Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Nghiên cứu khả năng hạ mỡ máu và đường huyết của dịch chiết từ vỏ thân cây bứa (Garcinia oblongifolia Chap) trên mô hình chuột thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.86 KB, 64 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỘC Sư PHẠM HA NỘI 2
BÙI HÒNG THÁP
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẠ MỠ MÁU VÀ ĐƯỜNG HUYẾT CỦA DỊCH CHIÉT TỪ
VỎ THÂN BỨA (Garcinia oblongifolia Champ) TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT THựC
NGHIỆM.
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC • • •
HÀ NỘI, 2010
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, đời sống con ng- ời ngày càng đ- ợc nâng cao, nh- ng
cũng kèm theo ô nhiễm môi tr- ờng sống ngày càng lớn. Cùng với điều đó thì bệnh béo phì và bệnh
đái tháo đ- ờng (ĐTĐ) có xu h- ớng ngày càng tăng nhanh. Bệnh tiểu đ- ờng, hay đái tháo đ- ờng là
một bệnh liên quan chặt chẽ với béo phì. D- cân và thiếu vận động tay chân, đã lên đến mức báo
động tại nhiều n- ớc Châu Á. Bệnh này gia tăng với tiến độ nhanh chóng tại Châu Âu và các châu
lục khác. Theo các bác sĩ nội tiết, ngày nay bệnh béo phì là nguyên nhân dẫn tới bệnh đái tháo đ-
ờng type 2 ở trẻ em. Thông th- ờng bệnh đái tháo đ- ờng type 2 chỉ gặp ở những ng- ời tr- ởng thành
từ 30 tuổi trở lên. Cả nam lẫn nữ giới từ 18-30 tuổi nếu ít vận động thân thể dễ có nguy cơ mắc
bệnh tiểu đ- ờng trong 20 năm sau. Đây là kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Đại học
Northwestern (Mỹ) sau khi nghiên cứu chỉ số cơ thể cũng nh- tình trạng sức khỏe của các tình
nguyện viên. Theo hãng tin New Kerala, mỗi năm, trên thế giới có 3,2 triệu ng- ời tử vong vì các
bệnh liên quan đến đái tháo đ-ờng, t-ơng đ-ơng vói những ng-ời chết vì HIV/AIDS. Cứ 10 giây, có
một ng- ời chết vì đái tháo đ- ờng. Cứ 30 giây, lại có một ng- ời đái tháo đ- ờng bị cắt cụt chi. Tại
Châu Âu, cứ khoảng 20 ng- ời thì có một ng- ời bị trục trặc về tiến trình hấp thụ đ- ờng do tế bào
không thu nhận đ- ờng hoặc không có đủ 1- ợng insulin cần thiết để tiếp dẫn đ- ờng vào tế bào,
hoặc kích thích tố insulin hoạt động không hữu hiệu. [3] [36]
Bệnh đái tháo đ- ờng là bệnh gây ra nhũng biến chúng nghiêm trọng. Là nguyên nhân gây
mù lòa ở ng- ời tr- ởng thành. Ng- ời bị đái tháo đ- ờng có nguy cơ mắc bệnh tim mạch gấp 10 lần
ng- ời bình th- ờng.
Tỉ lệ tử vong do ĐTĐ gây ra đứng thứ ba thế giới sau bệnh tim và ung th Theo báo cáo của
Hiệp hội tiểu đ-ờng quốc tế dự báo năm 2010 số ng-ời mắc bệnh sẽ là 221 triệu ng-ời gấp đôi năm


