Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Lý thuyết đo lường điện Dao động ký điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.36 KB, 22 trang )


CHƯƠNG 8
DAO ĐỘNG KÝ ĐIỆN
TỬ
8.1. Ôâng tia điện tử
8.2. Các khối chức năng trong dao động ký
8.3. Sự tạo ảnh trên dao động ký
8.4. Các loại dao động ký
8.5. Thanh đo dao động ký
8.6. ng dụng dao động ký

8.1.CHỈ THỊ ĐIỆN TỬ:
1. Nguyên lý chung.

Kết qủa đo là sự lệch của chùm tia điện tử khỏi q đạo thẳng dưới tác
dụng của từ trường hay điện trường đại lượng cần đo.
2. ng phóng tia điện tử :

Kết qủa đo là sự lệch của chùm tia điện tử khỏi q đạo thẳng dưới tác
dụng của từ trường hay điện trường đại lượng cần đo.
a. Cấu tạo :
1.ng thủy tinh
2.Ka tốt
3.Cực điều khiển
4.A.nốt thứ nhất
5.A nốt thứ hai
6.Bản cực lệch ngang
7.Bản cực lệch dọc
8.Màn hùynh quang
ng phóng tia điện tử CRT
2


3
4
5
6
7
8
1

Cấu tạo :
Là một ống kim loại, bề mặt phủ một lớp kim loại kiềm
thổ được nung nóng gían tiếp nhờ sợi tim đèn.Đầu được uốn lõm
như gương cầu.

Cực điều khiển : Là một ống kim loại làm bằng Niken bọc lấy
katốt, có lỗ nhỏ ứng với đầu lõm của katốt để chùm tia điện tử đi
qua. Cực điều khiển được đặt điện áp âm so với katốt.

A nốt A1 : Làm bằng kim loại có dạng hình trụ. Một đầu hở
hướng chùm điện tử vào,một đầu kín chỉ chừa một lỗ nhỏ tại tâm
cho chùm tia điện tử tập trung đi qua.A1 được đặt điện áp dương
so với katốt,có nhiệm vụ làm tăng tốc độ chùm tia điện tử.

A nốt A2 : Làm bằng kim loại, được đặt điện áp dương so với
katốt. Thay đổi điến áp trên A2 sẽ làm thay đổi độ hội tụ chùm
tia điện tử,làm chùm tia điện tử nhỏ lại hay lớn ra.

Bản cực lệch dọc và lệch ngang : Điện trường hay từ trường của
các bản cực này làm thay đổi q đạo chùm tia điện tử

Là một ống kim loại làm bằng Niken bọc lấy ka tốt,

có lo nhỏ ứng với đầu lõm của katốt để chùm tia điện tư
Đi qua. Cực điều khiển được đặt điện áp âm so với katốt.
1.Ka tốt :
Là một ống kim loại, bề mặt phủ một lớp kim loại kiềm
thổ được nung nóng gían tiếp nhờ sợi tim đèn.Đầu được
uốn lõm như gương cầu.
2.Cực điều khiển :
Làm bằng kim loại có dạng hình trụ. Một đầu hở hướng
chùm điện tử vào,một đầu kín chỉ chừa một lỗ nhỏ tại tâm
cho chùm tia điện tử tập trung đi qua. A1 được đặt điện áp
dương so với katốt,có nhiệm vụ làm tăng tốc độ chùm tia
điện tử.
3.A nốt A1 :
Làm bằng kim loại, được đặt điện áp dương so với katốt.
Thay đổi điến áp trên A2 sẽ làm thay đổi độ hội tụ chùm tia
điện tử,làm chùm tia điện tử nhỏ lại hay lớn ra.
4.A nốt A2 :
Điện trường hay từ trường của
các bản cực này làm thay đổi q đạo chùm tia điện tử
5.Bản cực lệch dọc và lệch ngang :

