Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh khu vực II - Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.36 KB, 67 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, xây dựng cơ bản là một
lĩnh vực được rất nhiều đối tượng quan tâm dưới các góc độ khác nhau. Xây
dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng, sản xuất ra phần lớn cơ sở
vật chất cho nÒn kinh tế quốc dân. Mỗi công trình xây dựng bản hoàn thành là
kết tinh của các thành quả lao động, khoa học công nghệ, nghệ thuật của nhiều
ngành nhiều lĩnh vực. Ngành xây dựng cơ bản góp phần quan trọng vào các giai
đoạn phát triển của đất nước
Hàng năm, đầu tư cho xây dựng cơ bản chiếm 30%vốn đầu tư của cả nước. Tỉ
trọng của xây dựng cơ bản trong GDP có xu hướng ngày càng tăng. Vấn đề đặt
ra là phải sử dụng vốn có hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí và thất thoát vốn.
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, bên cạnh những mặt
thuận lợi, cũng không Ýt những mặt khó khăn, thách thức đối với các doanh
nghiệp. Vì vậy, muốn đảm bảo ưu thế cạnh tranh, thu lợi nhuận cao thì bên cạnh
việc sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu người tiêu
dùng, một yếu tố quan trọng khác là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp
với sức mua của đa số nhân dân. Hạ giá thành sản phẩm đã trở thành nhân tố
quyết định sự tồn vong của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong ngành xây dựng
cơ bản, hạ giá thành sản phẩm đã được đặt ra như một yêu cầu bức thiết, khách
quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành sản xuất trong nền kinh tế quốc dân cùng
hạ giá thành sản phẩm. Bởi vậy xây dựng cơ bản nhằm trang bị tài sản cố định
cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân khác góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Để thực hiện được điều đó, yêu cầu đặt ra đối với công tác kế toán là phải
thực hiện tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Bởi nó cho phép tính toán một cách chính xác, đầy đủ, khách
quan các khoản mục chi phí đã bỏ ra, cung cấp số liệu cần thiết phục vụ cho
công tác quản trị cũng như làm lành mạnh các mối quan hệ tài chính trong
doanh nghiệp , góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác, trong nền
kinh tế thị trường, lợi nhuận luôn là mục tiêu số một của các doanh nghiệp vì


vậy các doanh nghiệp phải hiểu rõ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh, đồng thời tìm cách loại bỏ những loại chi phí không cần thiết để từ đó
thu được lợi nhuận cao nhất
Với tất cả ý nghĩa như vậy, cùng với thời gian thực tập ở Chi nhánh khu vực
II - Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội , em thấy vấn đề chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề nổi bật, cần phải được các nhà quản lý
1
và hạch toán quan tâm. Tuy còn nhiều thiếu sót và hạn chế, song với vốn kiến
thức đã được học và tích luỹ trong nhà trường, kết hợp với các tài liệu đọc thêm,
em quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài: "Hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Chi nhánh khu vực II - Tổng công ty đầu tư và phát triển
nhà Hà Nội ” để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung của luận văn này ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có những
phần chính sau:
Phần I: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
trong doanh nghiệp xây dựng
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Chi nhánh khu vực II – Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà
Nội
Phần III: Những biện pháp , phương hướng nhằm hoàn hoàn thiện công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Chi nhánh khu vực II - Tổng
công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội
2
PHẦN I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1 Sự cần thiết khách quan phải tổ chức kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và sản phẩm xây lắp có
ảnh hưởng đến công tác kế toán

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất quan trọng cho nền kinh tế quốc dân. Thông
thường công tác xây dựng cơ bản do các đơn vị nhận thầu tiến hành
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân và điều
kiện để thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình thi công xây dựng
và lắp đặt thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình như:Công ty xây dựng
, công ty lắp máy , tổng công ty xây dựng …. Các đơn vị này tuy có khác nhau
về quy mô sản xuất , hình thức quản lý ,nhưng đều là những tổ chức hạch toán có
đầy đủ chức năng nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng
Các doanh nghiệp xây dựng có những đặc điểm , đặc thù về mặt kinh tế , tổ
chức quản lý, kỹ thuật chi phối trực tiếp đến việc tổ chức kế toán nói chung và
tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những đặc
điểm cơ bản sau:
- Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với các đơn vị chủ đầu tư khi
trúng thầu hoặc chỉ định thầu. Trong hợp đồng, hai bên hai bên thống nhất với
nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với những điều kiện khác. Do
vậy, tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ. Nghiệp
vụ bàn giao công trình , hạng mục công trình khối lượng xây lắp hoàn thành
đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm
xây lắp
- Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm đã được xác định,
cụ thể là trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt. Do vậy, doanh nghiệp phải
chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật và chất lượng công trình
- Sản phẩm xây lắp là các công trình , vật kiến trúc , có quy mô lớn ,kết cấu
phức tạp , mang tính đơn chiếc , thời gian sản xuất dài…. Do vậy, việc tổ chức
quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế thi công
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho sản
phẩm như các loại xe máy, thiết bị , nhân công phải di chuyển theo địa điểm đặt
công trình. Mặt khác , việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình,