1994 là 110 triệu ng-ời. Theo WHO thì con số đó sẽ là 300 - 380 triệu ng- ời vào năm 2025. Nh-
vậy, bệnh ĐTĐ đã thực sự trở thành gánh nặng kinh tế, tinh thần và mối lo ngại lớn cho nhiều quốc
gia trên thế giới.
Do tốc độ phát triển của bệnh ĐTĐ ngày càng nhanh, nên nhu cầu về thuốc điều trị ĐTĐ
cũng ngày một tăng cả về chủng loại và số 1- ợng. Từ năm 1921, Best và Banting đã phát hiện ra
insulin để hạn chế sự phát triển của
bệnh và cải thiện cuộc sống cho ng-ời bệnh. Cho đến nay đã có hàng loạt thuốc điều trị ĐTĐ có
nguồn gốc tổng hợp nh-: Sunfonylurea, nhóm thiazolidinedion Tuy nhiên theo uỷ ban chuyên gia
của WHO về ĐTĐ đã khuyến nghị nên phát triển và sản xuất các thuốc điều trị ĐTĐ có nguồn gốc
thảo d- ợc với tĩnh năng sắn có, dễ sử dụng, ít độc tính, ít tác dụng phụ, giá thành 1'ẻ phù hợp với
cộng đồng nhất là những n-ớc nghèo và đ-ợc biệt rất thân thiện với môi tr-ờng tự nhiên. [2][7][36]
[37]
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, các hợp chất polyphenol (một nhóm các hợp chất tự
nhiên từ thực vật) đang đ- ợc ngày càng ứng dụng rộng rãi trong điều trị nhiều loại bệnh trong đó
có cả bệnh đái tháo đ- ờng, một căn bệnh phổ biến và nguy hiểm ngày nay.
Để xác định thành phần hoá học và đặc tính sinh d- ợc học của Cây bứa (Garcinỉa
2
oblongifolia champ), thuộc họ măng cụt ( Cluscỉaceae) có giá tiị trong điều trị béo phì và đái tháo
đ-ờng. Chúng tôi thực hiện đề tài “ Nghiên cứa khả năng hạ mỡ máu và đường huyết của dịch
chiết từ vỏ thân bứa (Garcinia oblongifolm champ) trên mô hình chuột thực nghiệm” 2. Mục
tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu đặc tính sinh d- ợc học của một số hợp chất tự nhiên từ dịch
chiết vỏ thân cây bứa ( Garcinia oblongifolia champ) với tác động chính là hạ glucose huyết và mỡ
máu, nhằm tạo cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực tìm kiếm các ph- ơng thuốc
mới, cũng nh- giải thích tác dụng điều trị bệnh béo phì và đái tháo đ- ờng bằng thảo d- ợc của Việt
Nam, cụ thể:
1. Nghiên cứu đặc tính sinh d- ợc học của một số hợp chất tự nhiên từ dịch chiết của vỏ thân cây bứa.
2. Đánh giá khả năng hạ đ- ờng huyết và mỡ máu của các phân đoạn dịch chiết từ vỏ thân cây bứa
trên mô hình chuột béo phì và ĐTĐ type 2.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Phân tích thành phần định tính, định 1- ợng dịch chiết từ vỏ thân bứa ( Garcinia
oblongifolia champ) và thử tác dụng của một số phân đoạn dịch
chiết đối với chuột béo phì và ĐTĐ type 2.
4. Đối t- ợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Mẫu thực vật
Mẫu thực vật là Cây bứa ( Garcinia oblongifolia champ) mọc phổ biến ở các tỉnh miền núi
phía bắc Việt Nam. Cây bứu đ- ợc chọn nghiên cứu mọc tự nhiên ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang, đã đ- ợc định tên do TS
phân loại thự vật Võ Văn Chi xác định. [7]
4.2. Mẫu động vật
Mẫu động vật là chuột nhắt chủng Swiss 13-16g mua tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung - ơng
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Chỉ tiến hành nghiên cứu trên đối t- ợng là vỏ thân của cây bứa ( Garcinia oblongỉỷolia
champ). Nghiên cứu tác dụng các phân đoạn dịch chiết từ vỏ thân bứa trên mô hình chuột béo phì
và đái tháo đ- ờng typ 2 thực nghiệm.
5. Ph- ơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đ- ợc tiến hành dựa trên các ph- ơng pháp hóa sinh và trên mô hình chuột gây
bệnh thực nghiệm.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Cung cấp dẫn liệu khoa học về thành phần hóa học và hàm 1- ợng các
3
nhóm hợp chất hữu cơ trong phân đoạn dịch chiết từ Cây bứa ( Garcinia
oblongiỷòlia champ). Phát hiện ra khả năng hạ đ- ờng huyết và giảm mỡ
máu của các phân đoạn dịch chiết từ vỏ thân cây bứa.
4
CH ƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các hợp chất thứ sinh thực vât
1.1.1. Một sô khái niệm cơ bản về hợp chất thứ sinh thực vật
Hợp chất thứ sinh thực vật là các sản phẩm của các qúa trình trao đổi chất đ-
ợc sinh ra ỏ’ thực vật. Chúng là các chất hoá học đ- ợc tổng hợp và chuyển hoá từ các

chất trao đổi bậc nhất nh-, nucleic acỉd, carbonhydrate, lipid, peptìd, hoặc từ các sản
phẩm trung gian của chu trình đ- ờng phân, chu trình pentose-phosphate, chu trình
axit cỉtrỉc Khác với các chất trao đổi giữ vai trò trung tâm và tham gia trực tiếp vào
các quá trình trao đổi chất của cơ thể, các hợp chất thứ sinh thực vật không phải là
các yếu tố đặc biệt cần thiết cho các quá trình sinh tr- ởng, phát triển, quang hợp và
sinh sản. Chúng đ- ợc tạo ra trong các tế bào chuyên biệt với vai trò điều hòa mối
quan hệ qua lại giữa các tế bào trong cơ thể và là các hợp chất phòng thủ giúp thực
vật chống chịu lại với các bệnh xâm nhiễm thực vật đối với môi tr-ờng sống xung
quanh.
Tuỳ thuộc vào cấu trúc hoá học và các thuộc tính lý học của chúng mà các hợp
chất thứ sinh thực vật đ= ợc phân loại thành 3 nhóm chính là: Nhóm terpene, nhóm
các hợp chất phenolic và nhóm alkaloid. [13] [26]
1.1.1.1. Nhóm các hợp chất terpene
5
Terpene là nhóm hydrocacbon thực vật lớn và đa dạng nhất, đ-ợc hình thành từ
quá trình polyme hoá các tiểu đơn vị isoprene 5- carbon (C5H8), có công thức cấu tạo
chung là (C5H8)n. Trong thực vật terpene đ-ợc tổng hợp thông qua con đ-ờng trao
đổi chất acetate mevanolate hoặc con đ-ờng glỵceraldehyde 3-phosphatepyruvate.
Hầu hết các terpene đều thuộc nhóm hydrocarbon, tuy nhiên chúng có thể bị khử
hoặc bị oxi hóa để hình thành các hợp chất terpenoid khác nhau nh- alcohol, ke to ne,
acid và aldehyde. Vì vậy,một số tác giả sử dụng thuật ngữ “terpene” để chỉ chung
một nhóm lớn các hợp chất bao gồm cả terpene và terpenoid. [ 13][26]
1.1.1.2. Nhóm các hợp chất phenolic
Hợp chất phenolic là một nhóm lớn các hợp chất thứ sinh thực vật đ- ợc tạo ra
thông qua các sản phẩm của con đ- ờng trao đổi chất shikimic acid, có chứa ít nhất
một vòng thơm mang một hoặc nhiều nhóm thế hydroxyl, phân bố rộng rãi trong thực
vật và có mặt ở khắp nơi trong tự nhiên. Hiện nay đã có tới trên 8000 loại đã đ- ợc
nhận biết từ các nguồn khác nhau trong tự nhiên. Các hợp chất phenolic có thể tồn tại
ở dạng aglycon tự do, dạng ether, ester, dạng glycoside, dạng phức hợp với protein,
dạng carbonhydrate hoặc các dạng khác.

Về ph- ơng diện hoá học, nhóm các hợp chất phenolic có thể đ- ợc phân chia
thành 2 nhóm lớn là nhóm phenol đơn giản (simple phenol) và nhóm polyphenol.
Nhóm phenol đơn giản lại đ- ợc chia thành 2 nhóm chính là nhóm phenolic acid và
nhóm coumarin. Nhóm polyphenol cũng đ- ợc chia thành 2 nhóm chính là nhóm
flavonoid và nhóm tannin. [26]
* Phân nhóm phenolic acid
Khái niệm phenolic acid trong thực vật dùng để chỉ tất cả các
hợp chất thực vật thứ sinh có tối thiểu một nhóm hydroxyl
phenolic, gần đây các nhà khoa học th- ờng giới hạn phân
nhóm phenolic acid chỉ gồm các chất là dẫn xuất của acid
benzoic (C6- Cị) và acid cinamic (C6- C3).
Gallic acid
6
H

>
H
Ô
o
+ Phân nhóm coumarin
Coumarỉn là các dẫn chất của a-pyrone có cấu trúc C6- C3, dị vòng chứa oxy
và có trong nhiều loại cây. Coumarin là những chất kết tinh không màu, hoặc có màu
vàng nhạt, vị đắng, một số lớn dễ thăng hoa, có mùi thơm giống nh- mùi thơm của
valinin hay của cỏ mới khô . về hoá học, coumarin có thể tồn tại trong cây ở dạng
aglycon tan nhiều trong các dung môi hữu cơ kém phân cực và dạng kết hợp với đ-
ờng glucose tạo thành glycoside dễ tan trong n- ớc. Hiện nay đã có hơn 1500 loại
coumarin khác nhau tồn tại trong tự nhiên trong 800 loài thực vật đã đ- ợc nhận
dạng. Trong cây, coumarin đ- ợc coi là 1 trong số các chất “phòng thủ hoá học hữu
hiệu” giúp thực vật tránh đ- ợc những bất lợi do môi tr- ờng và dịch bệnh gây ra.
Trong đời sống hằng ngày, coumarin đ- ợc sử dụng làm n- ớc hoa, h- ơng liệu, bán

tổng hợp các chất hoá học khác nhau, đặc biệt là các chất chống đông máu và chất
diệt loài gặm nhấm. Trong y học, tác dụng đáng chú ý của dẫn chất coumarỉn là tác
dụng chống co thắt, làm giãn nở động mạch vành, làm bền và bảo vệ thành mạch.
Nhiều chất coumarin có tính kháng khuẩn, một số khác có tác dụng kháng viêm,
kháng nấm, kháng khối u, trừ giun sán, giảm đau và hạ nhiệt.
Coumarin
+ Phân nhóm Flavonoid
Flavonoid là một trong những nhóm hợp chất phenolic th- ờng gặp trong tự nhiên,
chúng th-ờng là những sắc tố, phần lớn có màu vàng ịỷĩavon,
flavonol, chancol), không màu (izoflavon, catechin), anthocyane th-ờng có màu đỏ
hoặc màu vàng. Màu sắc của các loại flavonoid còn thay đổi theo pH của môi tr-ờng
(Anthocyane có màu đỏ trong môi tr-ờng acid, màu xanh trong môi tr- ờng kiềm).
Trong cây, flavonoid th- ờng tồn tại d- ới 2 dạng là dạng tự do aglycon tan nhiều
trong các dung môi hữu cơ nh- ether, ethanol, acetone .và hầu nh- không tan trong
n- ớc, dạng glycoside liên kết với đ- ờng tan nhiều trong n- ớc và hầu nh- không tan
trong các dung môi hữu cơ. về hoá học, khung carbon của flavonoid là C6- C3- C6,
gồm 15 nguyên tử carbon, 2 vòng benzene A và B nối với nhau qua vòng pyren c,
trong đó A kết hợp với c tạo thành khung chroman.
2

3
'
____ y/ D \
7"^ ^''5-9"^ 1 2 1f' B N 4'
II A I c II \ ___ /
ẻ' 6 5
5
' "
4
Flavan (2-phenyl ehr oman)

Flavonoid có thể tham gia vào nhiều phản ứng hoá học khác nhau nh- phản ứng của
nhóm hydroxyl (OH), phản ứng của vòng thơm (diazo hoá), phản úng của nhóm
cacbonyl (phản ứng shinoza) và phản ứng tạo phức với kim loại. Hiện nay đã có hơn
4500 các loại ịĩavonoid khác nhau tồn tại trong thực vật đã đ- ợc nhận dạng. Trong
cây, flavonoid giữ rất nhiều vai trò mang chức năng sinh lý, sinh thái có ý nghĩa sống
còn nh-: điều chỉnh sự phân bố năng 1- ợng ánh sáng ở lá cây (flavonoỉ,
anthocyanelàm tăng hiệu quả quang hợp, bảo vệ cây tránh đ-ợc những bức xạ sóng
ngắn, có tính kháng khuẩn, kháng nấm, giúp cây tránh đ-ợc bệnh tật, hấp dẫn động
vật thụ phấn cho hoa Trong y học, flavonoid đ- ợc sử dụng làm thuốc để chữa trị
nhiều loại bệnh khác nhau
nh-: Thuốc làm bền thành mạch, thuốc chống oxy hoá, thuốc kháng viêm,chống
nấm, chống dị ứng, chống ung thư w. Ngoài ra còn rất nhiều các ứng dụng tiện ích
khác phục vụ cho đời sống dân sinh.
Tuỳ theo mức độ oxy hoá của mạch 3 carbon, sự có mặt hay
không có mặt của nối đôi giữa C2, C3 và nhóm cacbonyl ở C4
mà ỷĩavonoid có thể đ- ợc chia thành nhiều phân nhóm phụ
khác nhau.
Epicatechin
Saponin Rutin
+ Phân nhóm Tannin
Tannin là những hợp chất phenolic rất phổ biến trong thực vật bậc cao.
Horvath (1981) đã đ- a ra khái niệm về tannin nh- sau: “Tannin là những hợp chất
phenolic cố trọng l-ợn% phân tử cao, cố chứa các nhóm hydroxyl và các nhóm chức
khác (nh- cacboxyl), có khả năng tạo phức với protein và các phân tử lớn khác trong
điều kiện mồi tr- ờng đặc biệtvề hoá học, tannin đ- ợc cấu tạo dựa trên acid tannic và
acid gallic, phổ biến trong cây ở dạng tự do hoặc ở dạng glycoside kết hợp với đ-
ờng. Tannin th- ờng là các hợp chất vô định hình, có màu trắng, màu vàng nhạt hoặc
gần nh- không màu, có hoạt tĩnh quang học, có vị chát, dễ bị oxy hoá khi đun nóng
và khi để ngoài ánh sáng và có trọng 1-ợng phân tử dao động từ 5.000 đến 20.000.
Tannin tan

XxXr XO::
^
"O
Cyanidi
Querceti
Gluc
ose
OH o
o -
nhiều trong n- ớc (tốt nhất là trong n- ớc nóng), tan trong các dung môi hữu
cơ nh- ethanol, hoà tan một phần trong axetone, ethylaxetat và hầu nh- không tan
trong các dung môi kém phân cực nh- chloroform, benzene Tannin tạo phức màu
đặc tr-ng với các kim loại nặng, tạo phức với protein, tinh bột, cellulose và muối
khoáng, về tác dụng sinh học, tannin là các chất bảo vệ cho cây tr- ớc sự tấn công
của vi sinh vật gây bệnh, các loài động vật và côn trùng ăn lá. Về tác dụng y học,
tannin đ- ợc sử dụng làm thuốc cầm máu, thuốc chữa đi ngoài, chữa ngộ độc kim
loại nặng, thuốc chống ung th-, thuốc chữa trĩ, viêm miệng, viêm xoang, điều trị cao
huyết áp và chứng đột quỵ. [15][22]
y V.
riM
Procyanidỉn Quebracho
1.1.13. Nhóm các hợp chất alkaloid
HO. -
X
Ç
»
"
Û
H
X

Alkaloid là những hợp chất chứa nitơ, không nhũng chỉ có trong thực vật mà
còn có cả trong động vật. Nguyên tử nitơ có thể là một phần, hoặc không phải là một
phần của hệ thống dị vòng. Chúng có cấu trúc phân tử phức tạp, có hoạt tính Sinh-d-
ợc rõ rệt và phân bố hạn chế trong giới thực vật. Hiện nay đã có hơn 12000 loại
alkaloid khác nhau đ-ợc phân lập. Trong cây, alkaloid tồn tại d- ới 3 dạng: Dạng tự
do, dạng muối của các axit phổ biến nh- citric, lactic, oxalic, axe tic, malic và dạng
oxit nitơ. Alkaloid không phổbiến rộng ở tất cả các loài thực vật mà chỉ tập trung ở
một số ít loài, chủ yếu đ- ợc tìm thấy trong các loài thực vật có hoa, nh- ng chỉ có
khoảng 20% số loài thực vật có hoa là có thể sản sinh ra alkaloid. Đa số alkaloid
không có mùi, vị đắng, một số ít có vị cay, ở dạng chất rắn có màu trắng, trừ một vài
chất có màu vàng ịberberỉn, palmatin). về vai trò sinh học, các alkaloid đ-ợc coi là
một trong những “ Hàng rào phòng thủ hoá học hữu hiệu” bảo vệ cây trước sự tấn
công của vi sinh vật gây bệnh và các loại côn trùng, sâu bệnh ăn lá. về y học,
alkaloid đ-ợc sử dụng rất đa dạng: Làm thuốc gây ức chế, hoặc kích thích hệ thần
kinh trung - ơng, dùng làm thuốc điều hoà huyết áp, chữa loạn nhịp tim, thuốc diệt
ký sinh trùng, kháng khuẩn, thuốc chống ung th- và nhiều tác dụng quan trọng khác.
D- ới đây là 3 dạng alkaloid điển hình:
Caffeine Morphine Nicotin
1.1.2. Vai trò của các hợp chất thực vật thứ sinh
Các hợp chất thứ sinh có rất nhiều vai trò quan trọng, mang chứcnăng
sinh thái đặc biệt, giúp cho thực vật sống sót, phát triển và tồn tại:
- Giúp cơ thể chống lại bệnh tật, ký sinh trùng và các vi sinh vật gây
nhiễm bệnh.
- Giúp cơ thể chống lại các yếu tố bất lợi trong quá trình sinh tồn.
- Tạo lợi thế cạnh tranh giữa các loài khác nhau.
- Tạo thuận lợi cho các quá trình sinh sản: Nhiều sắc tố/7avonoid đóng vai trò là chất
dẫn dụ động vật và côn trùng tham gia vào việc thụ phấn và phát tán hạt. [13]
1.1.3. ứng dụng của các hợp chất thứ sinh thực vật
- Trong Y- D- ợc: Rất nhiều hợp chất thứ sinh đ- ợc sử dụng để sản
xuất nhiều loại thuốc điều trị các bệnh khác nhau nh-: Quinỉn dùng làm thuốc trị

sốt rét, quỉnidin dùng làm thuốc trợ tim, daizein dùng làm thuốc chống ung th
- Trong công nghệ thực phẩm: Dùng làm gia vị, phẩm mầu, h- ơng liệu.
- Trong công nghệ mỹ phẩm: Dùng làm n- ớc hoa, xà phòng, mỹ phẩm.
- Trong sản xuất hàng tiêu dùng: Dùng làm dung môi, keo dán, hàng dệt may.
- Dùng làm nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật.
1.2. Bệnh béo phì
1.2.1. Khái niệm và phân loại bệnh béo phì
Bệnh béo phì (obesity) đ- ợc Tổ chức y tế thế giới (WHO) định nghĩa là tình trạng
tích lũy mỡ quá mức và không bình th- ờng tại một vùng cơ thể hay toàn thân tới
mức ảnh h- ởng tới sức khỏe. Béo phì là tình trạng không bình th- ờng của sức khỏe
có nguyên nhân dinh d-ỡng không điều độ. Thông th-ờng, ng- ời tr- ởng thành khỏe
mạnh, nếu dinh d- õng hợp lý thì cân nặng dao động trong một giới hạn nhất định.
WHO th-ờng dùng chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI) để nhận định tình
trạng béo gầy. Để có chỉ số cơ thể (BMI), ng- ời ta dùng công thức sau đây: [3] [14]
[36]
B M I =
и
(ну-
w : Cân nặng (kg)
H : Chiều cao (m)
Tổ chức Y tế thế giới đã dùng chỉ số nhân trắc học dựa vào chiều cao và cân
nặng:
BMI d- ới 18,5 là thiếu cân, gầy.
BMI từ 18,5 - 24 là bình th- ờng.
BMI từ 25 - 30 là thừa cân.
BMI trên 30 là béo phì Các chỉ số này thấp hơn một chút khi áp dụng cho ng-
ời Châu Á. Gần đây với các kỹ thuật đo thành phần cơ thể hiện đại nh- đo bằng máy
hấp thụ năng
1- ợng kép sử dụng tia X (DEXA) cho phép xác định chính xác khối mỡ, khối nạc, khối
x-ưng toàn thân, giúp ích nhiều cho chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh. Tuy nhiên,

do giá thành còn cao nên ch- a đ- ợc phổ biến rộng rãi .
1.2.2. Thực trạng béo phì trên Thê Giới và Việt Nam
Tổ chức Y tế thế giới - ớc tính rằng có khoảng 1,7 tỉ ng- ời lớn béo phì trên
toàn cầu. Ng- ời ta dự báo con số này sẽ tăng 40% trong vòng thập niên tới.
Các bác sĩ đã cảnh báo rằng nạn béo phì có thể dẫn đến bệnh tiểu đ-ờng, các
bệnh về tim mạch và viêm khớp. Những đứa trẻ mập mạp ngày càng có sức khỏe yếu
kém và bị khuyết tật.
WHO cho hay khu vực phía Nam Thái Bình D- ơng là khu vực có số dân nặng
cân nhất trên thế giới, và đảo quốc nhỏ bé của n- ớc cộng hòa Nauru đ-ợc xếp loại là
quốc gia có những ng-ời mập nhất thế giới. Một nghiên cứu của tổ chức WHO cho
thấy 8 quốc gia có nhiều ng- ời béo phì nhất thế giới nằm ở khu vực phía Nam Thái
bình D- ơng và Hoa Kỳ và Kuwait nằm trong số 10 n-ớc đứng đầu có những ng-ời
béo tròn. Nauru là một đảo quốc nhỏ nằm ở phía đông bắc của n- ớc Papua-New
Guinea. Đảo quốc này đang đối phó với cuộc khủng hoảng tệ hại nhất về nạn béo
phì. Theo WHO thì hầu hết tất cả ng- ời lớn trong số dân của Nauru có vòng eo đang
ngày càng phình ra.
Theo tổ chức Y tế thế giới khoảng 90% đàn ông và phụ nữ sống ở khu vực
Liên bang Micronesia, Tonga, và đảo Cook đang tăng cân hoặc bép phì Trên thế giới
cứ 4 ng- ời tr- ởng thành thì có một ng- ời béo phì, tức là số ng- ời béo phì ở độ tuổi
tr-ởng thành trên thế giới chiếm 25%. Tình trạng béo phì đang tăng lên với tốc độ
báo động, không những ở các quốc gia phát triển mà ở cả các quốc gia đang phát
triển. Tỉ lệ ng- ời béo phì ở Mỹ chiếm tới hơn 30%, Trung Quốc có hơn 20% số ng-
ời thừa cân và béo phì. Số ng- ời béo phì cũng đang báo động ở Châu Âu, đứng là n-
ớc Anh với hơn 23% số ng- ời béo phì, và Châu Âu hiện có tới hơn 14 triệu trẻ em
thừa cân và béo phì. Còn ở Châu Mỹ thì Braxin cũng là n-ớc có tỉ lệ ng-ời dân bị béo
phì cao (chiếm 16%).
Việt Nam hiện có 16,8% số ng- ời ở độ tuổi từ 25 - 64 đã thừa cân, béo phì.
Theo đó thì cứ 100 ng-ời trong độ tuổi tr-ởng thành thì có 17 ng-ời béo phì, và tỉ lệ
Hình 1. Renee Williams _ Ng ời béo nhất thê giới
ng- ời béo phì ở thành phố gấp 3 lần ở nông thôn. Tình trạng thừa cân béo phì tăng

nhanh ở tuổi ngoài 45 (chiếm 2/3 số ng- ời béo phì) và nữ giới có tỉ lệ béo phì cao
hơn nam giới. Còn đối với trẻ em thì tình trạng béo phì cũng ở mức đáng ngại. Theo
kết quả điều tra của Viện dinh d-ỡng ở Hà Nội có tới 4,9% số trẻ ở độ tuổi từ 4 - 6 bị
thừa cân béo phì. Ớ Thành phố Hồ Chí Minh tỉ lệ này còn cao hơn nhiều, có tới 6%
số trẻ d- ới 5 tuổi và 22,7% số trẻ đang học ở cấp I bị thừa cân béo phì . Đây thật sự
là mối đe dọa tiềm ẩn trong t- ơng lai, ảnh h- ởng lớn đến sức khỏe của mỗi ng- ời và
sự phát triển của kinh tế và xã hội. [18][14 ]
1.2.3. Nguyên nhân gây ra bệnh béo phì
Chế độ ăn giàu chất béo có liên quan chặt chẽ với gia tăng tỉ lệ béo phì. Các thức
ăn giàu chất béo th- ờng ngon nên ng- ời ta ăn quá thừa mà không biết. Vì vậy, khẩu
phần ăn có nhiều mỡ, dù số 1- ợng nhỏ cũng có thể gây thừa calorie và tăng cân.
Không chỉ ăn nhiều mỡ, thịt mà ăn nhiều chất bột, đ- ờng, đồ ngọt đều có thể gây
béo.
Việc thích ăn nhiều đ-ờng, ăn nhiều món xào, rán, những thức ăn nhanh nấu sẵn
và miễn c- ỡng ăn rau quả là một đặc tr- ng của trẻ béo phì. Thói quen ăn nhiều vào
bữa tối cũng là một điểm khác nhau giữa ng-ời béo và ng-ời không béo.
Hoạt động thể lực kém : Cùng với yếu tố ăn uống, sự gia tăng tỉ lệ béo phì song
song với sự giảm hoạt động thể lực trong một lối sống tĩnh tại hơn, thời gian dành
cho xem tivi, đọc báo, làm việc bằng máy tính, nói chuyện qua điện thoại nhiều hơn.
Kiểu sống tĩnh tại cũng giữ vai trò quan trọng gây nên béo phì. Những ng- ời hoạt
động thể lực nhiều th- ờng ăn những thức ăn giàu năng 1- ợng, khi
họ thay đổi lối sống và hoạt động nh- ng vẫn giữ thói quen ăn nhiều cho nên họ bị
béo phì. Điều này giải thích béo phì biểu hiện ở tuổi trung niên, hiện
t- ợng béo phì ở các vận động viên sau khi giải nghệ và công nhân lao động
chân tay có xu h- ớng béo phì khi về h- u.
Yếu tố di truyền: Đáp ứng phát sinh nhiệt kém có thể do yếu tố di truyền. Yếu tố
di truyền có vai trò nhất định đối với những trẻ béo phì th-ờng có cha mẹ béo, tuy
vậy nhìn trên đa số cộng đồng thì yếu tố này không lớn.
Yếu tố kinh tế: Ớ các n- ớc đang phát triển tỉ lệ ng- ời béo phì đang ngày một gia
tăng trong khi đó, ở tầng lớp nghèo hơn th-ờng thấp hơn. Béo phì th- ờng đ- ợc coi là

một đặc điểm của ng- ời giàu có. Ớ các n- ớc đã phát triển, khi thiếu ăn không còn
phổ biến nữa thì tỉ lệ béo phì lại th- ờng cao ở tầng lớp nghèo hơn, do thói quen
ăn uống thiếu khoa học.
1.2.4. Tác hại và những nguy cơ của bệnh béo phì
Béo phì th- ờng gây ra một số tác hại nh-:
- Làm tăng nguy cơ sỏi thận: Các bác sĩ thuộc Bệnh viện Brigham và Women ở
Boston (Mỹ) đã nghiên cứu trên 250.000 ng- ời ch- a từng có tiền sử bị sỏi thận thì
thấy rằng nam giới nặng hơn 90kg nguy cơ bị sỏi thận cao hơn khoảng 44% so với
những ng- ời có cân nặng ch- a tới 75 kg. Phụ nữ nếu có cân nặng t- ơng tự nh- trên
thì nguy cơ bị sỏi thận tăng lên 89%. Riêng phụ nữ trẻ tuổi mà bị béo phì sẽ có nguy
cơ bị sỏi thận lên đến 92%.
Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy nam giới nặng hơn 67kg khi họ 21 tuổi thì
nguy cơ bị sỏi thận cao hơn 39%. Còn phụ nữ lớn tuổi nếu có cân nặng hơn 67kg khi
họ 18 tuổi thì nguy cơ bị sỏi thận dao động từ 70 - 82%.
Béo phì là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh tật của nhiều cơ quan, bộ phận trong cơ thể
nh-:
- Hệ úm mạch: Tăng huyết áp, xơ vữa mạch máu, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch
não.
- Hệ hô hấp: Giảm thông khí, ngừng thở khi ngủ là một biến chứng rất nguy hiểm.
- Hệ nội tiết, chuyển hóa: Tình trạng kém dung nạp glucose, kháng insulin, nặng hơn
là bệnh tiểu đ- ờng, rối loạn chuyển hóa mỡ máu, tăng acid uric gây bệnh gút.
- Tác động vê tâm sinh lý: Tự ti, trầm cảm, khó hòa nhập cộng đồng.
- Một số bệnh ung th- nh- ung th- thực quản, trực tràng, vú.
+ Ảnh h- ởng của tình trạng thừa cân và béo phì đối với hệ vận động
Ánh h- ởng của béo phì bộc lộ ngay từ khi còn trẻ nh- đi lại chậm chạp hơn,
th- ờng bị bạn bè cùng lứa chế giễu, làm cho trẻ béo phì ngại tiếp xúc hơn và hay
chơi một mình. Mặt khác với trọng 1- ợng quá cao so với sức chịu đựng còn non
yếu của hệ cơ X- ơng khớp nên trẻ th- ờng kêu đau mỏi X- ơng khớp nhất là
khớp gối, vùng thắt 1- ng. Một số tr- ờng hợp khớp bị biến dạng nh- chân hình chữ
X hay chữ o, ảnh h- ởng đến thẩm mỹ và gây khó khăn trong hoạt động.

Một bệnh lý khác cũng gặp nhiều ở trẻ em thừa cân và béo phì đó là hiện t-
ợng tr- ợt điểm cốt hóa ở đầu trên X- ơng đùi gây tình trạng đau khớp và biến dạng
khớp kiểu khớp háng xoay vào trong, về lâu dài, đây là yếu tố nguy cơ gây thoái hóa
khớp háng sớm và nặng.
Thoái hóa khớp, đau thắt 1- ng: Khi trọng 1- ợng cơ thể tăng thì sức nặng đè
lên các khớp càng lớn, nhất là vùng 1- ng, khớp háng, khớp gối, cổ chân làm cho các
khớp này sớm bị tổn th- ơng và lão hóa nhanh. Hậu quả là gây đau đớn và khó khăn
trong vận động, sinh hoạt hàng ngày của ng- ời bệnh.
Nếu tăng acid uric kéo dài có thể gây bệnh gút biểu hiện bằng viêm khớp cấp
tính các khớp chủ yếu ở chi d- ới, tái phát nhiều lần. [14]
Nếu có bệnh đái tháo đ- ờng đi kèm thì các triệu chứng đau mỏi cơ X-
ơng khớp càng trầm trọng hơn do thoái hóa khớp và do tổn th- ơng thần kinh
ngoại biên.
+ Phòng, điều trị béo phì và các bệnh phối hợp nh- thê nào?
Mục đích của điều trị thừa cân và béo phì là giảm trọng 1- ợng ở giai đoạn đầu
rồi duy trì trọng 1- ợng cơ thể ở mức độ hợp lý ở giai đoạn sau bằng các biện pháp sau:
Chế độ ăn giảm caỉore: L- ợng calore cung cấp giảm từ 20 - 25 % so với tuổi và
giới, loại trừ các loại đ- ờng hấp thu nhanh và mỡ bão hòa hoặc t- ơng đ- ơng với 1.600
- 1.800 kcal/ngày. Mục đích là giảm cân từ từ, không quá nhanh, khoảng 2-3 kg/tháng.
Tăng c- ờng hoạt động thể lực: Luyện tập thể dục, thể thao vừa sức sẽ giúp cơ
bắp khỏe mạnh, thuận lợi cho 1- u thông mạch máu, giúp cho dinh d- ỡng khớp và sụn
khớp tốt hơn. Cơ bắp khỏe mạnh sẽ giúp giảm lực đè ép lên các khớp X- ơng trong khi
vận động. Nên tập luyện tối thiểu 30 phút/ngày. Những hoạt động thể thao nh- bơi lội,
đi bộ, thể dục nhịp điệu và các môn thể thao tập thể nh- bóng đá, bóng chuyền cũng đ-
ợc khuyến khích.
Phẫu thuật: Một số tr- ờng hợp nặng, không đáp ứng với các biện pháp trên,
phẫu thuật làm hẹp dạ dày sẽ đ- ợc đặt ra.
Phối hợp với điều trị các bệnh lý đi kèm với béo phì nh- thuốc chống thoái hóa
khớp, thuốc giảm đau, thuốc hạ huyết áp, thuốc hạ mỡ máu.
1.2.5. Giải pháp phòng và điều trị bệnh béo phì

Điều kiện tiên quyết cho bất kỳ ph- ơng pháp điều trị nào, cần chỉ định và hổ trợ
sự thay đổi lối sống một cách tích cực, bao gồm chế độ ăn, hoạt động thể lực và các yếu
tố hành vi. Những khuyến cáo chế độ ăn bao gồm tránh tiêu thụ các thức ăn giàu dinh
d- ỡng, giàu calorie (ví dụ: Các đồ uống ngọt, hầu hết các “thức ăn nhanh” và các loại
bánh giàu calorie); kiểm soát năng 1- ợng nhập vào thông qua kiểm soát khẩu phần ăn.
Theo h- ớng dẩn của Viện Hàn Lâm Nhi Khoa Hoa Kỳ: Giảm ăn các chất béo bão hòa
cho các trẻ lớn hơn 2 tuổi, tăng chế độ ăn có nhiều chất xơ, trái cây và rau, ăn đúng giờ,
các bữa ăn thông th- ờng, đặc biệt là bữa điểm tâm và tránh ăn liên tục, nhất là sau khi
tan tr- ờng.
Điều trị bằng thuốc chỉ đ-ợc chỉ định bởi các bác sỹ có kinh nghiệm trong việc
sử dụng các thuốc chống béo phì, hiểu rõ các nguy cơ tác dụng phụ. Metformin có tác
dụng giảm mỡ máu dẫn đến giảm trọng 1- ợng, tuy nhiên nó cũng hay gây tác dụng phụ
là buồn nôn, tiêu chảy, gây toan mấu Orlistat (Xenical), ức chế lipase và sự hấp thu
mỡ ở ruột, tác dụng phụ của orlistat là làm suy giảm khả năng hấp thụ vitamin tan trong
mỡ. Các thuốc ức chế sự thèm ăn nh-: Ephedrine, caffeine.
Tuy nhiên sử dụng thuốc cũng th- ờng gây ra những tác dụng phụ không mong
muốn, nên cần hết sức thận trọng khi sử dụng thuốc. Phẫu thuật để giảm cân áp dụng
đối với những bệnh nhân có BMI trên 35, kèm theo các bệnh lý và rối loạn liên quan.
Phẫu thuật mang lại thành công rất lớn, nhiều ng-ời giảm đ- ợc đến 50% cân nặng trong
vòng 1 - 2 năm đầu sau phẫu thuật, tuy nhiên nó cũng gây ra nhiều tác dụng phụ nh- suy
nh- ợc, khô da, rụng tóc tạm thời Phẫu thuât béo phì không đ-ợc khuyến cáo cho trẻ
em tr-ớc tuổi vi thành niên, cho ng-ời vị thành niên đang mang thai hoặc đang cho con
bú, cho những ng- ời dự định có mang trong vòng 2 năm sau phẫu thuật, bệnh nhân
không thể tuân theo các nguyên tắc chế độ dinh d- ỡng sức khỏe, bệnh nhân nào bị rối
loạn ăn uống, rối loạn tâm thần. [18][23]
1.2.6. Rối loạn trao đổi lỉpid máu
Đã có những nghiên cứu chứng minh rằng, tỷ lệ những ng- ời mắc bệnh béo phì
có nguy cơ mắc các bệnh về rối loạn lipid máu và xơ vữa động mạch là rất cao, và cũng
cao hơn so với ng- ời bình th- ờng. Để xác định sự rối loạn lipid máu và xơ vữa động
mạch, ng- ời ta th- ờng dựa vào một số chỉ số nh-:

Cholesterol máu, triglycerid, LDLc {Low density lipoprotein - lipoprotein CÓ tỷ trọng
thấp), HDLc (High density lipoprotein) lipoprotein tỷ trọng cao.
Cholesterol máu có vai trò rất quan trọng đối với sức khoẻ con ng-ời: giúp cho
sự hoạt động của màng tế bào thần kinh, là tiền chất tổng hợp nên các hormone, steroid
(các hormone th-ợng thận, hormone sinh dục ). Cholesterol đ- ợc tạo ra từ hai nguồn là
do cơ thể tự sản xuất ra (gan sản xuất ra 80%), và do thức ăn cung cấp. ở ng- ời bình th-
ờng, hàm 1- ợng cholesterol máu luôn hằng định, khi vì một lý do nào đó mà nó tăng
quá cao thì gây hiện tượng “tăng mỡ máu”.
Cholesterol thực chất không hoà tan trong máu, nên khi 1- u thông trong máu
chúng đ- ợc bao quanh bởi một lớp áo protein (còn gọi là lipoprotein). Có hai loại
lipoprotein quan trọng là lipoprotein tỷ trọng thấp (LDLc) và lipoprotein tỷ trọng cao
(HDLc). LDLc có vai trò vận chuyển và phân bố cholesterol cho các tế bào. Khi 1- ợng
LDLc trong máu cao, thành động mạch sẽ bị đóng mỡ gây xơ vữa thành mạch, do đó
chúng đ- ợc gọi là cholesterol “xấu”. Ngược lại, HDLc có vai trò lấy cholesterol ra khỏi
máu và ngăn cho chúng không xâm nhập vào thành động mạch, do đó chúng đ=ợc gọi
là cholesterol “tốt”.
Ngoài ra ta cũng cần quan tâm tới một loại lipid khác đó là các triglycerid, chúng
đ- ợc cung cấp từ thức ăn. Sự sinh tổng hợp triglycerid nội sinh diễn ra ở gan và mô mỡ.
Trong mô mỡ, chúng là nguồn dự trữ năng 1- ợng chính của cơ thể. Ớ những ng-ời béo
phì, nồng độ acid béo tự do và trỉglycerid thường tăng cao trong máu gây ra hiện tượng
“nhiễm độc mff\
1.3. Bệnh đái tháo đ- ờng (ĐTĐ)
Bệnh ĐTĐ là bệnh phổ biến nhất và đang ngày càng phát triển trên toàn cầu.
Biểu hiện của bệnh là sự tăng đ- ờng huyết, không dung lạp glucose dẫn đến ĐTĐ.
ĐTĐ cũng là nguyên nhân gây ra các biến chứng mù mắt, suy gan, thần kinh, tim mạch,
hoại tử cơ quan vận động nh- chân tay w .nguyên nhân ĐTĐ do tế bào ß của đảo tụy
Langer han bị phá huỷ mất khả năng sản xuất insulin, một hormone điều hoà nồng độ
glucose máu (ĐTĐ type 1) hoặc do rối loạn trao đổi chất lỉpid-gluxid dẫn đến đối kháng
insulin (ĐTĐ type 2). [3] [28] [36]
1.3.1. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ

Mỗi năm, trên thế giới có 3,2 triệu ng- ời tử vong vì các bệnh liên quan đến đái
tháo đ- ờng, t- ơng đ- ơng với những ng- ời chết vì HIV/AIDS. Tại châu Âu, cứ khoảng
20 ng- ời thì có một ng- ời bị trục trặc về tiến trình hấp thụ đ- ờng do tế bào không chịu
thu nhận đ- ờng hoặc không có đủ 1- ợng insulin cần thiết để tiếp dẫn đ- ờng vào tế bào,
hoặc kích thích tố insulin hoạt động không hữu hiệu lắm. Tại Việt Nam, theo thống kê
năm 2008, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đ- ờng là 5% (khoảng 4,5 triệu ng- ời), và 7,2% tại
các thành phố lớn, trong đó TPHCM có hơn 800.000 ng-ời mắc bệnh. Đồng thời, bệnh
đái tháo đ-ờng là bênh gây ra những biến chứng nghiêm trọng. Ng-ời bi đái tháo đ- ờng
có nguy cơ bị bệnh tim mạch gấp 10 lần ng- ời bình th- ờng. Cả nam lẫn nữ giới từ 18-
30 tuổi nếu ít vận động thân thể dễ có nguy cơ mắc bệnh tiểu đ-ờng trong 20 năm sau.
Đây là kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Đại học Northwestern (Mