Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH, TIỀN TỆ, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG QUA CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ VÀ NHẬN THỨC VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.54 KB, 110 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI:

CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH, TIỀN TỆ, TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG QUA CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ VÀ
NHẬN THỨC VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Nhóm thực hiện: Nhóm 5
Lớp: Cao học – K15A
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Bảng

TP. HỒ CHÍ MINH, 01 / 2014

1


LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài.

Trong cơng cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta, vai trị của các
chính sách kinh tế, mà cụ thể là chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng có ý nghĩa rất
lớn trong việc đảm bảo xây dựng thành công một nền kinh tế phát triển nhanh, bền
vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Một chính sách kinh tế đúng đắn và phù hợp


sẽ là cơ sở vững chắc cho sự phát triển kinh tế, một chính sách kinh tế khơng phù hợp,
chủ quan duy ý chí sẽ làm cho nền kinh tế trở nên trì trệ thậm chí là phát triển thụt lùi.
Xuất phát điểm quan trọng nhất, nền tảng cơ bản nhất để xây dựng một chính
sách kinh tế chính là các học thuyết kinh tế. Trải qua quá trình phát triển hơn 6 thế kỉ
bắt đầu từ học thuyết trọng thương (thế kỉ XV), là học thuyết đầu tiên được xây dựng
thành một hệ thống lí luận hồn chỉnh đến học thuyết kinh tế hiện đại hiện nay, các
học thuyết kinh tế khác nhau đã được hình thành và khẳng định vị trí của mình trong
một giai đoạn nhất định. Điều nổi bật của các học thuyết kinh tế này là các học thuyết
kinh tế sau có thể phủ định học thuyết kinh tế trước. Tuy nhiên cũng có những học
thuyết khơng hoàn toàn phủ nhận học thuyết kinh tế trước mà là sự kế thừa và phát
huy cao hơn học thuyết trước đó. Do vậy tất cả các học thuyết kinh tế đều có ý nghĩa
thực tiễn nhất định trong từng giai đoạn cũng như quá trình phát triển chung của nền
kinh tế ở mỗi quốc gia.
Thấy được tầm quan trọng của chính sách kinh tế đối với nền kinh tế của một
quốc gia cũng như vai trò của các học thuyết kinh tế trong việc xây một chính sách tài
chính, tiền tệ tính dụng để tạo cơ sở cho sự phát triển nhanh, bền vững của một nền
kinh tế. Đặc biệt, các quan điểm kinh tế của Marx ln đóng vai trò là kim chỉ nang
trong xây dựng đường lối lãnh đạo của Đảng, xây dựng các chính kinh tế của Nhà
nước Việt Nam. Nhóm chúng tơi đã quyết định chọn đề tài “Chính sách tài chính,
tiền tệ, tín dụng ngân hàng qua các học thuyết kinh tế và nhận thức vận dụng ở
Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu.

2


2.

Đối tượng nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách tài chính, tiện tệ, tín dụng trong

các học thuyết kinh tế qua các thời kì, thực trạng vận dụng các học thuyết kinh tế để
xây dựng chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng tại Việt Nam trong thời gian qua.
3.

Phạm vi nghiên cứu.

Bài tiểu luận chỉ tập trung nghiên cứu những học thuyết kinh tế đã trở thành hệ
thống lí luận hồn chỉnh, do đó chỉ tập trung nghiên cứu từ chủ nghĩa kinh tế trọng
thương (từ thế kỉ XV) đến nay. Thực trạng áp dụng tại Việt Nam từ gia đoạn trước đổi
mới 1986 tới nay (2013).
4.

Mục tiêu nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu của tiểu luận là làm rõ việc vận dụng các học thuyết kinh tế
trong việc thực thi chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng của chính phủ Việt Nam trong
giai đoạn từ sau đổi mới tới nay. Từ đó rút ra những thành tựu đạt được cũng như
những hạn chế còn phải khắc phục trong thời thời gian tới.
Theo đó bài tiểu luận có những mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất: Điểm lại những học thuyết kinh tế qua các thời kì khác nhau bắt đầu
từ học thuyết kinh tế của trường phái trọng thương và kết thúc ở học thuyết kinh tế
của trường phái Chính hiện đại.
Thứ hai: Phân tích những vấn đề liên quan tới chính sách tài chính, tiền tệ, tín
dụng trong học thuyết kinh tế của Marx.
Thứ ba: Đánh giá thực trạng chính sách tài chính, tiền tệ tín dụng của Việt Nam
từ giai đoạn bắt đầu đổi mới cho tới hiện nay.
Thứ tư: Đưa ra những thành tựu đạt được cũng những hạn chế trong việc điều
hành chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng cần được khắc phục trong thời gian tới.
5.


Phương pháp nghiên cứu.

Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, thống kê số liệu, tổng hợp, phân tích,
so sánh đối chiếu kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn đồng thời có tham khảo các tài
3


liệu, số liệu, một số cơng trình nghiên cứu của một số tác giả liên quan đến nội dung
đề tài.
6. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng và biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về các học thuyết kinh tế.
Chương này chủ yếu trình bày về các học thuyết kinh tế trong lịch sử, những nội
dung chính của từng học thuyết kinh tế, các vấn đề mà học thuyết kinh tế đã giải quyết
và những hạn chế của nó.
Chương 2:Học thuyết kinh tế của Marx về tài chính, tiền tệ và tín dụng ngân
hàng.
Trình bày các nội dung trong học thuyết kinh tế của Marx, đặc biệt là về Tài
chính, tiền tệ, tín dụng ngân hàng. Nhấn mạnh vai trị của học thuyết này và tính ứng
dụng của nó trong thực tiễn tại Việt Nam.
Chương 3: Vận dụng các học thuyết kinh tế vào Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
Chương này chủ yếu tập trung vào bối cảnh kinh tế Việt Nam qua từng thời kỳ,
từng giai đoạn nhỏ từ những năm trước đổi mới 1986 cho đến nay. Phân tích để nhìn
thấy mỗi thời đoạn có sự khác biệt trong điều hành chính sách tài chính, tiền tệ, tín
dụng ngân hàng thơng qua các chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước. Từ
đó phản ánh sự vận dụng của các học thuyết vào thực tiễn Việt Nam hiện nay.

4



MỤC LỤC
TP. HỒ CHÍ MINH, 01 / 2014...............................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................................2

2.

Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................3

3.

Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................3

4.

Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................3

5.

Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................3

6. Kết cấu đề tài..................................................................................................................................4
MỤC LỤC................................................................................................................................................5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................................................7
DANH MỤC BẢNG & BIỀU ĐỒ.................................................................................................................8
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ TRONG LỊCH SỬ ...................................................9
1. Các học thuyết kinh tế xuất hiện trước quan điểm của Marx........................................................9

2. Các học thuyết kinh tế xuất hiện sau quan điểm của Marx........................................................17
Bảng 1: Sự mở rộng tiền gửi ngân hàng thông qua hệ thống ngân hàng..........................................36
CHƯƠNG 2. NHỮNG QUAN ĐIỂM KINH TẾ CỦA MARX........................................................................39
1. Quan điểm của Marx về chính sách tài chính...............................................................................39
2. Quan điểm của Marx về chính sách tiền tệ...................................................................................44
3. Quan điểm của Marx về Tín dụng ngân hàng..............................................................................46
4. Lý luận giá cả...............................................................................................................................48
5. Tiếp thu và kế thừa......................................................................................................................52
CHƯƠNG 3. NHẬN THỨC VẬN DỤNG CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ VÀO VIỆT NAM...............................54
1. Từ trước năm 1986 - thời kỳ trước đổi mới..................................................................................54
2. Từ năm 1986 đến năm 2001 – từng bước chuyển sang đổi mới kinh tế......................................60
Bảng 2: Tỷ lệ vốn tín dụng tham gia cấu thành định mức vốn lưu động của các doanh nghiệp. .....79
Bảng 3. Thị phần các ngân hàng thương mại Việt Nam thập kỷ 1993-1996.....................................81
Bảng 4: Dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế 1991-1999.........82
Biểu đồ 1: Nợ quá hạn của hệ thống ngân hàng Việt Nam thập kỷ 90 (%)........................................83
3. Từ năm 2001 đến năm 2006. ......................................................................................................84
Bảng 5: Thu ngân sách giai đoạn 2001 -2005....................................................................................86
Bảng 6: Tổng chi ngân sách giai đoạn 2001 -2005............................................................................87

5


Bảng 7: So sánh tốc độ tăng chi đầu tư phát triển (ĐTPT) và chi thường xuyên giai đoạn 2001-2005.
..........................................................................................................................................................88
4. Từ năm 2007 đến nay ( từ Đại hội Đảng lần XI đến nay)..............................................................91
Bảng 8: Tổng chi ngân sách nhà nước qua các năm .........................................................................93
ĐVT: Tỷ đồng....................................................................................................................................93
KẾT LUẬN CHUNG...............................................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................................107


6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
XHCN
NSNN
CSTC
CSTK
CSTT
NHNN
NHTM
NHTMQD
ĐTPT
DNNN

Giải thích
Xã hội chủ nghĩa
Ngân sách nhà nước
Chính sách tài chính
Chính sách tài khóa
Chính sách tiền tệ
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại quốc doanh
Đầu tư phát triển
Doanh nghiệp Nhà nước

7



DANH MỤC BẢNG & BIỀU ĐỒ
Bảng 1: Sự mở rộng tiền gửi ngân hàng thông qua hệ thống ngân hàng.............36
Bảng 2: Tỷ lệ vốn tín dụng tham gia cấu thành định mức vốn lưu động của các
doanh nghiệp...................................................................................................................79
Bảng 3. Thị phần các ngân hàng thương mại Việt Nam thập kỷ 1993-1996.......82
Bảng 4: Dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
1991-1999.......................................................................................................................83
Biểu đồ 1: Nợ quá hạn của hệ thống ngân hàng Việt Nam thập kỷ 90 (%).........83
Bảng 5: Thu ngân sách giai đoạn 2001 -2005.......................................................87
Bảng 6: Tổng chi ngân sách giai đoạn 2001 -2005...............................................88
Bảng 7: So sánh tốc độ tăng chi đầu tư phát triển (ĐTPT) và chi thường xuyên
giai đoạn 2001-2005.......................................................................................................88
Bảng 8: Tổng chi ngân sách nhà nước qua các năm.............................................94

8


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ TRONG LỊCH SỬ
1. Các học thuyết kinh tế xuất hiện trước quan điểm của Marx.
1.1. Trường phái trọng thương.
Trường phái trọng thương là trường phái kinh tế chính trị tư sản đầu tiên, thể
hiện chính sách đặc biệt thời kỳ tích lũy nguyên thủy của chủ nghĩa tư bản. Những
chính sách, cương lĩnh này đề cao vai trò của Nhà nước cầm quyền trong hoạt động
kinh tế và trực tiếp phản ánh lợi ích của giai cấp tư sản thương nghiệp trong thời kỳ
này.
Chủ nghĩa trọng thương được chia thành hai giai đoạn: Tiền trọng thương và hậu
trọng thương.
1.1.1. Tiền trọng thương.
Giai đoạn này bắt đầu từ giữa thế kỷ XV kéo dài đến giữa thế kỷ XVI với những

đại biểu như William Stafford (1554 – 1612), Thomas Gresham (1519 – 1679) và
Gasparo Scaruffi (1519 – 1584).
Nội dung căn bản của trường phái trong thời kỳ đầu này là coi tiền tệ (vàng) là
nội dung căn bản của của cải và của hoạt động kinh tế. Quan điểm cương lĩnh kinh tế
trong thời kỳ này gọi là học thuyết tiền tệ với tư tưởng trung tâm là bảng cân đối tiền
tệ. Theo họ, cân đối tiền tệ có nghĩa là thu phải lớn hơn chi, ngăn chặn không cho tiền
tệ ra nước ngồi, khuyến khích mang tiền từ nước ngồi về càng nhiều càng tốt, từ đó
mới có thể gia tăng khối lượng tiền tệ. Để thực hiện nội dung của bảng “cân đối tiền
tệ”, họ chủ trương thực hiện chính sách hạn chế tối đa nhập khẩu hàng hóa của nước
ngồi đặc biệt là hàng hóa xa xỉ phẩm, lập hàng rào thuế quan để bảo vệ hàng hóa
trong nước, giảm lợi tức cho vay để kích thích sản xuất và nhập khẩu, bắt thương nhân
nước ngồi đến bn bán phải sử dụng số tiền mà họ có mua hết hàng hóa mang về
nước họ.

9


Giai đoạn đầu chính là giai đoạn tích lũy tiền tệ của chủ nghĩa tư bản, với khuynh
hướng chung là biện pháp hành chính, tức là có sự can thiệp của nhà nước đối với vấn
đề kinh tế.
1.1.2. Hậu trọng thương.
Giai đoạn này bắt đầu từ cuối thế kỷ XVI đến giữa thế kỷ XVIII, với những đại
diện tiêu biểu là Thomas Mun (1571 – 1641), Antoine de Montchrestien (1575 –
1621).
Thời kỳ này chủ nghĩa trọng thương được coi là chủ nghĩa trọng thương thực thụ.
Do sự phát triển của hàng hóa sản xuất trong nước và thế giới, học thuyết tiền tệ đã
được thay thế bằng học thuyết thương mại. Học thuyết này bên cạnh chú trọng lưu
thông tiền tệ cịn chú trọng cả lưu thơng hàng hóa. Việc xuất khẩu hàng hóa được hỗ
trợ tối đa nhưng cấm xuất khẩu công cụ và nguyên liệu. Nhà nước thực hiện chính
sách bảo hộ để cản trở nhập khẩu dựa vào thuế quan để bảo vệ hàng hóa trong nước và

các xí nghiệp cơng nghiệp- cơng trường thủ cơng. Đối với nhập khẩu tán thành nhập
khẩu quy mô lớn các nguyên liệu để đem nhờ sự quản lý của nhà nước và phải tham
gia tích cực vào đời sống kinh tế để thu hút tiền tệ . Họ chỉ chú ý đến xuất khẩu vì xuất
khẩu là nguồn mang lại kim loại q cịn nhập khẩu thì rất hạn chế .Họ bảo vệ chính
sách bảo hộ: khuyến khích xuất khẩu (thông qua trợ giá) và cản trở nhập khẩu (dựa
vào thuế quan).
Có thể thấy rằng, trường phái trọng thương đã có bước tiến bộ lớn trong những
luận điểm so với những nguyên lý trong chính sách kinh tế thời Trung cổ. Ngoài ra, hệ
thống quan điểm này đã tạo những tiền đề để lý luận kinh tế cho kinh tế học sau này
khi đưa quan điểm sự giàu có khơng chỉ là những giá trị sử dụng mà còn là giá trị, là
tiền. Các chính sách thuế quan bảo hộ có tác dụng rút ngắn sự quá độ từ chủ nghĩa
phong kiến sang chủ nghĩa tư bản. Đồng thời, tư tưởng nhà nước can thiệp vào hoạt
động kinh tế cũng là một trong những tư tưởng tiến bộ.
Mặt khác, những luận điểm của trường phái trọng thương có rất ít tính chất lý
luận, nặng về nghiên cứu hiện tượng bên ngồi, khơng đi sâu vào nghiên cứu bản chất
bên trong của các hiện tượng kinh tế. Hạn chế lớn của chủ nghĩa trọng thương đó là
quá coi trọng tiền tệ, đã đứng trên lĩnh vực thô sơ của lưu thông hàng hóa để xem xét
10


nền sản xuất Tư bản chủ nghĩa bên cạnh đó cịn q đề cao vai trị của nhà nước mà
khơng thừa nhận các quy luật kinh tế
1.2. Trường phái trọng nông.
Cũng như trường phái trọng thương, trường phái trọng nông xuất hiện trong thời
kỳ chế độ phong kiến chuyển dần sang xã hội tư bản nhưng ở một giai đoạn cao hơn,
trưởng thành hơn. Chủ nghĩa trọng nông Pháp ra đời năm 1756 và tồn tại đến năm
1777, đó là thời kỳ phồn thịnh của chủ nghĩa trọng nông. Các tư tưởng trọng nông thực
sự là một trường phái, một chủ nghĩa có cấu trúc, có tính hệ thống. Chủ nghĩa trọng
nông là hệ thống quan điểm kinh tế mang tư tưởng giải phóng kinh tế nơng dân khỏi
những quan hệ phong kiến. Đại diện tiêu biểu của trường phái là Francois Quesnay

(1694 – 1774) , Boisguillebert (1646 – 1714), Jacques Turgot ( 1727 – 1781), trong đó
F.Quesnay với tác phẩm “Biểu kinh tế” (1758) đã đạt đến sự phát triển rực rỡ nhất,
những quan điểm của ông thực sự đặc trưng cho trường phái trọng nông. K.Marx gọi
ông là cha đẻ của kinh tế chính trị học.
Những tư tưởng kinh tế của chủ nghĩa trọng nông phê phán chủ nghĩa trọng
thương trong đó có quan niệm về đồng tiền. Boisguillebert đã phê phán gay gắt tư
tưởng trọng thương đã q đề cao vai trị của đồng tiền. Ơng cho rằng, khối lượng tiền
nhiều hay ít khơng có nghĩa lý gì, chỉ cẩn có đủ tiền để giữ giá cả tương ứng với hàng
hóa, sản xuất thực tế mới là tất cả. Chủ nghĩa trọng nông cho rằng tiền chỉ là phương
tiện lưu thông, làm môi giới giữa mua và bán. Nguồn giàu có khơng phải là việc tích
lũy vàng như chủ nghĩa trọng thương mà chỉ cần có một nền nơng nghiệp giàu có sẽ
dẫn tới sự giàu có cho tất cả mọi người. Theo Quesney, để mở rộng sản xuất cũng
khơng cần phải có tiền.
Mặc dù chủ trương tự do kinh doanh, chống lại sự can thiệp thô bạo của nhà
nước vào nền kinh tế như trường phái trọng thương nhưng các nhà trọng nông vẫn
khẳng định vai trò của nhà nước trong việc tạo điều kiện và môi trường hỗ trợ cho sản
xuất phát triển, đặc biệt là sản xuất nơng nghiệp. Họ quan niệm, chỉ có sản xuất nông
nghiệp mới sản xuất ra của cải, hàng hóa… do đó chính phủ cần phải đầu tư tăng chi
phí cho nơng nghiệp. Quan điểm về tài chính, đặc biệt là vấn đề thuế khóa, phân phối
thu nhập nên ưu đãi cho nông nghiệp, nông dân và chủ trại. Chủ nghĩa trọng nông
11


chống lại tất cả những đặc quyền về thuế và đòi hỏi thứ thuế thống nhất đối với địa
chủ, tăng lữ, quý tộc cũng như những nhà tư sản có của. Cần chống lại chính sách giá
cả nơng sản thấp để tích lũy trên lưng nơng dân.
Trong khi chủ nghĩa trọng thương coi trọng ngoại thương, nhưng họ hạn chế
nhập khẩu, khuyến khích xuất khẩu, chủ trương xuất siêu để nhập vàng vào các kho
chứa quốc gia, do đó dẫn tới một chủ nghĩa bào hộ không hiệu quả. Ngược lại, chủ
nghĩa trọng nông chủ trương tự do lưu thông, tự do thương mại. Khuyến khích các chủ

trang trại xuất khẩu nông sản đã tái chế, không nên xuất khẩu nguyên liệu thô : tiêu thụ
như thế nào phải sản xuất cái dể xuất khẩu như thế ấy.
Tóm lại, chủ nghĩa trọng nơng đã có tiến bộ khi đã phê phán một cách khá sâu
sắc và toạn diện chủ nghĩa trọng thương. Các tư tưởng kinh tế của họ đã đặt cơ sở cho
việc phân tích nền sản xuất tư bản chủ nghĩa về sau. Họ đã nêu những vấn đề có giá trị
cho đến ngày nay như: đề cao cạnh tranh tự do, chống đặc quyền, bảo vệ lợi ích của
người sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, chủ nghĩa trọng nơng vẫn
cịn nhiều hạn chế. Quan niệm về sản xuất của họ bị bó hẹp chỉ trong lĩnh vực nông
nghiệp mà không thấy được vai trị của cơng nghiệp, thương mại, của kinh tế thị
trường mà có xu thế thuần nơng.
1.3. Các học thuyết kinh tế tư sản cổ điển Anh.
Kinh tế chính trị tư sản Anh mở đầu là học thuyết của William Petty (16231687), tiếp đó là Adam Smith (1723-1799), và cuối cùng là David Ricardo (17721823). Các học thuyết tư sản cổ điển Anh ra đời đã khắc phục những khiếm khuyết mà
hai học thuyết trước đó chưa giải quyết được là khái niệm giá trị, vì thế lý luận về giá
trị lao động được cho là thành tựu quan trọng nhất của nhóm các học thuyết này. Tuy
nhiên về cơ bản họ cũng đưa ra những quan điểm rõ ràng của mình về tiền tệ, chính
sách tiền tệ và chính sách tài chính của một quốc gia đối với nền kinh tế thị trường,
góp phần xây dựng nền tảng cho những khái niệm hoàn chỉnh về sau.
1.3.1. W.Petty.
W.Petty cho rằng vàng và bạc là hai kim loại giữ vai trò tiền tệ trong nền kinh tế,
giá cả tự nhiên của tiền tệ là do giá cả của vật giữ vai trị tiền tệ qui định. Ơng là người
12


đầu tiên nghiên cứu số lượng tiền tệ cần thiết trong lưu thông thông qua mối quan hệ
với lưu thông hàng hóa và tốc độ luân chuyển tiền tệ. Quan điểm ơng đưa ra là thời
gian thanh tốn càng dài thì lượng tiền tệ cần thiết trong lưu thơng càng lớn. Đứng trên
lập trường xem tiền tệ chỉ là cộng cụ của lưu thơng hàng hóa, ơng phê phán lối tích trữ
tiền tệ quá độ của chủ nghĩa trọng thương, và cho rằng nên duy trì mức cung tiền tệ ở
mức vừa đủ.
1.3.2. A.Smith.

Là người có cơng ghi nhận tất cả quan điểm của các học thuyết trước về tiền tệ,
A.Smith đưa ra sự phát triển hình thái của tiền tệ từ súc vật đến kim loại quý làm vật
ngang giá chung, và là người đầu tiên đề xuất sử dụng tiền giấy, đồng thời ông khẳng
định chức năng lưu thông của tiền tệ. Mặc khác, đi từ thế giới quan và phương pháp
luận là thế giới quan duy vật nên tư tưởng chủ đạo trong học thuyết của A.Smith là tự
do kinh tế - lý luận về “Bàn tay vơ hình”. Trong đó, ơng cũng thể hiện rõ sự phản bác
của mình về việc quá đề cao giá trị tiền tệ của chủ nghĩa trọng thương, và khẳng định
sự phát triển kinh tế bình thường khơng cần đến sự can thiệp của nhà nước. Điều đó
đồng nghĩa với việc sự có mặt của những chính sách tiền tệ là không cần thiết, mà cơ
bản tiền vận hành trong lưu thơng một cách tự nhiên. Tuy nhiên, về chính sách tài
chính, ơng đặc biệt nghiên cứu về mặt thu ngân sách nhà nước thông qua công cụ thuế.
Theo ông, thu nhập của Nhừ nước từ hai nguồn: một là quỹ đặc biệt của Nhà nước, hai
là từ lợi nhuận, địa tô, tiền công của các lực lượng tham gia vào nền kinh tế đem lại.
Thuế được chia thành hai loại thuế: thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu
là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập: lợi nhuận, địa tô, tiền lương, tài sản thừa kế. Thuế
gián thu là thuế đánh vào các vật phẩm tiêu dùng thiết yếu, đặc biệt là các mặt hàng xa
xỉ để điều tiết thu nhập.
Có bốn nguyên tắc thu thuế:
-

Nộp thuế là nghĩa vụ của người dân đối với Nhà Nước
Qui định chính xác về phần thuế mà mỗi đối tượng phải đóng
Đưa ra thời gian và phương thức thu thuế hợp lý
Chính phủ chi ít nhất vào việc thu thuế

13


1.3.3. David Ricardo.
Nếu như trong học thuyết kinh tế của W.Petty và A.Smith đề cập rất ít về tiền tệ,

chính sách tiền tệ cũng như chính sách tài chính và hầu như khơng có sự xuất hiện của
ngân hàng, thì ở học thuyết này nội dung giữ vị trí quan trọng chính là tiền tệ và ngân
hàng. Theo D.Ricardo, vàng được coi là cơ sở của tiền tệ, và để thuận lợi cho việc lưu
thơng thì Ngân hàng nên phát hành tiền giấy được bảo đảm bằng lượng vàng tương
ứng nhất định. Và việc qui định số lượng vàng bao nhiêu cho mệnh giá tiền giấy do
Nhà nước và Ngân hàng quyết định. Cở bản vẫn dựa trên hai học thuyết trước là coi
trọng vai trị của lưu thơng tiền tệ, nhưng ơng lại cho rằng giá cả hàng hóa tăng tỷ lệ
với tăng số lượng tiền, cho thấy sự tác động qua lại giữa giá cả hàng hóa và lượng
cung tiền. Hơn thế nữa, ông vận dụng lý luận giá trị lao động để đưa ra bản chất của
tiền tệ, tiền giữ vai trò thức đo giá trị của hàng hóa. Đây là cơ sở được Marx duy trì và
sử dụng làm nền tảng cho các lý luận sau này của mình. Ở học thuyết này, lần đầu tiên
thấy mầm mống sự can thiệp của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Đối với
thuế, quan điểm của ông nổi trội hơn A.Smith ở chổ ông đánh giá “ thuế cấu thành cái
phần của Chính phủ trong sản phẩm xã hội” và “tất cả các thứ thuế đều lấy trong thu
nhập ròng để trả”. Cũng chỉ ra một sự tăng thuế sẽ làm giảm lượng tư bản tích lũy,
khơng khuyến khích sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, làm giảm tốc độ sản sinh của cải.
Tuy nhiên, D.Ricardo cũng chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu và chưa thể đưa ra cách giải
quyết những vấn đề này.
Tóm lại, ưu điểm của các học thuyết kinh tế tư sản cổ điển Anh đa phần đưa ra
được các hình thái tiền tệ và chức năng lưu thông của tiền tệ, cũng như khẳng định vai
trị của thuế trong chính sách tài chính của một quốc gia. Bên cạnh đó cịn những điểm
hạn chế, như chưa đưa ra được các chức năng khác của tiền tệ, khơng chỉ ra được vai
trị của Nhà nước đến nền kinh tế thông qua các công cụ điều hành chính sách tiền tệ
mà để mặc sự tự vận động của hàng hóa.
1.4. Các học thuyết tiểu tư sản
1.4.1. Sismondo.
Nghiên cứu của Sismondo giai đoạn đầu là ủng hộ tự do kinh tế và không coi
trọng vai trò của nhà nước, đi theo lý luận của Smith, tuy nhiên do bối cảnh lịch sử lúc
14



bấy giờ khiến ông quay sang phê phán gay gắt chủ nghĩa tư bản, và đưa ra những lý
luận để bảo vệ lợi ích cho những người cơng nhân lao động. Đối với vấn đề tiền tệ,
ơng cho rằng nó chỉ đóng vai trị là một thước đo giá trị và là cơng cụ để giúp tra đổi
hàng hóa được thuận lợi hơn. Ông đồng nhất tư bản với tiền tệ và gắn nền kinh tế sản
xuất tư bản với thị trường tiền tệ. Tuy đứng trên lập trường người lao động ông nhận
thấy được mối quan hệ cũng như mâu thuẫn xảy ra bên trong nền sản xuất tư bản,
nhưng nhìn chung nội dung học thuyết của ơng cịn mang tính phiến diện chưa vạch rõ
được bản chất của tiền tệ và qui chụp sự phát triển của chủ nghĩa tư bản là do sự sai
lầm từ các chính sách kinh tế xã hội (bao gồm cả chính sách tài chính và tiền tệ) đi
chệch ra khỏi giá trị đạo đức con người.
1.4.2. Proudon.
Mặc dù ra đời sau nhưng những quan điểm của Proudon có phần tiêu cực hơn cả
Sismondo về vấn đề tiền tệ. Ông phủ nhận vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế và cho
rằng sự ra đời của nó làm rối loạn hoạt động trao đổi hàng hóa, tiền theo cách nhìn
nhận của ơng còn là nguộn ngành của mọi sự đau khổ, bất hành và là cơng cụ bóc lột
của những “kẻ tư bản”. Chính vì lối lý luận duy tâm, siêu hình như vậy nên Proudon
đã đề xuất Chính phủ phải có hành động tiêu thủ tiền, và đưa ra ý tưởng về sự hình
thành ngân hàng nhân dân (ngân hàng trao đổi), nơi phát hành “phiếu lao động”- phiếu
ghi nhận sự đóng góp lao động của mỗi người vào trong một sản phẩm, và sự dụng
phiếu này như một công cụ trao đổi trên nền kinh tế. Ở học thuyết này ông cũng nhắc
đến việc Chính phủ cấp “tín dụng cho khơng” đối với người nghèo, hay nói cách khác
là cho vay khơng lấy lãi để góp phần xóa bỏ người nghèo.
Đánh giá chung, các học thuyết tiểu tư sản lần đầu tiên thể hiện sự phê phán chủ
nghĩa tư bản một cách toàn diện, chỉ rõ mâu thuẫn trong phương thức sản xuất này và
hậu quả xã hội mà nó gây ra. Những ưu điểm được rút ra từ các nghiên cứu trên được
các học gia về sau khai thác và phân tích hồn chỉnh hơn về sản xuất tư bản. Tuy nhiên
vẫn còn nhiều những hạn chế như hiểu sai về bản chất tiền tệ và tín dụng, và mới chỉ
chỉ ra được mâu thuẫn mà chưa đưa ra được một cách giải quyết hợp lý.


15


1.5. Học thuyết kinh tế Chủ nghĩa xã hội không tưởng thế kỷ XIX.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng là học thuyết kinh tế thể hiện sự phản kháng của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống lại chế độ tư bản và tìm đường xây
dựng xã hội mới tốt đẹp hơn.
Vạch rõ mâu thuẫn của CNTB, sự kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển và cần
thay thế bằng xã hội mới. Tuy nhiên con đường đề xuất xây dựng xã hội mới chỉ có
tính khơng tưởng như tuyên truyền, chờ mong vào lòng từ thiện của nhà tư bản, coi tư
tưởng về CNXH là tôn giáo mới, họ chưa thấy được sứ mệnh lịch sử của giai cấp vơ
sản, vai trị của quần chúng nhân dân. Nhìn chung các quan điểm trong học thuyết này
đều hướng tới xã hội khơng cịn nhà nước, các vấn đề chính sách tiền tệ cũng theo đó
khơng được chú trọng. Cụ thể
1.5.1. Quan điểm kinh tế của Saint Simon.
Đề cao vai trị của "nhà cơng nghiệp". Phân chia xã hội thành ba giai cấp: nông
gia, nhà công nghiệp và giai cấp không sinh lợi (quý tộc, thầy tu...)
Tương lai sẽ khơng cịn Nhà nước, chính quyền sẽ được chuyển vào tay các nhà
công nghiệp và các nhà bác học. Con đường cải tạo xã hội: biện pháp tinh thần, giáo
dục đạo đức cho mọi người, chứ không nhằm vào việc cải tạo các cơ sở kinh tế.
1.5.2 Quan điểm kinh tế của Charles Fourier.
Sự vơ chính phủ trong sản xuất dẫn đến cạnh tranh tự do, là mầm mống của
khủng hoảng cũng như sự bần cùng của người lao động
Lý thuyết "lao động hấp dẫn": dưới chủ nghĩa xã hội, lao động khơng những là
một sự cần thiết mà cịn là nhu cầu của con người. Con người lao động là vì thích thú,
nên cần tạo điều kiện cho họ tự do chọn lựa, di chuyển công việc. Coi nông nghiệp là
cơ sở của nền sản xuất xã hội, chứ không phải là công nghiệp. Nâng cao năng suất lao
động và sự hăng say lao động của con người mới trong xã hội mới, từ đó mới có khả
năng xóa bỏ nhà nước, quân đội, cảnh sát...


16


1.5.3. Quan điểm kinh tế của Robert Owen.
Phê phán CNTB, đặc biệt trong lĩnh vực phân phối, nơi các kẻ trung gian làm
tăng chi phí. Ơng đề cao trao đổi bằng hiện vật trực tiếp. Cơ sở của chế độ sở hữa công
cộng trong xã hội tương lai là "tiền lao động" và "trao đổi công bằng", điều kiện cho
việc thực hiện chế độ này là sự dồi dào về sản phẩm.Owen xây dựng các mơ hình xí
nghiệp có tính chất XHCN, xây dựng thị trường công bằng và "tiền lao động" nhưng
thất bại
2. Các học thuyết kinh tế xuất hiện sau quan điểm của Marx.
2.1. Trường phái tân cổ điển.
Trường phái tân cổ điển (cổ điển mới) là trường phái bao gồm các lý thuyết kinh
tế ủng hộ tự do kinh doanh, là sự tiếp nối tư tưởng đề cao “bàn tay vơ hình”. Những
nhà kinh tế thuộc trường phái cổ điển mới tin tưởng vào sực mạnh của nền kinh tế thị
trường và sự hoạt động của các quy luật kinh tế. Theo họ, sự điều tiết của “bàn tay vơ
hình” sẽ đảm bảo cho q trình tái sản xuất phát triển bình thường.
Trường phái này ra đời vào cuối Thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX, Chủ nghĩa tư bản
(CNTB) phát triển nhanh chóng, nhưng mâu thuẫn cũng trở nên gay gắt, dẫn đến
khủng hoảng. Bước vào giai đoạn CNTB độc quyền, xuất hiện những hiện tượng kinh
tế mới mà lý thuyết kinh tế của trường phái cổ điển khơng giải thích được. Các lý
thuyết của rất nhiều trường phái kinh tế nghiên cứu các vấn đề kinh tế thị trường ra
đời, trong đó Tân cổ điển giữ vai trò thống trị những năm cuối XIX - đầu XX với
những đặc điểm cơ bản sau:
-

Đối tượng nghiên cứu là lĩnh vực trao đổi, lưu thơng lợi ích, tiêu dùng.
Cho rằng cầu quyết định cung, tiêu dùng quyết định sản xuất.
Sử dụng phương pháp phân tích vi mơ, kết hợp phạm trù kinh tế với phạm trù


-

toán học.
Ủng hộ tư tưởng tự do kinh tế, chủ trương chống lại sự can thiệp của nhà nước

-

vào hoạt động kinh tế.
Giá trị không bắt nguồn, không phụ thuộc vào lao động mà phụ thuộc hoàn toàn

-

vào tâm lý chủ quan của con người.
Giá trị của hàng hóa là do sự tương tác giữa tính quan trọng, cấp thiết của nhu
cầu và số lượng vật phẩm hiện có quyết định.
17


-

Giá trị trao đổi được hình thành do sự đánh giá chủ quan của người mua, người

-

bán về công dụng của hàng hóa.
Giải thích được tại sao vật càng khan hiếm thì giá trị trao đổi càng cao (dựa trên

-

quy luật ích lợi biên tiệm giảm dần).

