Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Nguồn cung cấp thông tin kế toán ngân hàng Minh họa và đánh giá thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.16 KB, 17 trang )

9
Đề tài 5:
Nguồn cung cấp thông tin kế toán ngân hàng?
Minh họa và đánh giá thực tiễn.
Theo Luật kế toán, kế toán là việc thu nhập, xử lý, kiểm tra, phân tích, và cung
cấp thông tin kinh tế tài chính, dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Kế toán bao gồm: Kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Kế toán tài chính ngân hàng là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính thông qua báo cáo tài chính cho các đối tượng có nhu
cầu sử dụng thông tin của ngân hàng.
Kế toán quản trị ngân hàng là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
trong nội bộ ngân hàng.
I. Nguồn cung cấp thông tin kế toán ngân hàng
Kế toán tài chính và kế toán quản trị phục vụ cho những mục tiêu khác nhau
nên nguồn cung cấp thông tin đối với hai loại hình kế toán này cũng khác nhau. Cụ
thể:
- Mục tiêu chính khi sử dụng kế toán tài chính là giúp cho những người sử
dụng thông tin đánh giá, kiểm soát được hoạt động của ngân hàng. Do đó, nguồn
thông tin cung cấp cho kế toán tài chính là những thông tin tài chính xuất phát từ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngân hàng.
- Mục tiêu chính của kế toán quản trị là giúp cho nhà điều hành hoạch định,
đánh giá hiệu quả của các nguồn lực để đạt được các mục tiêu mà ngân hàng để ra. Vì
vậy, nguồn cung cấp thông tin đối với kế toán quản trị bao gồm cả thông tin tài chính
và thông tin phi tài chính.
Như vậy, nhìn chung nguồn cung cấp thông tin kế toán ngân hàng gồm có:
thông tin tài chính và thông tin phi tài chính, trong đó:
9
- Thông tin tài chính gồm: doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tài sản, nguồn vốn,
tất cả các số liệu tài chính thể hiện trên sổ sách ngân hàng
- Thông tin phi tài chính gồm: nhu cầu sản phẩm trên thị trường, tình hình


cạnh tranh trên thị trường, sự tương tác giữa sản phẩm mới và sản phẩm cũ…
Tuy nhiên, thông tin đối với kế toán tài chính đòi hỏi độ chính xác, khách quan
trong khi thông tin đối với kế toán quản trị lại đòi hỏi sự kịp thời hơn là tính chính xác.
a) Thông tin tài chính thể hiện chủ yếu trên báo cáo tài chính của ngân hàng:
Bất kỳ một tổ chức kinh tế nào, để hoạt động được, cũng cần phải có nhiều loại
tài sản và những loại tài sản này được hình thành từ các nguồn khác nhau. Vì vậy, tài
sản, nguồn hình thành tài sản, cũng như sự biến động của chúng trong quá trình kinh
doanh chính là đối tượng của kế toán ngân hàng. Những tài sản, nguồn vốn của ngân
hàng được phản ánh trên “Bảng cân đối kế toán”
Kế toán ngân hàng cũng có trách nhiệm ghi chép, phản ánh những khoản thu
nhập do quá trình kinh doanh ngân hàng mang lại, cũng như những chi phí cần thiết
cần thiết để duy trì hoạt đọng kinh doanh, lợi nhuận mà ngân hàng đạt được cũng như
việc sử dụng khoản lợi nhuận đó. Các khoản thu nhập, chi phí này được ghi nhận trên
“ Báo cáo kết quả kinh doanh”.
Các thông tin về tài sản, nguồn vốn, thu nhập, chi phí, gắn liền với các quan hệ
kinh tế, tài chính liên quan đến các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng lâu dài
của ngân hàng. Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn có các
nghiệp vụ kinh tế hoặc các sự kiến kinh tế, pháp lý khác không có liên quan trực tiếp,
hoặc ngay lập tức đến tài sản của ngân hàng (có thể ảnh hưởng đến tài sản trong
tương lai) nhưng có thể sẽ mang lại thu nhập hoặc làm gia tăng chi phí cho ngân
hàng. Đó là các hoạt động như bảo lãnh, cam kết thực hiện hợp đồng… được phản
ánh theo các chỉ tiêu “Ngoài Bảng cân đối kế toán”.
b) Thông tin phi tài chính thể hiện các vấn đề như quản trị ngân hàng, quản trị
rủi ro, kế hoạch kinh doanh, việc tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật, bộ
máy nhân sự, trình độ kinh nghiệm của người quản lý, mối quan hệ với các tổ chức tín
dụng khác….
II. Phân tích chi tiết nguồn cung cấp thông tin kế toán:
1. Thông tin tài chính:
1.1. Tài sản – Nguồn vốn (Bảng cân đối kế toán)
9

Tình hình tài chính của các Ngân hàng ở mọi loại hình sở hữu đều thể hiện qua
tài sản và nguồn hình thành tài sản tại mọi thời điểm theo phương trình kế toán:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sơ hữu
a) Tài sản
Tài sản là nguồn lực Ngân hàng kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai.
Tài sản của ngân hàng bao gồm:
-Tiền mặt tại quỹ: Tiền mặt bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý tại
quỹ của ngân hàng.
-Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước bao gồm tiền DTBB theo quy định và tiền gửi
để thanh toán , tiền gửi ký quỹ bảo lãnh.
-Tín phiếu kho bạc, các chứng khoán có giá trị khác nhau dùng tái chiết khấu
với NHNN;
-Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác và cho vay các tổ chức tín dụng khác;
-Trái phiếu Chính phủ và các chứng khoán khác mà Ngân hàng nắm giữ với
mục đích kinh doanh;
-Cho vay khách hàng;
-Chứng khoán đầu tư;
-Góp vốn đầu tư bao gồm số tiền mà Ngân hàng góp vốn, đầu tư mua cổ phần,
góp vốn liên doanh;
-Tài sản cố định: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài sản cố
định đi thuê tài chính;
-Các tài sản khác những công cụ dụng cụ, vật liệu, các khoản phải thu…
b) Nợ phải trả
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của Ngân hàng phát sinh từ các giao dịch và sự
kiện đã qua mà Ngân hàng phải thanh toán từ nguồn lực hiện có. Điều kiện để ghi
nhận một khoản nợ phải trả là chắc chắn Ngân hàng sẽ dùng một lượng tiền chi ra để
trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà Ngân hàng phải thanh toán, và khoản nợ
phải trả đó được xác định một cách đáng tin cậy. Nợ phải trả của Ngân hàng bao gốm:
-Tiền gửi của kho bạc nhà nước, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác.

-Vay Ngân hàng Nhà nước và vay các tổ chức tín dụng khác.
-Tiền gửi của khách hàng bao gồm tiên gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và
tiền gửi tiết kiệm.
-Các công cụ phái sinh.
9
-Phải trả về phát hành giấy tờ có giá.
-Các khoản phải trả khác, như thuế phải nộp, lãi phải trả khách hàng, phải trả
khác…
c) Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn của ngân hàng được tính bằng số chênh lệch giữa giá trị
tài sản của Ngân hàng trừ nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng bao gồm:
-Vốn điều lệ: Là vốn ghi trong điều lệ của Ngân hàng do chủ sở hữu cam kết
góp vốn khi thành lập và khi đầu thư them vào Ngân hàng. Với ngân hàng cổ phần,
vốn điều lệ chính là tổng mệnh giá cổ phiếu mà Ngân hàng phát hành, với các NHTM
nhà nước, vốn điều lệ do Ngân sách nhà nước cấp;
-Thặng dư vốn cổ phần là chênh lệch giữa mức giá thực tế phát hành và mệnh
giá cổ phiếu (nếu có);
-Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;
-Quỹ dự phòng tài chính;
-Các quỹ khác, như quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ,…
1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Để giúp cho các đối tượng sử dụng thong tin đánh giá tình hình và kết quả kinh
doanh NH, kế toán Ngân hàng cần cung cấp các thong tin lien quan trực tiếp đến việc
xác định Kết quả hoạt động kinh doanh . Các thông tin này bao gồm các khaorn doanh
thu, chi phí của Ngân hàng và được phản ánh trên Báo cáo Kết quả kinh doanh. Các
thông tin phản ánh trên báo cáo này cung cấp cơ sở để đánh giá năng lực của Ngân
hàng trong việc tạo ra các nguồn tiền vad các khoản tương đương tiền trong tương lai.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong kỳ được tính như sau:
Kết quả kinh doanh = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
a) Doanh thu

Doanh thu hay thu nhập ngân hàng lá tổng giá trị các lợi ích kinh tế Ngân hàng
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt
động khác của Ngân hàng, góp phần làm tăng vốn chủ sỡ hữu ( không bao gồm khoản
góp vốn của chính chủ sỡ hữu).
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng là số tiền thu được
trong kỳ bao gồm:
-Thu từ hoạt động kinh doanh gồm: thu từ hoạt động tín dụng, thu lãi tiền gửi,
thu dịch vụ, thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng, thu lãi góp vốn, mua cổ
9
phần, thu từ hoạt động mua bán nợ, thu về chênh lệch tỷ giá, thu từ hoạt động kinh
doanh khác;
-Thu khác gồm: các khoản thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu
về các khoản đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro, thu kinh phí quản lý đối với các
công ty thành viên độc lập; thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; các khoản
thu khác.
b) Chi phí
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hay phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, ngoại trù các khoản phân phối cho cổ đông hay chủ
sở hữu.
Các chi phí ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ nguyên
tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Chi phí của tổ chức tín dụng là các chi phí chi trả hợp lý phát sinh trong kỳ, bao
gồm:
-Chi hoạt động kinh doanh : Chi phí trả lãi tiền gửi; chi phí trả lãi tiền vay; chi
hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng; chi hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng;
chi cho việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu; chi cho hoạt động mua bán nợ; chi cho hoạt
động góp vốn, mua cổ phần; chi về chênh lệch tỷ giá;…
-Các chi phí khác của tổ chức tín dụng như: Chi nhượng bán, thanh lý tài sản;
chi cho việc thu hồi các khoản nợ quá hạn khó đòi; chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng

kinh tế; chi xử lý khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn khác;
chi các khỏan đã hạch toán doanh thu nhưn thực tế không thu được,…
2. Ví dụ minh họa:
Giả sử Ngân hàng thương mại XYZ khai trương hoạt động vào ngày 1/12/Y.
Trong tháng 12 hoạt động của NH XYZ thể hiện qua các nghiệp vụ sau: ( Đơn vị tính:
Tỷ đồng)
1. Vốn chủ sở hữu
- Các cổ đông góp vốn bằng tiền 1500
- Các cổ đông góp vốn bằng cách chuyển vào tài khoản mở tại Ngân hàng Nhà
nước 2000
2. Mua tài sản cố định
9
- Ngân hàng XYZ mua TSCĐ bằng tiền mặt 347
3. Huy động vốn
- Nhận tiền gửi của các khách hàng bằng tiền mặt 600
- Lãi tiền gửi phải trả nhưng chưa trả 60
4. Cho vay
- Cho vay các khách hàng bằng tiền mặt 400
- Lãi tiền vay phải thu 50
5. Các khoản chi phí khác bằng tiền mặt 20
Ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến phương trình kế toán như
sau:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Số TT
Nghiệ
p vụ
Tiền
mặt
Tiền
gửi

NHNN
Cho
vay
Phải
thu
TSCĐ
Vốn
huy
động
Phải
trả
Vốn
CSH
Loại NV
ảnh
hưởng
đến vốn
CSH
1
+
1500
+1500
Đầu tư
vốn của
CSH
+2000 +2000
2 -347 +347
3 +600 +600
+60 -60 Chi phí
4 -400 +400

+50 +50 Thu nhập
5 -20 -20 Chi phí
1333 2000 400 50 347 600 60 3470
9
4130 = 660 +3470
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn CSH
3. Thông tin phi tài chính:
Thông tin phi tài chính giúp các nhà lãnh đào ra quyết định kịp thời, chính xác:
-Thông tin về tình hình chính sách thương mại, chiết khấu thanh toán của nhà
cung cấp giúp ngân hàng có kế hoạch kinh doanh phù hợp, tính toán giá sản phẩm tối
ưu, lựa chọn nguồn cung sản phẩm đảm bảo, không bị gián đoạn
-Thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh giúp ngân hàng có kế hoạch
marketing hợp lý, dự toán được chi phí marketing cho phù hợp
Thông tin phi tài chính giúp cấp lãnh đạo đánh giá, kiểm soát được hoạt động
của ngân hàng
-Để đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm  sử dụng bảng
khảo sát
-Thu thập thông tin thị trường, đối thủ cạnh tranh giúp cho việc lên kế hoạch
chi phí thích hợp thu hút khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được lợi nhuận cho ngân
hàng.
9
Đề tài 6:
Tổ chức công tác kế toán ngân hàng gồm những bộ phận chủ yếu nào?
Minh họa và đánh giá?
I.Tổ chức công tác kế toán ngân hàng
1.Khái niệm
Tổ chức công tác kế toán trong một pháp nhân đơn vị ngân hàng là việc tuân
thủ Luật kế toán và tổ chức vận dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán do nhà nước,
Ngân hàng nhà nước ban hành cho phù hợp với điều kiện về tổ chức hoạt động kinh
doanh ngân hàng, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ cụ thể của đơn vị ngân hàng.

Tổ chức tốt công tác kế toán tại ngân hàng chẳng những đảm bảo cho việc thu
nhận, hệ thống hóa thông tin kế toán đầy đủ, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho công
tác quản lý kinh tế, tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô, mà còn giúp ngân hàng quản lý
chặt chẽ tài sản của bản thân ngân hàng, của xã hội gửi và bảo quản tại đơn vị ngân
hàng, ngăn ngừa được những hành vi làm tổn thất tài sản của ngân hàng.
2.Yêu cầu của việc tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý.
Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý cần đáp ứng được những yêu cầu
sau:
-Đảm bảo thu nhận và hệ thống hóa thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế, tài
chính ở ngân hàng nhằm cung cấp thông tin kế toán đáng tin cậy phục vụ cho công tác
quản lý hoạt động về hoạt động tiền tệ, dịch vụ ngân hàng của Nhà nước, NHNN và
quản trị kinh doanh ngân hàng. Đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của mọi đối tượng
bên ngoài đơn vị ngân hàng.
-Phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh, phân cấp quản
lý của đơn vị ngân hàng.
-Phù hợp trình độ, khả năng của đội ngũ cán bộ kế toán, trình độ trang bị các
phương tiện, kỹ thuật tính toán, ghi chép của đơn vị ngân hàng.
-Phù hợp với chế độ kế toán ngân hàng hiện hành.
3.Nội dung của tổ chức công tác kế toán tại ngân hàng
Tổ chức công tác kế toán tại ngân hàng bao gồm những công việc chủ yếu sau:
9
-Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tổ chức công tác ghi chép ban đầu đảm
bảo mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị ngân hàng phải được phản ánh vào
các chứng từ kịp thời, chính xác.
-Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng
-Tổ chức thực hiện hệ thống báo cáo kế toán, trong đó có báo cáo tài chính (bắt
buộc) và báo cáo kế toán quản trị
-Tổ chức vận dụng hình thức kế toán thích hợp
-Lựa chọn mô hình, tổ chức bộ máy kế toán, bố trí đủ số lượng và có chất lượng
cán bộ kế toán, bảo đảm hoàn thành mọi nhiệm vụ kế toán trong đơn vị

-Tổ chức trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật tiến tới hiện đại hóa công tác kế toán.
-Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ quản lý cho đội ngũ
cán bộ kế toán trong đơn vị.
4.Nhân tố ảnh hưởng công tác tổ chức kế toán
-Cơ cấu tổ chức nhân sự
Một hệ thống ngân hàng được phân cấp theo từng bộ phận từ cao đến thấp và đi
đôi với từng bộ phận là quyền hạn và trách nhiệm của từng nhân viên. Mỗi cấp quản lý
đều cần có những số liệu kế toán tổng hợp để ra kế hoạch kinh doanh và nắm tình kình
kinh doanh chung. Và thông thường nhân viên cấp dưới là người chuyên về tổng hợp
số liệu và cung cấp cho cấp trên.
Mỗi bộ phận sẽ chuyên trách từng nghiệp vụ riêng và họ tự chịu trách nhiệm
nếu vấn đề mâu thuẫn hay tổn thất trong công việc có xảy ra. Tất là không có hiện
tượng chồng chéo, một nhân viên mà kiêm nhiều trách nhiệm của bộ phận khác, vì thế
mỗi nhân viên đều có quyền hạn và trách nhiệm riêng nằm giới hạn trong từng vị trí.
-Quan điểm và yêu cầu công tác quản lý
Trước hết cần phải thiết lập bộ máy kế tóan trong từng bộ phận riêng lẻ theo
quy tắc thống nhất, đồng bộ và phù hợp với từng chuẩn mực kế tóan trong nước và
chuẩn mực kế tóan nước ngoài. Mặt khác, phải có sự liên kết chặt chẽ trong từng con
số ở từng bộ phận riêng lẻ nhằm tạo ra một thống kê kế tóan tổng hợp có ý nghĩa.
Trong đó, để phản ánh tình hình họat động kinh doanh của Ngân hàng đòi hỏi bộ phận
kế tóan hội sở phải thiết lập được các chỉ tiêu báo cáo tài chính
-Đặc điểm hoạt động quản lý kinh doanh
Hoạt động kinh doanh tiền tệ của mỗi tổ chức tín dụng rất khác nhau, khác từ
nguồn vốn chủ sở hữu, quy mô hoạt động, lượng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và
kể cả số lượng nhân viên. Nếu xét về mặt kế tóan thì các tiêu chí trên Báo cáo tài chính
9
cũng rất khác nhau. Tổ chức tín dụng có quy mô lớn thường thể hiện Báo cáo tài chính
với các đặc điểm vượt trội như: Tài sản và nguồn vốn lớn; Chi phí, doanh thu và lợi
nhuận cao; Quy trình sử dụng vốn mang tính chất đầu tư kiếm lợi nhuận thêm. Trong
khi đó, các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của các tổ chức tín dụng nhỏ thì hòan tòan

ngược lại.
-Các nguyên tắc chuẩn mực kế toán, cơ chế nghiêp vụ
Mỗi tổ chức tín dụng đều có cơ cấu tổ chức kế tóan riêng. Và từ những quy
định về thiết kế chứng từ, quy trình nghiệp vụ, phương pháp ghi nhận kế tóan và vận
dụng hệ thống kế tóan đã quyết định cách thức để tổ chức công tác kế tóan tại ngân
hàng.
-Sự phát triển của công nghệ và thông tin.
Vào thời kỳ đầu xuất hiện hệ thống kế tóan, nghiệp vụ kế tóan lúc bấy giờ rất
thủ công, tốn kém giấy tờ, đòi hỏi nhiều nguồn nhân lực để theo dõi, quản lý và tổng
hợp bởi vì kế tóan được thực hiện trong từng khâu, từng bộ phận họat động của doanh
nghiệp. Kể từ khi hệ thống kỹ thuật số ra đời thì kế tóan cũng được công nghệ hóa,
giúp cho thao tác quản lý kế tóan được lưu trữ tự động, đơn giản và ít nhân lực hơn.
Từ đó mà cách thức tổ chức công tác cũng đã có sự chuyển biến theo chiều hướng tích
cực cũng có mà tiêu cực cũng hiện diện.
II.Tổ chức công tác kế toán tại NH TMCP Phương Nam
1.Giới thiệu Ngân hàng Phương Nam
Ngân hàng Phương Nam (NHPN) được thành lập vào năm 1993 với vốn điều lệ
ban đầu là 10 tỷ đồng. Đến nay, NHPN trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần
phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin của khách hàng.
Đến ngày 31/12/2013, vốn điều lệ ngân hàng là 4.000 tỷ đồng, mạng lưới hoạt
động 142 chi nhánh, phòng giao dịch và các đơn vị trực thuộc trên toàn quốc, tổng tài
sản đạt 77.558 tỷ đổng.
Đội ngũ cán bộ nhân viên hiện tại gần 3.000 người, được đánh giá là đội ngũ
chuyên nghiệp và năng động, được đào tạo bài bản. Cơ cấu ban quản trị và điều hành
ngân hàng là những người tâm huyết và có kinh nghiệm.
Chiến lược hoạt động của NHPN là:
9
-Phát triển thành tập đoàn tài chính đa năng và mạnh mẽ bằng chiến lược phát
triển phạm vi hoạt động sang nhiều lĩnh vực tài chính như: chứng khoán, bảo hiểm, bất
động sản…

-Tích cực tìm kiếm các đối tác chiến lược trong và ngoài nước để trao đổi kinh
nghiệm và công nghệ, hoàn thiện các quy trình nội bộ (bao gồm quản trị doanh nghiệp
và quản trị rủi ro) liên kết cùng phát triển vì mục tiêu phát triển bền vững của ngân
hàng nói riêng và của cộng đồng nói chung.
-Tối đa hóa giá trị đầu tư của các cổ đông, giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận và năng lực tài chính lành mạnh.
-Trải rộng hệ thống chi nhánh trên toàn quốc để mở rộng thị phần về dịch vụ tài
chính, làm cầu nối đưa hình ảnh ngân hàng đến gần với khách hàng.
2.Tổ chức công tác kế toán tại NH TMCP Phương Nam
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung thuộc về tổ chức quản lý
trong một doanh nghiệp. Công tác quản lý của doanh nghiệp tốt thì tổ chức công tác
kế toán mới tốt. Chính vì thế quan điểm và yêu cầu của công tác quản lý là nhân tố
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức công tác kế toán .
Khi xét về tổ chức công tác kế toán tại NH TMCP Phương Nam ta nhận thấy
có sự quản lý một cách chặt chẽ và rõ ràng, phân cấp từ trên xuống dưới. Tổ chức bộ
máy kế toán của NH Phương Nam được thực hiện theo hình thức vừa phân tán vừa
tập trung, bộ máy tổ chức theo hình thức này gồm bộ phận kế toán Hội sở và các bộ
phận kế toán, nhân viên kế toán ở các Chi nhánh , Phòng Giao Dịch trực thuộc.
-Phòng kế toán Hội sở thực hiện các nghiệp vụ kế toán liên quan đến toàn hệ
thống Ngân hàng, đồng thời thực hiện tổng hợp các tài liệu kế toán từ các bộ phận
khác gửi đến, lập báo cáo chung cho toàn đơn vị, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác
kế toán toàn đơn vị.
-Các bộ phận kế toán ở các Chi nhánh , Phòng giao dịch trực thuộc thực hiện
công tác kế toán tương đối hoàn chỉnh các nghiệp vụ kế toán phát sinh ở đơn vị đó, và
có nhiệm vụ thu thập chứng từ, báo cáo lên phòng kế toán hội sở .
3.Sơ đồ và cơ cấu tổ chức của phòng kế toán hội sở
9
Phòng kế toán ngân quỹ là đơn vị trực thuộc hội sở NH Phương Nam, chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám Đốc. Tùy theo yêu cầu và nhiệm vụ công
tác, Tổng giám đốc có thể ủy quyền phân công cho Phó Tổng giám đốc chỉ đạo, điều

hành hoạt động của Phòng Kế toán ngân quỹ.
Phòng kế toán ngân quỹ hội sở gồm Kế toán trưởng, Phó phòng, Kiểm soát
viên, nhân viên và thủ quỹ thi hành nhiệm vụ do Ban lãnh đạo phân công.
Phòng kế toán ngân quỹ hội sở có 05 bộ phận nghiệp vụ:
-Bộ phận nghiệp vụ kế toán thanh toán, chuyển tiền
-Bộ phận nghiệp vụ kế toán thu chi nội bộ.
-Bộ phận nghiệp vụ kế toán tài sản, công cụ.
-Bộ phận nghiệp vụ kế toán tổng hợp.
-Bộ phận ngân quỹ.
4.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
 Chức năng
Thực hiện công tác kế toán tài chính, quản lý việc chi tiêu mua sắm, xây dựng
cơ bản cho toàn hệ thồng. quản lý bằng đồng tiền toàn bộ tài sản của Ngân hàng
Thực hiện thanh toán cho toàn hệ thống thông qua việc quản lý tài khoản tiền
gửi của NHPN tại các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước.
Quản lý và phân tích các mặt hoạt động của NHPN thông qua bảng tổng kết tài
sản và các báo cáo khác để tham mưu cho Ban lãnh đạo chỉ đạo các mặt nghiệp vụ
ngân hàng.
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát trên toàn hệ thống về các chế độ kế toán, tài
chính, thống kê đảm bảo tuân thủ các quy định của NH Nhà nước và NHPN.
9
Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho toàn hệ thống. Hướng dẫn
nghiệp vụ cho toàn hệ thống.
 Nhiệm vụ
-Kiểm soát kế toán:
Kiểm tra việc thu chi nội bộ trên cơ sở các quy định của pháp luật và NHPN
Kiểm tra tính chính xác của các bảng, biểu kế toán do Trung tâm công nghệ
thông tin khai thác.
Kiểm tra các báo cáo thuế, biên bản quyết toán thuế các đơn vị phụ thuộc toàn
hệ thống

