình trạng và mức độ hư hỏng (nếu có) đề xuất mua sắm mới và sửa chữa khi
cần thiết.Nhập liệu vào hệ thống và xử lý số liệu nhập xuất.Lưu trữ,bảo quản tài liệu
kế toán,bảo mật số liệu kế toán.Chấp hành lệnh điều động,chỉ đạo của Kế toán trưởng
và Kế toán tổng hợp (trong thẩm quyền quy định ).
Kế toán công nợ ,thuế và tiền lương :

Viết hóa đơn GTGT xuất giao hàng,cùng kế toán vật tư,hàng hóa,thành
phẩm,kế toán thanh toán đối chiếu các khoản công nợ phát sinh.Kiểm tra tính hợp
lý,hợp lệ của các phát sinh này.Theo dõi hợp đồng,lập biên bản thanh lý hợp đồng
của những hợp đồng đã ký kết.Báo cáo tình hình công nợ định kỳ hoặc thời điểm theo
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
chế độ báo cáo hiện hành hoặc theo yêu cầu của Ban giám đốc.Lập biên bản đối
chiếu công nợ khi có yêu cầu vào cuối mỗi kỳ kế toán.Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế
toán,bảo mật số liệu kế toán.Lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng cho các nghiệp vụ
phát sinh,kiểm tra va theo dõi tờ khai thuế GTGT hàng tháng của các đơn vị trực
thuộc từ đó lên tờ khai thuế GTGT tổng hợp cho toàn công ty.Chấp hành lệnh điều
động của Kế toán trưởng và Kế toán tổng hợp (trong quyền hạn) .Theo dõi tình hình
phát sinh công nợ rong phạm vi quản lý quy định,chi tiết cho từng đối tượng.Phát
hiện những bất hợp lý,mất cân đối,các hiện tượng nợ đọng,không có khả năng thu hồi
báo cáo Kế toán trưởng và Ban giám đốc để có biện pháp xử lý.Đồng thời kiểm tra
các tài liệu tính lương bảng kê sản lượng,ngày công,đơn giá vận chuyển.Đối chiếu số
liệu với bảng lương,lập bảng phân bổ và hạch toán chi phí tiền lương.
Kế toán doanh thu,tạm ứng và hoàn tạm ứng :
Theo dõi doanh thu bán hàng toàn công ty,lập bảng kê bán ra theo mẫu báo
cáo.Quản lý việc tạm ứng và thanh toán tạm ứng theo từng đối tượng.Lưu trữ và bảo
quản chứng từ kế toán ,bảo mật số liệu kế toán.
Thủ quỹ :
Thực hiện việc chi,thu tiền mặt theo chứng từ thu- chi do phòng phát hành theo
quy định.Quản lý tiền mặt tại quỹ,đảm bảo an toàn tiền.Kiểm quỹ và lập báo cáo kiểm
quỹ theo định kỳ.Phát lương hàng tháng theo bảng lương cho từng bộ phận.Rút hoặc
nộp tiền qua ngân hàng khi có yêu cầu .Chấp hành lệnh điều động,chỉ đạo của Kế toán
trưởng và Kế toán tổng hợp .Theo dõi doanh thu bán hàng toàn công ty,lập bảng kê
bán ra theo biểu mẫu.Lưu trữ,bảo quản chứng từ kế toán,bảo mật số liệu kế toán.
2.2.TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN VẬN TẢI THỦY I
2.2.1.CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHUNG .
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính.Báo cáo tài chính được lập và trình
bày phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Công ty sử dụng đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ dùng trong kế toán .
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
a.Kỳ kế toán : Kỳ kế toán là quy định về một chu kỳ của hoạt động kế toán. Công
ty áp dụng kỳ kế toán năm : bắt đầu 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm.Năm
tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày thành lập và kết thúc vào ngày 31/12 năm đó.
b. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ của công ty là phương pháp khấu hao
đường thẳng.Tài sản cố định được xác định theo nguyên giá,được phản ánh trên
bảng cân đối kế toán theo chỉ tiêu nguyên giá ,hao mòn lũy kế và giá trị còn lại .
Mức khấu hao cảu 1 tài sản được tính theo công thức sau :
Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó :
1
Tỷ lệ khấu hao năm = x 100
Số năm dự kiến
Đối với những TSCĐ được mua sắm hoặc đầu tư mới thì số năm sử dụng dự
kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do Nhà nước quy
định. Tuy nhiên để xác định số năm dự kiến cho từng TSCĐ cụ thể , doanh nghiệp
phải dựa vào các căn cứ sau :
• Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế.
•Hiện trạng TSCĐ (thời gian đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ,tình trạng thực tế ……).
•Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ : được quyết định bởi thời gian quyết đinh bởi thời gian
kiểm soát TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật.
c. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của công ty đang sử dụng là phương