Giá thị trường là kết quả sự va chạm giữa giá cung với giá cầu, va chạm giữa

-

cung với cầu.
Giá cả tỉ lệ thuận với khối lượng tiền đưa vào trong lưu thông.
Trường phái “Tân cổ điển” phát triển ở nhiều nước, điển hình như trường phái

Thành Vienna (Áo), trường phái Colombia (Mỹ), trường phái Lausanne (Thụy Sĩ),
trường phái Cambridge (Anh). Trong các trường phái trên, thì hai lý thuyết : “Giá cả
và thuyết cân bằng tổng quát” của Leon Walras thuộc trường phái Lausanne và lý
thuyết giá cả của Alfred Marshall thuộc trường phái Cambridge trọng tâm thiên về thị
trường và cơ chế hình thành giá cả thị trường, qua đó thấy được vai trị của chính sách
tài chính, tiền tệ ở giai đoạn này.
2.1.1. Lý thuyết “Giá cả và thuyết cân bằng tổng quát” của Leon Walras.
Lý thuyết giá cả: Khi nghiên cứu trao đổi giữa hai sản phẩm: “ giá cả hay tương
quan trao đổi, ngang bằng với tương quan ngược đảo của số hàng hóa trao đổi. Cả hai
đều tỷ lệ nghịch.”
Ví dụ: trong trao đổi 2 hàng hóa X, Y với khối lượng hàng hóa X là Qx, khối
lượng hàng hóa Y là Qy. Giá cả hàng hóa X là Px, giá cả hàng hóa Y là Py.
Ta có đẳng thức: Qx/Qy = Py/Px
Thuyết cân bằng tổng quát: Kế thừa tư tưởng tự do kinh tế của A.Smith, ông đưa
ra lí thuyết cân bằng tổng quát trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh. Trong nền
kinh tế thị trường có ba thị trường chủ yếu: thị trường hàng hóa và dịch vụ (HH&DV),
thị trường vốn. thị trường lao động. Ba thị trường này vốn dĩ là độc lập với nhau,
nhưng lại được liên kết với nhau bởi các doanh nhân. Đối với doanh nhân, chi phí sản
xuất = lãi suất + tiền lương. Giả sử doanh nhân bán hàng với giá cả > chi phí sản xuất,
thì cơng việc kinh doanh có lãi. Tiếp tục mở rộng qui mô sản xuất, phải vay thêm tư
bản, thuê thêm lao động. Làm cho lãi suất và tiền lương đều tăng lên. Đồng thời cung
về sản phẩm cũng tăng lên, giá cả sẽ giảm xuống. Đến một lúc nào đó, giá cả = chi phí

18


sản xuất, khơng có lãi, ngừng sản xuất. Khơng vay thêm tư bản, không thuê thêm công
nhân, không tăng cung về hàng hóa. Do đó lãi suất ổn định, tiền lương ổn định & giá
cả ổn định. Ba thị trường ở trạng thái cân bằng, nền kinh tế ở trạng thái cân bằng tổng
quát. Điều kiện để dẫn tới sự cân bằng tổng quát là giá cả = chi phí sản xuất. Theo
Leon Walras thì trong nền kinh tế thị trường, điều kiện này được hình thành một cách
tự phát do tác động của cung và cầu.
2.1.2. Lý thuyết giá cả của Mashall.
Mashall đưa ra lý thuyết giá cả nhằm chứng minh cho lí thuyết bàn tay vơ hình
của A.Smith. Theo ơng, trên thị trường, giá cả được hình thành một cách tự phát do tác
động của quan hệ cung cầu. Nó được xác định ở điểm cân bằng giữa giá cung & giá
cầu.
Cầu chính là biểu hiện của nhu cầu có khả năng thanh tốn. Nó được đảm bảo
bằng khối lượng tiền tệ & giá cả nhất định, chính vì vậy cầu bị ảnh hưởng bởi các
nhân tố sau: Nhu cầu mua sắm của dân cư. Thu nhập của dân cư. Giá cả của nhân tố có
ảnh hưởng rất lớn đến sức cầu. Ích lợi giới hạn cũng ảnh hưởng đến giá cầu. Mối
tương quan giữa cầu và giá cả chính là giá cầu. Để phản ánh sự thay đổi của cầu đối
với giá cả, người ta dùng khái niệm hệ số co dãn của cầu (EP).
Cung là khối lượng hàng hóa được sản xuất ra và đem bán trên thị trường với 1
giá cả nhất định. Chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp tới giá cung. Lượng cung vận
động cùng chiều với giá.
Tổng hợp cung cầu. Giá cung là đại diện cho người bán, còn giá cầu đại diện cho
người mua. Theo ông, giá cả trên thị trường được hình thành theo người mua và người
bán. Người mua khi đặt giá phải căn cứ vào ích lợi giới hạn của hàng hóa. Ví dụ: hàng
hóa khan hiếm thì ích lợi giới hạn lớn, giá cao. Cịn đối với người bán, khi định giá họ
căn cứ vào chi phí sản xuất nên giá cả hàng hóa = chi phí sản xuất + lợi nhuận. Nếu
hàng hóa khan hiếm thì họ đặt giá cả cao hơn chi phí sản xuất và ngược lại. Giá cả thị
trường là kết quả của sự va chạm giữa giá cả người mua và giá cả của người bán. Tức

là sự tác động giữa cung và cầu, hình thành nên giá cả cân bằng. Quá trình tác động
giữa giá cung và giá cầu đã hình thành nên giá cả cân bằng. Sự tác động của cung cầu
và giá cả thị trường sẽ tự điều tiết sản xuất và tiêu dùng, tạo nên sự cân đối trên thị
19


trường. Bởi vậy, lý thuyết giá cả của ông đã chứng minh cho lí thuyết bàn tay vơ hình
của A.Smith.
Nhận xét chung.
Học thuyết kinh tế tân cổ điển kế thừa nền tảng tư tưởng kinh tế của trường phái
cổ điển, ủng hộ kinh tế tự do và chống lại sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động
kinh tế, tôn trọng quan điểm khách quan. Tuy nhiên cũng đã cải cách khắc phục một
số nhược điểm, một số tư tưởng của trường phái cổ điển để thích ứng với các điều kiện
mới của nền kinh tế thị trường.
2.2. Trường phái keynes - Phi cổ điển
Trường phái này ra đời vào những năm 1930, khi nền kinh tế TB đang rơi vào
khủng hoảng nghiêm trọng, các lý thuyết kinh tế của trường phái cổ điển, tân cổ điển
khơng cịn phù hợp. Cơng trình này có tính chất phê phán những quan điểm kinh tế
trước đó, đặc biệt là quan điểm cho rằng "bản thân cung sẽ tạo ra cầu của chính nó."
Trong tác phẩm này, Keynes đã đưa ra những nhân tố xác định mức sản lượng và việc
làm trong một quốc gia. Trường phái này đã góp phần cung cấp một nền tảng lý thuyết
cho các động thái mang tính chính sách của chính phủ trong việc ngăn chặn cuộc Đại
suy thoái, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở hầu hết các quốc gia trong những năm 30 của
thế kỷ trước. Nội dung của học thuyết này cũng có khá nhiều đặc điểm cần hết sức lưu
ý.
Một là, đối lập với trường phái cổ điền, Keynes không ủng hộ quan điểm tự do
kinh tế về sự cân bằng của nên kinh tế dựa trên sự tự điều tiết của thỉ thị trường mà
khơng có sự can thiệp của nhà nước. Quan điểm của Keynes cho rằng khủng hoảng
kinh tế đang diễn ra ngày càng trầm trọng không phải là hiện tượng nội sinh của chủ
nghĩa tư bản là do thiếu sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế. Theo ông, cần tập

trung vào giải quyết hai vấn đề chính là tăng trưởng và việc làm trên cơ sở điều tiết
của nhà nước.
Hai là, Keynes chỉ ra rằng điều kiện đảm bảo cho tái sản xuất bình thường thức
đẩy tăng trưởng kinh tế giải quyết khủng hoảng và thất nghiệp là đầu tư bằng tiết
kiệm, khuyến khích đầu tư và giảm tiết kiệm.
20


Ba là, lý thuyết của Keynes là lý thuyết trọng cầu. Ơng đánh giá cao vai trị của
tiêu dùng của lĩnh vực trao đổi, coi đây là nhiệm vụ hàng đầu mà các nhà kinh tế học
phải giải quyết. Khi việc làm tăng lên thì thu nhập tăng, từ đó kéo tiêu dùng tăng theo.
Song, sự chủ quan, tính tâm lý của người tiêu dùng khiến cho mức tăng của tiêu dùng
không cao bằng mức tăng thu nhập, làm cho cầu hiệu quả giảm xuống. Và đây cũng
chính là nguyên nhân gây ra khủng hoảng, thất nghiệp trì trệ trong nên kinh tế tư bản
chủ nghĩa, từ đó, Keynes đề xuất tăng chi tiêu, thực hiện các biện pháp kích cầu có
hiệu quả.
Từ những nội dung chính nói trên, Trường phái thơng qua các phương pháp phân
tích vĩ mơ, phương pháp phân tích tốn học, phương pháp phân tích tâm lý xã hội, xây
dựng nên các thuyết cân bằng khiếm dụng của hai yếu tố cơ bản tổng cung và tổng
cầu, thuyết tổng cầu, thuyết về số nhân đầu tư… Xét riêng trong mảng vấn đề liên
quan đến chính sách tài chính tiền tệ, ngân hàng tín dụng, theo Keynes vai trị của hệ
thống tài chính, tiền tệ, ngân hàng, tín dụng là hết sức quan trọng. Đây là những cơng
cụ điều tiết vĩ mơ nền kinh tế rất có hiệu quả. Theo quan điểm của Keynes, để đạt
được mục tiêu sử dụng hệ thống tài chính, tiền tệ tính dụng ngân hàng nhắm kích thích
doanh nhân đầu tư thì phải tăng thêm tiền mặt vào lưu thông, thực hiện “lạm phát có
điều tiết” một mặt tăng khối lượng tiền trong lưu thơng để giảm lãi suất cho vay
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, mở rông sản xuất. Mặt khác, lạm phát khi khối
lượng tiền tệ trong lưu thông tăng, và có lạm phát giá cả hàng hóa sẽ tăng lên do đó,
lợi nhuận của nhà tư bản sẽ tăng nếu chi phí chưa thay đổi. Keynes chủ trương in thêm
tiến giấy để cấp phát cho ngân sách nhà nước, đây là nguồn bổ sung ngân sách cho

những hoạt động đầu tư của nhà nước.
Trong chính sách tài chính, Keynes nhấn mạnh đến thuế để điều tiết nền kinh tế.
Trường phái này cho rằng, tăng thuế đối với người lao động để tăng ngân sách nhà
nước từ đó tăng đầu tư. Còn giảm thuế đối với doanh nghiệp là đề khuyến khích đầu tư
mở rộng sản xuất.
Ngồi ra, Keynes cịn nhắc đến ‘công ăn việc làm” hay thất nghiệp trong nên
kinh tế. Quan điểm này lập luận thất nghiệp chỉ có thể giả quyết hiệu quả bằng việc
vận dung tổng cầu, người lao động sẵn sàng chấp nhận việc tăng giá gây ra từ tăng
21


cầu, dựa vào mức lương danh nghĩa ổn định. Tăng thu thuế sẽ làm giảm tiền lương
danh nghĩa, qua đó, kích thích việc làm. Keynes khơng xem cơ cấu kinh tế của bộ
phận tư nhân như một dự phòng bảo đảm an toàn chống lại nạn thất nghiệp kéo dài. Sự
tồn tại của tiền lương và giá cả hay đổi đi xuống sẽ khơng đảm bảo có đủ việc làm. Vỉ
những hạn chế khác, những nhu cầu hình thức đâu cơ tiển mặt và hàm đầu tư, chính
sách tiền tệ khơng hữu ích theo dự án. Chính phủ nên sử dụng quyền hạn để đánh thuế
và chi tiêu, để ảnh hưởng chu kỳ kinh doanh. Chi tiêu chính phủ là khoản đầu tư cơng
cộng bơm thêm vào dịng chảy thu nhập, chi tiêu của chính phủ có thể lấy được từ
đánh thuế (làm giảm tiêu dùng, nhưng ít hơn số thuế đánh), bằng việc bán trái phiếu
chính phủ… ành hưởng dinh ra từ việc làm và thu nhập của tất cả những biện pháp
thay thế này phải đánh giá và sau đó phải có hành động đạt đến sự ổn định kinh tế.
Học thuyết kinh tế Keynes đã có những tác động tích cực đối với sự phát triển
kinh tế ở các nước tư bản và là cơ sở chủ đạo của các chính sách kinh tế vĩ mơ ở các
nước tư bản sau chiến tranh thế giới thứ 2.
-

Học thuyết kinh tế của Keynes đã có tác dụng tích cực nhất định đối với sự phát
triển kinh tế trong các nước tư bản. Góp phần thúc đẩy kinh tế của các nước tư
bản phát triển, hạn chế được khủng hoảng và thất nghiệp, nhất là trong những

năm 50 – 60 của thế kỷ XX, tốc độ phát triển kinh tế của nhiều nước rất cao
(tạo nên những thần kì: Nhật, Tây Đức, Pháp, Thụy Sĩ,...). Học thuyết này giữ
vị trí thống trị trong hệ thống tư tưởng kinh tế tư sản trong một thời gian dài.
Các khái niệm được sử dụng trong phân tích kinh tế vĩ mơ ngày nay. “Nó là liều

-

thuốc chữa cho chủ nghĩa tư bản Tây u khỏi ốm và nền kinh tế Mỹ lành mạnh”.
Học thuyết này là cơ sở chủ đạo của các chính sách kinh tế vĩ mơ ở các nước tư
bản phát triển từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Thậm chí CHLB Đức dựa vào
học thuyết Keynes ban hành đạo luật có tên “Luật về ổn định hóa nền kinh tế”
(1968) tạo khung pháp lí cho chính phủ tồn quyền điều hành nền kinh tế nhằm
đạt 4 mục đích: tăng trưởng, thất nghiệp thấp, chống lạm phát và cân bằng
thanh toán.
Tuy nhiên, học thuyết này vẫn vấp phải rất nhiều những hạn chế như sau:

22


-

Mục đích chống khủng hoảng và thất nghiệp chưa làm được (chỉ tác dụng tạm
thời), biểu hiện: Thất nghiệp vẫn duy trì ở mức cao, khủng hoảng khơng trầm
trọng như trước nhưng vẫn xảy ra thường xuyên, thời gian giữa các cuộc khủng

-

hoảng kinh tế ngắn hơn.
Ý đồ dùng lãi suất để điều chỉnh chu kỳ kinh tế tư bản chủ nghĩa khơng có hiệu
quả, biểu hiện: Chính sách lạm phát có mức độ (có kiểm sốt) làm cho lạm phát


-

càng trầm trọng, tác hại lớn hơn cái lợi nó mang lại.
Quá coi nhẹ cơ chế thị trường (“dùng đại bác bắn vào cơ chế thị trường”).
Phương pháp luận thiếu khoa học, đã xuất phát từ tâm lý con người để giải

