Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

PHÂN TÍCH TÀI NGUYÊN HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN TẠI HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.52 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI BÁO CÁO

PHÂN TÍCH TÀI NGUYÊN HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP
MẶN TẠI HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Ngô Thụy Diễm Trang
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Mai Anh

B1309244

Nguyễn Mỷ Âu

B1309246

Phạm Thị Diễm Hương B1309271
Trần Thị Cẩm Nhung

B1309303

Dương Việt Trinh

B1309346

1



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, thời kỳ
đang đẩy mạnh phát triển nền kinh tế, đặc biệt là phát triển nhanh khu vực nông thơn.
Để làm được điều này địi hỏi chúng ta phải có chiến lược phát triển đúng đắn, kết hợp
với việc khai thác và sử dụng các dạng tài nguyên có hiệu quả, trong đó bao gồm cả
diện tích mặt nước. Việt Nam có đường bờ biển dài 3260 km, 12 đầm phá. Trong hệ
đầm phá thì dải Rừng ngập mặn ven biển có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh
tế và xã hội. Do vậy, Rừng ngập mặn đóng một vai trị quan trọng đối với mơi trường,
thiên nhiên và cuộc sống của hàng triệu người dân nghèo vùng ven biển Việt Nam.
Nước ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với những điều kiện tự
nhiên mang lại sự phong phú và đa dạng hệ động thực vật, hệ sinh thái, cùng với đó là
hệ thống các vườn quốc gia, khu bảo tồn, khu dự trữ sinh quyển...và Rừng ngập mặn
Cần Giờ là một hệ sinh thái đặc biệt khi là hệ sinh thái trung gian giữa hệ sinh thái
nước ngọt và hệ sinh thái nước mặn. Với diện tích hơn 37.000 ha, rừng ngập mặn Cần
Giờ được coi là “lá phổi xanh” của TP.HCM và là nơi lưu giữ nhiều gen động vật,
thực vật quý hiếm. Năm 2000, Rừng ngập mặn Cần Giờ được UNESCO công nhận là
“Khu dự trữ sinh quyển của thế giới”. Tuy nhiên, Rừng ngập mặn chưa được sự quan
tâm đúng mức từ người dân và nhà nước. Tình hình suy thối mơi trường vẫn đang
diễn ra, từng ngày từng giờ rừng ngập mặn vẫn đang bị tàn phá để lấy đất nuôi tôm, để
xây dựng các khu dân cư mới. Vì vậy, nhóm chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu là
“Phân tích tài nguyên Hệ sinh thái Rừng ngập mặn Cần Giờ” để khai thác giá trị mà
tài nguyên này đem lại cho đời sống con người và phát triển kinh tế - xã hội, thiên
nhiên, và đưa ra một số giải pháp nhằm bảo vệ tài nguyên này theo hướng bền vững.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
2.1 Mục tiêu chung:
- Phân tích tài nguyên rừng ngập mặn Cần Giờ tại huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ
Chí Minh.
2.2 Mục tiêu cụ thể:

- Phân tích chức năng, vai trị và giá trị sử dụng của tài nguyên
Rừng ngập mặn đối với đời sống con người và phát triển kinh tế - xã
hội tại Huyện Cần Giờ.
- Phân tích hiện trạng sử dụng của tài nguyên này.
- Phân tích hậu quả của việc suy thoái hay mất đi của tài nguyên này.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phục hồi và bảo vệ tài nguyên Rừng ngập
mặn Cần Giờ theo hướng bền vững.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp tổng hợp, xử lý tài liệu mang tính địa phương và cơ sở lí luận chung.
Phương pháp thống kê, mô tả, đánh giá tổng hợp từ các số liệu thứ cấp.
2


CHƯƠNG 2
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ GIÁ TRỊ CỦA TÀI NGUYÊN RỪNG
NGẬP MẶN CẦN GIỜ:
1.1 Vai trị, chức năng của tài ngun Rừng ngập mặn Cần
Giờ:
• Đối với đời sống người dân:
- Rừng ngập mặn đóng một vai trò quan trọng đối với hàng
triệu người dân nghèo ven biển. Rừng ngập mặn cung cấp cho con
người rất nhiều hàng hóa và dịch vụ mơi trường. Từ khi khôi phục
thành công rừng ngập mặn Cần Giờ, công tác tỉa thưa chăm sóc
rừng trồng đã thu được hàng chục ngàn ster cừ củi, góp phần đáng
kể vào việc cung cấp chất đốt, làm nhà ở, lán trại cho nhân dân
trong vùng.
- Rừng ngập mặn có vai trị rất quan trọng trong việc bảo vệ
môi trường, là "lá phổi xanh" đối với thành phố, nhưng vai trò của
Rừng ngập mặn cịn nhiều hơn, nó cịn được ví như những "bức

