Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty TNHH SX & XNK Bao Bì Hà Nộil

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.34 KB, 51 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế đã có tác động mạnh
mẽ đến nền kinh tế của Việt Nam. Xu hướng tự do hoá thương mại đã mang
lại nhiều cơ hội và cũng không ít thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO thì càng cho thấy rõ những tác động của
nó. Kể từ đầu năm 2008 đến nay, không ít những biến động về kinh tế thế giới
đã diễn ra và có tác động lớn đến kinh tế Việt Nam. Các doanh nghiệp kinh
doanh trong nước đã phải trải qua không ít những thăng trầm. Trước tình hình
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định được hướng đi đúng đắn cho mình
để có thể chống chọi được với những bất lợi do biến động kinh tế quốc tế gây
ra.
Công ty TNHH SX & XNK Bao Bì Hà Nội là một công ty tư nhân
nhưng nó cũng không tránh khỏi những tác động này. Công ty chuyên sản
xuất các sản phẩm về in ấn từ nguyên liệu giấy như bao bì chất lượng cao,
nhãn mác sản phẩm, catalog, tờ rơi, tờ gấp … Do đó khó khăn lớn nhất mà
công ty gặp phải đó là sự biến động bất thường của thị trường nguyên vật
liệu. Công ty đã cố gắng nỗ lực khắc phục khó khăn để duy trì hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất –
kinh doanh ở các doanh nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua,
dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Được thực tập tại chính Công ty Bao Bì Hà Nội nơi em đang làm việc
đã giúp em cơ hội nắm bắt rõ hơn về cơ cấu tổ chức bộ máy vận hành của
công ty, đặc biệt là cơ cấu tổ chức và quản lý của công tác kế toán. Từ những


tìm hiểu thực tế đó em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu ở công ty TNHH SX & XNK Bao Bì Hà Nội” làm nội dung
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
* Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH SX&XNK Bao Bì Hà Nội
* Phần 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
SX&XNK Bao Bì Hà Nội
* Phần 3: Đánh giá thực trạng và phương hướng nhằm hoàn thiện công
tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH SX&XNK Bao Bì
Hà Nội
Từ những tìm hiểu thực tế tại công ty, em nhận thấy được những tồn tại
trong quá trình thực hiện công tác kế toán nguyên vật liệu và đưa ra một số
kiến nghị góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại đây.
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX&XNK BAO BÌ HÀ NỘI
1.1. Đặc điểm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH SX&XNK Bao Bì Hà Nội
1.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH SX&XNK bao bì Hà Nội được thành lập ngày 05 tháng
08 năm 2003 theo Quyết định số 0102009521/GPTL của Sở KH&ĐT Thành
phố Hà Nội do 3 thành viên góp vốn với tổng số vốn điều lệ là 1 tỷ đồng.
Giám đốc công ty là người trực tiếp điều hành các hoạt động của công ty
chiếm 51% tổng số vốn góp. Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập,
được phép vay vốn, ký kết hợp đồng, có con dấu riêng theo thể thức Nhà
nước quy định, được đăng ký theo luật Công ty, có tư cách pháp nhân đầy đủ
để mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng theo quy định của
pháp luật.
Ngành nghề kinh doanh chính: sản xuất và kinh doanh các sản phẩm về

in ấn từ nguyên liệu giấy như bao bì chất lượng cao, nhãn mác sản phẩm,
catalog, tờ rơi, tờ gấp,…
Sau 5 năm thành lập và phát triển với cơ sở vật chất ban đầu rất thiếu
thốn: thiếu máy móc, thiếu công nhân kỹ thuật lành nghề, phải đi thuê địa
điểm và thay đổi địa điểm thường xuyên,… đến nay công ty đã có một hệ
thống máy móc tương đối hoàn thiện với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành
nghề, có thể vận hành những máy móc kỹ thuật hiện đại. Tổng số cán bộ công
nhân viên hiện nay là 60 người trong đó nhân viên quản lý là 8 người.
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Hoạt động của công ty ngày càng thu lại nhiều lợi nhuận, tạo điều kiện
mở rộng quy mô hoạt động của công ty. Hoạt động kinh doanh mở rộng với
hệ thống khách hàng trải rộng trên khắp các địa bàn trong Thành phố Hà Nội
cho đến các tỉnh miền trung như Thanh Hoá, Nghệ An… Theo đó chính sách
lương thưởng đối cũng được củng cố giúp cho đời sống cán bộ công nhân
viên ngày càng được cải thiện tạo điều kiện cho người lao động gắn bó với
công ty hơn.
1.1.2. Tình hình hoạt động của công ty
Sau 5 năm thành lập công ty đã đạt được những bước tiến đáng kể
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.1.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ sau vài năm thành lập, công ty đã có những bước phát triển vượt
bậc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những con số trên báo cáo tài chính
của công ty đã cho thấy rõ những thành tựu đạt được của công ty trong những
năm gần đây. Là công ty xuất phát với quy mô nhỏ nhưng do biết cách làm ăn
hiệu quả nên công ty đã sử dụng đồng vốn của mình một cách hữu ích, đem
lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển của công ty.
So sánh kết quả hoạt động đạt được sau hai năm 2006 và 2007 có thể
cho thấy được những bước tiến của công ty Bao Bì Hà Nội
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2006, 2007
(Đơn vị tính: Đồng)
S
T
Chỉ tiêu

số
Năm 2006 Năm 2007 So sánh năm 2007/2006
Giá trị %
1
DT thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 10
4,737,210,166 7,944,283,127 3,207,072,961 167.7
2 Giá vốn hàng bán 11
4,340,961,270 7,246,435,443 2,905,474,173 166.9
3 Lợi nhuận gộp (20=10-11) 20
396,248,896 697,847,684 301,598,788 176.1
4 DT hoạt động tài chính 21
778,344 1,662,680 884,336 213.6
5 Chi phí tài chính 22
64,803,460 145,480,759 80,677,299 224.5
6 Trong đó: lãi vay phải trả 23
64,180,473 143,632,037 79,451,564 223.8
7 Chi phí BH và QLDN 24
307,492,216 520,547,840 213,055,624 169.3
8
LN từ hoạt động kinh doanh
(30 = 20+21-22-24) 30
24,731,564 33,481,765 8,750,201 135.4

9 Thu nhập khác 31
10 Chi phí khác 32
961,040 961,040
11 Lợi nhuận khác (40 = 31-32) 40
(961,040) (961,040)
12 Tổng LNTT (50 = 30+40) 50
24,731,564 32,520,725 7,789,161 131.5
13 Thuế TNDN 51
6,924,838 9,105,803 2,180,965 131.5
14 LNST (60 = 50-51) 60
17,806,726 23,414,922 5,608,196 131.5
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua đây có thể thấy được hoạt động của công ty đang ngày một
phát triển hơn với mức lợi nhuận hàng năm tăng khoảng 30% so với năm
trước đó. Doanh thu hàng năm tăng trên 65%. Giao dich qua ngân hàng
cũng được phát triển hơn thể hiện qua các con số về doanh thu và chi phí
của hoạt động tài chính. Doanh thu hoạt động tài chính là tiền lãi thu
được trên tài khoản tiền gửi của công ty. Còn chi phí tài chính là chi phí
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
về lãi vay và chi trả tiền cho khách hàng qua ngân hàng. Trên bảng 1 ta
có thể thấy rằng các chỉ số này tăng với mức hơn 120%.
1.1.2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty trong những năm vừa
qua cũng có nhiều thay đổi thể hiện ở bảng 2
Qua các chỉ số trên có thể thấy rằng cơ cấu tài sản ngắn hạn có sự
tăng lên rõ rệt. Trong đó khoản mục tiền mặt và khoản phải thu tăng
mạnh nhất. Điều này cho thấy lượng sản phẩm sản xuất và bán ra của
công ty tăng lên.
Còn hàng tồn kho có xu hướng giảm đi. Điều này phản ánh tính

thanh khoản của công ty đã tăng lên rõ rệt cho thấy khả năng thanh toán.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được đẩy mạnh, giảm hàng tồn
trong kho, tăng lượng hàng xuất bán được.
Về nguồn vốn, nợ phải trả của công ty năm 2007 tăng so với năm
2006 nhưng lượng tăng đều do tăng về nợ ngắn hạn. Nguyên nhân là do
công ty mở rộng quy mô sản xuất, cần có vốn ngắn hạn để mua nguyên
vật liệu đầu vào nên lượng vốn huy động cần tăng thêm là hợp lý.
Tổng tài sản và tổng nguồn vốn đều tăng lên nhưng cơ cấu tài sản
và nguồn vốn lại tương đối ổn định và cân đối. Điều này cũng đảm bảo
tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng vốn.
Bảng 2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2006, 2007
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
1.1.2.3. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty
Các chỉ tiêu tài chính là căn cứ để phản ánh thực trạng tài chính của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chúng được rút ra từ báo cáo tài
chính, phản ánh mối quan hệ giữa các giá trị tài sản, các tỷ lệ nguồn vốn, quan
hệ giữa tài sản và nguồn vốn cũng như các quan hệ với kết quả kinh doanh.
Các chỉ tiêu dược thể hiện qua bảng sau:
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Bảng 3: Một số chỉ tiêu cơ bản của công ty năm 2006, 2007
STT Chỉ tiêu Công thức Năm 2006 Năm 2007 So sánh
1
Tỷ suất
LNST/DT
(%)
LNST
DT