-

thích nguyên nhân kinh tế.
Chủ nghĩa tư bản va vào cuộc khủng hoàng mới với đặc trưng là lạm phát. Vì
cơ bản chỉ tập trung vào các vấn đề mang tính chất ngắn hạn, ít chú trọng tới

-

tầm quan trọng của khuyến khích đối với tăng trưởng kinh tế dài hạn.
Được xem là bài thuốc chữa ngọn, chưa chữa được tận gốc rế căn bệnh của chủ
nghĩa tư bản. Vấn đề là giải quyết triệt để mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
đạt đến trình độ xã hội hố cao và quan hệ sản xuất vẫn mang tính tư nhân.
Mặc dù những hạn chế nói trên, từ lịch sử cho đến nay, quan điểm của Keynes

vẫn có sức ảnh hưởng nhất định.
2.3. Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa tự do mới (Tân tự do)
Các học thuyết của chủ nghĩa tự đo mới xuất hiện từ giữa những năm 70 của thế
kỷ XX, hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa lại lâm vào cuộc khủng hoảng lớn do đó bộc
lộ sự bất lực của các chính sách kinh tế của Nhà nước tư sản dựa trên học thuyết của
trường phái Keynes.Xuất hiện khuynh hướng phê phán học thuyết Keynes và do đó
phục hồi tư tưởng tự do kinh tế nhưng có sửa đổi để thích ứng với tình hình mới.
Nguồn gốc: Tư tưởng tự do kinh tế của các nhà cổ điển (cuối thế kỷ XVIII đầu
thế kỷ XIX) được phát triển ở các nhà cổ điển mới (cuối thế kỷ XIX đến thập kỉ 30 của

thế kỷ XX). Gọi là chủ nghĩa tự do cũ. Sau đó tư tưởng chủ nghĩa tư bản có điều tiết
(Keynes) thống trị, đến những năm 70 của thế kỷ XX thì tư tưởng tự do kinh tế được
phục hồi dẫn đến sự xuất hiện “chủ nghĩa tự do mới” hay “chủ nghĩa bảo thủ mới”.
Tư tưởng cơ bản của học thuyết kinh tế trường phái tự do mới là: Cơ chế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước ở mức độ nhất định (ủng hộ tự do kinh doanh
23


nhưng thừa nhận sự điều tiết nhất định của Nhà nước, khẩu hiệu: “Tự do kinh doanh
nhiều hơn, thị trường nhiều hơn, Nhà nước can thiệp ít hơn”).
Đề cập đến khía cạnh tài chính - tiền tệ, có một số lý thuyết tiêu biểu thuộc các
trường phái sau:
2.3.1. Trường phái trọng tiền - Milton Friedman
Giới thiệu về học thuyết: lập trường cơ bản của phái Trọng tiền là phải thả lỏng
nền kinh tế và chống lại sự can thiệp của chính phủ vào sự vận động của nền kinh tế.
Những người theo phái này chủ trương vai trò của chính phủ là duy trì một tốc độ tăng
tiền tệ ổn định hằng năm, và điều đó sẽ đảm bảo một sự tăng trưởng kinh tế vững chắc
với giá cả ổn định.
Trường phái trọng tiền hiện đại ở Mỹ chủ trương tự do hóa nền kinh tế, đồng thời
nhấn mạnh vai trị tự điều tiết của thị trường.
-

Về tình trạng nền kinh tế: Cho rằng giá cả và tiền lương trong điều kiện mới là

-

tương đối linh hoạt, mềm dẻo.
Thị trường vẫn có khả năng tự động điều tiết. Trường phái này cho rằng cơ chế
thị trường tự nó đã đảm bảo sự cân bằng cung cầu tổng quát ở gần sát với mức


-

sản lượng cân bằng.
Do thị trường có khả năng tự điều chỉnh nên nền kinh tế có khả năng phát huy
tiềm năng của mình. GNP thực tế gần sát GNP tiềm năng. Do đó đường tổng
mức cung khơng phải là một khoảng nằm ngang mà là một đường dốc đứng gần

-

với GNP (GNP: tổng thu nhập quốc dân)
Tổng cầu: Khi đường tổng cung là một đường dốc đứng, tổng cầu thay đổi thì

-

nó khơng thay đổi hình dáng kể GNP thực tế mà chỉ làm thay đổi giá cả.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng cầu: Trường phái này cho rằng chính sách tài
chính khơng làm ảnh hưởng nhiều đến tổng cầu mà nhân tố quan trọng quyết
định chính là khối lượng tiền tệ (ký hiệu: M) nói đúng hơn là tổng mức cung về
tiền tệ.
Theo quan điểm trọng tiền hiện đại ở Mỹ: Tổng cung tiền tệ là một nhân tố chủ

quan. Vì vậy, nó thường khơng ổn định và nó thường đặc biệt dễ bị chi phối bởi nhân
tố chính trị như là chu kỳ kinh doanh chính trị (chu kỳ bầu cử tổng thống, nghị sĩ quốc

24


hội...). Trong khi đó tổng mức cầu về tiền tệ là một đại lượng khách quan, tương đối
ổn định vì nó phụ thuộc vào GNP tiềm năng.
Trường phái trọng tiền hiện đại Mỹ quan tâm đến căn bệnh chủ yếu của nền kinh

tế: khơng phải là suy thối và thất nghiệp mà căn bệnh nguy hiểm nhất là lạm phát. Họ
đề ra biện pháp để chống lạm phát như sau: Thực hiện một chính sách tiền tệ, cụ thể,
chủ động làm tăng tổng mức cung tiền tệ từ 3-4%/ năm (phù hợp với tốc độ tăng của
tổng mức cầu tiền tệ là xấp xỉ mức phát triển của GNP tiềm năng. Một điểm cần chú ý
ở đây là lạm phát giảm sẽ dẫn đến tình trạng thất nghiệp tăng.
Lý thuyết về thái độ ứng xử của người tiêu dùng và thu nhập
Trước hết, về thái độ ứng xử của ngừơi tiêu dùng, theo M.Friedman trong điều
kiện ổn định sẽ có hai nguyên nhân làm cho tiêu dùng cao hơn thu nhập là : Sự ổn định
chi và các khoản thu nhập tăng lên. Sự tiêu dùng thông thường phụ thuộc vào thu
nhập, lãi suất và thu nhập từ tài sản vật chất.
Thứ hai, về thu nhập, theo M.Friedman , thu nhập (Y) trong một thời kỳ nhất
định bao gồm: thu nhập thường xuyên Yp và thu nhập tức thời (Yt)
Y=Yp+Yt
Yp: của cải mà cá nhân nhận đuợc do nghề nghiệp mang lại
Yt: thu nhập do các nhân tố khác.
Tiêu dùng (C) là tổng số của tiêu dùng thường xuyên (Cp) và tiêu dùng nhất
thời(Ct)
C= Cp+ Ct
Giữa tiêu dùng thường xuyên và thu nhập thường xuyên có mối quan hệ với
nhau. Mối quan hệ này được thể hiện bằng đẳng thức sau:
Cp = k(i,w,u)Yp
Trong đó:
k: Hệ số chỉ tương quan giữa tiêu dùng thường xuyên và thu nhập thường xuyên.
i: Lãi suất
25


×