pháp kê khai thường xuyên.Là phương pháp theo dõi,phản ánh thường xuyên, liên
tục có hệ thống tình hình nhập-xuất-tồn của vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Các tài
khoản hàng tồn kho nói chung và tài khoản NVL nói riêng được dùng để phản ánh
số hiện có,tình hình biến động tăng-giảm của vật tư hàng hóa trên sổ kế toán có thể
xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.Cuối kỳ hạch toán,căn cứ số liệu
kiểm kê thực tế vật tư hàng hóa,so sánh đối chiếu với số liệu tồn kho trên sổ kế toán
để xác định số lượng vật tư hàng hóa thừa-thiếu và truy tìm nguyên nhân có biện
pháp xử lý kịp thời.
d. Phương pháp tính thuế : công ty đăng ký tính và nộp thuế GTGT theo
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
phương pháp khấu trừ .
2.2.2. TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN .
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch
toán tại đơn vị mà hiện nay Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán : Chứng từ ghi sổ với
hệ thống sổ sách sự dụng tương đối phù hợp với chế độ kế toán do Bộ tài chính ban
hành .
Hệ thống sổ công ty sử dụng bao gồm : sổ tổng hợp và sổ chi tiết.Trong đó sổ
tổng hợp bao gồm : chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ,sổ cái.Sổ chi tiết gồm :
sổ ,thẻ kế toán chi tiết .
Chứng từ ghi sổ : dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ .
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ : dùng để phản ánh chứng từ ghi sổ theo trình tự
thời gian,số hiệu lập chứng từ và ngày tháng lập chứng từ ghi sổ.
Sổ Cái : dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong từng
kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản được quy định trong chế độ tài
khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp .
Sổ kế toán được mở vào đầu kỳ kế toán năm.Giám đốc và kế toán trưởng
ký duyệt vào sổ kế toán chính thức sau khi in ra từ máy vi tính.Việc ghi sổ được
căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra đảm bảo quy định về chứng từ kế toán,chứng từ

hợp pháp,hợp lý.Cuối kỳ kế toán thực hiện khóa sổ kế toán trước khi lập báo cáo
tài chính,trong trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.Trong trường hợp phát hiện ra sai sót trước khi nộp báo cáo tài chính
năm cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì tiến hành sửa trực tiếp vào sổ kế
toán đó của năm đó.Trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm
được nộp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì tiến hành sửa trực tiếp vào sổ
kế toán của năm phát hiện ra sai sót (ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có
sai sót).Các trường hợp sửa chữa khi ghi sổ bằng máy vi tính đều được thực hiện
bằng “phương pháp ghi số âm’hoặc “phương pháp ghi bổ sung ”.
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi chú :
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng (định kỳ) :
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra :
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Trình tự ghi sổ :
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra,được dùng làm căn cứ ghi sổ,kế toán lập chứng từ ghi sổ,sau
đó dùng để ghi vào sổ Cái.Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ
được dùng để ghi vào sổ,thẻ kế toán chi tiết có liên quan .
Cuối tháng ,phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trong tháng trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,tính ra tổng số phát sinh Nợ,tổng số phát
sinh Có và số dư từng tài khoản trên sổ cái.Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh .
Sau khi đối chiếu khớp đúng ,số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ,thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh
Có của tất cả các tài khoản trong bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số
tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài
khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng
cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản trên Bảng tổng hợp chi tiết .
2.2.3.TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN.
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty được áp dụng theo hệ thống tài khoản kế
toán của Tổng công ty đường sông Miền Bắc(nay là Tổng công ty vận tải thủy- Bộ
GTVT) được ban hành theo quyết định số 243/QĐ-TCKT của Tổng công ty đường sông
Miền Bắc (Tổng công ty vận tải thủy – Bộ GTVT) ngày 25 tháng 06 năm 2003.Hệ thống
tài khoản của công ty được xây dựng trên nguyên tắc: đảm bảo phản ánh đầy đủ các
nghiệp kinh tế phát sinh của công ty,phù hợp và đáp ứng yêu cầu đặc điểm của nền kinh
tế,vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Tài khoản kế toán được ký hiệu và mã hóa theo một nguyên tắc thống nhất.
2.2.4.TỔ CHỨC VẬN DỤNG HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN .

Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ,hạch toán,giúp cho việc kiểm tra ,đối chiếu;là
minh chứng cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Hiện nay.Công ty cổ phần vận tải thủy I
đang áp dụng hệ thống chứng từ kế toán theo mẫu được ban hành kèm theo quyết đinh
số 243/QĐ-TCKT của Tổng công ty đường sông Miền Bắc ngày 25 tháng 06 năm
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
2003.Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều được
lập chứng từ kế toán,chứng từ kế toán chỉ được lập 1 lần cho 1 nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.Nội dung của chứng từ kế toán đầy đủ các chi tiêu,rõ ràng trung thực; chứng từ kế
toán được lập đầy đủ sổ liên theo quy định cho mỗi chứng từ.Mọi chứng từ phải có đầy
đủ chữ ký theo quy định,chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và
phải giống với chữ ký đăng ký theo quy định,gồm chữ ký của Kế toán trưởng và Giám
đốc .
Danh mục chứng từ sử dụng trong công ty bao gồm :
Chứng từ về lao động tiền lương :
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Phiếu báo làm thêm giờ
Hợp đồng giao khoán
Biên bản điều tra tai nạn lao động
Chứng từ về hàng tồn kho :
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức

Biên bản kiểm nghiệm
Thẻ kho
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư,sản phẩm hàng hóa
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý bán
Chứng từ bán hàng
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn thu phí bảo hiểm
Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi)
Thẻ quầy hàng
Chứng từ tiền tệ :
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy chứng nhận đề nghị tạm ứng
Biên lai thu tiền
Bảng kê vàng bạc đá quý
Bảng kiểm kê quỹ
Chứng từ về TSCĐ :
Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữ lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
2.2.5.TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN .
Báo cáo tài chính được lập hàng quý.Vào cuối mỗi quý,kế toán thực hiện các thao tác
khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính.Hệ thống báo cáo tài chính được lập theo chuẩn

mực và chế độ kế toán hiện hành phản ánh thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu của đơn vị .
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm 6 loại cơ bản sau :
Bảng cân đối kế toán Mẫu B01-DN
Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu B02-DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu B03-DN
Báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất,kinh doanh Mẫu B04-HH
Báo cáo kết quả kinh doanh (chi tiết từng hoạt động) Mẫu B05-HH
Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập với mục đích : tổng hợp và trình
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
bày mọt cách tổng quát,toàn diện tình hình tài sản,vốn chủ sở hữu,công nợ cũng như tình
hình tài chính,kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp,cung cấp các
thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của
Doanh nghiệp,đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp năm đã qua và những dự
đoán trong tương lai.Thông tin của Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc ra
quyết định về quản lý ,điều hành sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào các doanh nghiệp
của chủ doanh nghiệp ,chủ sở hữu,các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp,
đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của các nhà đầu tư.
Báo cáo tài chính quý đối với các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán
phụ thuộc vào Tổng công ty được gửi chậm nhất 20 ngày,đối với Tổng công ty là 45
ngày kể từ ngày kết thúc quý.
Báo cáo tài chính năm đối với các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán
phụ thuộc vào Tổng công ty được gửi chậm nhất là 30 ngày,đối với Tổng công ty là 90
ngày kể từ sau ngày kết thúc năm tài chính.
2.3.TỔ CHỨC KẾ TOÁN MỘT SỐ PHẦN HÀNH CỤ THỂ.
2.3.1. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH .
Đặc điểm TSCĐ tại Công ty cổ phần vận tải thủy I :
TSCĐ gồm : TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình .Công ty áp dụng phương pháp

tính khấu hao đường thẳng với TSCĐ .Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải
thỏa mãn đồng thời cả 4 điều kiện : chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ
việc sử dụng tài sản đó;Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy;Thời gian
sử dụng ước tính trên 1 năm;Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
Giá trị còn lại
Khấu hao TSCĐ trích trong năm =
Năm đăng ký sử dụng
Khấu hao TSCĐ trích trong năm
Khấu hao TSCĐ trích trong tháng =
12
Về chứng từ :
Trịnh Bá Thế
Lớp: Kế toán 48B

×