tường xanh" có tác dụng phịng hộ trước gió và sóng biển. Nhiều cơn
bão lớn đổ bộ vào nước ta nói chung và khu vực phía Nam nói riêng
trong những năm qua, nơi nào Rừng ngập mặn được trồng và bảo vệ
tốt thì các đê biển vùng đó vẫn vững vàng trước sóng gió lớn, trong
đó có Rừng ngập mặn Cần Giờ, dù là đê biển được đắp từ đất nện,
trong khi những tuyến đê biển được xây dựng kiên cố bằng bê tông
hoặc kè đá nhưng Rừng ngập mặn bị chặt phá để chuyển sang ni
tơm thì bị tan vỡ.

3


- Ngồi ra, Rừng ngập mặn Cần Giờ cịn có tác dụng làm giảm
mạnh độ cao của sóng, sóng biển từ biển Đông giảm mạnh khi đi
qua dải Rừng ngập mặn này, với mức biến đổi từ 75% đến 85%, từ
1,3m xuống 0,2m - 0,3m. Theo một số nghiên cứu rừng trồng 6 tuổi
với chiều rộng 1,5 km đã làm giảm độ cao của sóng từ 1m ở ngồi
khơi xuống còn 0,05m khi vào tới bờ đầm cua và bờ đầm khơng bị
xói lở. Cịn nơi khơng có Rừng ngập mặn ở gần đó, cùng một khoảng
cách như thế thì độ cao của sóng cách bờ đầm 1,5 km là 1 m, khi
vào đến bờ vẫn còn 0,75 m và bờ đầm bị xói lở. Rừng ngập mặn có
tác dụng làm chậm dòng chảy và phát tán rộng nước triều. Nhờ hệ
thống rễ dày đặc trên mặt đất của các loài cây Thực Vật như: Đước,
Vẹt, Mấm, Bần,... đã cản sóng cát tích lũy phù sa cùng mùn bã thực
vật tại chỗ nên chúng có tác dụng làm chậm dịng chảy và thích
nghi với mực nước biển dâng. Nhờ các trụ mầm (cây con) và quả,
hạt có khả năng sống dài ngày trong nước nên cây ngập mặn có thể
phát tán rộng vào đất liền khi nước biển dâng làm ngập các vùng
đất đó.
- Rừng ngập mặn cịn có chức năng quan trọng là hạn chế

xâm nhập mặn và bảo vệ nước ngầm từ đó duy trì được nguồn nước
sạch cho người dân sinh hoạt trong huyện Cần Giờ cũng như ở các
vùng lân cận. Nhờ có nhiều kênh rạch cùng với hệ rễ cây chằng chịt
trên mặt đất làm giảm cường độ của sóng nên hạn chế dịng chảy
vào nội địa khi triều cường lên và dâng cao.
• Đối với công tác phát triển Kinh Tế - Xã Hội:

4


- Ngoài việc cho gỗ củi, cây rừng ngập mặn cịn có thể làm bột
giấy, ván ghép, ván dăm, vỏ cây sản xuất tanin dùng trong thuộc
da, nhuộm vải lưới, làm keo dán, cây phục hồi nhanh và có thể khai
thác lâu dài. Lá cây, nhất là cây mắm có thể làm thức ăn gia súc rất
tốt. Ngoài cây gỗ, cịn có cây dừa nước rất quen thuộc với đời sống
người dân trong vùng, lá lợp nhà rất tốt, lợp kỷ có thể ở hơn 10 năm,
bắp dừa làm dây buộc, bện thừng thích hợp với vùng nước mặn.
- Đối với vùng rừng ngập mặn, một nguồn lợi quan trọng khác
phải kể đến là nguồn lợi thủy sản, như đã nói ở trên, rừng Cần Giờ
rất dồi dào tơm cá, có nhiều lồi có giá trị kinh tế rất cao như cá mú,
cá chẽm, cá đường, cá dứa, cá ngát, lịch củ, tơm thẻ, tơm sú, cua
gạch soong, nghêu, sị huyết…
- Duy trì nguồn dinh dưỡng cho sự phát triển của các loài sinh
vật trong rừng ngập mặn: hàng năm Rừng ngập mặn cung cấp một
sản lượng rơi rụng khá lớn để làm giàu cho đất rừng và vùng cửa
sông ven biển kế cận. Lượng rơi rụng của bản thân cây rừng khoảng
08 - 20 tấn/ha, trong đó 79,7% là lá (Hồng và cộng sự - 1998), qua
quá trình phân hủy làm nguồn thức ăn hữu cơ cho các loài sinh vật
trong Rừng ngập mặn phát triển. Bảo đảm ổn định và phát triển
nguồn lợi thủy sản cho địa phương, gìn giữ được nguồn gien các lồi

động thực vật q hiếm như: Cóc đỏ, Rái cá, cá Sấu..... Nhờ có rừng,
với nguồn thức ăn dồi dào và hệ thống rễ cây chằng chịt là môi
trường sống thuận lợi và là nơi sinh đẻ trú ngụ của các lồi thủy sản
tơm, cua, cá, nghêu, sị, nhờ đó mà nguồn giống của chúng cũng
nhiều hơn ở những nơi khơng có rừng. Từ khi rừng được phục hồi,
sản lượng thủy sản khai thác được ngày càng tăng, trong đó nghề
ni nghêu, sị, nghề ni tơm sú phát triển nhanh, góp phần quan
trọng vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại địa
phương, phát triển kinh tế xã hội, xố đói giảm nghèo và cải thiện
đời sống của nhân dân.
- Đặc biệt, nơi đây còn là một địa điểm nghỉ ngơi, giải trí, du
lịch sinh thái cho cư dân trong và ngồi Thành phố. Trong những
năm gần đây, Rừng ngập mặn Cần Giờ đã trở thành điểm tham
quan, du lịch sinh thái cho người dân, cho du khách trong và ngoài
nước nhờ cảnh quan tươi đẹp, môi trường trong lành. Việc phát triển
du lịch tại địa phương đã góp phần nâng cao đời sống người dân,
khai thác được giá trị của Rừng ngập mặn Cần Giờ.

5


- Rừng ngập mặn Cần Giờ đã trở thành một nơi thuận lợi để học
tập, nghiên cứu về rừng nhiệt đới và điều đặc biệt là có một khu
rừng rộng lớn, nằm bên cạnh một đô thị lớn thành phố Hồ Chí Minh.
Là địa điểm nghiên cứu khoa học hiện nay, hệ sinh thái rừng ngập
mặn Cần Giờ là nơi được ví như một phịng thí nghiệm tự nhiên to
lớn, là nơi lý tưởng cho các nhà khoa học, sinh viên, học sinh đến
nghiên cứu, học tập. Trong những năm qua, hàng năm Ban quản lý
Rừng phòng hộ đã tiếp đón hàng trăm sinh viên học sinh, các nhà
khoa học trong và ngoài nước đến nghiên cứu, học tập. Những kết

quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngồi nước đã góp
phần phục vụ cho cơng tác quản lý và phát triển Rừng ngập mặn
Cần Giờ ngày càng bền vững.
- Nhiều lồi cây trong rừng ngập mặn có thể làm thuốc như cây ô
rô, cây lức, cây chùm gọng, cây xu, cây quao...
- Sau khi rừng được phục hồi, lá và các bộ phận khác của cây
rụng xuống, phân hủy thành chất mùn bả hữu cơ chính là nguồn
thức ăn dồi dào của các loài động vật nước, nghề ni nghêu sị, tơm
sú phát triển nhanh từ năm 1993 đến nay chính là kết quả tốt đẹp
của việc khôi phục thành công rừng ngập mặn Cần Giờ.
1.2 Giá trị kinh tế của tài nguyên Rừng ngập mặn Cần Giờ:
- Giá trị sử dụng:

6


Các sản phẩm trực
tiếp
Mục đích
sử dụng
Ngun
liệu

Các sản phẩm gián
tiếp

Sản
phẩm

Nguồn


Các lồi
Củi để nấu nướng, sưởi ấm, hun cây nước
khói cá, khăn trải giừơng,...nung
mặn như:
gạch, than (củi), cồn.
bần, dừa
nước,...

Sản phẩm

Thức
ăn,
phân bón

Xây dựng

Gỗ dùng làm giàn giáo và xây dựng các
vật nặng nề (như cái cầu), các thanh
nối đường sắt, cột chống hầm mỏ, các
sườn ngang của sàn tàu để trụ chống
sàn tàu, boong tàu; cọc cho các tồ
nhà, làm sàn nhà, lót ván, vật liệu đóng
tàu, cột trụ hàng rào, ống dẫn nước, vỏ
bào ép với nhựa dính làm vật liệu xây

Các lồi
giáp xác
(tơm,
cua)


Nghề cá

Sào cọc cho các bẫy cá, bè cá... tannin
(chất tiết từ vỏ cây) để bảo quản lưới…

Động vật Thức ăn
thân mềm
(hàu, trai,
sị)

Nơng

cỏ khơ (cho súc vật ăn), phân xanh

Ong

Mật, sáp

Các lồi
chim

Thức
ăn,
lơng
vũ,
giải
trí
(xem, săn
bắn)


Thức ăn

nghiệp
Sản
giấy

xuất Nhiều loại giấy khác nhau

Thức
ăn, Đường, rượu, dầu ăn, giấm, …, thức
dược phẩm, uống có men,...., dược phẩm từ vỏ cây,
thức uống. lá và quả.

Động


Vật
dụng Bàn ghế, keo, dầu làm đầu, tay cầm
gia đình
dụng cụ, ..., đồ chơi, que. Từ các cây gỗ,
cây có dầu,...

Lồi bị
sát



vật Thức
ăn,

bộ
lơng
thú, giải trí
(xem, săn
bắn)
Da, thức
ăn, giải trí
7


Sản phẩm Sợi tổng hợp, thuốc nhuộm quần áo, chất Các
sợi, da
tanin bảo quản da.
động
khác
(động
lưỡng
côn
- Giá trị phi sử dụng:

hệ Thức ăn,
vật giải
vật
cư,

trí.

Tạo bầu khơng khí trong lành mát mẻ, là máy lọc sinh học khổng lồ cho thiên nhiên, hấp thụ
khí CO2 đồng thời tạo ra khí O2 cho khí quyển điều hịa khơng khí. Là địa điểm thích hợp cho
người dân nghỉ ngơi, ngồi ra đây cịn là một nơi nghiên cứu học tập của sinh viên, nghiên cứu

sinh,...
2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ:
- RNM Cần Giờ có 157 lồi thực vật thuộc 76 họ. Trong đó có 35 lồi cây rừng
ngập mặn thuộc 36 chi, 24 họ. Khu hệ động vật không xương sống, thủy sinh có
70 lồi thuộc 44 họ (chủ yếu là các lồi cua biển, tơm sú, tơm thẻ bạc, sị
huyết…); khu hệ cá có 137 lồi thuộc 39 họ (với các lồi cá: ngát, bơng lau,
dứa…); khu hệ chim có 130 lồi, 47 họ, 17 bộ (bồ nơng chân xám, diệc xám,
vạc, già đẫy, giang sen…); khu hệ thú có 19 lồi, 13 họ, 7 bộ (mèo rừng, khỉ
đi dài, cầy vịi đốm, nhím…); khu hệ lưỡng thê, bị sát có 9 lồi lưỡng thê, 31
lồi bị sát (kỳ đà nước, hổ mang chúa, trăn gấm, cá sấu hoa cà…). Đặc biệt 11
lồi bị sát có tên trong sách đỏ Việt Nam như tắc kè, kỳ đà nước, trăn đất, trăn
gấm, rắn cạp nong, rắn hổ mang, rắn hổ chúa, vích, cá sấu hoa cà.

- Ngồi ra rừng có nhiều loại cây, chủ yếu là bần trắng, mắm trắng, các quần
hợp đước đôi - bần trắng cùng xu ổi, trang, đưng. Cây nước lợ có bần chua, ơ rơ,
8


dừa lá, ráng. Đất canh tác nơng nghiệp có lúa, khoai mỡ, các loại đậu, dừa, các
loại cây ăn quả.
- Rừng có tác động rất rõ đến khí hậu trong vùng, rừng làm cho khí hậu trở
nên mát mẽ hơn, và mức chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm ít hơn. Trên thế
giới có rất nhiều thí dụ điển hình về về việc mất rừng ngập mặn kéo theo sự
thay đổi khí hậu trong vùng. Sau khi thảm cây rừng khơng cịn làm cho cường
độ bốc hơi nước tăng cao dẫn đến độ mặn của nước và đất tăng, mặn vào sâu
trong đồng ruộng, có tác động xấu đến sản xuất nơng nghiệp, tốc độ gió tăng
lên đột ngột, gió to gây ra sóng lớn làm xói lở bờ sông, bờ biển mà việc gia cố
bờ sông hoặc di dời khu dân cư tốn rất nhiều tiền của của xã hội và gây bất an
cho đời sống người dân. Vì bị mất rừng mà ở vùng núi thì xảy ra thảm họa lũ
quét, ở đồng bằng xảy ra lũ lụt, sạt lở bờ sơng có khi mất cả một khu dân cư lâu

đời thật đáng tiếc.
- So sánh thực tế tại Cần Giờ trước và sau ngày khôi phục thành công rừng,
chúng ta thấy sự thay đổi rất khác biệt về mơi trường khí hậu theo chiều hướng
thuận lợi cho đời sống và sản xuất, nay đi vào rừng khơng khí ấm áp, mát mẽ
dễ chịu, hít thở sảng khoái lồng ngực, đặc biệt là khi vừa từ nội thành ra Cần
Giờ.
- Ở vùng cửa sơng, các lồi cây mắm, bần mọc dày đặc với hệ thống rễ
chằng chịt tạo điều kiện cho việc lắng tụ phù sa nhanh, hình thành các bãi bồi
mới, các hạt giống và mầm cây từ trong rừng trôi ra được rễ cây giữ lại phát
triển thành rừng làm phong phú thêm quần thể thực vật mới. Kết quả là diện
tích đất được mở rộng cùng với rừng cây mới hình thành. Bên cạnh các lợi ích
truyền thống kể trên, lợi ích về mơi trường sinh thái là rất to lớn.
- Rừng Cần giờ được mệnh danh là “lá phổi xanh” của thành phố Hồ Chí Minh,
rừng có tác dụng hấp thụ khí độc hại thải ra từ sản xuất cơng nghiệp và khói xe
máy, đồng thời trả lại cho mơi trường dưỡng khí oxy cần thiết cho quá trình
sống của con người, lọc nước thải từ các quận nội thành đổ về, làm giảm thiểu ơ
nhiễm mơi trường của thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận.
- Ngày nay, huyện Cần Giờ với 50% diện tích là rừng, cảnh quan tươi đẹp,
khơng khí trong lành, mang đậm dấu ấn lịch sử, rất hấp dẫn du khách đến nghỉ
ngơi, tham quan, học tập, nghiên cứu, thưởng ngoạn phong cảnh và thưởng
thức sản vật của rừng ngập mặn.
- RNM Cần Giờ có vị trí địa lý rất đặc biệt, với hệ sinh thái đất ngập nước ven
biển, RNM vừa bị tác động của sông và biển. Hàng năm RNM nhận một lượng
lớn phù sa từ sông Đồng Nai, cùng với ảnh hưởng của biển kế cận và các đợt
thủy triều làm cho hệ động, thực vật nơi đây rất phong phú và đa dạng. Các loại
cây trong rừng trở thành nguồn cung cấp thức ăn và nơi trú ngụ cho rất nhiều
loài thủy sinh, cá và các động vật có xương sống khác.
- Trong những năm gần đây nghề nuôi tôm sú ở Cần Giờ đã trở thành một
trong những thế mạnh kinh tế của huyện. Người dân nơi đây bắt đầu nuôi từ
những năm 1998 – 1999 nhưng cho tới nay “nhãn sinh thái” vẫn còn là một cụm

từ xa lạ với họ. Vậy nên người dân chủ yếu là thuê đất hoặc phá rừng ngập mặn
để ni tơm lấy lợi nhuận “nóng” trong vài ba năm, sau đó khi mơi trường bị ô
9


nhiễm, lượng tơm bệnh càng nhiều thì họ bỏ đi thuê nơi mới. Chính tập quán
canh tác này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường, đặc biệt là mơi
trường nước, dù xử lý đến đâu thì vẫn khơng thể làm nước hết ô nhiễm được.
Nước ô nhiễm nên tôm bệnh, sản lượng thấp hơn, nhiều nhà bị thua lỗ. Vậy nên,
số lượng người dân bỏ mặc ao nuôi trồng ngày càng nhiều. Kết quả khảo sát
cho biết hầu hết các hộ nuôi đều nhận thức được rằng mô hình ni tơm hiện
nay mặc dù mang lại siêu lợi nhuận một cách nhanh chóng nhưng cũng để lại
hậu quả khơng dễ gì khắc phục, mơi trường bị tàn phá, sản lượng sẽ bị ảnh
hưởng nặng nề trong tương lai.
3. HẬU QUẢ CỦA VIỆC MẤT ĐI TÀI NGUYÊN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ:
3.1 Nguyên nhân làm suy thoái hệ sinh thái Rừng ngập mặn:
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Khai thác nguồn lâm sản quá mức cho phép.
- Cháy rừng.
- Sức ép dân số, nghèo đói.
- Hậu quả của chiến tranh.
- Nhận thức của người dân chưa cao.
- Chính sách của nhà nước chưa hiệu quả....
3.2 Hậu quả của việc mất đi tài nguyên Rừng ngập mặn Cần Giờ:
Hai vùng đồng bằng và ven biển nước ta, trong đó có rừng ngập mặn
Cần Giờ và hệ thống đất ngập nước rất giàu có về các lồi sinh vật, là những hệ
sinh thái rất nhạy cảm, dễ bị tổn thương. Vì vậy, khi tài nguyên Rừng ngập mặn
Cần Giờ bị suy thối hoặc có thể nghiêm trọng hơn là bị mất đi thì sẽ dẫn đến
rất nhiều hậu quả ảnh hưởng đến con người và cũng như đến kinh tế-xã hội, đặc
biệt là môi trường tự nhiên:

- Mực nước biển dâng lên cùng với cường độ của bão tố mỗi năm khi đổ bộ
vào khu vực phía Nam khi khơng có Rừng ngập mặn phịng hộ sẽ làm thay đổi
thành phần của trầm tích, độ mặn và mức độ ô nhiễm của nước, làm suy thoái
và đe dọa sự sống cịn của rừng ngập mặn và các lồi sinh vật đa dạng trong
đó, đặc biệt là các lồi sinh vật quý hiếm như: Cá Sấu hoa cà, Kỳ đà nước, Khỉ
đuôi dài,... Khi mực nước biển dâng cao nước mặn sẽ xâm nhập sâu vào nội địa,
giết chết nhiều loài động, thực vật nước ngọt, ảnh hưởng đến nguồn nước ngọt
cho sinh hoạt và hệ thống trồng trọt của người dân địa phương Huyện Cần Giờ.
Hệ sinh thái biển sẽ bị tổn thương, các rạng san hô là nơi sinh sống của nhiều
loài sinh vật biển quan trọng, là lá chắn chống xói mịn bờ biển và bảo vệ rừng
ngập mặn như: Tảo, Dài Tiên, Dương Xỉ,... Đồng thời mưa nhiều làm cho nước bị
ô nhiễm phù sa và có thể bị ơ nhiễm từ các hố chất nơng nghiệp từ cửa sơng
đổ ra.
- Biến đổi khí hậu:
+ Nhiệt độ tăng làm nguồn thủy, hải sản bị phân tán. Các loài cá nhiệt đới
10


kém giá trị kinh tế tăng lên, các loài cá cận nhiệt đới có giá trị kinh tế cao giảm.
Các thay đổi diễn ra trong các hệ thống vật lý, hệ sinh học và hệ thống kinh tế
xã hội, đe dọa sự phát triển, đe dọa cuộc sống của tất cả các lồi, các hệ sinh
thái.
+ Biến đổi khí hậu, với các hệ quả của nó như lũ lụt, hạn hán, cháy rừng,
xói mịn và sụt lở đất sẽ thúc đẩy cho sự suy thoái Ða dạng sinh học nhanh hơn,
trầm trọng hơn, nhất là những hệ sinh thái rừng nhiệt đới khơng cịn ngun
vẹn và các lồi đang nguy cấp với số lượng cá thể ít, cũng vì thế mà sẽ tăng
nguy cơ diệt chủng của động thực vật, làm biến mất các nguồn gen quí hiếm,
bệnh dịch mới có thể phát sinh.
+ Biến đổi khí hậu làm cho con người có nguy cơ mắc phải nhiều bệnh tật
do mất đi bầu khơng khí trong sạch do cây rừng mang lại, tăng một số nguy cơ

tử vong đối với người bệnh, thay đổi đặc tính trong nhịp sinh học của con người.
+ Gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính, làm cho trái đất nóng nên, khí hậu
thay đổi nhanh chóng.

- Lớp đất màu mỡ bị rửa trơi do khơng có các bộ rễ của các cây rừng ngập
mặn che chắn, bồi tụ.
- Suy thoái đa dạng sinh học: Tài ngun rừng bị suy thối là ngun nhân
chính dẫn tới sự suy thoái đa dạng sinh học ở nước ta.
+ Suy thối về lồi:
Hiện nay, một số nguồn gen quý hiếm về các loài động, thực vật đang
dần suy giảm khơng những đối với nước ta mà cịn đối với cả thế giới. Vì vậy
nếu Rừng ngập mặn bị suy thoái hay mất đi sẽ làm mất đi nơi cư trú, sinh sống
của nhiều loài động, thực vật đặc biệt là các lồi đang có nguy cơ tuyệt chủng
cao như: tắc kè, kỳ đà nước,...
+ Suy thoái về di truyền:
Mức độ suy giảm của biến dị di truyền thường đi cùng với nguy cơ đe
11


dọa của lồi. Suy thối di truyền cịn thể hiện ở sự mất di truyền của loài phụ,
các xuất xứ, các quần thể quan trọng.
- Mất rừng ngập mặn là mất đi nơi sinh sống, nơi sinh sản, vườn ươm của
nhiều loài động vật dưới nước và trên cạn. Nhiều lồi động vật ở trên cạn như
bị sát, khỉ , đặc biệt là chim tụ tập rất đông ở trong vùng rừng ngập mặn nhờ
có nguồn thức ăn phong phú là tơm, cua, cá, sị,... trên bãi triều. Khi khơng cịn
rừng thì các động vật trên cũng bỏ đi nơi khác. Ở một số địa phương trong đó
có một bộ phận người dân huyện Cần Giờ, những người nuôi tôm đã thải nước
bẩn có chất độc từ các đầm ni tôm ra rừng ngập mặn làm cho cây chết, ô
nhiễm đất và nước, giảm nguồn lợi sinh vật và giống thủy sản tự nhiên, giảm
năng suất nuôi tôm và nhất là ảnh hưởng đến cuộc sống người dân.

- Rừng ngập mặn bị phá hủy làm tăng diện tích đất hoang, gây ra hiện
tượng xâm nhập mặn sâu vào nội đồng, gây xói lở bờ biển và sơng, gây ơ nhiễm
mơi trường.
- Việc quai đê lấn biển lấy đất rừng ngập mặn trồng lúa, đắp đầm với diện tích lớn cũng thu
hẹp bãi bồi ven sông, ven biển, làm giảm lượng phù sa bồi đắp cho các bãi triều, mất đi bình phong
bảo vệ đê biển.
- Ðất rừng ngập mặn thường có các tầng khử mầu xám xanh. Khi chuyển mục đích sử dụng
đất rừng ngập mặn sang các hoạt động khác khiến đất rừng ngập mặn bị suy thoái làm cho nước bị
chua phèn, bị bỏ hoang khơng có khả năng canh tác và nuôi trồng thủy sản hoặc phục hồi rất chậm.
- Cịn có thể kể đến những hậu quả tai hại khác như gây ô nhiễm đất và nước đầm nuôi trồng
thủy sản, giảm nguồn lợi sinh vật và giống thủy sản tự nhiên, giảm năng suất nuôi tôm và nhất là
ảnh hưởng đến cuộc sống người dân và phân hóa giàu nghèo.
4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHỤC HỒI VÀ BẢO VỆ
TÀI NGUYÊN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ:
- Khôi phục rừng ngập mặn Cần Giờ bị tàn phá bởi chất độc hoá học trong chiến
tranh và bảo tồn để hệ sinh thái này phát triển bền vững là mục tiêu quản lý dựa trên
sự lựa chọn của xã hội.
- Việc quản lý Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ được phân quyền
đến cấp thích hợp nhất qua các nghị quyết giao khốn bảo vệ rừng đến các đơn vị
quốc doanh, tập thể và hộ gia đình của Ủy ban nhân dân Tp. Hồ Chí Minh.
- Trong cơng tác quản lý, Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ bao
gồm 3 hệ sinh thái theo diễn thế: lúa nước – rừng ngập mặn – thảm cỏ biển. Mọi hoạt
động bảo tồn và phát triển trong khu vực Khu dự trữ sinh quyển đều phải được các
nhà quản lý tính đến mối quan hệ với hệ sinh thái ven biển cùng vùng biển Đông.
- Hiện nay hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần giờ được quản lý trong phạm vi giới
hạn của các chức năng. Ban quản lý Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần giờ
kiểm soát được cường độ khai thác tài nguyên thiên nhiên từ khu vực này như gỗ củi,
thuỷ sản, muối v.v..
12