3
hạng mục công trình khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị nội bộ doanh
nghiệp (đội xí nghiệp…) . Trong thời gian khoán gọn , không chỉ có tiền lương
mà còn có đủ các chi phí về vật liệu , công cụ dụng cụ thi công chi phí chung
của các bộ phận khác
Những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm tổ chức sản xuất
và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh
nghiệp xây lắp dẫn đến những khác biệt nhất định. Tuy nhiên về cơ bản việc
hạch toán các phần hành kế toán ( TSCĐ , vật liệu , công cụ, chi phí nhân
công…)trong các doanh nghiệp xây lắp cũng tương tự như các doanh nghiệp
công nghiệp
1.1.2 Sự cần thiết và nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
Trong quản trị doanh nghiệp , chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những
chỉ tiêu kinh tế hết sức quan trọng, luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
quản lý trong doanh nghiệp vì chi phí sản suất và giá thành sản phẩm là những
căn cứ quan trọng để tính giá bán sản phẩm và xem xét mức độ, hiệu quả,chất
lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để hạch
toán, xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như từng loại sản
phẩm, công việc lao vô trong doanh nghiệp. Tài liệu về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để phân tích đánh giá tình hình thực
hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí,tình hình sử dụng tài sản, lao động,
vật tư , tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp để có các quyết định đúng đắn ,phù hợp nhằm tăng cường hạch toán kinh
tế nội bộ doanh nghiệp
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng tốt
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
• Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho(kê khai thường
xuyên hay kiểm kê định kỳ )mà doanh nghiệp đã lựa chọn
• Tổ chức tập hợp hoặc kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng mà kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi
phí và khoản mục giá thành
• Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ( trên thuyết minh báo cáo tài
chính) định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành ở
doanh nghiệp
4
• Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách
khoa học, hợp lý. Xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm
hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác
1.1.3 Yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩn xây lắp
 Yêu cầu bù đắp chi phí và tính toán kết quả kinh doanh
Là căn cứ để bù đắp chi phí và tính toán kết quả kinh doanh, giá thành sản phẩm,
phản ánh đầy đủ các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiên quá
trình sản xuất kinh doanh cho dù loại chi phí đó là chi phí trực tiếp hay gián tiếp,
phát sinh trước , trong hoặc sau quá trình sản xuất kinh doanh và phát sinh ở bất
kỳ địa điểm nào, phục vụ cho bất kỳ cho mục đích sản xuất kinh doanh nào
 Yêu cầu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Là căn cứ để đánh giá hiệu quả của các biện pháp kinh tế tài chính kế toán
mà doanh nghiệp đã đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh
Hạch toán kinh nội bộ thì giá thành phải được tính toán và tổng hợp từ các loại
chi phí khác nhau phát sinh ở các bộ phận sản xuất phục vụ vào các giai đoạn
khác nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm
Từng bộ phận sản xuất hoặc phục vụ dù thực hiện chức năng nào đó cũng
đều liên quan đến quá trình thực hiện các biện pháp kinh tÕ tài chính kế toán mà
doanh nghiệp đã đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quá trình hoạt
động của từng bộ phận này là quá trình phát sinh và hình thành các loại chi phí

khác nhau cần được theo dõi và tổng hợp để có căn cứ xác định hiệu quả hoạt
động trong mối tương quan với mức độ thực hiện các chức năng vốn có của
từng bộ phận gắn liền với lượng chi phí đã sử dụng, vừa đảm bảo cho việc sử
dụng chi phí phù hợp với mục đích, hợp lý, hiệu quả , tiết kiệm ,vừa phải đảm
bảo xác định được những đối tượng cần thiết có sự chú trọng đầu tư để nâng cao
hiệu quả hoạt động chung
1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp
1.2.1.1 Chi phi sản xuất
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá
trình biến đôi một cách có ý thức,có mục đích các yếu tố đầu vào của sản
xuất tạo thành các công trình , hạng mục công trình, lao vụ nhất định. Các
yếu tố về tư liệu lao động , đối tượng lao động (biểu hiện cụ thể là các lao
động vật hóa) dưới tác động có mục đích của sức lao động (biểu hiện là lao
5
động sống) . Quá trình biến đổi sẽ tạo thành các sản phẩn nhất định. Như
vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể được hiểu là:
Toàn bộ các lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu
hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định
Như vậy, ta có thể đưa ra được khái niệm về chi phí trong các doanh nghiệp
xây dựng:
Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản là hao phí
biểu hiện bằng tiền của lao động sống, lao động vật hóa trong quá trình sản xuất
thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định
Mặt khác, khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần phải xác
định rõ các mặt sau:
- Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong

một khoảng thời gian nhất định
- Về mặt lượng, độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 yÕu tè :
+ Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ
nhất định
+ Giá cả của tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền
lương của một tư liệu lao động đã hao phí
Quản lý tốt chi phí sản xuất sẽ giúp cho việc tăng cường công tác quản lý,
giám sát hạch toán các loại chi phí, loại trừ các chi phí bất hợp lý , tạo điều kiện
cho việc tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm xây lắp, trên cơ sở đảm bảo
cho doanh nghiệp tự hạch toán, trang trải các khoản chi phí bỏ ra và có lãi
Trong xây dựng cơ bản, thành phần kết cấu chi phí sản xuất không chỉ phụ
thuộc vào tổng số công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn công trình.
Khi đi sâu tìm hiểu vào từng giai đoạn công trình ta thấy
• Trong thời kỳ khởi công xây lắp, chi phí về tiền lương để sử dụng máy thi
công chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí
• Trong thời kỳ tập chung thi công, chi phí về nguyên vật liệu tăng lên với
tỉ trọng lớn
• Trong thời kỳ hoàn thành công trình, chi phí tiền lương lại tăng lên. Mặt
khác do quá trình sản xuất lưu động nên phát sinh một số khoản chi phí
khác như: Chi phí điều động máy móc, thiết bị , nhân công, kéo theo tiền
lương của bộ phận đảm nhiệm việc di chuyển cũng tăng lên, chi phí tháo
lắp chạy thử , chi phí xây dựng tháo dỡ các công trình tạm , phụ trợ
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
6
Do đặc điểm chi phí sản xuất hàng ngày gắn liền với từng sản phẩm(công
việc , lao vô )mang nội dung tính chất kinh tế cũng như mục đích , công dụng
khác nhau trong quá trình sản xuất , do đó công tác quản lý , công tác kế toán
cũng khác nhau đối với từng loại chi phí . việc phân loại chi phí sản xuất có tác
dụng kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành nên sản
phẩm nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng là hạ giá thành sản

phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí :
Để phục vụ cho việc tập hợp , quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể , địa điểm phát sinh thì chi
phí được phân chia theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dùng và
phân tích mức vốn lưu động cũng như việc lập , kiểm tra và phân tích dự toán
chi phí
• Chi phí nguyên vật liệu:
- Yếu tố nguyên vật liệu bao gồm giá mua ,chi phí mua của nguyên ,vật liệu
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ . Yếu tố này bao gồm : Chi
phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi
phí phụ tùng thay thế và chi phí nguyên vật liệu khác
- Sự nhận biết yếu tố chi phí nguyên vật liệu giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp xác định được tổng giá trị NVL cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Trên cơ sở đó, các nhà quản trị sẽ hoạch định tổng mức luân
chuyển , dự trữ cần thiết của NVL một cách cần thiết để chủ động trong công
tác cung ứng vật tư
• Chi phí nhân công
Yếu tè chi phí nhân công là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho người
lao động , các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của người lao
động
Sự nhận biết yếu tố chi phí nhân công giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác
định được tổng quỹ lương của doanh nghiệp từ đó hoạch định mức tiền lương
cho từng người lao động….
• Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ nua ngoài là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ yếu tố chi
phí này giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ có liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi, cung ứng với các đơn
vị cung cấp được tốt hơn

• Chi phí khấu hao TSCĐ
7
Yếu tè chi phí này bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Việc nhận biết yếu tố chi phí khấu
hao TSCĐ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhận biết được mức chuyển
dịch hao mòn tài sản cố định, từ đây hoạch định tốt hơn chiến lược đầu tư , mở
rộng sản xuất để đảm bảo cơ sở vật chất thích hợp cho quá trình sản xuất kinh
doanh
• Chi phí bằng tiền khác
Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Nhận biết các yếu tố chi phí này góp phần
giúp cho các nhà quản trị hoạch định được lượng tiền mặt chi tiêu, hạn chế tồn
đọng tiền mặt
1.2.1.2.2 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính toán giá thành toàn bộ, chi phí được chia theo nhiều khoản mục khác
nhau. Mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng công dụng , không
phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ được chia làm các khoản mục chi phí sau:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,
nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc tạo ra sản phẩm
• Chi phí nhân công trực tiếp:
Gồm toàn bộ tiền lương(tiền công) và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện các lao vụ , dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỉ lệ quy định
cho các quỹ KPCĐ, BHYT , BHXH(phần tính vào chi phí)
• Chi phí máy thi công :
Máy thi công là loại xe máy chạy bằng động lực( điện , xăng dầu, ga ,
khí nén, …) được sử dụng trực tiếp để thi công, xây lắp các công trình

như : máy trộn bê tông, cần cẩu , máy đào xúc, máy ủi, máy đóng cọc,ô tô
vận tải đất đá ngoài công trường…. Các loại phương tiện doanh nghiệp có
thể tự trang bị hoặc thuê ngoài
Vậy chi máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu nhân công và các
chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy thi công và được chia làm
2 loại: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời
+ Chi phí thường xuyên : Là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng
máy thi công được tính thẳng vào giá thành của ca máy như : tiền lương của
công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nhiên liệu, động
8
lực, vật liệu dùng cho xe máy thi công, khấu hao và sửa chữa thương xuyên máy
thi công, tiền thuê máy thi công….
+ Chi phí tạm thời : Là những chi phí phải phân bổ dần theo thêi gian sử
dụng máy thi công như: chi phí tháo lắp vận chuyển, chạy thử máy thi công khi
di chuyển từ công trường này đến công trường khác ,chi phí về xây dựng , tháo
dỡ những công trình tạm thời loại nhỏ như lều lán…phục vụ cho sử dụng máy
thi công. những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế hoạch
cho nhiều kỳ
• Chi phí sản suất chung: là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức
phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trường xây
dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp gồm nhiều khoản
mục chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp đối với các
đối tượng xây lắp như; tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng ,
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính toán theo tỉ lệ quy định
trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên
quản lý đội ( thuộc biên chế của doanh nghiệp) khấu hao tài sản cố
định dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác có liên quan
Phân loại chi phí theo các này giúp cho các danh nghiệp xây dựng theo dõi
được từng khoản mục chi phí, là cơ sở xác định giá thành sản phẩm, từ đó đối
chiếu với giá thành dự toán của công trình , biết được chi phí đó phát sinh ở đâu,

tăng hay giảm so với dự toán. Đồng thời việc phân loại này còn phục vụ cho
công tác kế hoạch hóa, phân tích và tính giá thành theo khoản mục , giám sát
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm
1.2.2 Giá thành sản phẩm – Các loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Giá thành sản phẩm : Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí
sản xuất bao gồm chi phí vật liệu , chi phí nhân công , chi phí máy thi công, chi
phí sản xuất chung tính cho từng công trình , hạng mục công trình hoàn thành
hay khối lượng công tác xây dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã nghiệm
thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán
Khác với giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp công nghiệp, giá thành sản
phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt , mỗi công trình, hạng mục công trình hay
khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành đều có một giá thành riêng. cũng do đặc
điểm hoạt động kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp xây lắp mà chỉ tiêu sản
phẩm xây lắp có một số khác biệt:
- Giá thành sản phẩm không bao gồm giá thành của bản thân thiết bị đưa và
lắp đặt
9
- Giỏ thnh cụng tỏc xõy dng v lp t kt cu bao gm: giỏ tr vt kt cu
v giỏ tr cỏc thit b khỏc (cỏc thit b v sinh, thụng giú , thit b truyn hi
ấm)
Nh vy, giỏ thnh thc t ca cụng trỡnh, sn phm xõy lp khụng cú chc
nng lp giỏ . Do ú, giỏ thnh thc t ca cụng trỡnh ch quyt nh ti lói
( l)ca doanh nghip do thi cụng cụng trỡnh ú m thụi. Tuy nhiờn, ngy nay
cỏc doanh nghip ó ch ng xõy dng mt s cụng trỡnh nh: nh chung c,
vn phũng cho thuờ , ca hngsau ú bỏn li cho cỏc i tng cú nhu cu s
dng vi giỏ c hp lý. Khi ú giỏ thnh thc t ca phm xõy lp mi cú chc
nng lp giỏ
Cỏc doanh nghip cn ht sc chỳ ý tớnh ỳng , tớnh cỏc khon chi phớ vo
giỏ thnh sn phm, trỏnh tỡnh trng hch toỏn cỏc khon chi phớ khụng thuc
ni dung giỏ thnh v giỏ thnh sn phm, phn u h giỏ thnh tng cht

lng phc v, m bo cnh tranh, chim u th cnh tranh trờn th trng
1.2.2.2 Cỏc loi giỏ thnh trong doanh nghip xõy dng :
Theo thi im v ngun s liu tớnh giỏ thnh, ch tiờu giỏ thnh trong cỏc
doanh nghip xõy lp c chia ra:
+ Giỏ thnh d toỏn : L tng chi phớ d toỏn hon thnh khi lng xõy
lp cụng trỡnh hay hng mc cụng trỡnh . Giỏ thnh d toỏn c xỏc nh trờn
c s cỏc nh mc kinh t k thut v n giỏ ca nh nc

Giỏ thnh d toỏn tớnh trc khi tin hnh sn xut sn phm. Nú l cụng c
qun lý nh mc ca doanh nghip l thc o d xỏc nh kt qu s dng ti
sn, lao ng trong sn xut, giỳp cho vic ỏnh giỏ ỳng n cỏc gii phỏp kinh
t m doanh nghip ó thc hin trong quỏ trỡnh hot ng sn xut kinh doanh
nhm nõng cao hiu qu sn xut kinh doanh
+ Giỏ thnh k hoch: L giỏ thnh c xõy dng trờn c s nhng iu
kin c th ca doanh nghip v cỏc nh mc, n giỏ , bin phỏp thi cụng. Giỏ
10
Giá thành dự
toáncủa côngtrình,
hạng mục công
trình
=
Giá trị dự toán
công trình , hạng
mục công trình
sau thuế
_
Lãi định
mức
Lãi định mức
=

Thu nhập chịu thuế
tính tr ớc
Thuế GTGT đầu ra_
thành này nhỏ hơn giá trị dự toán xây lắp ở mức hạ giá thành kế hoạch (xem
lại)
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp , là căn cứ để so
sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp. Muốn đạt được mục tiêu đó thì doanh nghiệp phải tìm các biện
pháp tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật , tiết kiệm nguyên,vật liệu
+ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn các bộ chi phí phát sinh thực
tế để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu
kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng xây lắp thực hiện
trong kỳ. Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị đưa
vào lắp đặt bởi vì thiết bị này thường do chủ đầu tư bàn giao cho doanh nghiệp
nhận thầu xây lắp

1 3 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
dựng
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
Theo chế độ kế toán hiện hành, chỉ tính vào giá thành sản phẩm xây dựng
những khoản chi phí cơ bản trực tiếp( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công , chi phí sản xuất chung). Chi
phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng( nếu có) không được hạch
toán vào giá thành sản phẩm xây lắp mà được hạch toán riêng vào TK641
– Chi phí bán hàng và TK642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp , cuối kỳ kết
chuyển sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh
1.3.2 Đối tượng kế tán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng
1.3.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp
trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí
11
=
Gi¸ thµnh dù
to¸n cña c«ng
tr×nh, h¹ng môc
c«ng tr×nh
_
Møc h¹ Z
KÕ ho¹ch
Gi¸ thµnh kÕ
ho¹ch cña c«ng
tr×nh h¹ng môc
c«ng tr×nh
sản xuất và giá thành sản phẩm. Giới hạn chịu chi phí có thể là nơi gây ra chi
phí hoặch đối tượng chịu chi phí
Việc xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất có ý nghĩa quan
trọng trong việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất
Trong sản xuất xây lắp, với tính chất quy trình công nghệ phức tạp, loại hình
sản xuất đơn chiếc, mỗi hạng mục công trình có thiết kế và giá dự toán riêng ,
cấu tạo vật chất khác nhau, tổ chức sản xuất phân chia làm nhiều khu vực, bộ
phận thi công, đơn vị tính giá thành có thể là từng công trình, hạng mục công
trình hay giai đoạn công việc hoàn thành và do trình độ quản lý không đồng đều
giữa các doanh nghiệp nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
đơn đặt hàng, sản phẩm, nhóm sản phẩm hay khu vực thi công:
• Theo sản phẩm hay đơn đặt hàng : Sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp là công trình. Hạng mục công trình hoàn thành. Hàng tháng, chi
phí sản xuất phát sinh có liên quan đến công trình , hạng mục công
trình nào thì được tập hợp vào đối tượng đó một cách thích hợp

• Theo bộ phận sản phẩm : Bộ phận xây dựng cơ bản là các giai đoạn
xây lắp của công trình, hạng mục công trình có dự toán riêng. Hàng
tháng, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp cho từng giai đoạn xây
lắp có liên quan
• Theo nhóm sản phẩm : Được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp
xây lắp cùng một lúc thi công nhiều công trình, hạng mục công trình
có cùng một thiết kế(hoặc thiết kế gần giống nhau) theo một phương
thức thi công nhất định và trên cùng một địa điểm. Hàng tháng, chi
phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng nhóm sản phẩm
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và cần thiết của
kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đối tượng cần tập hợp chi phí đúng
đắn, phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
thì mới tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất từ khâu hạch toán ban đầu ,
tổng hợp số liệu, tổ chức sử dụng tài khoản, tiểu khoản , sổ chi tiết theo đúng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định
1.3.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp hay hệ thống các
phương pháp dùng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi, giới hạn
của đối tượng tập hợp chi phí đã chọn
Trong các doanh nghiệp hiện nay, việc tập hợp chi phí được hạch toán theo
các khoản mục chung của ngành xây dựng. Hàng ngày, khi phát sinh các chi phí
liên quan đến các hoạt động xây lắp căn cứ vào công dụng của chi phí, thuộc
khoản mục nào kế toán tiến hành tập hợp theo đúng khoản mục đó. Tùy thuộc
12
vào đặc điểm, tính chất từng loại chi phí và mối quan hệ của nó với đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất mà có phương pháp tập hợp cho thích hợp
Nội dung chủ yếu của phương pháp tập hợp chi phí là căn cứ vào đối tượng tập
hợp chi phí đã xác định để mở các sổ hoặc thẻ chi tiết phản ánh các khoản chi
phí phát sinh đã được phân loại , tổng hợp theo từng đối tượng cụ thể. Hiện
nay ,các doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng 2 phương pháp tập hợp chi phí

sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng đói với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và công tác ghi chép ban đầu
cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất có liên quan
Phương pháp này đảm bảo cho việc tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối
tượng ở mức độ chính xác cao, cung cấp số liệu đúng đắn cho việc tính giá
thành và giúp doanh nghiệp kiểm tra , phân tích chi phí. Vì vậy, cần sử dụng tối
đa phương pháp này đối với các khoản mục chi phí có đủ điều kiện ghi trực tiếp
- Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí gián tiếp
Phương pháp này áp dụng cho các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán chi phí khác nhau. Để phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tượng cần
phải xác định, lựa chon tiêu thức phân bổ hợp lý, đảm bảo tính chính xác chi
phí sản xuất cho từng đối tượng
Tiêu chuẩn phân bổ hợp lý đối với sản phẩm xây lắp thường là tổng chi phí
trực tiếp, bao gôm : chi phí NVL trực tiếp, chi phÝ nhân công trực tiếp, chi phí
máy thi công. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau:
Hệ số phân bổ =
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
C
i
= T
i
x H
Trong đó:
+ Ci

là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
+ T

i
là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng
13
Tæng chi phÝ cÇn ph©n bæ
Tæng tiªu thøc chuÈn dïng ®Ó ph©n bæ
+ H là hệ số phân bổ
1.4 Chứng từ và tài khoản sử dụng :
a. Chứng từ kế toán sử dụng để tập hợp chí phí sản xuất:
Trong doanh nghiệp xây lắp để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm kế toán sử dụng các loại chứng từ cơ bản sau:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
- hợp đồng giao khoán nội bộ
-………………………………
b. Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng các tài khoản sau đây
 TK621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí NVL phát sinh thực tế để sản xuất
sản phẩm xây dựng hay lắp đặt các công trình. Tài khoản này được mở chi tiết
theo từng công trình xây dựng, lắp đặt( theo công trình , hạng mục công trình,
khối lượng xây lắp, các giai đoạn công nghệ có dự toán riêng)
 TK622: chi phí nhân công trực tiếp:
Được sử dụng để tập hợp các khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực
tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt. Gồm cả
tiền lương của công nhân vận chuyển bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng
xây lắp và tiền lương của công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường
TK622 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, giai
đoạn xây lắp. Đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này
khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ trên quỹ lương của công nhân trực tiếp hoạt

động xây lắp
 TK623: Chi phí máy thi công:
TK này được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục
vụ trực tiếp cho hoạt đông xây lắp công trình xây dựng thực hiện thi công theo
phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp
doanh nghiệp thực hiện xây dựng hoàn toàn theo phương pháp bằng máy thì
không sử dụng TK623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí trực tiếp vào tài
khoản 621, 622, 627. Không hạch toán vào tài khoản 623 các khoản trích
BHXH,BHYT,KPCĐ tính trên lương phải trả cho công nhân.
 TK627: Chi phí sản xuất chung:
Tài khoản này để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao
gồm : Lương nhân viên quản lý đội xây dựng,kế toán đội….các khoản trích ,
BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho
công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân vận hành máy thi công và nhân viên
14
qun lý i, khu hao TSC dựng chung cho hot ng ca i v nhng chi
phớ khỏc cú liờn quan n hot ng ca i.
TK154: Chi phớ sn xut kinh doanh d dang:
Dựng tp hp cỏc chi phớ sn xut phc v cho vic tớnh giỏ thnh sn
phm xõy lp, chi phớ sn xut kinh doanh hch toỏn trờn TK154c chi tit
theo a im phỏt sinh chi phớ i sn xut , cụng trng, cụng trỡnh, hng mc
cụng trỡnh.
1.5 Trỡnh t k toỏn(khỏi quỏt thnh s ch T )
cỏc doanh nghip xõy dng do c im ca ngnh, nờn cỏc doanh nghip u
s dng phng phỏp kờ khai thng xuyờn.
15
TK 152 TK 621
TK 154
TK 821, 138, 131
CPNVL trực tiếp

TK 334 TK 622
CPNC trực tiếp
TK 111, 112, 152, 331,
TK 623
Tập hợp CPNVL
(hoặc cp thuê máy)
TK 334, 338
Tập hợp CPNC phục
vụ MTC
TK 214, 152, 111
CPSXC phục vụ MTC
TK 152, 153 TK 627
CPNVL, CCDC phục
vụ quản lý tổ, đội sx
TK 214
CP KHTSCĐ
TK 334, 338
Cp tiền l ơng và các
khoản trích theo l ơng
TK 111, 331
Cp dvụ mua ngoài,
cp bằng tiền khác
TK 335, 142
Cp và SCL theo
KH cp trả tr ớc
K/c CPNC
trực tiếp
K/c chi phí
máy thi công
K/c phân bổ

CPSXC
Thiệt hại
trong SX
TK 632
K/c giá trị sp hoàn
thành bàn giao
1.5.1 Kế toán chi phí NVLTT
Mét trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao
động. Vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá
như sắt, thép. Khác với tư liệu lao động , vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của lao
động , chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để
tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Trong xây dựng cơ bản chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn nhất trong các chi phí
sản phẩm xây dựng nên thường được xác định định mức và tổ chức định mức.
Chi phí vật liệu cho công trình gồm giá thực tế (gồm cả chi phí thu mua, vận
chuyển , bảo quản) của vật liêu chính(gạch, cát, xi măng…) vật kết cấu (bê tông,
thép) vật liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển( cốt pha, cột chống…) thiết bị đi
kèm vật liệu kiến trúc( thiết bị thông gió, thiết bị chiếu sáng…) vật liệu khác.
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng để sản xuất
sản phẩm , hạng mục công trình trên cơ sở các chứng từ gốc theo giá thực tế
của vật liệu thực tế đã sử dụng trong kỳ.
Hiện nay vật liệu được mua theo nhu cầu thi công và đưa thẳng tới công
trình không qua nhập kho dự trữ bởi vì nguồn cung cấp vật liệu chủ yếu ở thị
trường tự do và vốn để mua vật liệu chủ yếu là vốn vay ngân hàng nên việc mua
vật liệu dữ trữ là một điều khó chấp nhận trong nền kinh tế thị trường.
Thực tế hiện nay khối lượng khó cân đo để có khối lượng xuất kho cho
công nhân khi sử dụng (vì mặt bằng không cho phép như: cát, đá, vôi ) việc
xuất vật liệu bằng cách phân bổ vật liệu theo định mức tiêu hao được áp dụng
phổ biến để việc tính toán đơn giản thuận tiện. Khi tính chi vật liệu phải loại ra

khái chi phí sản xuất trong kỳ giá trị vật liệu chưa dùng hết và giá trị phế liệu
thu hồi.
Theo chế độ kế toán mới mà các doanh nghiệp xây lắp áp dụng thì trình tự
kế toán về chi phí vật liệu như sau:
Hàng ngày hoặc đầu kỳ căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu xuất kho vật liệu)
kế toán ghi trực tiếp vào chứng từ hoặc phân loại theo đối tượng tính giá thành
để tập hợp những chứng từ cùng loại để ghi vào nhật ký chung theo định khoản.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK621( sơ đồ)
16
1. -Mua nguyên vật liệu nhập kho
2. -Thuế GTGT được khấu trừ
3. 4 – mua vật liệu về sử dụng ngay cho công trình , hạng mục
công trình thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
5. Doanh nghiệp xây lắp tạm ứng cho đơn vị nhận khoán
6. Xuất vật liệu sử dụng cho các công trình, hạng mục công trình
7. Vật liệu dùng không hết nhập lại kho
8. Kết chuyển , phân bổ NVL cho từng công trình, hạng mục
công trình
1.5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp các công trình,công nhân phục vụ thi công (kể cả công
nhân vận chuyển ,bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân
17
chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường).Cần chú ý rằng: các khoản trích kinh
phí công đoàn, BHXH,BHYT tính theo tiền lương phải trả công nhân trực tiếp
xây lắp và tiền ăn ca của công nhân xây lắp không hạch toán vào tài khoản này
mà phản ánh ở TK627”chi phí sản xuất chung”.
Chi phí nhân công được tính trong quá trình xây lắp bao gồm:
* Tiền lương chính của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình
và lắp đặt máy móc thiết bị.

* Tiền lương chính của công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, của
công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng bê tông, công nhân làm nhiệm vụ dọn dẹp
trên công trường, công nhân lắp ráp tháo dỡ dàn giáo Tiền lương chính của
công nhân khuân vác máy từ kho đến chỗ lắp, tiền lương phụ của công nhân sản
xuất, tiền thưởng từ quỹ lương của công nhân, tiền thù lao công nhân, tiền bồi
dưỡng.
Ngoài ra, khoản mục nhân công được thanh toán:
- Hạch toán thời gian lao động được tiến hành theo từng loại công nhân
viên chức, theo từng công việc được giao và theo từng hạng mục công trình.
Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục chi phí nhân công là các bảng chấm
công. Các bảng chấm công này được lập hàng tháng cho từng tổ sản xuất, các bộ
phận công tác. Bên cạnh bảng chấm công kế toán còn sử dụng một số chứng từ
khác để phản ánh cụ thể tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân
trong trường hợp huy động làm thêm giờ, nghỉ ốm đau. Tất cả các chứng từ để
hạch toán chi phí nhân công trên sau khi được kiểm tra xác nhận ở đội sản xuất
đó được chuyền về và kế toán lấy đó làm căn cứ tính lương và chi phí tiền lương
vào các khoản chi phí.
- Hạch toán khối lượng giao khoán và tiền lương: các chứng từ ban đầu là
các hợp đồng làm khoán. Trên hợp đồng có ghi rõ khối lượng công việc khoán
yêu cầu kỹ thuật công việc, thời gian hoàn thành số tiền lao động được hưởng
của tổ sản xuất hay bộ phận sản xuất công tác xây lắp. Đồng thời hợp đồng còn
phản ánh ngày công lao động và việc chia cho từng thành viên lao động thực
hiện hợp đồng khoán đó.
Cuối tháng các bảng chấm công, các hợp đồng làm khoán cùng các chứng
từ có liên quan được chuyển đến phòng kế toán làm cơ sở cho việc tính lương
cho từng người và tổng hợp phân bổ tiền lương cho các đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất. Khi nhận được chứng từ nói trên kế toán kiểm tra, tính toán lập
bảng thanh toán lương, lấy đủ chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng để chi trả
tiền lương cho công nhân viên.
Kế toán sử dụng tài khoản 622 để phản ánh.

18
1. Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
2. tạm ứng để thực hiện để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ
3. phân bổ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình
1.5.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
+ Hạch toán chi phí máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý và sử
dụng máy thi công của doanh nghiệp, thông thường có 2 hình thức quản lý và sử
dụng máy thi công
- Doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy thi công có tổ
chức kế toán thì chi phí sử dụng máy và giá thành của ca máy hặc khối lượng
do máy hoàn thành được hạch toán giống như bộ phận sản xuất phụ. Chi phí
sử dụng máy thi công tính cho các công trình , hạng mục công trình có thể
tính theo giá thành thực tế của ca máy hoặc khối lượng do máy đã hoàn thành
hay tính theo giá khoán nội bộ.
- Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng mà giao máy cho các
đội , xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí( kể cả các chi phí thường xuyên
hay tạm thời )được hạch toán tương tự như chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy
hoặc nhóm máy thi công , đồng thời phải chi tiết theo từng khoản mục quy định.
+ Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đôi tượng sử dụng
phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ trên may hoặc ca trên máy hoặc một đơn
vị khối lượng công việc hoàn thành.
Tài khoản sử dụng : TK623
19
1.5.4K toỏn chi phớ sn xut chung:
Chi phớ sn xut chung c tp hp theo tng a im phỏt sinh, phi m s
chi tit tp hp chi phớ sn xut chung cho tng t i sn xut.
Cui thỏng tin hnh kt chuyn chi phớ sn xut chung tớnh giỏ thnh sn
phm. Trng hp mt t i sn xut trong k xõy dng nhiu cụng trỡnh thỡ

phi tin hnh phõn b chi phớ sn xut chung, cú th l: chi phớ tin lng trc
tip chi phớ vt liu trc tip, giỏ d toỏn cụng trỡnh.
Trong thc t thng s dng cỏc tiờu thc phõn b chi phớ sn xut
chung nh phõn b theo nh mc, theo gi lm vic thc t ca cụng nhõn sn
xut, theo tin lng cụng nhõn sn xut.
20
Tổng chi phí sản xuất
Mức chi phí sản xuất chung cần phân bổ Tiêu thức phân bổ
chung phân bổ = X của từng đối t ợng
cho từng đối t ợng Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối t ợng

Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627. Tài khoản này
được mở chi tiết cho từng đối tượng xây lắp từng công trình, từng hạng mục(sơ
đồ)
1.5.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn
thành bàn giao.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thường
được tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ trên
cơ sở các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp
chi phí đã được xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
21
phẩm xây lắp phải được thực hiện theo từng công trình, hạng mục công trình và
theo các khoản mục chi phí đã được quy định.
Trong hoạt động xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục
công trình hoàn thành đạt được giá trị sử dụng. Giá thành công trình hạng mục
công trình đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng các chi phí sản
xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở các thẻ tính giá thành sản
phẩm.

Để tổng hợp và tính giá thành sản phẩm xây lắp kế toán sử dụng TK154 –
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ và báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
Sổ kế toán sử dụng để ghi chép, tập hợp chi phí sản xuất gồm các sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
22
TK622
TK623
TK627
TK154TK621 TK111,112
TK155
TK241(2412)
TK335,641(6415)
TK632
- S k toỏn tng hp: tựy thuc vo hỡnh thc k toỏn m doanh nghip ỏp
dng, k toỏn s m s k toỏn tng hp khỏc nhau tng ng vi tng hỡnh
thc nh: chng t ghi s, nht kớ chng t, nht ký chung, nht ký s cỏi ,
nhng vi bt k hỡnh thc k toỏn no u phi dựng n cỏc s cỏi ca cỏc
ti khon tng hp ( ti khon 621,622,623,627,154). Mi ti khon k toỏn
tng hp ú u c m s cỏi v phn ỏnh v mt ch tiờu chi phớ sn xut,
t ú cung cp cỏc thụng tin cn thit lp bỏo cỏo ti chớnh.
- S k toỏn chi tit( phc v cho k toỏn qun tr). Tựy theo yờu cu qun lý
c th v i tng k toỏn tp hp chi phớ sn xut m k toỏn s m cỏc s
chi tit hch toỏn chi tit chi phớ sn xut theo cỏc i tng.
Quy trỡnh ghi s
3. T chc cụng tỏc tớnh giỏ thnh sn phm trong doanh nghip
xõy lp
3.1i tng tớnh giỏ thnh sn phm, k tớnh giỏ thnh sn phm:
xỏc nh i tng tớnh giỏ thnh tng doanh nghip xõy lp cn phi da

vo nhng nhõn t c th
- c im t chc sn xut v c cu sn xut
- Quy trỡnh cụng ngh sn xut sn phm
- Cỏc yờu cu qun lý , yờu cu cung cp thụng tin cho vic ra quyt nh
- Kh nng v trỡnh qun lý
.
i tng tớnh giỏ thnh trong doanh nghip xõy lp l sn phm hon chnh v
sn phm hon thnh theo giai on quy c
Sô kế toán tổng
hơpLiên quan đến
NVL, TSCĐ
Chứng từ tài
liệu quan đến
CPSX chung
Sổ kế toán tổng hợp
TK
621,622,623,627
Sổ kế toán
tổng hợp
TK154
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết CPSX theo
từng đối t ợng kế toán
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp CPSX
cho các đối t ợng tập
hợp CPSX
Sổ kế toán chi tiết
CPSX chung
23

- Sản phẩm hoàn chỉnh( Theo đơn đặt hàng) : Là các công trình , hạng mục
công trình đã xây lắp xong đến giai đoạn cuối cùng của toàn bộ quy trình
công nghệ và chuẩn bị bàn giao cho đơn vị sử dụng. Giá thành sản phẩm
hoàn chỉnh là thước đo bù đắp chi phí đã bỏ ra nhưng không đáp ứng yêu cầu
quản lý kịp thời vì chỉ tính được khi công trình, hạng mục công trình hoàn
thành
- Sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước: Là các đối tượng xây lắp chưa
kết thúc công tác quy định trong thiết kế kỹ thuật mà chỉ kết thúc việc thi
công đến một giai đoạn nhất định. giá thành sản phẩm hoàn thành theo giai
đoạn quy ước phục vụ kịp thời cho việc kiểm tra tình hình sử dụng các loại
chi phí
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng doanh nghiệp xay lắp cụ thể phải
dựa vào những nhân tố cụ thể
+ Phương pháp lập dự toán( cho công trình, hạng mục công trình)
+ Phương thức thanh toán giữa hai bên giao thầu và bên nhận thầu: Thanh
toán một lần hay thanh toán nhiều lần
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản , đối tượng dây dựng cơ bản thường có
khối lượng lớn, thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính gia thành không
được xác định theo tháng như trong doanh nghiệp công nghiệp mà được xác
định tuỳ thộc vào đặc điểm kỹ thuật theo từng loại công trình
- Nếu đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh thì kỳ tính giá thành là
khoảng thời gian từ khi thi công đến khi công trình, hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao
- Nếu đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước
thì kỳ tính giá thành có thể là quý hoặc năm
3.2 Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp:
Đối với các đơn vị sản xuất xây lắp, nếu sản phẩm xây lắp quy định chỉ
bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ thì công trình hoặc hạng mục
công trình chưa bàn giao thanh toán được coi là sản phẩm xây lắp dở dang. Toàn
bộ chi phí sản xuất đã phát sinh thuộc công trình, hạng mục công trình đó đều là

chi phí của sản phẩm dở dang. Khi công trình, hạng mục công trình được bàn
giao thanh toán thì toàn bé chi phí sản xuất đã phát sinh sẽ được tính vào giá
thành công trình, hạng mục công trình.
Nếu những công trình hoặc hạng mục công trình được bàn giao thanh
toán theo từng giai đoạn xây dựng, lắp đặt thì những giai đoạn xây lắp dở dang
chưa bàn giao thanh toán là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong
24
kỳ sẽ được tính toán một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán
công trình.
Chi phí dở Chi phí phát
Chi phí thực tế dang đầu kỳ + sinh trong kỳ Dự toán
của khối lượng = X khối lượng dở
dở dang cuối kỳ Giá thành dự + Giá thành dự toán dang cuối kỳ
toán khối lượng khối lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ hoàn thành bàn giao
4 phương pháp tính giá thành
- Phương pháp tính giá thành giản đơn: (phương pháp trực tiếp) được áp dụng
trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đói tượng tập hợp chi phí
sản xuất , kỳ tính giá phù hợp với kỳ báo cáo
Z = C +D
đk
- C
ck
C : Tổng chi phí tập hợp theo đối tượng
D
đk
, C
ck
:giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
- Phương pháp định mức: Đay là phương pháp tính giá thành dựa vào các định

mức tiêu hao về vật tư lao động các dự toán chi phí phục vụ sản xuất và quản
lý. Theo phương pháp này giá thực tế của sản phẩm là:
Giá thành thực tế Giá thành định Chênh lệch do thay
của sản phẩm = của sản phẩm + đổi định mức

- phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: phương pháp này được áp
dung tong trường hợp doanh nghiệp ký với bên giao thầu thi công gồm nhiều
công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc

H = C/ di
H: hệ số phân bổ
C: tổng chi phí tập hợp cho từng đơn vị
di : giá thành dự toán hạng mục công trình i
giá thành thcj tế hạng mục công trình được xác định như sau:
Z
tt
= di x H
5. Sổ và báo cáo giá thành
sau khi tập hợp chi phí sản xuất và tính được khối lượng chi phí sản xuất dở
dang của từng công trình, hạng mục công trình hay dơn dặt hàng kế toán lập
bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho các đối tương tập hợp chi phí
25

×