Kiểm tra tính chính xác các số liệu kế toán trong toàn hệ thống theo định kỳ
hoặc đột xuất cần thiết.
-Kế toán tổng hợp:
Quản lý, phân tích thu thập, chi phí toàn hệ thống, phân tích bảng tổng kết tài
sản. Thông qua đó tham mưu cho Ban Tổng giám đốc để thực hiện các chỉ tiêu, chế độ
theo quy định của NHNN và NHPN
Tổ chức thực hiện công tác quyết toán năm cho toàn hệ thống.
Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng áp dụng trong hệ thống NHPN
Hướng dẫn hạch toán kế toán cho toàn hệ thồng
Soạn thảo, ban hành hoặc các cấp có thẩm quyền ban hành các quy định nội bộ
về kế toán tài chính.
Quản lý và lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định
-Kế toán tài chính:
Thực hiện hạch toán các khoản chi tiêu nội bộ.
Thực hiện hạch toán theo dõi diễn biến, biến động các loại tài sản cố định, công
cụ lao động, tính khấu hao tài sản cố định.
Hạch toán theo dõi các loại vốn của NHPN, các khoản đầu tư liên doanh, liên
kết. Theo dõi sự biến động của vốn và các quỹ NHPN.
Trích lập quỹ và phân phối lợi nhuận trên cơ sở quyết toán được duyệt và quyết
định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
Thực hiện việc báo cáo thuế tại Hội sở và các đơn vị phụ thuộc trên địa bàn TP
HCM.
Thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế.
Quản lý tài khoản thu nhập - chi phí, phải thu - phải trả. Kiểm tra và giám sát
việc thu chi đúng tính chất, nguyên tắc NHPN và đúng quy định Bộ tài chính.
Cung cấp các số liệu liên quan tình hình tài chính phục vụ công tác kiểm tra,
thanh tra.
Tính toán và hạch toán lãi điều hòa vốn nội bộ cho toàn hệ thống.
Tính toán và hạch toán kết quả kinh doanh và chênh lệch giá ngoại tệ, vàng.
9

-Kế toán thanh toán:
Quản lý và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi của NHPN
tại NH Nhà nước, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước thông qua các công cụ như:
quản lý tiền dự trữ bắt buộc tại NHNN, thanh toán bù trừ tại NHNN, thanh toán điện
tử liên ngân hàng, thanh toán thông qua mạng Swift, telex…
Thực thiện thanh toán cho toàn hệ thống qua tài khoản tiền gửi của NHPN tại
NHNN và các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
-Ngân quỹ:
Thực hiện thu chi đầy đủ, chính xác, tăng cường công tác kiểm tra giám sát chặt
chẽ. Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ theo đúng quy định
Xây dựng và trình Ban lãnh đạo ban hành mức tồn quỹ cho các đơn vị trong
toàn hệ thống.
Xây dựng kế hoạch dự báo thu chi tiền mặt trong hệ thống.
Phòng kế toán ngân quỹ hội sở luôn theo dõi bám sát các hoạt động của kho
quỹ toàn hệ thống nhằm tránh xảy ra thất thoát ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng
Phương Nam
 Quyền hạn
Dự thảo và trình Ban tổng giám đốc điều chỉnh hoặc bổ sung các quy định về
hệ thống kế toán, các phương pháp chuẩn mực kế toán, quy trình nghiệp vụ kế toán
cho phù hợp tình hình thực tế.
Trình ban tổng giam đốc ký các hợp đồng liên quan đến kiểm toán hàng năm.
Đề nghị các Phòng/Ban, trung tâm và các đơn vị phụ thuộ trong toàn hệ thống
hổ trợ để hoàn thành công việc được giao
Tham gia xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính kế toán hàng quý, hàng năm của
Ngân hàng.
Được tham gia các chương trình đào tạo về nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ,
năng lực chuyên môn cho cấp điều hành, kiểm soát và nhân viên của Phòng kế toán
ngân quỹ
Được cung cấp phương tiện, công cụ hổ trợ chi phí cho hoạt động của Phòng
liên quan đến hoạt động kinh doanh của NHPN

Được sử dụng con dấu riêng của Phòng kế toán- NHPN để thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn của Phòng
5.Đánh giá tổ chức công tác kế toán tại NH Phương Nam
Đánh giá công tác tổ chức kế toán tại Ngân hàng TMCP Phương Nam:
9
-Quy trình thực hiện hạch toán kế toán, thống kê được quy định chặt chẽ, thực
hiện theo chiều dọc. Tất cả các bút toán đều được kiểm duyệt qua các cấp với phân
quyền khác nhau đảm bảo tính chính xác cao và tránh rủi ro tác nghiệp.
-Tổ chức công tác kế toán của Ngân hàng Phương Nam đảm bảo không có cá
nhân nào một mình thực hiện và quyết định một quy trình nghiệp vụ, các cán bộ, nhân
viên thực hiện kiểm soát chéo lẫn nhau trong các hoạt động cấp tín dụng, kế toán, giao
dịch thanh toán, tiền gửi, kinh doanh tiền tệ….
-Việc phân cấp, ủy quyền được thực hiện rõ ràng, minh bạch đối với từng lãnh
đạo và nhân viên đúng theo quy định của Ngân hàng Phương Nam.
-Hạn mức rủi ro được quy định cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong quá
trình thực hiện giao dịch
-Cuối các kỳ theo quy định (tuần, tháng, quý, năm), các bộ phận nghiệp vụ đều
thực hiện các báo cáo để giám sát và kiểm tra các hoạt động trong kỳ, điều này làm
hạn chế tối đa các rủi ro nghiệp vụ xảy ra, kịp thời xử lý nếu phát hiện sai sót. Đồng
thời, các báo cáo này tạo cơ sở để bộ phận kế toán tổng hợp đối chiếu, tổng hợp thông
tin, thực hiện các báo cáo quản trị, báo cáo tài chính theo quy định.
-Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng/ban nghiệp vụ tạo điều kiện cho việc
phối hợp thực hiện, tổng hợp thông tin thông suốt, chính xác.
-Tuy nhiên, tổ chức kế toán của Phương Nam vẫn gặp phải một số những hạn
chế sau:
+ Chứng từ kế toán giấy vẫn còn phổ biến, do đó công tác khó khăn trong việc
tập trung lưu trữ cũng như tìm kiếm, truy suất khi cần thiết.
+ Hệ thống công nghệ của Ngân hàng khá hoàn thiện, tuy nhiên lượng bút toán
hạch toán là quá lớn, do đó việc truy xuất thông tin dữ liệu khi cần thiết trong 1
khoảng thời gian dài (vài năm trở lên) gặp khó khăn

+ Phương Nam chưa có hệ thống MIS do đó một số báo cáo phức tạp được thực
hiện thủ công do đó dễ sai sót, thiếu thông tin.
Giải pháp hoàn thiện:
Từ một số hạn chế nêu trên, nhóm đề xuất các giải pháp sau:
9
-Đẩy mạnh hoạt động Ngân hàng điện tử, ngân hàng tự động (thông qua hệ
thống ATM /POS) để giảm thiểu các chứng từ kế toán giấy, thay vào đó là chứng từ kế
toán điện tử sẽ dễ dàng lưu trữ, tập hợp và truy xuất khi có nhu cầu.
-Nên nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật để hệ thống công nghệ ngân hàng vận
hành trơn tru hơn.
-Sử dụng hệ thống MIS để có thể sử dụng và truy xuất báo cáo nhanh, chính
xác, hiệu quả nhất.
9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- />%20cua%20TGD%20ve%20tong%20ket%20hoat%20dong%20nam%202012-du
%20thao.pdf
- />%20hdong%20BKS%202012-duthao.pdf
- Kế toán ngân hàng, Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, Khoa Kế toán –
Kiểm toán, Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Thị Loan (Chủ biên) – TS. Lâm Thị Hồng Hoa
(đồng chủ biên), NXB. Phương Đông

×