- Quản lý theo quy chế Khu dự trữ sinh quyển đồng nghĩa với vai trò con người
là trung tâm, do đó sự thay đổi là điều khơng tránh khỏi khi cần phát triển. Ngoài ra,
về mặt tự nhiên cũng có sự thay đổi về thời tiết, về lực tương tác sơng biển và lực
tương tác giữa các lồi với nhau v.v..
- Trong các dự án trung và dài hạn, các nhà quản lý liên quan đến hệ sinh thái
rừng ngập mặn Cần giờ luôn cập nhật thông tin từ mọi nguồn: thống kê, hội thảo trao
đổi lấy ý kiến dân cư địa phương và các nhà khoa học để xây dựng và điều chỉnh các
chính sách quản lý ngày càng hiệu quả hơn.
- Để quản lý tốt hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần giờ. Cán bộ thuộc Ban quản lý
Khu dự trữ sinh quyển nên được đào tạo từ nhiều ngành nghề khác nhau: lâm nghiệp,
thuỷ sản, nông nghiệp, kinh tế, tài chính, mơi trường… và trong mối quan hệ với các
đơn vị bên ngoài, Ban quản lý Khu dự trữ sinh quyển có các dự án liên quan đến các
tổ chức: sư phạm, giáo dục, đoàn thể phụ nữ – thanh niên – cơng đồn, các tổ chức xã
hội phi chính phủ, các cơ quan nghiên cứu cả khoa học tự nhiên và xã hội … v.v…
- Ðể bảo vệ rừng ngập mặn, cần phải rà soát lại quy hoạch phát triển thủy sản
ven biển và điều chỉnh theo hướng ưu tiên bảo tồn rừng ngập mặn hiện có, phục hồi
rừng ngập mặn bị suy thối và thậm chí hồn ngun một số khu rừng ngập mặn đã sử
dụng thiếu hợp lý.
- Trong các quy hoạch nuôi trồng thủy sản ven biển phải dành đất để trồng các
dải rừng ngập mặn làm vành đai xanh bảo vệ bờ biển, đầm ni với diện tích hợp lý
theo quy hoạch nhằm phịng ngừa khi có thiên tai, bão lũ xảy ra.
- Ðặc biệt, cần phải nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và người dân về vai
trò, giá trị của rừng ngập mặn mang lại cho thiên nhiên và con người, nhất là phát
triển thủy sản bền vững.
- Vấn đề cốt yếu để giải quyết cơ bản việc phát triển rừng ngập mặn, nuôi trồng
thủy sản hiệu quả và bền vững là cân nhắc đầy đủ ba yếu tố gồm kinh tế (hiệu quả
kinh tế), xã hội (xóa đói, giảm nghèo), mơi trường (an ninh sinh thái) và lồng ghép
chúng vào các kế hoạch sử dụng rừng ngập mặn


CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN:
- Vùng sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ là một hệ sinh thái độc đáo nhưng
những nghiên cứu về chúng còn rất ít. Hầu như người ta đều cho rằng, rừng ngập
mặn như một “bãi lầy độc hại” chứa đầy những dịch bệnh, và thường bị loại bỏ
trong chương trình bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Nhưng bây giờ, khi chúng ta đã
hiểu về chúng rõ hơn, thì rừng ngập mặn chính là nguồn tài nguyên ven biển thật sự
quý giá và hữu ích. Các khu rừng ngập mặn được coi là “lá phổi” không thể thiếu
đảm bảo cho hệ sinh thái ven biển phát triển lành mạnh. Vì thế, việc đi sâu nghiên
cứu vị trí vùng sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ là vấn đề rất quan trọng và hữu
13


ích.
- Trước nguy cơ tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, cùng với hoạt động sản
suất ngày càng phát triển thì các khu dự trữ sinh quyển có vị trí ngày càng lớn lao,
như một bức tường xanh nuôi sống, che chắn, bảo vệ cuộc sống con người trước sự
nổi giận của thiên nhiên.
- Do vậy cần có những giải pháp bảo vệ và khai thác hiệu quả vùng sinh quyển
Cần Giờ chính là bảo vệ đơ thị lớn nhất nước.
2. KIẾN NGHỊ:
Để công tác bảo tồn và phát triển khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ tiến
hành thuận lợi và đạt hiệu quả tốt nhất, đề tài xin có một số kiến nghị sau:
Tăng cường tuyên truyền cho người dân nhận thức ý nghĩa và vai trò quan trọng của
việc bảo tồn và phát triển khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ.

Cần có thêm nhiều chính sách hỗ trợ của chính phủ, các sở ban ngành hữu quan.
Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia cùng cộng đồng trong công tác bảo tồn khu
dự trữ sinh quyển Rừng ngập mặn Cần Giờ. Thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao

trình độ, nhận thức cho cán bộ nhân viên quản lý về vai trò, hậu quả của việc tàn phá
rừng. Từng bước chuyển toàn bộ Huyện Cần Giờ thành khu bảo tồn thiên nhiên.
Xử lý nghiêm ngặt các hành vi chặt, đốt phá rừng trái phép, gây cạn kiệt nguồn tài
nguyên, nguồn gen động vật quý hiếm.
14


Phát động phong trào trồng rừng tạo môi trường sống cho các lồi động thực vật.
-

Mơ hình tơm rừng – 70% rừng, 30% nuôi tôm dưới chân rừng, tôm thả
quãng canh.

=> đem lại kinh tế và mô trường.
Chức năng kinh tế, chức năng sinh thái môi trường, chức năng khác (hỗ trợ).

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2.
/>3. />4.
/>5.
/>
16



×