0.38 0.29 (0.08)
2
Thu nhập bình
quân
(đồng/người)
1,251,685 2,268,214 1,016,529
3
Hệ số tài trợ vốn
CSH
Vốn CSH
Ngu n v n∑ ồ ố
0.31 0.23 (0.08)
4
Hệ số tài trợ TS
dài hạn từ VCSH
TS dài hạn
V n CSHố
1.28 1.55 0.27
5
Hệ số thanh toán
nhanh
Tiền&các khoản
tương đương tiền
N ng n h nợ ắ ạ
0.04 0.11 0.07
6 Hệ số thanh toán
∑Tài sản
N ph i trợ ả ả
1.46 0.95 (0.51)
( Nguồn: phòng tài chính kế toán)

Qua các hệ số trên có thể thấy rằng hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu của
công ty là thấ. Hay nói cách khác vốn đi vay của công ty chiếm tỷ trọng cao
trong nguồn vốn. Điều này sẽ gây khó khăn cho công ty trong thời kỳ kinh
doanh đình đốn.
Chỉ tiêu hệ số tài trợ tài sản dài hạn từ vốn chủ sở hữu của công ty đều
ở mức cao. Chứng tỏ tài sản dài hạn của công ty ngoài được đầu tư vốn chủ
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
sở hữu ra còn được huy động từ vốn đi vay. Điều này có thể làm giảm tính tự
chủ của công ty trong hoạt động tài chính.
Hệ số thanh toán nhanh năm 2006 ở mức thấp nhưng sang năm 2007 đã
có sự cải thiện rõ rệt.
Hệ số thanh toán trong 2 năm đều ở mức cao chứng tỏ tình hình tài
chính của công ty rất ổn định, đây là nhân tố tích cực góp phần thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh phát triển.
Nhìn chung trong những năm đầu hoạt động mặc dù gặp nhiều khó
khăn nhưng công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Công ty luôn duy
trì được cơ cấu tài sản, nguồn vốn, tình hình tài chính dần đi vào ổn định.
Tuy nhiên cần có những biện pháp đưa ra nhằm nâng cao tính an toàn
khi sử dụng vốn, nâng cao tỷ lệ lãi hơn nữa để đảm bảo công ty luôn vững
mạnh trong mọi tình huống, ít bị chi phối bởi thị trường tài chính bên ngoài
hơn.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan tới kế toán
nguyên vật liệu
1.1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty Bao Bì Hà Nội chuyên sản xuất mặt hàng bao bì theo đơn đặt
hàng của khách hàng. Các mặt hàng chủ đạo của công ty là bao bì hộp, toa,
nhãn thuốc của các công ty Dược phẩm, bao bì hộp bánh kẹo, rượu bia.
Các bao bì mặt hàng nổi tiếng mà công ty đã làm: hộp thuốc
Paracetamol, hộp trà Giảo cổ lam, hộp thuốc xịt khử mùi Zhuchi, hộp bánh

đậu xanh Nguyên hương, hộp bánh kẹo công ty Tràng An…
Bên cạnh đó còn có các sản phẩm như nhãn hàng các loại, tờ rơi, tờ
quảng cáo sản phẩm…
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Các mặt hàng của công ty rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã. Sản
phẩm in ấn phải đáp ứng được chính xác yêu cầu của khách hàng về kích
thước, màu sắc chất liệu…
Các mặt hàng này đều được sản xuất từ nguyên liệu chính là giấy in.
Các loại giấy chính mà công ty sử dụng để in gồm có: giấy Couches, giấy
Duplex, giấy Đề can, giấy Ivory, giấy tráng kim. Các loại giấy này có xuất xứ
từ nhiều nước: Việt Nam, Inđônexia, Thái Lan, Hàn Quốc… Giấy được đặt
mua theo kích thước và lô do công ty yêu cầu. Đi kèm với nguyên liệu chính
này còn bao gồm một loạt các vật liệu phụ khác phục vụ cho công việc in ấn
như: mực in, keo, bản kẽm, … và nhiên liệu (cồn, dầu hoả).
Hầu hết các sản phẩm của công ty sản xuất được làm với số lượng lớn
và là sản phẩm truyền thống nên việc ổn định về chất lượng và giá thành cũng
là yếu tố rất cần thiết. Điều này làm cho uy tín của công ty được nâng cao
đồng thời cũng tạo ra nhiều cơ hội làm ăn cho công ty.
Tuy những sản phẩm có kích thước nhỏ nhưng giá trị của sản phẩm lại
rất lớn nên chỉ cần có một sơ xuất nhỏ là có thể gây thiệt hại cho hoạt động
kinh doanh của công ty. Giấy có chất lượng kém sẽ làm cho quá trình in ấn bị
lỗi và sản phẩm không đạt được yêu cầu như mong muốn. Sản phẩm thể hiện
được nội dung yêu cầu của khách hàng, đảm bảo thu hút được sự chú ý của
khách mua trên thị trường.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi
tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao
toàn bộ hoặc thay đổi hinh thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất
của sản phẩm. Đây là xuất phát điểm quan trọng trong công tác tổ chức hạch
toán Nguyên vật liệu từ khâu tính giá, hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết

1.1.3.2. Đặc điểm về công nghệ sản xuất
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Các sản phẩm của công ty đều được sản xuất theo quy trình nhất định.
Mỗi công đoạn đều phải được phòng kế hoạch tính toán và lập kế hoạch cụ
thể nhằm làm cho quy trình diễn ra nhanh chóng, chính xác nhất.
Bước đầu là khách hàng đưa mẫu đến cho công ty cùng với đơn đặt
hàng có nêu rõ những yêu cầu cụ thể về sản phẩm.
Sau khi hai bên đã thống nhất về giá cả cũng như thông tin về sản phẩm
thì công ty tiến hành lập kế hoạch để sản xuất sản phẩm đó.
Hệ thống dây chuyền máy móc mà công ty sử dụng để sản xuất ra các
sản phẩm được công ty trang bị đầy đủ. Bao gồm 2 dây chuyền máy in
Roland, máy Komary, máy xén, máy dập khuôn, máy bế hộp, máy cán láng.
Các máy trên đều được nhập khẩu từ nước ngoài với chất lượng tốt và
giá cả hợp lý. Sự lựa chọn máy móc hợp lý cũng giúp cho công việc kinh
doanh của công ty gặp nhiều thuận lợi. Với hệ thống máy móc hiện đại như
vậy công ty có thể đáp ứng được những nhu cầu rất cao của khách hàng. Tuy
nhiên gánh nặng đối với công ty là trong những năm đầu hoạt động sẽ thu ít
lợi nhuận hơn do phải thu hồi vốn từ khấu hao máy móc thiết bị. Khi thu hồi
xong vốn đầu tư thì hoạt động của công ty sẽ thu về nguồn lợi nhuận cao hơn
nữa.
Tuy nhiên việc đảm bào cho dây chuyền hoạt động hiệu quả và cho ra
được sản phẩm đạt chất lượng tốt phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nguyên
vật liệu mà công ty nhập về.
Giấy không đạt chất lượng tốt thì máy in sẽ không đạt được sản phẩm
tốt. Trên thực tế, những loại giấy mà công ty nhập mua đều phải được kiểm
tra rất kỹ lưỡng mới quyết định mua. Khi nguồn giấy đạt chất lượng cao thì
máy in cũng hoạt động tốt hơn và những công đoạn sau sẽ suôn sẻ hơn.
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD

Mực in, dung môi pha không đúng tiêu chuẩn cũng làm cho chất lượng
sản phẩm giảm đi. Những loại vật liệu phụ được mua về dùng thử và nếu có
phát sinh vấn đề gì sẽ trả lại nhà cung cấp ngay.
Việc yêu cầu kỹ thuật cao của máy móc thiết bị khiến cho công việc lựa
chọn mua nguyên vật liệu của phòng kế hoạch cũng như việc kiểm tra chất
lượng của thủ kho được tiến hành kỹ lưỡng hơn nhằm đảm bảo mục tiêu uy
tín chất lượng đối với khách hàng. Chính vì điều này mà giá thành sản phẩm
in của công ty luôn ở mức giá hợp lý và luôn đạt được chất lượng tốt, khách
hàng làm ăn lâu dài với công ty vì uy tín của công ty.
1.1.4. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý SXKD của công ty
Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Bao Bì Hà Nội:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

(Nguồn: Phòng kế hoạch sản xuất – kinh doanh)
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Phân xưởng sản xuất
GIÁM ĐỐC
Phòng kế hoạch sản xuất -
kinh doanh
Phòng tài chính kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý rất gọn gàng và hiệu quả
cao. Giám đốc trực tiếp điều hành mọi công việc của công ty, chỉ đạo trực tiếp
phòng kế hoạch để xác định kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể cho công ty.
Các phòng ban hỗ trợ lẫn nhau thực hiện công việc một cách trôi chảy, nhịp
nhàng.
- Giám đốc:
Chỉ đạo và điều hành toàn bộ mọi hoạt động của Công ty
- Phòng kế hoạch sản xuất và kinh doanh:
Với quy mô còn nhỏ hẹp cho nên có thể gọi đây là phòng tổng hợp, có

nhiệm vụ phát triển về phương hướng kinh doanh, trên cơ sở đó thiết lập kế
hoạch sản xuất cho từng thời kỳ, thời điểm. Tiếp cận và mở rộng thị trường,
kết hợp với phòng tài chính cân đối nguồn tài chính để chuẩn bị nguồn
Nguyên liệu luôn luôn sẵn sàng cho phân xưởng sản xuất.
- Phòng tài chính kế toán:
Thực hiện Công tác chỉ đạo nghiệp vụ toàn Công ty, theo dõi vào sổ
sách kế toán toàn bộ các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý, sản xuất
kinh doanh của Công ty. Phòng kế toán có liên hệ chặt chẽ với phòng kế
hoạch. Phòng kế toán có thể cung cấp số liệu cần thiết cho phòng kế hoạch về
các nội dung có liên quan đến quá trình sản xuất như sự thay đổi giá cả
nguyên vật liệu, tình hình sử dụng nguyên vật liệu hao hụt ra sao Đồng thời
phòng kế toán cũng có thể lấy số liệu trực tiếp về kế hoạch sản xuất của
phòng kế hoạch nhằm cân đối thu chi, đảm bảo khả năng thanh toán khi có
nhu cầu nhập lô hàng mới về. Quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp nhằm đảm
bảo cho việc cung cấp nguyên vật liệu diễn ra thuận lợi.
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
- Phân xưởng sản xuất:
Là nơi diễn ra mọi hoạt động sản xuất của Công ty. Tất cả mọi kế
hoạch sản xuất trong năm đều được thực hiện ở phân xưởng. Yêu cầu cao
nhất cho Phân xưởng sản xuất đó là chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng
theo đúng kế hoạch mà phòng kế hoạch xây dựng. Phân xưởng chính là nơi
tạo ra giá trị sản phẩm của công ty. Tất cả các bước tạo thành sản phẩm cuối
cùng đều được thực hiện tại phân xưởng sản xuất. Mặt khác, việc quản lý
nguyên vật liệu sau khi chuyển giao cho công nhân sản xuất cũng là một công
việc hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có sự chính xác cao mới có thể phản ánh
được đúng năng lực sản xuất cũng như hao phí sản xuất của công ty.
Sự kết hợp nhịp nhàng, ăn khớp giữa các phòng ban, bộ phận dưới sự
chỉ đạo chung giúp cho quá trình sản xuất đạt được hiệu quả cao. Nó phải dựa
trên sự đồng lòng của tất cả các cán bộ nhân viên của công ty.

1.2. Thực tế tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH SX&XNK
Bao Bì Hà Nội
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Cũng giống như bất kỳ cơ sở sản xuất nào, bộ phận kế toán của công ty
thực hiện các chức năng kế toán tổng hợp, kế toán công nợ, kế toán bán hàng,
kế toán tiền lương, thủ quỹ, kế toán thuế. Các phân hệ công việc có liên hệ
mật thiết với nhau nhằm tạo nên một hệ thống kế toán vững chắc, căn bản cho
công ty. Nhờ đó, việc làm ăn lãi lỗ, tình hình sản xuất của công ty mới được
phản ánh một cách chính xác cho ban giám đốc biết. Có thể nói phòng kế toán
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
và phòng kế hoạch là hai cánh tay đắc lực của giám đốc trong quá trình điều
hành công việc sản xuất kinh doanh của công ty.

1.2.1.2. Đặc điểm tổ chức phòng tài chính - kế toán.
Phòng tài chính - kế toán của Công ty gồm 5 nhân viên đảm nhận các
công việc sau:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp:
Là người đứng đầu bộ máy kế toán, là người có chức năng tổ chức chỉ
đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế trong toàn
đơn vị. Đồng thời, là người hướng dẫn thể chế và cụ thể hoá kịp thời các
chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước. Hướng dẫn, kiểm
tra, chỉ đạo việc hạch toán, lập kế hoạch tài chính, lập và chịu trách nhiệm
trước Giám đôc Công ty về các báo cáo tài chính, các công tác tài chính, chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về các số liệu Báo cáo tài chính.
- Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ:
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp

Kế toán công nợ
Kế toán nội bộ
Kế toán thuế
Kế toán tiền lương
kiêm thủ quỹ
Kế toán bán hàng
Sơ đồ 2:Sơ đồ tổ chức bộ máy phòng tài chính - kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Là người lập bảng lương, tính phụ cấp, trợ cấp, thưởng, làm chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các chế độ khác cho từng đối tượng được hưởng.
Giám sát việc đi làm, nghỉ phép và chấm công cho cán bộ, công nhân viên.
Đồng thời, cũng là người quản lý, chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công
ty. Căn cứ vào các chứng từ thu - chi đã được duyệt hợp lý, hợp lệ, hợp pháp
để tiến hành thu chi tiền mặt, ngân phiếu phục vụ cho sản xuất - kinh doanh.
Khi xuất tiền cần phải có chữ ký đồng ý của giám đốc Công ty. Hàng tháng,
đối chiếu với kế toán công nợ đồng thời giúp kế toán công nợ trong khâu
thanh toán tiền mua nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào của sản xuất của
Công ty. Sau khi lập phiếu thu - phiếu chi, cần kiểm tra xem nếu phiếu thu -
phiếu chi đó có hoá đơn tài chính thì lập bên hệ thống kế toán thuế theo định
khoản của chứng từ phiếu thu - phiếu chi. Hàng tháng, đến ngày 9 phải hoàn
thành xong.
- Kế toán bán hàng kiêm quản lý kho:
Là người theo dõi tình hình thực tế xuất nhập nguyên vật liệu chính,
phụ, thành phẩm - hàng hoá. Khi nhập kho nguyên vật liệu cần phải đối chiếu
với đơn đặt hàng.Khi xuất bán thành phẩm cần phải đối chiếu số lượng với
lệnh sản xuất hoặc phiếu giao việc của Giám đốc Công ty hay người điều
hành. Cuối tháng kiểm kê kho nguyên vật liệu chính, phụ (chậm nhất ngày 03
phải chốt được số liệu của tháng trước); kiểm tra và lập bảng báo cáo số
lượng xuất bán trong tháng. Ngày 04 tới ngày 07 hàng tháng phải hoàn thành
bảng báo cáo thành phẩm tồn cuối kỳ của tháng trước.

SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
- Kế toán công nợ:
Là người có nhiệm vụ theo dõi công nợ của Công ty, theo dõi sổ phụ
nhân hàng, theo dõi viết hoá đơn cho khách hàng, lưu ý tuỳ từng nhóm khách
hàng mà có cách theo dõi thích hợp để đảm bảo dễ dàng cho việc đối chiếu
công nợ cũng như đảm bảo công nợ là thực tế; Phải đối chiếu công nợ với
khách hàng (có biên bản xác nhận số dư công nợ), khoảng 1-2 tháng đối chiếu
công nợ 1 lần tuỳ từng nhóm khách hàng. Khi đối chiếu công nợ phải cùng
với kế toán bán hàng kiêm thủ kho đối chiếu về số lượng xuất, số lượng xuất
bán trong tháng.
- Kế toán thuế:
Là người có nhiệm vụ vào hoá đơn mua - bán hàng hoá hàng tháng, kê
khai thuế giá trị gia tăng, nộp tờ khai thuế và làm việc với cơ quan thuế. Phải
chịu trách nhiệm số liệu thuế kê khai hàng tháng phải khớp với số liệu trên hệ
thống kế toán nội bộ và kế toán thuế. Nói chung, kế toán thuế là người chịu
trách nhiệm về hoá đơn thuế, báo cáo thuế với cơ quan thuế,…
Phòng kế toán tài vụ có mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban
khác. Cụ thể:
- Với phòng kế hoạch sản xuất - kinh doanh:
Phòng tài chính - kế toán cung cấp số liệu để phòng kế hoạch sản xuất -
kinh doanh để ra kế hoạch chuẩn bị nguồn nguyên vật liệu, các yếu tố sản
xuất để luôn luôn sẵn sàng cho phân xưởng sản xuất. Đồng thời, dựa vào số
liệu của phòng tài chính - kế toán mà phòng kế hoạch có thể đánh giá về kế
hoạch của mình đã đưa ra cho kỳ trước, chuẩn bị kế hoạch cho kỳ mới sát
thực tế hơn.
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
- Với các phân xưởng sản xuất:
Dựa vào số liệu của phòng tài chính - kế toán để đánh giá hiệu quả hoạt

động của các đội sản xuất trong phân xưởng sản xuất. Ngược lại, phân xưởng
sản xuất giúp kế toán của phòng tài chính - kế toán tập hợp chính xác số
lượng nhập - xuất, số lượng thành phẩm, số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ,
đầu kỳ,… Phân xưởng sản xuất hoạt động có hiệu quả cho chất lượng sản
phẩm tốt, tiến độ giao hang theo đúng kế hoạch là điều kiện thuận lợi cho
công tác kế toán được hoàn thành.
1.2.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại công ty
1.2.2.1. Các chế độ kế toán áp dụng tại Công ty.
- Niên độ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01, kết thúc vào ngày 31
tháng 12 của năm tài chính.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam.
- Chế độ kế toán áp dụng từ năm 2007: chế độ doanh nghiệp nhỏ và vừa ban
hành theo QĐ 48/2006 ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung trên phần mềm Fast
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp giá bình quân gia quyền.
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo nguyên tắc giá gốc
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
- Phương pháp kế toán tài sản cố định: Phương pháp khấu hao áp dụng là
khấu hao đường thẳng.
- Hình thức tổ chức công tác kế toán: hình thức kế toán tập trung.
1.2.2.2. Đặc điểm phân hạch kế toán của từng bộ phận
a. Hình thức kế toán áp dụng trong công ty
Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung. Theo hình thức này, Công
ty lập 2 sổ tổng hợp là sổ nhật ký chung và các sổ cái.
Quy trình hạch toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ 3

SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Sổ nhật ký chung
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ chi tiết
Sổ cái tài khoản Sổ tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Ghi cuồi năm, quý, tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình hạch toán kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Quy trình hạch toán được thực hiện như sau:
Kế toán nhập số liệu từ chứng từ gốc vào các phiếu kế toán. Từ các
phiếu kế toán số liệu được lưu vào sổ chi tiết (sổ quỹ, sổ chi tiết công nợ…),
đồng thời lưu vào sổ nhật ký chung và sổ nhật ký đặc biệt.
Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu và thực hiện các bút toán kết chuyển
để đưa số liệu vào sổ cái tài khoản và bảng cân đối kế toán. Số liệu được tổng
hợp vào báo cáo tài chính.
b. Đặc điểm phân hạch kế toán của từng bộ phận
Các quy trình hạch toán được thể hiện qua các sơ đồ
* Bộ phận hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Công ty áp dụng là
phương pháp thẻ song song . Phương pháp này kết hợp sự theo dõi nguyên
vật liệu giữa thủ kho và kế toán nguyên vật liệu. Cuối tháng sẽ tổng hợp và
đối chiếu tình hình sử dụng nguyên vật liệu để đưa ra số liệu chính xác nhất
cung cấp cho các bộ phận khác.
Hạch toán chi tiết đòi hỏi sự chính xác từ khâu nhập xuất nguyên vật
ban đầu. Vì kế toán nguyên vật liệu phải căn cứ vào số liệu của thủ kho để
vào chứng từ kế toán trên phần mềm kế toán.

SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Phương pháp này được biểu diễn trên sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Thủ kho căn cứ vào các chứng từ gốc giao nhận nguyên vật liệu để lên
“thẻ kho ” mở chi tiết cho từng kho và từng loại nguyên vật liệu.
Kế toán công nợ phải trả căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho của thủ
kho để cập nhật số lượng và giá thành từng nguyên vật liệu vào thẻ kế toán
chi tiết nguyên vật liệu.
Cuối tháng kế toán và thủ kho tiền hành đối chiếu số liệu trên thẻ kế
toán chi tiết với thẻ kho tương ứng. Từ đó tổng hợp nên bảng Tổng hợp xuất
nhập tồn nguyên vật liệu hàng tháng và sổ kế toán tổng hợp về nguyên vật
liệu
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp Nhập - xuất
tồn kho nguyên vật liệu
Thẻ kế toán chi tiết vật liệuThẻ kho
Sổ kế toán tổng hợp về vật
liệu (Bảng kê tính giá)
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Ví dụ:

Công ty nhập mua 5.000tờ giấy Ivory định lượng 300gr/m2 kích thước
790cm*1240cm với đơn giá 21.000đ/kg (giá trên đã bao gồm cả VAT 10%)
để in hộp Bioacemin 30gói của công ty dược Thành Công.
Như vậy khối lượng của lô hàng được tính toán theo công thức:
Số lượng (kg) = SL x ĐL x KT1 x KT2
Trong đó:
SL là số lượng tờ giấy nhập về
ĐL là định lượng giấy tính theo đơn vị kg/m2
KT1, KT2 là số liệu hai kích thước của tờ giấy nhập tính theo
đơn vị m2
Vậy số lượng của lô hàng là:
5000 x 0,3 x 0,79 x 1,24 = 1.469,4 (kg)
Đơn giá chưa thuế là: 21,000 : 1.1 = 19.090,9091 (đ/kg)
Khi hàng về tới công ty thì thủ kho có nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá về
chất lượng và số lượng theo đúng đơn đặt hàng của công ty. Sau khi đã đáp
ứng được yêu cầu thì thủ kho tiền hành nhập kho nguyên vật liệu chính và lập
phiếu nhập kho, vào thẻ kho để theo dõi tình hình nguyên vật liệu.
Đồng thời kế toán nguyên vật liệu dựa vào phiếu nhập kho và đơn đặt
hàng để vào thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu mua về được nhập vào phiếu kế toán
Ghi nợ TK 1521, 1522: 1.469,4 x 19.090,9091 = 28.052.182đ
Ghi nợ TK 13311 – VAT: 28.052.182 x 10% = 2.805.218đ
Ghi có TK 111, 112, 331: 28.052.182 + 2.805.218 = 30.857.400đ
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Khi đó trên bảng tổng hợp nguyên vật liệu sẽ có cả chỉ tiêu số lượng và
giá trị của lô hàng đó. Điều này phục vụ cho việc tính giá trung bình nhập vào
phiếu xuất kho khi xuất nguyên vật liệu sản xuất để tính chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang và.
Đồng thời dựa vào số liệu trên kế toán theo dõi công nợ phải trả cũng

sẽ theo dõi được tình hình công nợ một cách chính xác, cụ thể.
Trong trường hợp hàng mua theo lô hàng kích thước lớn và gửi tại kho
của nhà cung cấp để khi nào cần giấy kích thước cụ thể thì mới yêu cầu nhà
cung cấp xả giấy theo đúng kích thước và chuyển về công ty thì việc hạch
toán được thực hiện như sau:
Thủ kho vào sổ riêng theo dõi số lượng trong đơn hàng và số lượng
hàng bên cung cấp xuất trả theo từng lô yêu cầu. Khi nào hết lô hàng thì coi
như đơn đặt hàng đã được thực hiện xong. thủ kho chỉ vào thẻ kho khi hàng
được đưa về tại công ty theo yêu cầu của phòng kế hoạch.
Đối với kế toàn nguyên vật liệu thì thực hiện hai bước:
Khi đặt hàng và được nhà cung cấp chấp nhận thì thực hiện hạch toán
bút toán nhằm theo dõi công nợ và hàng trên đường đi như sau:
Ghi nợ TK 151 – hàng trên đường đi: tổng khối lượng hàng và giá trị
hàng
Ghi có TK 331: Tổng giá trị đơn hàng
Khi có nhu cầu sử dụng thì phòng kế hoạch đưa đơn hàng sang cho nhà
cung cấp yêu cầu xả hàng theo đúng kích thước. Nhà cung cấp đưa hàng sang
cho công ty, song song với việc thủ kho nhập kho và vào thẻ kho thì kế toán
nguyên vật liệu thực hiện bút toán:
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Ghi nợ TK 1521: số lượng hàng (có thể nhỏ hơn tổng giá trị của lô
hàng)
Ghi có TK 151
Quá trình được thực hiện cho đến khi lô hàng được giao hết và số dư
của tài khoản 151 - hàng hoá đang trên đường đi bằng 0.
- Xuất nguyên vật liệu:
Phòng kế hoạch viết phiếu yêu cầu sản xuất. Theo ví dụ trên thì sản
xuất hộp Bioacemin cần 1.500tờ giấy Iovry với định lượng và kích thước như
trên.

Số lượng cần dùng là :
3.500 x 0,3 x 0,79 x 1,24 = 1.028,58 (kg)
Khi đó thủ kho lập phiếu xuất kho xuất vật liệu và vào thẻ kho. Kế toán
nguyên vật liệu căn cứ vào đó lập phiếu kế toán chi tiết:
Ghi nợ TK 154: số lượng sử dụng x đơn giá trung bình tháng
Ghi có TK 1521, 1522
Đơn giá trung bình tháng được tính vào cuối tháng. Sau khi việc kiểm
tra đối chiếu giữa kế toán nguyên vật liệu và thủ kho được thực hiện xong thì
kế toán tổng hợp thực hiện bút toán tính giá trung bình. Sau đó giá trung bình
sẽ tự động nhập vào các phiếu kế toán chi tiết.
- Kiểm kê :
Cuối hàng thàng, thủ kho và kế toán nguyên vật liệu thực hiện việc
kiểm tra đối chiếu giữa tồn thực tế nguyên vật liệu và tồn trên số chi tiết kế
toán. Khi phát sinh thừa hay thiếu nguyên vật liệu do nguyên nhân hao hụt,
mất giấy, thì kế toán thực hiện các bút toán sau:
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - ĐHKTQD
Nếu thừa nguyên vật liệu:
Ghi nợ TK 152: số lượng thừa
Ghi có TK 338, 711
Khi đó nguyên vật liệu thừa được đưa vào số liệu tồn kho và nhờ đó
hao phí nguyên vật liệu trong tháng sẽ được giảm đi. Do đó chi phí sản xuất
sẽ giảm đi.
Nếu thiếu nguyên vật liệu:
Ghi nợ TK 138, 632, 811…
Ghi có TK 152: Số lượng thiếu
Khi đó nguyên vật liệu bị thiếu sẽ được đưa vào hao phí sản xuất của
tháng và tính là một khoản chi phí sản xuất trong kỳ. Dẫn tới chi phí sản xuất
tăng lên.
* Hạch toán tổng hợp thành phẩm:

Thành phẩm sau khi sản xuất xong được nhập và kho do kế toán thành
phẩm quản lý. Công đoạn này là sự kết hợp theo dõi giữa kế toán bàn hàng và
thủ kho thành phẩm.
Khi xuất hàng cho khách thì thủ kho phải nhập vào thẻ kho và lập phiếu
xuất kho. Kế toán bán hàng căn cứ vào đó và căn cứ vào giá thành do phòng
kế hoạch tính toán để vào phiếu kế toán theo dõi công nợ phải thu của khách
hàng ( tài khoản 131).
Nhập kho thành phẩm:
Ghi nợ TK 155: số lượng hàng x giá vốn hàng bán
Ghi có TK 154
SV: Lê Vân Dung Lớp kế toán K37A - BXD

×