Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN CẤP THOÁT NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 22 trang )



1





CÂU HỎI ÔN TẬP
CẤP THOÁT NƯỚC



2



CÂU 1: Khái niệm về quản lý hệ thống cấp thoát nước đô thị (thế nào là hoạt động
CTN, bảo trì HT CTN, khai thác HT CTN, quản lý HT CTN, quản lý hiệu quả…)
- HĐ cấp nước: là tổ hợp công trình gồm: thu nước, dẫn nước, xử lý nước,
điều hòa nước, điều hòa và phân phối nước.
- HĐ Thoát nước: là tổ hợp những công trình thiết bị và các giải pháp kỹ
thuật được tổ chức để thực hiện nhiệm vụ thoát nước.
- Nhiệm vụ thoát nước của HTTN là: thu gom, vận chuyển nhanh chóng mọi
loại nước thải ra khỏi khu dân cư, xí nghiệp công nghiệp, đồng thời xử lý và
khử trùng đạt yêu cầu vệ sinh trước khi xả vào nguồn tiếp nhận.

CÂU 2: Vai trò ngành CTN trong đô thị?
Hệ thống cấp, thoát nước đô thị có vai trò quan trọng đối với đời sống và
các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của đô thị. Những mô hình quản lý và
chính sách hiện hành liên quan đến vấn đề thu phí, quyền sở hữu, những phát


sinh trong quá trình cổ phần hoá, tính tự chủ và trách nhiệm của các công ty
cấp, thoát nước… cần phải thay đổi theo hướng cập nhật nhất quán nhằm
khuyến khích, động viên các công ty cung cấp dịch vụ một cách hiệu quả.
-Vai trò với kinh tế, xã hội:
 Văn hoá, xã hội:
- Phát triển mọi mặt đời sống, tạo điều kiện cho hoạt động đô thị vận hành một
cách có hiệu quả và ngày càng phát triển.
- Có ý nghĩa rất lớn về mặt an ninh quốc phòng.
- Nâng cao văn minh và chất lượng sống đô thị, là một trong những tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng đô thị.
- Kéo gần khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
 Kinh tế:
- Là tài sản quốc gia và được tính vào tổng giá trị sản phẩm quốc gia.
- Có ý nghĩa về mặt sản xuất, cấu thành nên giá thành sản phẩm.
 Quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan:
- Là cơ sở hình thành đô thị, là hệ thống phục vụ cho sự tồn tại và phát triển đô
thị.
- Vị trí đô thị quyết định khu vực chức năng, ngươc lại cơ cấu sử dụng đất, phân
bố dân cư và các khu vực công trình quyết định sự hình thành và giải pháp hệ
thống cấp thoát nước.




3



CÂU 3: Những thách thức đối với ngành CTN trong cơ chế thị trường?
Ngành cấp nước:

- Hệ thống cấp nước có vai trò quan trọng đối với đời sống và các hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội của đô thị. Mặc dù kết quả hoạt động của các công ty cấp
nước Việt Nam được xem là khả quan so với các nước đang phát triển khác,
nhưng vẫn chưa phát huy hết công suất thiết kế, tỷ lệ thất thoát, thất thu còn
cao. Vì vậy cần phải nỗ lực để cải thiện hiệu suất hoạt động cũng như sử dụng
nguồn lực một cách có hiệu quả.
- Mô hình quản lý và chính sách hiện hành còn là thách thức đặt ra cho lĩnh vực
cấp nước đô thị. Những mô hình quản lý và chính sách hiện hành liên quan đến
vấn đề giá nước, quyền sở hữu, những phát sinh trong quá trình cổ phần hoá,
tính tự chủ và trách nhiệm của các Cty cấp nước…Cần phải thay đổi theo
hướng cập nhật nhằm khuyến khích các công ty cung cấp dịch vụ hoạt động và
hiệu quả hơn.
- Dịch vụ Cấp nước đô thị Việt Nam chưa đủ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng,
với hiệu quả và chất lượng dịch vụ không đồng đều giữa các khu vực. Hầu hết
các Công ty đều không được tự chủ về nguồn vốn, giá nước do UBND tỉnh đặt
ra không đảm bảo được sự bền vững về tài chính cho các doanh nghiệp.
- Với cơ cấu quản lý vĩ mô như hiện nay của ngành cấp nước thì kết quả hoạt
động của Cty cấp nước phản ánh kết quả hoạt động của cả ban lãnh đạo công ty
và UBND tỉnh. Do đó, cần coi trọng vấn đề trong lĩnh vực này. Cùng với nhịp
điệu phát triển kinh tế là sự xuất hiện những luồng di cư ra đô thị. Việc đầu tư
cho phát triển hệ thống cấp nước tập trung tại các thị trấn phải lưu tâm hơn vì
hiện mới chỉ có 1/3 trong tổng trên 600 thị trấn có nước máy.
- Xu hướng đầu tư cho lĩnh vực cấp nước là chuyển dần từ nguồn vốn ODA sang
các nguồn tài chính hỗn hợp tiến tới dựa hoàn toàn vào nguồn tài chính trong
nước. Với tư cách là đơn vị bảo lãnh vay Ngân hàng cho các Cty cấp nước,
UBND tỉnh sẽ đóng vai trò trung gian giúp hỗ trợ có hiệu quả hơn về mặt chi
phí và nâng cao hiệu quả của dịch vụ. Đồng thời việc phát hành trái phiếu của
các công ty cấp nước còn là một kênh huy động vốn khác nhưng để nắm bắt tốt
hơn các cơ hội ấy, các Cty cấp nước cần được hoàn thiện hơn thông qua quy
định kế toán tài chính, qua kiểm toán, benchmarking và sự phát triển hệ thống

định giá.
Ngành thoát nước:
- Hệ thống thoát nước thải, nước mưa chỉ có ở hơn 10 thành phố lớn và các
trung tâm tỉnh lỵ, nhưng được xây dựng khá lâu, đường ống cống rãnh đã
xuống cấp; kênh mương sông suối nội đô và các hồ điều hoà đã và đang bị lấn


4



chiếm nghiêm trọng. Hệ thống thoát nước đã quá tải, tình trạng ngập úng cục bộ
sau những trận mưa lớn thường xuyên xảy ra ở các đô thị. Do hệ thống thoát
nước hầu hết ở các đô thị chung cho cả thoát nước thải và nước mưa, vì vậy
việc thu gom nước thải để xử lý hầu như chưa làm được. Từ thực trạng trên,
vấn đề đầu tư phát triển hệ thống thoát nước, thu gom nước thải và xử lý đảm
bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, trước khi thải vào hệ thống chung, tiếp tục là thách
thức, là đòi hỏi của toàn xã hội.
- Thể chế về tài chính của các Cty thoát nước hoặc Cty môi trường đô thị
không mạnh bằng các Cty cấp nước. Đây chính là một thách thức lớn về năng
lực trong việc giải quyết những vấn đề của vệ sinh đô thị. Các chuyên gia của
ngân hàng thế giới đã đưa ra khuyến cáo là nên tập trung vào vấn đề vệ sinh đô
thị. Do kinh nghiệm của Việt Nam về vấn đề này còn hạn chế, nên cần có sự
hiểu biết toàn diện hơn như cần có sự sắp xếp về thể chế giã lĩnh vực cấp nước
là độc lập hay kết hợp, thu hồi chi phí thông qua giá dịch vụ, cung cấp tài chính
thông qua việc sử dụng ODA, kết hợp các khoản vay và tài trợ, các cách tiếp
cận kỹ thuật thích hợp và tiêu chuẩn hoá dịch vụ, nâng cao năng lực ngành.
Đối với lĩnh vực vệ sinh đô thị, việc thiết lập cơ chế hạch toán lỗ lãi để cung
cấp các dịch vụ định hướng tới khách hàng và dựa trên doanh thu là cần thiết
và có thể thuê khối tư nhân thực hiện một số công việc lựa chọn. Việc hợp nhất

hoạt động thu gom và xử lý nước thải với hoạt động của các công ty cấp nước
của các Cty cấp nước có thể hỗ trợ cho hoạt động quản lý và vận hàng nhưng
đối với các thành phố lớn thì việc tách riêng các Cty cấp nước và thoát nước sẽ
thích hợp hơn.
- Hạn chế hiểu biết về kỹ thuật, công nghệ: Do chưa được đầu tư nhiều nên chưa
hình thành được đội ngũ cán bộ kỹ sư trong nước có hiểu biết sâu rộng trong kỹ
thuật thoát nước và đặc biệt là xử lý nước thải, bao gồm cả đội ngũ thiết kế và
cán bộ quản lý vận hành bảo dưỡng các công trình.




CÂU 4: Thực trạng công tác quản lý ngành Cấp nước đô thị?
Cơ chế chính sách ngành nước còn nhiều bất cập:
1. Tỷ lệ cấp nước còn rất thấp: trung bình đạt 45% tổng dân số đô thị được cấp
nước.


5



2. Công suất thiết kế của một số nơi chưa phù hợp với thực tế: Nhiều nơi thiếu
nước, nhưng cũng có đô thị thừa nước, không khai thác hết công suất.
3. Tỷ lệ thất thoát thất thu nước còn cao: tại nhiều đô thị tỷ lệ thất thoát thất thu
còn cao như Thái Nguyên, Hà Nội, Nam Định, Hà Tĩnh, Vinh…
4. Chất lượng nước: tại nhiều nhà máy chưa đạt tiêu chuẩn quy định, tình trạng
nguồn nước ngầm, nước mặt bị ô nhiễm nặng nề ảnh hưởng đến sức khoẻ của nhân
dân.
5. Đặc biệt là cơ chế tài chính (giá nước) chưa phù hợp với tinh thần Chỉ thị số

40/1998/CT-TTg về việc tăng cường công tác quản lý và phát triển cấp nước đô
thị, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu “phải xây dựng giá nước theo nguyên tắc tính
đúng, tính đủ, phù hợp với khả năng chi trả của khách hàng và trả nợ vốn vay”.
Hiện nay giá nước sinh hoạt tại các địa phương còn nhiêù bất cập, tạo ra sự thiếu
hợp lý, không công bằng giữa người dân ở các đô thị lớn(Hà Nội, Đà Nằng. TP Hồ
Chí Minh) và người dân ở các đô thị nhỏ kinh tế khó khăn nhưng lại thiếu nước
trầm trọng. Điều quan trọng nhất phải đề cập đến là: giá nước sinh hoạt ở các đô
thị hiện nay không thể hiện được nguyên tắc "nước cần được xem là hàng hoá kinh
tế". Các Công ty cấp nước chưa thực sự chuyển đổi từ loại hình doanh nghiệp công
ích sang hoạt động kinh doanh.
Theo các chuyên gia cấp nước, nếu mức bình quân của gia nước sinh hoạt trên
toàn quốc hiện nay là 2.100 đ/m3 thì chi phí này mới chiếm 1,4% thu nhập thực tế
của người dân, trong khi đó tại các nước ở khu vực phát triển tỷ lệ này là 3%.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do:
- Nhận thức của lãnh đạo địa phương còn hạn chế, tư duy "nước trời cho", nước
là dịch vụ công ích, Chính phủ phải có trách nhiệm đầu tư và cung cấp nước "miễn
phí" cho dân vẫn còn tồn tại phổ biến.
- Cơ chế, chính sách tài chính trong cấp nước đô thị vẫn còn thiếu hoàn chỉnh
và không đồng bộ. Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định là vấn đề khó khăn lớn nhất trong
quá trình tính giá thành. Một số doanh nghiệp còn rất lúng túng không biết tính
khấu hao như thế nào vì chưa có hướng dẫn cụ thể .
- Nhiều dự án vay của nước ngoài phải trả nợ theo lộ trình tăng giá nước nhưng
điều kiện trả nợ lại không khả thi và khó thực hiện.
- Công tác quản lý khai thác nguồn nước mặt và nước ngầm chưa được các cấp,
các ngành quan tâm thích đáng. Tư duy “Nước trời cho” đã dẫn đến tình trạng
buông lỏng quản lý, tác động xấu đến chất lượng nguồn nước mặt và nước ngầm.


6




Mô hình tổ chức, quản lý vận hành, đào tạo, nâng cao năng lực ngành nước cũng
còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Nhằm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 và
Quyết định số 58/2002 ngày 26/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ các Công ty cấp
nước sẽ chuyển sang hoạt động kinh doanh. Nhưng nước sạch là là sản phẩm tiêu
dùng phục vụ sản xuất và dân sinh, vì vậy đòi hỏi khách quan về cơ chế, chính
sách đối với kinh doanh nước sạch cũng cần có những thay đổi phù hợp, nhằm
đảm bảo hoạt động sản xuất ổn định và phát triển lâu dài. Để khắc phục tình trạng
trên, tháng 11 năm 2004 Bộ Xây dựng đã trình Thủ tướng Chính phủ Đề án cải tiến
mô hình tổ chức Ngành nước Việt Nam.

CÂU 5:Thực trạng công tác quản lý ngành Thoát nước đô thị?
- Hệ thống thoát nước thải, nước mưa chỉ có ở hơn 10 thành phố lớn và các trung
tâm tỉnh lỵ, nhưng được xây dựng khá lâu, đường ống cống rãnh đã xuống cấp;
kênh mương sông suối nội đô và các hồ điều hoà đã và đang bị lấn chiếm
nghiêm trọng.
- Do hệ thống thoát nước hầu hết ở các đô thị chung cho cả thoát nước thải và
nước mưa, vì vậy việc thu gom nước thải để xử lý hầu như chưa làm được.
- Trách nhiệm quản lý vận hành các hệ thống thoát nước mưa và nước thải đô thị
thường thuộc về các công ty môi trường đô thị và mô hình hoạt động kinh
doanh của họ thường làđơn vị sự nghiệp có thu. Khác với các công ty cấp nước
trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các công ty môi trường đô thị thường trực
thuộc và được Uỷ ban nhân dân các thành phố cấp kinh phí cho các hoạt động
cung cấp dịch vụ thoát nước, thu gom chất thải rắn và các dịch vụ quản lý đô thị
khác.
- Trong số 80 công ty môi trường đô thị, có 30 công ty cung cấp dịch vụ thoát
nước và thu gom xử lý chất thải rắn; Có 8 công ty đảm nhiệm toàn bộ các dịch
vụ từ cấp nước, vệ sinh và các dịch vụ quản lý đô thị như quản lý chất thải rắn,
duy tu bảo dưỡng hè đường, công viên cây xanh, đèn đường, làm đường, dịch

vụ tang lễ và thậm chí xây dựng dân dụng và công nghiệp; Chỉ có 4 công ty
(Hà Nội, Hải Phòng, Tp HCM và Vũng Tàu) chỉ cung cấp duy nhất các dịch vụ
liên quan tới thoát nước mưa và nước thải.


CÂU 6: Mục tiêu, phương hướng phát triển ngành Cấp nước đô thị?


7



Mục tiêu cụ thể đến năm 2025: tỷ lệ bao phủ dịch vụ cấp nước sạch tại các đô
thị đạt 100%; với tiêu chuẩn cấp nước bình quân đạt 120 lít/người/ngày đêm,
chất lượng nước đạt quy chuẩn quy định; tỷ lệ thất thoát thất thu nước sạch tại
các đô thị dưới 15%; dịch vụ cấp nước ổn định, liên tục 24 giờ/ngày, áp lực
nước trên toàn mạng đạt quy chuẩn quy định. Tầm nhìn đến năm 2050, tất cả
các đô thị, khu công nghiệp được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cấp nước trên cơ
sở cấp nước ổn định, chất lượng bảo đảm, dịch vụ tốt và kinh tế.
Trên cơ sở của định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp
Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, các công ty cấp nước sẽ
chuyển sang hoạt động kinh doanh thực sự khi thực hiện tính giá tiêu thụ nước
sạch theo nguyên tắc tính đúng tính đủ mọi chi phí. Doanh nghiệp cấp nước có
điều kiện tự chủ về tài chính và đó là điều kiện tiên quyết để lĩnh vực cấp nước
phát triển bền vững.

Định hướng phát triển cấp nước đô thị
Năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 63/1998 QĐ-TTg
"Phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị quốc gia đến năm 2020".
Thực hiện định hướng phát triển này, ngành nước được sự ưu tiên đầu tư của

Chính phủ từ nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước (viện trợ ODA, viện trợ của
các tổ chức quốc tế, đầu tư của các hãng tư nhân, nhất là nguồn vốn vay ưu đãi
lớn từ ngân hàng thế giới và ngân hàng châu Âu). Ngày 11 tháng 7 năm 2007,
Chính phủ đã ra Nghị định số 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu
thụ nước sạch, đây là văn bản hết sức quan trọng để tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp Cấp nước tự chủ về tài chính. Ngày 02 tháng 01 năm
2008, Bộ Xây dựng đã ra Thông tư hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
Đến nay, lĩnh vực cấp nước đô thị đã được ưu tiên đầu tư. Kết quả đã
nâng cao công suất cấp nước đô thị từ 1,8 triệu m3/ngày (năm 1996) lên hơn 5
triệu m3/ngày năm 2009. Độ bao phủ dịch vụ cấp nước đô thị hiện tại đã đạt
được gần 80%.
Để khắc phục tình trạng chênh lệch giá nước, Thủ tướng Chính phủ đã
giao nhiệm vụ cho các Bộ, Ngành liên quan và UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương về việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung và ban hành định mức
kinh tế - kỹ thuật sản xuất nước sạch. Ngày 19/5/2009 Bộ Tài Chính, Bộ Xây
dựng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã có Thông tư liên tịch số
95/2009/TTLT - BTC-BXD-BNN xác định giá tiêu thụ nước


8



sạch. Ngày 20/5/2009 Bộ Tài chính đã có Thông tư số 100/2009/TT- BTC ban
hành khung giá giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt.
Điều đặc biệt quan trọng là Ngày 20/11/2009 Thủ tướng Chính phủ vừa
có Quyết định 1929/QĐ-TTg phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị
và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.

Theo quan điểm của định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu công nghiệp
Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, hoạt động cấp nước được
coi là hoạt động kinh doanh chịu sự kiểm soát của Nhà nước, nhằm đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng
nước, trong đó có xét đến việc hỗ trợ cấp nước cho người nghèo, các khu vực
đặc biệt khó khăn; phát triển hoạt động cấp nước bền vững; khai thác, sản xuất
và cung cấp nước sạch không phụ thuộc vào địa giới hành chính; khuyến khích
sử dụng nước sạch an toàn; tiết kiệm; ứng dụng các tiến bộ khoa học và công
nghệ; xã hội hoá ngành cấp nước.



CÂU 7: Giải thích nguyên lý hoạt động, điều kiện ứng dụng và nhiệm vụ của từng
thiết bị vệ sinh (đồng hồ, van khóa, van một chiều, phao điều chỉnh…) trong sơ đồ
cấp nước như hình vẽ.
Ưu, nhược điểm của sơ đồ này?

Hệ thống cấp nước trực tiếp từ ống bên ngoài vào và từ két mái xuống

1. Van 1 chiều, cho nước đi xuống, đặt trên đường dẫn nước từ két xuống. Nếu
không có van 1 chiều thì nước có thể đi lên  Nước trong két nước rất bẩn.
2. Van 1 chiều, cho nước đi lên khi áp lực tự do có thể đưa được đến vị trí bất lợi
nhất, đặt trên đường ống dẫn nước vào nhà.
3. Van khóa, dùng để đóng mở nước


9




4. Đồng hồ đo nước, dùng đo lưu lượng nước tiêu thụ

- Điều kiện áp dụng : Áp dụng khi áp lực của đường ống cấp nước bên ngoài
không đảm bảo thường xuyên.
- Nguyên lý hoạt động :
 Trong các giờ dùng ít nước (ban đêm), nước cung cấp cho tất cả thiết bị vệ sinh
trong nhà và dự trữ vào két, còn trong các giờ cao điểm dùng nhiều nước thì két
nước sẽ cung cấp cho các thiết bị dùng nước. Két nước làm nhiệm vụ giữ nước
khi thừa (khi áp lực bên ngoài cao) và cung cấp nước lại khi thiếu (khi áp lực
bên ngoài yếu).
 Thường thiết kế đường ống lên xống két chung làm 1, khi đó, đường kính ống
phải chọn cho trường hợp lưu lượng lớn nhất và trên đường ống dẫn nước từ
đáy két xuống phải bố trí van 1 chiều để chỉ cho nước xuống mà không cho
nước vào từ đáy két (vì làm xáo trộn cặn, gây nhiễm bẩn nước). Cũng có thể bố
trí 2 đường ống dẫn nước lên- xuống riêng biệt. lúc đó, đường kính ống chính
có thể nằm ở tầng trên cùng.

- Ưu điểm : dự trữ được lượng nước lớn, nước không bị cắt đột biến, tiết
kiệm điện và công quản lý.
-Nhược điểm: nếu dung tích két quá lớn sẽ ảnh hưởng đến kết cấu của nhà,
chiều cao két quá lớn sẽ ảnh hưởng đến mỹ quan kiến trúc. Mặt khác, nước lưu
lại trên két lâu dễ bị đóng cặn, mọc rêu gây bẩn nước.






CÂU 8: Mục tiêu và phương hướng phát triển ngành Thoát nước đô thị?
Mục tiêu đặt ra đối với thoát nước mưa và nước thải:

Về hệ thống thoát nước mưa, đến năm 2015 là ưu tiên giải quyết thoát
nước mưa, xoá bỏ tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa ở các đô
thị loại II trở lên; mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ thống thoát nước từ 50-


10



60% hiện nay lên 70-80%. Đến năm 2025, xoá bỏ hoàn toàn tình trạng ngập
úng thường xuyên tại các đô thị.
Về hệ thống thoát nước thải, mục tiêu đến năm 2025, các đô thị loại IV
trở lên sẽ có hệ thống thu gom và trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung; tỷ lệ
nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt 70-80%, nước thải sau xử lý đạt
quy chuẩn quy định. Các làng nghề có trạm xử lý tập trung hoặc phân tán, hoạt
động thường xuyên, chất lượng nước thải xả ramôi trường đạt quy chuẩn quy
định.
Tầm nhìn đến năm 2050, các đô thị từ loại IV trở lên được xây dựng
hoàn thiện hệ thống thoát nước bao gồm thoát nước mưa, thu gom và xử lý
nước thải. Các đô thị nhỏ (loại V), các làng nghề nước thải được thu gom và xử
lý tại các trạm xử lý tập trung hoặc phân tán.
Các đô thị được giải quyết triệt để tình trạng ngập úng cục bộ và toàn bộ
nước thải được xử lý đạt quy chuẩn trước khi xả ra môi trường.
Các giải pháp được đưa ra là hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về
thoát nước. Các thành phố trực thuộc Trung ương phải tổ chức lập và phê duyệt
quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước, xác định sơ đồ hệ thống, lưu vực thoát
nước, nguồn tiếp nhận nước mưa, nước thải, xác định các dự án đầu tư và giai
đoạn đầu tư. Ưu tiên nguồn vốn ODA cho đầu tư, phát triển hệ thống thoát
nước đô thị, đặc biệt các đô thị lớn, các đô thị chịu ảnh hưởng bởi thiên tai.
Đồng thời, huy động các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài

nước đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, đặc biệt là các nhà máy xử lý nước
thải theo các hình thức khác nhau.

Định hướng phát triển thoát nước đô thị
Năm 1999, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 35/1999/QĐ-TTg
"Phê duyệt định hướng phát triển Thoát nước đô thị đến năm 2020". Về lĩnh
vực thoát nước đô thị, Chính phủ rất quan tâm và đã quyết định cho trên 20 đô
thị được sử dụng vốn vay ODA và vốn Ngân sách để mở rộng cải tạo hoặc xây
dựng mới hệ thống thoát nước và vệ sinh. Đồng thời cơ chế chính sách quản lý
thoát nước cũng đang được đổi mới, nhiều công ty thoát nước cũng đang được
đổi mới, đã thoát được cơ chế bao cấp chuyển sang mô hình công ty.
Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên, được hoạt động kinh
doanh nhiều ngành nghề. Thoát nước là sản phẩm lợi ích, doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực này đã bước đầu thực hiện cơ chế đặt hàng với chính
quyền, tạo thế chủ động về công việc, nhất là về tài chính.


11



Ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Bảo vệ môi trường của nước cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 52/2005/QH11 đã được Quốc hội thông qua và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2006 để thay thế Luật Bảo vệ môi
trường năm 1993 có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tiếp theo, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ
về thoát nước đô thị và khu công nghiệp. Nghị định số
04/2007NĐ-CP ngày 08 tháng 1 năm 2007 của chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của
chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Các nghị định này đã tạo

cơ hội rất lớn cho ngành thoát nước đô thị phát triển theo hướng đổi mới cơ chế
trong dịch vụ thoát nước đô thị.
Hơn nữa, ngày 20/11/2009 Thủ tướng Chính phủ vừa có Quyết định số
1930/QĐ-TTg phê duyệt định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công
nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
Theo quan điểm của định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công
nghiệp (KCN) Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, hoạt động
thoát nước là ngành dịch vụ công ích, nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá
nhân thuộc các ngành kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư, kinh doanh
trong lĩnh vực thoát nước theo đúng quy định pháp luật của Việt Nam về đầu tư,
xây dựng và vận hành, sử dụng hệ thống thoát nước; hệ thống thoát nước phải
được xây dựng đồng bộ đảm bảo thoát nước mưa và nước thải từ thu gom,
chuyển tải, xử lý cho từng khu vực; xây dựng hệ thống thoát nước nói chung
kết hợp với các đô thị cơ bản có hệ thống cống thoát nước, hệ thống thoát nước
riêng đối với các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất và khu
kinh tế, đô thị mới và khu đô thị mới, đô thị nhỏ chưa có hệ thống thoát nước;
các nhà máy công nghiệp riêng lẻ, các cơ sở dịch vụ có nguồn nước thải độc hại
phải xử lý cục bộ trước khi xả vào hệ thống cống chung; các công trình đầu mối
được phân giai đoạn đầu tư; lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp; xã
hội hoá cho đầu tư xây dựng và quản lý vận hành hệ thống thoát nước; thực
hiện chính sách người gây ô nhiễm phải trả tiền xử lý ô nhiễm, tiến tới nguồn
thu phí thoát nước đảm bảo cho công tác quản lý vận hành và bù đắp một phần
chi phí đầu tư.

CÂU 9: Hiện trạng chất lượng nước ở VN?
Trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, dưới tốc độ phát triển như hiện nay con
người vô tình làm ô nhiễm nguồn nước bằng các hóa chất, chất thải từ các nhà
máy, xí nghiệp. Các đơn vị cá nhân sử dụng nước ngầm dưới hình thức
khoan giếng, sau khi ngưng không sử dụng không bịt kín các lỗ khoan lại làm



12



cho nước bẩn chảy lẫn vào làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Các nhà máy xí
nghiệp xả khói bụi công nghiệp vào không khí làm ô nhiễm không khí, khi
trời mưa, các chất ô nhiễm này sẽ lẫn vào trong nước mưa cũng góp phần làm ô
nhiễm nguồn nước.
Việc khai thác quá mức của con người và biến đổi khí hậu đang làm cho
nguồn tài nguyên nước mặt của Việt Nam bị suy giảm về số lượng. Theo Theo
Bộ Tài nguyên Môi trường hầu hết các tỉnh miền Trung và Tây nguyên hiện
nay đã và đang khai thác trên 50% lượng dòng chảy về mùa khô (khuyến cáo
của các tổ chức quốc tế về tài nguyên nước, mức khai thác được phép tại các
quốc gia chỉ nên giới hạn trong phạm vi 30% lượng dòng chảy). Việc khai thác
nguồn nước đã làm suy thoái nghiêm trọng về số lượng và chất lượng tài
nguyên nước trên 7 đến 8 lưu vực sông lớn của Việt Nam như sông Hồng, sông
Thái Bình và sông Đồng Nai. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là sự
gia tăng nhanh về dân số làm cho việc khai thác tài nguyên nước và các tài
nguyên liên quan đến nước, như đất và rừng vượt quá mức cho phép khiến tài
nguyên nước bị suy kiệt.
Sông Cửu Long phụ thuộc 95% nguồn nước quốc tế, trong khi lại sử
dụng nhiều nước nhất và tỷ lệ trữ nhỏ nhất, mật độ dân số cao nhất và có số dân
nghèo cao thứ hai trong cả nước.
Biến đổi khí hậu cũng khiến nguồn nước mặt các con sông bị giảm đi, và
gây nên hiện tượng nhiễm mặn ở các dòng sông. Khi nhiệt độ tăng lên thì nhu
cầu nước cho cây trồng vật nuôi đều tăng lên, kể cả sinh hoạt của con người yêu
cầu cũng tăng lên. Và nhu cầu càng tăng thì làm cho tài nguyên nước giảm
xuống. Nhiệt độ tăng và biến đổi khí hậu làm nước biển dâng cao, đưa nước
mặn xâm nhập sâu vào trong lòng sông làm cho lượng nước ngọt giảm đi và

nước lợ, nước mặn tăng lên.
Về chất lượng nước: Nước mặt trên các dòng sông không đáp ứng đủ
tiêu chuẩn chất lượng nước uống về chỉ số hữu cơ, chỉ số BOD5 tăng từ 1,4 đến
2 lần so với tiêu chuẩn quy định cho nước sinh hoạt loại A.
Tổng trữ lượng nước ngầm của Việt Nam không lớn (khoảng 63 tỷ m3)
nhưng ở nhiều vùng khai thác quá mức, vượt quá khả năng tái nạp, một số nơi
đã bị cạn kiệt, vì vậy mực nước ngầm đã bị hạ thấp, gây sụt.
Theo khảo sát của Sở Tài nguyên và Môi trường, môi trường nước mặt
tại các nhánh sông, kênh rạch trên địa bàn tỉnh đang có dấu hiệu bị ô nhiễm hữu
cơ, hàm lượng chất rắn lơ lửng, nhiễm phèn và tổng colifom. Tại một số khu
vực còn có dấu hiệu nhiễm dầu mỡ, nhiễm mặn.
Các nguồn chính gây ô nhiễm môi trường nước mặt được xác định là chất
thải từ sinh hoạt, chăn nuôi, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, chợ,


13



cơ sở y tế, các hoạt động giao thông trên sông rạch, khai thác khoáng sản (cát,
sét) trên sông, nước chảy tràn qua các cánh đồng có sử dụng phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật… Hầu hết các nguồn này đều thải trực tiếp ra môi trường,
không qua xử lý.
Ở Việt Nam, cho đến nay, đã có khoảng 760 đô thị. Tỷ lệ các hộ đấu nối
vào mạng lưới thoát nước đô thị nhiều nơi còn rất thấp. Các tuyến cống được
xây dựng và bổ sung chắp vá, có tổng chiều dài ngắn hơn nhiều so với chiều dài
đường phố, ngõ xóm. Nhiều tuyến cống có độ dốc kém, bùn cặn lắng nhiều,
không ngăn được mùi hôi thối. Nhiều tuyến cống lại không đủ tiết diện thoát
nước hay bị phá hỏng, xây dựng lấn chiếm, gây úng ngập cục bộ. Úng ngập
thường xuyên xảy ra nhiều nơi về mùa mưa. Nước thải nhà vệ sinh phần lớn

chảy qua bể tự hoại rồi xả ra hệ thống thoát nước chung tới kênh, mương, ao hồ
tự nhiên hay thấm vào đất. Nước xám và nước mưa chảy trực tiếp ra nguồn tiếp
nhận. Mới chỉ có gần 10% nước thải đô thị được xử lý. Ở nhiều khu đô thị mới,
mặc dù nước thải sinh hoạt đã được tách ra khỏi nước mưa từ ngay trong công
trình, nhưng do sự phát triển không đồng bộ và sự gắn kết kém với hạ tầng kỹ
thuật khu vực xung quanh, nên khi ra đến bên ngoài, các loại nước thải này
chưa được xử lý, lại đấu vào một tuyến cống chung, gây ô nhiễm và lãng phí.
Ngoài ra, cốt san nền của nhiều khu đô thị, đường giao thông và các khu vực
lân cận không được quản lý thống nhất, nên gây tác động tiêu cực, ảnh hưởng
lẫn nhau. Phí thoát nước hay phí bảo vệ môi trường do nước thải quá thấp,
không đủ trang trải chi phí quản lý.
Biến đối khí hậu cũng đang ngày càng trở thành những thách thức rất lớn
đối với công tác quy hoạch đô thị và xây dựng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
nhất là ở các đô thị ven biển. Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới năm
2008, đến năm 2050, mực nước biển ở Việt Nam sẽ dâng cao thêm 30 cm. Biến
đổi khí hậu còn dẫn đến những hệ quả như lượng mưa tăng, chế độ thủy văn đô
thị trái với quy luật ảnh hưởng lớn đến việc thu gom và tiêu thoát nước thải,
nước bề mặt.


CÂU 10: Biện pháp kiểm soát ô nhiễm nguồn nước?
Các nguồn chính gây ô nhiễm môi trường nước mặt được xác định là chất thải từ
sinh hoạt, chăn nuôi, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, chợ, cơ sở y tế,
các hoạt động giao thông trên sông rạch, khai thác khoáng sản (cát, sét) trên sông,
nước chảy tràn qua các cánh đồng có sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…
Hầu hết các nguồn này đều thải trực tiếp ra môi trường, không qua xử lý. Để chất
lượng nước tại thời điểm sử dụng đảm bảo thì:
- Không để xuất hiện những chất ô nhiễm mới.
- Không để gia tăng ô nhiễm tại những nơi đã bị ô nhiễm và đồng thời có biện pháp
để khắc phục dần tình trạng ô nhiễm nước tại những nơi đó.



14



Các biện pháp quản lý chất lượng nước:
1. Quản lý theo luật pháp
- Ban hành các luật pháp và văn bản dưới luật để kiểm soát ô nhiễm nước: luật
bảo vệ môi trường, luật tài nguyên nước, các tiêu chuẩn chất lượng nước, tiêu
chuẩn thải nước, các quy định cụ thể về cấp giấy phép khai thác sử dụng nước và
kiểm soát việc thải nước, quy định về xử lý các vi phạm làm ô nhiễm nước.
- Tổ chức bộ máy quản lý kiểm soát môi trường : gồm có Cục môi trường thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các sở KHCN&MT tại các tỉnh. Tuy nhiên do lực
lượng quản lý còn rất mỏng nên hiện tại chưa kiểm soát chặt chẽ tất cả các biến đổi
môi trường xảy ra trên thực tế mà mới chỉ tập trung tại các điểm ô nhiễm gay cấn
nhất như các đô thị và các khu công nghiệp
- Xây dựng mạng lưới giám sát chất lượng: Nhà nước xây dựng một hệ thống
các trạm quan trắc và giám sát chất lượng nước để theo dõi quan trắc các thông số
chất lượng nước phục vụ cho quản lý, xây dựng các kế hoạch, chính sách bảo vệ
môi trường
- Tuyên truyền giáo dục: tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ
môi trường cho nhân dân và động viên tất cả mọi công dân tuân theo đúng các quy
định của luật môi trường.
2. Biện pháp quản lý và kỹ thuật
a. Biện pháp quản lý để giảm các chất ô nhiễm tại nguồn
- Thu gom hết các rác thải không để đổ vào sông, hồ gây ô nhiễm nước.
- Xử lý sơ bộ nước thải vệ sinh bằng các hệ thống bể tự hoại gia đình.
- Quy hoạch hợp lý các xí nghiệp nhà máy trong các vùng trọng điểm, áp dụng
biện pháp di chuyển một số xí nghiệp lớn ra khỏi các khu vực đông dân cư, trung

tâm đô thị.
- Quản lý chặt nước thải của các xí nghiệp, nhà máy trước khi thải ra sông hồ
theo tiêu chuẩn chất lượng nước.
- Có quy hoạch hệ thống thoát nước đô thị đảm bảo yêu cầu không úng ngập và
vệ sinh an toàn cho cộng đồng.
- Đối với thoát và xử lý nước thải, tại các đô thị cũ, sẽ từng bước tách hai hệ
thống (thoát nước mưa và nước thải) thông qua cải tạo đường ống hoặc xây dựng
giếng tách tràn. Tại các khu đô thị mới, tách hai hệ thống ngay từ ban đầu hoặc
chừa quỹ đất tách hệ thống sau này.


15



b. Biện pháp kỹ thuật để cải thiện các điều kiện của dòng sông để hạn chế ô nhiễm
- Cải tạo lòng sông tăng khả năng tự làm sạch của nước.
- Cải tạo mặt cắt và nạo vét lòng sông để tăng khả năng tiêu thoát nước mưa,
nước thải, tăng khả năng thâm nhập của oxy không khí vào nước.
- Dùng các kỹ thuật khác như bơm không khí, khuấy đảo nước, để đưa nồng độ
oxy hòa tan trong nước sông tăng lên tại những vị trí ô nhiễm nhiều.
c. Biện pháp kỹ thuật xây dựng hồ chứa ở thượng nguồn để bổ sung nước hạ du
trong các thời kỳ mùa cạn để cải tạo MT
- Tăng tỷ lệ pha loãng của nước sông để giảm ô nhiễm nước.
- Hạn chế xam nhập của nước mặn từ biển vào trong vùng đồng bằng ven biển.
d. Biện pháp kỹ thuật bảo vệ rừng và trồng rừng nhất là rừng thượng nguồn có tác
dụng:
- Giảm xói mòn đất và làm giảm độ đục , giảm lượng bùn cát và bồi lắng sông
hồ.
- Tăng khả năng điều hòa lưu lượng nước trong năm, tránh được sự dao động

nồng độ chất ô nhiễm quá lớn.
e. Biện pháp kỹ thuật xây dựng các trạm và các nhà máy xử lý nước thải: Đây là
biện pháp để ngăn chặn việc gia tăng ô nhiễm nguồn nước và dần khắc phục tình
trạng ô nhiễm nguồn nước tại các khu vực nguồn nước đã bị ô nhiễm
- Các nhà máy, xí nghiệp đều phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải để thải
nước ra sông phải đảm bảo tiêu chuẩn nước thải (TCVN 6772-2000).
- Các thành phố và khu dân cư phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt.
- Các bệnh viện phải có hệ thống xử lý chất thải bệnh viện như lò thiêu đốt rác và
trạm xử lý nước thải bệnh viện.








16







CÂU 11: Giải thích nguyên lý hoạt động, điều kiện ứng dụng và nhiệm vụ của
từng thiết bị vệ sinh (đồng hồ, van khóa, van một chiều, phao điều chỉnh…) trong
sơ đồ cấp nước như hình vẽ.
Ưu-nhược điểm của sơ đồ này?


Hệ thống cấp nước trực tiếp từ ống bên ngoài vào và từ két mái xuống

1. Van 1 chiều, cho nước đi xuống, đặt trên đường dẫn nước từ két xuống. Nếu
không có van 1 chiều thì nước có thể đi lên  Nước trong két nước rất bẩn.
2. Van giữa - 1 chiều, cho nước đi lên, giúp giảm dung tích két mái.
3. Van khóa, dùng để đóng mở nước.
4. Đồng hồ đo nước, dùng đo lưu lượng nước tiêu thụ.

- Điều kiện áp dụng : Áp dụng khi áp lực của đường ống cấp nước bên ngoài
không đảm bảo thường xuyên.
- Nguyên lý hoạt động :
 Két nước làm nhiệm vụ giữ nước khi thừa (khi áp lực bên ngoài cao) và cung
cấp nước lại khi thiếu (khi áp lực bên ngoài yếu). Trong các giờ dùng ít nước
(ban đêm), nước cung cấp cho tất cả thiết bị vệ sinh trong nhà và dự trữ vào két,
còn trong các giờ cao điểm: các thiết bị dùng nước nằm phía trên van giữa thì


17



dùng nước từ két mái cung cấp, các thiết bị nằm dưới van giữa thì dùng nước từ
mạng lưới bên ngoài.
 Thường thiết kế đường ống lên xống két chung làm 1, khi đó, đường kính ống
phải chọn cho trường hợp lưu lượng lớn nhất và trên đường ống dẫn nước từ
đáy két xuống phải bố trí van 1 chiều để chỉ cho nước xuống mà không cho
nước vào từ đáy két (vì làm xáo trộn cặn, gây nhiễm bẩn nước). Cũng có thể bố
trí 2 đường ống dẫn nước lên- xuống riêng biệt. lúc đó, đường kính ống chính
có thể nằm ở tầng trên cùng.


- Ưu điểm :
Khi có két mái thì dự trữ được nước, nước không bị cắt đột biến, tiết kiệm điện
và công quản lý.
Có van giữa giúp giảm dung tích két mái, vì nếu dung tích két quá lớn sẽ ảnh
hưởng đến kết cấu của nhà, chiều cao két quá lớn sẽ ảnh hưởng đến mỹ quan
kiến trúc. Mặt khác, nước lưu lại trên két lâu dễ bị đóng cặn, mọc rêu gây bẩn
nước.
-Nhược điểm:





CÂU 12: Công tác quản lý chống thất thoát, thất thu?
Thất thoát nước là vấn đề luôn đi liền với mọi hệ thống cấp nước, gắn liền với quá
trình sản xuất và kinh doanh nước sạch. Cũng có thể hiểu rằng thất thoát nước là
một tất yếu, vì không thể có một hệ thống đường ống tuyệt đối kín để đảm bảo
không mất một giọt nước nào, cũng như toàn bộ lượng nước đã được sản xuất ra
đều sẽ phải thu được tiền
Tỷ lệ thất thu cao không chỉ chứng tỏ sự yếu kém về mặt năng lực quản lý (cả tài
chính và kỹ thuật) mà nó còn thể hiện kết quả của quá trình đầu tư không đồng bộ
giữa việc tăng công suất với công tác phát triển mạng lưới đường ống.
Từ nhiều năm nay Cơ quan quản lý ngành, Hội Cấp thoát nước Việt Nam, các Chi
hội Cấp nước, các Công ty cấp nước của các tỉnh thành phố, các Nhà chuyên môn,
các Chính quyền và cả cộng đồng… đã tiến hành nhiều hoạt động nhằm giảm thất
thoát nước và đã đạt được nhiều kết quả tốt. Điểm nhấn rõ nhất của hoạt động này


18




là “Hội nghị giảm thất thoát nước toàn quốc” do Hội Cấp thoát nước Việt Nam,
Công ty cấp nước Đà Nẵng, ADB và Công ty Vitens-Evides Hà Lan tổ chức tại Đà
Nẵng tháng 3/2010.
Giảm thất thoát nước là tiến hành các hoạt động nhằm khắc phục các nguyên nhân
đã gây nên những thất thoát nước, tức là tiến hành khắc phục những chưa hoàn
chỉnh về “quản lý” và chống rò rỉ trên hệ thống mạng lưới đường ống (kỹ thuật).
Giảm thất thoát nước từ các nguyên nhân “quản lý” (thường gọi là
nước thất thu):
- Xoá bỏ chế độ dùng “nước khoán”, lắp toàn bộ đồng hồ đo nước.
- Thực hiện tốt việc quản lý, kiểm soát các mạng lưới dùng nước, dịch vụ chăm
sóc khách hàng, chống đấu nối trái phép
- Hoàn chỉnh Hồ sơ khách hàng, hệ thống ghi thu đọc đồng hồ nước, hệ thống tính
toán phát hành hoá đơn thu tiền nước
- Thành lập các đội chống thất thu thất thoát đảm bảo phát hiện rò rỉ, khắc phục sự
cố nhanh nhất, hiệu quả nhất.
- Cải tiến thay thế thiết bị, có chế độ quản lý định kỳ thay thế kiểm nghiệm đồng
hồ đo nước.
- Tăng cường năng lực quản lý, trách nhiệm quản lý gắn liền với tuyên truyền vận
động giáo dục cho cộng đồng.
- Cải tiến công nghệ, hoàn chỉnh quy trình sản xuất nước sạch giảm lượng nước
dùng cho bản thân trạm xử lý.
- Cần có sự hỗ trợ tài chính trong việc nâng cao năng lực quản lý.
- Xây dựng tài liệu, tổ chức học tập và trao đổi phổ biến kinh nghiệm.
Thất thoát nước từ các nguyên nhân “quản lý” tuy là phức tạp vì liên quan đến tất
cả các lĩnh vực: kỹ thuật, xã hội, tài chính, thể chế, pháp luật, chính sách… nhưng
trong thực tế vẫn sẽ là dễ chống và sẽ đạt được hiệu quả cao hơn là việc chống rò
rỉ trên mạng. Với tổ chức tốt và thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp, nhiều công ty
cấp nước đã giảm lượng nước thất thoát một cách đáng kể: Công ty Cấp nước Hải

Phòng với “mô hình quản lý theo Phường”, Công ty Cấp nước Bình Dương, Bà
Rịa Vũng Tàu, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế
Giảm thất thoát nước do nguyên nhân “kỹ thuật” (thường gọi là nước
rò rỉ):
- Tiến hành phân vùng tách mạng nhằm kiểm soát tốt nhất mạng lưới đường ống
và các hộ tiêu thụ, lắp đặt đủ đồng hồ lưu lượng, đạt tiêu chuẩn và kiểm tra định
kỳ


19



- Thay thế, sửa chữa các ống bị hỏng, bị rò rỉ nước, lắp đặt ống mới và thiết bị
cho đồng bộ kỹ thuật…trên mạng lưới.
- Đầu tư trang thiết bị phát hiện rò rỉ, thiết bị máy móc và nhân lực phục vụ cho
công tác kiểm tra sửa chữa…
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch và dự án cụ thể.
- Chống rò rỉ trên mạng lưới đường ống khu vực tiêu thụ nước.
- Thành lập các bộ phận chuyên trách việc thất thoát.
- Chống rò rỉ trên mạng lưới đường ống truyền dẫn và phân phối.
- Chống thất thoát cho các mạng lưới đường ống của “ tương lai.
Thực tế cho thấy, chống thất thoát do các nguyên nhân “kỹ thuật” - giảm nước rò
rỉ trên hệ thống mạng lưới đường ống - là công việc rất khó thực hiện một cách
nhanh chóng, hiệu quả… bởi sẽ phải vượt qua rất nhiều những khó khăn về: vốn
đầu tư, trong quá trình chuẩn bị đầu tư cũng như khi triển khai thực hiện (Thành
phố Hồ Chí Minh tỉ lệ nước thất thoát hiện khoảng 43% với tổng công suất cấp
nước 1,35 triệu m3/ng.đêm, Hà nội tỉ lệ thất thoát là 41%, Đà Nẵng là 39%, Tiền
Giang 42% ). Về nguyên tắc, việc tiến hành chống rò rỉ nước cho hệ thống mạng
lưới đường ống nào đó chúng ta chỉ có thể làm được khi:

- Xác định được vị trí (bản đồ đặt ống), độ sâu, kích thước… của toàn bộ các
đường ống, thiết bị, phụ tùng…
- Đánh giá tình trạng chất lượng của các ống và phụ tùng, xác định mức độ rò rỉ,
mức độ thất thoát…
- Đề ra các giải pháp hợp lý để khắc phục rò rỉ thất thoát (thay thế, sửa chữa ống
và thiết bị hoặc hủy bỏ).
- Xác định kinh phí để đáp ứng việc thực hiện các giải pháp lựa chọn, thời gian kế
hoạch thực hiện, biện pháp thi công, những liên quan đến việc đền bù giải tỏa mặt
bằng.

CÂU 13:Giải thích nguyên lý hoạt động, điều kiện ứng dụng và nhiệm vụ của từng
thiết bị vệ sinh (đồng hồ, van khóa, van một chiều, phao điều chỉnh…) trong sơ đồ
cấp nước như hình vẽ. Ưu-nhược điểm của sơ đồ này?


20




Hệ thống cấp nước có bơm trực tiếp

1. Van 1 chiều, cho nước đi xuống, đặt trên đường dẫn nước từ két xuống. Nếu
không có van 1 chiều thì nước có thể đi lên  Nước trong két nước rất bẩn.
2. Van khóa, dùng để đóng mở nước.
3. Van 1 chiều, không cho nước ra ngoài.
4. Van 1 chiều, chỉ cho nước đi lên.
5. Máy bơm nước.
6. Đồng hồ đo nước, dùng đo lưu lượng nước tiêu thụ.


- Điều kiện áp dụng : Áp dụng khi áp lực của đường ống cấp nước bên ngoài
(H
ng
) không đảm bảo thường xuyên hoặc hoàn toàn không đảm bảo cấp nước
đến các thiết bị dùng nước.
- Nguyên lý hoạt động : Sử dụng thêm két mái để điều hòa sự vận hành của
máy bơm. Máy bơm có thể theo chu kỳ bằng tay hay tự động nhờ các rơle áp
lực, hút nước trực tiếp từ đường ống cấp nước (đường ống ngoài có H
ng
≥6m).
- Ưu điểm : Máy bơm làm việc theo chu kỳ chỉ mở trong giờ cao điểm để
đưa nước đến các thiết bị vệ sinh và dự trữ cho két nước. Trong giờ dùng nước
ít, két nước sẽ cung cấp nước cho ngôi nhà.
-Nhược điểm : Không kinh tế bằng két nước vì tốn máy bơm, tốn điện, máy
bơm chóng hỏng khi làm việc thường xuyên, tốn công quản lý (nếu mở bằng
tay), trong thực tế ít dùng.





21



CÂU 14: Giải thích nguyên lý hoạt động, điều kiện ứng dụng và nhiệm vụ của
từng thiết bị vệ sinh (đồng hồ, van khóa, van một chiều, phao điều chỉnh…) trong
sơ đồ cấp nước như hình vẽ.
Ưu-nhược điểm của sơ đồ này?


Hệ thống cấp nước có bơm trực tiếp

1. Van 1 chiều, cho nước đi xuống, đặt trên đường dẫn nước từ két xuống. Nếu
không có van 1 chiều thì nước có thể đi lên  Nước trong két nước rất bẩn.
2. Van khóa, dùng để đóng mở nước.
3. Van 1 chiều, không cho nước ra ngoài.
4. Van 1 chiều, chỉ cho nước đi lên.
5. Máy bơm nước.
6. Đồng hồ đo nước, dùng đo lưu lượng nước tiêu thụ.

- Điều kiện áp dụng : Áp dụng khi áp lực của đường ống cấp nước bên ngoài
(H
ng
) hoàn toàn không đảm bảo và quá thấp (H
ng
≤ 6m), đồng thời lư lượng
cũng không đầy đủ để cấp nước đến các thiết bị dùng nước.
- Nguyên lý hoạt động :
Sử dụng thêm két mái để điều hòa sự vận hành của máy bơm. Máy bơm có thể
theo chu kỳ bằng tay hay tự động nhờ các rơle áp lực.
Nếu bơm trực tiếp từ đường ống bên ngoài sẽ ảnh hưởng đến việc dùng nước
của các khu vực xung quanh (thường xảy ra với các nhà cao tầng mới xây trong
các thành phố cũ). Khi H
ng
≤ 6m thì phải xây thêm bể chứa nước ngầm, máy
bơm sẽ bơm nước từ bể chứa để cung cấp.


22




- Ưu điểm : Máy bơm làm việc theo chu kỳ chỉ mở trong giờ cao điểm để
đưa nước đến các thiết bị vệ sinh và dự trữ cho két nước. Trong giờ dùng nước
ít, két nước sẽ cung cấp nước cho ngôi nhà.
-Nhược điểm : Tốn máy bơm, tốn điện, máy bơm chóng hỏng khi làm việc
thường xuyên.




×