8.2. CÁC KHỐI CHỨC NĂNG TRONG DAO ĐỘNG KÝ
Hình 7.1 Các khối chức năng dao động ký
2. Khối khuếch đại tín hiệu điều khiển chùm tia điện tử quét theo chiều dọc
3.Khối tạo tín hiệu răng cưa làm chuẩn thời gian cho trục X của màn ảnh dao động kí
4. Khối khuếch đại tín hiệu điều khiển chùm tia điện tử quét theo chiều ngang
5. Khối tạo tín hiệu xung kích cho sự đồng bộ hoá, điều khiển chùm tia điện tử quét dọc
và ngang để cho hình ảnh hiển thò trên màn ảnh đứng yên ( nghóa là phải có sự phối
hợp đồng bộ cho sự điều khiển quét dọc và quét ngang của chùm tia điện tử )
1. Nguồn cung cấp tạo ra điện áp một chiều cung cấp cho cac anod (vào khoảng vài KV)

lưới ca tốt, cực gia tốc và tất cả các điện áp một chiều cho các mạch trong dao động ký.
1. TỔNG QUÁT :
LINE
(6.3 VAC-5Hz)
INT
EXIT
Tín
hiệu
Khếch đại
dọc
Nguồn
cung cấp
CRT
Khếch đại
ngang
Mạch kích
Schmitt
Mạch
vi phân
Khối tín hiệu
răng cưa
Exit
kích
1
2
3
4
5

Mạch khối khuếch đại dọc

2.Khối khuếch đại quét dọc:
Tín hiệu thanh đo (prope) được đưa qua mạch phân tầm (mạch giảm-
attenuator network) để tín hiệu đưa vào mạch tiền khuếch đại (preamplifier)
đây là mạch khuếch đại điện áp như phần vôn kế điện tử.
Mạch phân tầm đo và mạch khuyếch đại điện áp
Nút thay đổi tầm đo
V
C2
V
C3
V
B3
V
B2
I
E2
I
E3
I
E
Tín hiệu vào
Mạch phân tầm đo
Mạch tiền khuếch đại
+Vcc
-Vcc
R
3
R
3
R

3
R
3
R
3
R
8
Q
1
R
2
R
9
R
1
Q
4
Q
3
R
R
0
Q
2
R
11
R
3
R
s

R
1
R
10
C
11
V
R3
V
R6
Khối khuếch đại dọc
Thanh
đo
Mạch
giảm
Tiền khếch
đại
Khuyếch đại
công suất
C
R
T
CAL
5
0
0
2
0
0
5

0
2
0
10
mV
5
1
1
5
10
20
VOLTS /DIV
V

Ngõ vào của mạch phân tầm đo có khóa S
1
cho
2 cách ghép:
• Ghép trực tiếp DC, tín hiệu DC và AC đều
được đưa vào.

Ghép gián tiếp AC chỉ cho tín hiệu DC vào.

Vò trí O khóa S
1
nối mass không có tín hiệu vào
Tín hiệu vào
C
11
Mạch phân

tầm đo
AC
DC
S
1
Tùy theo vò trí của nút thay đổi tầm đo (theo đơn vò
Volt/Div), mạch giảm có khóa S
2
ở vò trí tương
ứng.
Sau đó tín hiệu đưa vào mạch khuếch đại vi sai
(Q2, Q3) có mạch khuếch đại “theo điện áp“ (mạch
khuếch đại đệm) Q1, Q4. Cuối cùng tín hiệu ở C2,
C3 ( VC2 – VC3 ) được đưa vào mạch khuếch đại
công suất (main frame amplifier). Điện áp ở hai
đầu ra của mạch khuếch đại công suất đưa vào hai
bản cực lệch dọc ( kết hợp với điện áp DC có sẳn
của bản cực lệch dọc)
Nút thay đổi tầm đo
CAL
5
0
0
2
0
0
5
0
2
0

10
mV
5
2
20
10
2
1
VOLTS /DIV
R
3
R
3
R
3
R
3
R
3
S
2
S
1
Mạch phân tầm
đo
Mạch K.đại
Vi sai

Sơ đồ mạch khồi khếch đại quét ngang
3- Khối khuếch đại quét ngang:

Khối khuếch đại quét ngang giống như khối khuếch đại quét dọc.
Ngoài ra tín hiệu vào có 2 cách phụ thuộc vào vò trí của khóa S
2
. Nếu
khóa S
2
ở vò trí EXT tín hiệu quét ngang được đưa ngoài vào. Nếu S
2

ở vò trí INT thì tín hiệu quét dạng răng cưa từ mạch tạo tín hiệu quét
răng cưa (sweep generator) được đưa vào.
S
1
Tín hiệu
vào
Nối AC
Nối DC
S
2
Khuyếch đại ngang
Quét răng cưa
Mạch giảm
CRT
EXT
INT

Tiếp theo là mạch khuếch đại lệch đứng (do độ nhạy của ống tia điện tử
không cao nên để có lệch tia điện tử trên màn ảnh cần thực hiện khuếch
đại tín hiệu trước khi đưa nó tới các cặp phiến làm lệch). Các mạch này
phải truyền tải tín hiệu chính xác (không gây méo biên độ và pha) trong

một dải tần số rộng. Cuối cùng tín hiệu đo được dẫn đến 2 bản cực lệch
đứng (cặp phiến Y),tạo sự quét dọc. Nếu lúc này một điện áp tỷ lệ với
thời gian được đặt vào cặp phiến lệch ngang (X),thì trên màn ảnh dao
động kí sẽ xuất hiện hình dạng trung thực tín hiệu cần quan sát. Tín hiệu
tỷ lệ với thời gian có dạng hình răng cưa, còn được gọi là tín hiệu
quét,do phần mạch quét tạo ra.
Tín hiệu đo sau khi đã chuyển thành điện áp được đưa vào lối Y, qua
bộ phân áp. Mạch này sử dụng các tụ và điện trở chính xác nhằm đảm
bảo cho trở kháng nhập vào là giống nhau ở mọi vò trí phân áp (núm
xoay có đơn vò V/Div).
2) Nguyên lí làm việc:
Tín hiệu cần quan sát chỉ ổn đònh khi chu kì của điện áp răng cưa là 1
bội số nguyên lần chu kì điện áp cần đo và cả 2 tín hiệu cùng khởi
hành đồng thời trong suốt thời gian của mỗi sóng quét.

2. Sự đồng bộ hoá giữa hai tín hiệu quét dọc và quét ngang:
Ở c nh lên của tín hiệu quét răng cưa thể hiện sẽ cho tín hiệu sin xuất hiện ạ
trên màn ảnh OSC là điểm số 9. Sau đó trong thời gian cạnh xuống của tín
hiệu quét ngang tín hiệu điện tử được quét ngang trở lại. Nhưng trong lúc
chùm tia điện tử quay trở về thì tín hiệu quan sát vẫn tiếp tục hiện hữu theo
thời gian. Do đó dẫn đế điểm bắt đầu ở chu kỳ quét thứ hai của tín hiệu
khảo sát sẽ không cùng tại vò trí của lần quét thứ nhất. ( Lần 1 bắt đầu từ
số (1),nhưng lần quét thứ 2 lại ở điển khác.
Như vậy ta có hiện tượng tín hiệu trên OSC chạy trên màn ảnh (nhanh hay
chậm). Đó là hiện tượng không đồng bộ giữa tín hiệu quét ngang và dọc.
* Trong thời gian chùm tia điện tử quay trở về thì cạnh xuống của tín hiệu
quét răng cưa vào mạch xoá đường hồi (blanking), sẽ tạo ra điện thế lưới
VGK rất âm để không có tín hiệu quét ngang của chùm tia điện tử xuất hiện
trên màn hình trong thời gian này.
* Để cho tín hiệu quan sát và tín hiệu răng cưa có cùng vò trí của mỗi lần

quét thì tín hiệu răng cưa không được tự do xuất hiện mà phải xuất hiện khi
có xung kích mà xung kích có tần số phục thuộc vào và tín hiệu quan sát.

Trong thực tế phải có mạch tạo gốc thời gian để thực hiện đồng bộ
cưỡng bức sóng. Có thể đồng bộ bằng tín hiệu đo trích ra từ mạch
khuếch đại lệch đứng (chế độ đồng bộ trong), hoặc bằng tín hiệu lấy từ
ngoài (chế độ đồng bộ ngoài, khi công tắc B2 bật qua vò trí (2)). Cũng
có thể đưa 1 tín hiệu khác không tỷ lệ với thời gian đến mạch khuếch
đại lệch ngang (X) để dẫn tới cặp phiến X qua công tắc B3 (chế độ đo
X_Y: như đo tần số, góc lệch pha …)
Để điện áp đo bằng dao động kí được xác đònh chính xác về biên độ
và tần số thì trong dao động kí có mạch phát xung chuẩn, đây là
nguồn tạo xung vuông chuẩn. Trước khi đo biên độ, công tắc B1 bật
vào vò trí (2); trước khi đo tần số (chu kì) thì sử dụng bộ chuẩn thời
gian.
II. MẠCH KHẾCH ĐẠI LÀM LỆCH TIA ĐIỆN TỬ.
1.Đặc tính.
Nhiệm vụ của mạch là làm lớn tín hiệu vào, tạo các điện áp vi sai
ra đưa tới cặp phiến làm lệch chùm tia điện tử trên màn ảnh để vẽ
chính xác hình dạng tín hiệu cần quan sát, do đó cần có :

Cấu tạo một mạch khuếch đại làm lệch có thể như hình 2 (gồm mạch điện
trở vào lớn và cầu khuếch đại vi sai)
2.Cấu tạo và hoạt động:
Biến trở R
11
trên hình 2 là thành phần điều khiển dòch chuyển mức DC: khi tiếp
điểm ở giữa thì V
B4
ở mức đất, tia điện tử ở trung tâm màn hình (nếu tín hiệu

vào Y cũng là “0” ); khi V
B4
dương , V
B3
dương lên, V
C3
giảm làm cho tia điện
tử được đẩy lên phía trên màn hình; khi V
B4
âm tia được dòch chuyển xuống
dưới. Sự dòch chuyển một chiều (DC) này không làm ảnh hưởng tới dạng sóng
quan sát đưa tới ngõ vào Y, nó chỉ làm cho trục X của sóng được dời lên trên
hay xuống dưới.
Khi có áp dương đặt vào Y thì V
B2
cũng dương làm cho I
C2
tăng, còn I
C3
giảm,
kết quả là V
C2
giảm còn V
C3
tăng. Sự biến thiên điện áp ở hai ngõ ra mạch
KĐVS là bằng nhau về độ lớn và ngược chiều, sẽ được nối vào hai phiến làm
lệch (của 1 cặp phiến) khiến cho chùm điện tử khi đi qua nó thì bò đẩy khỏi tấm
âm và hút về tấm dương. Do thế ở các phiến bằng nhau và ngược chiều mà thế
ở giữa các tấm bằng “0” volt và tốc độ của chùm điện tử không bò ảnh hưởng.
Khi áp vào Y bằng “0” thì B

1
ở mức đất. Nếu B
4
được điều chỉnh (bằng R
11
để
có được mức đất thì B
2
và B
3
đều có mức áp âm và I
C2
= I
C3
, V
C2
= V
C3
.
Để có điện trở vào lớn thì Q
1
và Q
4
được mắc theo mạch tải Emitơ. Q
2
Q
3
tạo
thành cầu khuếch đại vi sai.


8.3. SỰ TRÌNH BÀY TÍN HIỆU TRÊN MÀN ẢNH CỦA DAO ĐỘNG KÝ
1. Sự phối hợp của tín hiệu y=f(t) và x = k.t
Để xuất hiện hình ảnh tín hiệu cần quan sát
trên OSC của DĐK. Tín hiệu cần quan sát
được đưa vào ngõ quét dọc X (Vertical
input), còn tín hiệu răng cưa mạch tạo tín
hiệu quét được đưa vào ngõ quét ngang (Y)
(Horizontal input).
Tín hiệu răng cưa này còn được gọi là tín
hiệu chuẩn thời gian (time base). Như vậy
tín hiệu cạnh lên của tín hiệu quét ngang là
một đường thẳng tỷ lệ theo thời gian X = k.t
1
2
3
4
ms
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Hệ số k có thể thay đổi được khi thay đổi tần
số của tín hiệu quét răng cưa.
Thì tín hiệu được biểu điễn trên OSC là
Y = A.sinω.(x/k)

Chọn nên khi tín hiệu vào là tín hiệu sin có
biểu thức : y = A.sinω.t
Tín hiệu
vào
Tín hiệu
răng cưa
nh của tín hiệu trên OSC

III. MẠCH TẠO GỐC THỜI GIAN:
1.Mạch tạo sóng quét.
Mức khởi
động dưới
Mức khởi
động trên
V
1
V
2
V
cc
– 1V
- V
cc
– 1V
Mạch tạo sóng răng cưa
Mạch tạo sóng quét có thể như (h7-6b): ở đây
nguồn áp V
1
không đổi tạo ra dòng I
2

ổn đònh để
nạp cho tụ, và
t
RC
V
V
r

1
Theo phương trình, khi V
1
không thay đổi,RC không
thay đổi thì điện áp Vr tỷ lệ với thời gian tụ nạp
điện.Tại thời điểm T
2
người ta cho xung dương
điều khiển tụ phóng điện thật nhanh. Độ dốc của
điện áp răng cưa phụ thuộc vào nguồn điện áp
chuẩn V
1
và vào hằng số thời gian RC, vì thế thay
đổi độ dốc là thay đổi tỷ lệ thời gian của mạch
quét.

Mạch tạo sóng vuông ( mạch Schmitt
trigơ)
+V
CC
+
-

2
1
3
T
1
3
2
1
T
2
3
2
1
R
4
R
5
R
2
R
1
R
7
R
6
C
2
V
1
Mạch Schmitt trigơ : ngõ ra (V

1
) của mạch tạo
sóng răng cưa được dẫn lại ngõ vào không đảo của
KĐTT, qua R6 còn ngõ vào đảo được tiếp đất qua R.
Vì KĐTT có hệ số khuếch đại rất lớn nên ngõ ra
mạch Schmitt dễ dàng đạt trạng thái dương hoặc
âm.
Mạch tạo sóng răng cưa có VB1 ổn đònh bằng
mạch phân áp R
1
–R
2
, do vậy sụt áp trên R
3
cũng
không đổi, dòng I
1
ổn đònh vì : V
R3
= V
B1
- V
BE
và:

Khi có tín hiệu đồng bộ âm ở ngõ vào KĐTT kéo lối vào này xuống thấp hơn lối
vào dương thì ngõ ra mạch Schmitt trigơ ở mức bão hòa âm, I
B2
rất nhỏ và T
2


ngắt. Lúc này dòng I
1
nạp vào tụ, tạo ở đầu ra một sóng tỷ lệ với thời gian
(sóng răng cưa )

tkt
C
I
V
r
∆=∆=
2
1
( vì I
1
và C
1
không đổi )
Điện áp trên tụ tăng tuyến tính cho tới khi đạt mức khởi động trên của mạch
Schmitt thì ngõ ra chuyển sang bão hòa dương, dòng I
B2
lớn làm cho T
2
dẫn,
tụ phóng điện nhanh qua T
2
xuống đất.
1 3
3 3

S BE R
A C E
V V V
I I I K
R R

= ≈ = = =

Khi áp trên tụ giảm xuống dưới mức khởi động dưới của mạch Schmitt thì ngõ
ra chuyển sang bão hòa âm làm T
2
ngắt, tụ C
1
nạp lại.
Thời gian tụ phóng điện rất ngắn nên một chu trình nạp –xả ( 1 chu kì của điện
áp răng cưa) thực tế được tính theo thời gian tụ nạp :
t
2
– t
1
= ∆t = T
0
Với các mức khởi động trên và dưới đã ấn đònh cho mạch Schmitt thì chu kì T
0
của điện áp răng cưa là phụ thuộc độ dốc ( hệ số k), cũng tức là phụ thuộc
vào I
1
và C
1
. Nếu điều chỉnh I

1
bằng R
3
, và C
1
bằng các vò trí công tắc S
1
( h.7-
6a) thì thực tế trên dao động kí là chúng ta thay đổi thời gian quét (chu kì sóng
quét) bằng núm TIME/DIV.

t
RC
V
V
r

1

Tạo răng cưa bằng mạch tích phân
Dạng sóng
T
R
c
T
2
t
T
1
V

r
T
r
= T
1
+ T
w
= nT ; n = 1, 2
V
T
T
Dạng sóng đã đồng bộ
Đầu thường có hai loại : loại có tỷ số 1:1 và loại 10:1 ( giảm áp 10 lần
khi đi qua). Mạch thay thế tương đương của hai loại như hình vẽ.
• Ở loại 1: C
c
là điện dung kí sinh của dây dẫn ; C
i
là điện dung và R
i

điện trở ngõ vào Y. Do đó tổng trở vào Z
vào
= (C
c
+ C
i
)//R
i
• Ở loại 2: trong đầu đo có tụ điều chỉnh được là C

s
và thêm tụ C
1
, điện
trở R
1
nên điện áp vào được tính :
( )
[ ]
( ) ( )
[ ]
iSC
SC
i
RCCCRC
RiCCC
VV
////
//
111
1
1
'
+++
++
=
Vi
CiCc
C1
Ri

R1
Cs
Vi'
D
C
R
V
r
_
+
t
1
t
1
t
2
t
2
V
1
I
2

Khuyếch đại
xung kích
Khối đồng bộ
hóa
Khuyếch đai ïdọc
Khuyếch đại
ngang

Cuộn lệch
Vi phân
Xén
Mạch
Hodd-off
Schmitt
Xung
răng cưa
Xung dương
hồi
Điều khiển
ngang
Không phải đường
hồi
Điều khiển
dọc
EXT
A
S
1
B
-V
EE
-V
EE
-V
EE
+V
CC
+V

CC
+V
CC
INT
EXT
Vào - X
S
3
Lưới catốt
S
2
V
C2
V
C1
Để sóng quan sát ổn đònh (đứng im, không trôi ) trên màn ảnh
dao động kí thì 2 sóng phải khởi hành đồng thời và:
T
r
= T
1
+T
w
= nT
Tr là chu kì sóng quét
T là chu kì sóng quan sát
T1 là thời gian quét
Tw là thời gian nghỉ n = 1,2,3,…
2.Mạch tạo gốc thời gian ( mạch tạo sự đồng bộ tín hiệu )
Tín hiệu kích khởi để có đồng

bộ được trích lấy từ ngay trong máy
hoặc từ ngoài. Trong hình nó được
lấy từ tín hiệu đưa vào mạch KĐ
lệch đứng.
Mạch khuếch đại kích khởi
cũng có 2 ngõ ra vi sai như ở mạch
khuếch đại lệch đứng, mạch này
còn có hệ số khuếch đại rất lớn
làm cho sóng ra có dạng gần như
vuông.

Xung vuông sau đó qua mạch vi phân, mạch xén để tạo thành xung
nhọn âm có sườn xung trùng với thời điểm bắt đầu của mỗi chu kì
sóng quan sát. Khi nó được dẫn ngay tới lối vào đồng bộ mạch
schmitt (của bộ tạo sóng quét) thì trên màn ảnh dao động kí chỉ
luôn luôn vẽ được một chu kì sóng quan sát.
Để sóng quan sát được vẽ một hay nhiều chu kì thì xung kích khởi cần
được đưa qua mạch giữ (Hold-off) trước khi dẫn tới ngõ vào đồng bộ
mạch Schmitt (của bộ tạo sóng quét) . Mạch này xóa bớt các xung
nhọn âm, đảm bảo trong mỗi chu kì quét chỉ có một xung nhọn âm
làm đồng bộ gốc thời gian. Mạch giữ được điều khiển với mức lớn nhất
của sóng răng cưa nên từ ngõ ra mạch sóng quét có đường hồi tiếp về
mạch giữ (h7-7).
Tiếp đó mạch Schmitt trigơ đã được thiết kế sao cho có các điểm khởi
động trên và dưới gần mức đất thì tín hiệu ra ở mạch Schmitt là tín
hiệu xung vuông dốc đứng, có gốc thời gian trùng với sóng quan sát
(h.7-7).

Xung này được đưa qua 1 mạch đảo trước khi dẫn tới lưới của ống
tia điện tử ( cực M). Xung âm xuất hiện khi sóng răng cưa giảm từ

mức dương cực đại tới mức âm cực đại nên xung âm làm cho toàn bộ
chùm tia điện tử phát ra từ Katod của ống CRT bò đẩy trở lại Katod,
trên màn hình lúc này đường quét hồi về của tia sóng bò xóa đi. Tín
hiệu kích khởi đồng bộ có thể lấy từ trong ( công tắc S1 đặt ở kênh A
hoặc kênh B), hoặc lấy từ ngoài (công tắc S1 nối với nguồn ngoài
EXT).
Trong mạch khuếch đại kích khởi, R10 điều chỉnh DC của tín hiệu
ra nên nó điều khiển thời điểm mà tại đó sóng bắt đầu hiện trên
màn ảnh. Sóng quan sát có thể bắt đầu từ nửa chu kì âm khi công
tắc S2 chuyển sang vò trí V02: xung kích khởi được tạo ra vào thời
điểm tín hiệu quan sát qua mức “0” và từ dương qua âm, làm sóng
quét cũng chỉ bắt đầu tại thời điểm đó để vẽ sóng lên màn hình,
sóng bắt đầu từ chu kì âm của tín hiệu quan sát. Còn có khối mạch
xóa , lấy tín hiệu từ ngõ ra mạch tạo sóng quét ( cụ thể là lấy từ
ngõ V2 xung vuông của mạch Schmitt).

Schmitt
Khuyếch đại
xung kích
Khuyếch đai dọc
Khuyếch đại
ngang
Cuộn lệch
Điều khiển ngang
Không phải đường
hồi
Điều khiển dọc
EXT
A
S

1
B
-V
EE
-V
EE
-V
EE
+V
CC
+V
CC
+V
CC
INT
EXT
Vào - X
S
3
Lưới catốt
S
2
V
02
V
01
Vi phân
Xén
Mạch
Hold-off

Xung
răng cưa
Xoá
đường hồi
V
i
Khối dồng bộ hoá
R
10

2
3
4
5
6
7
8
1

×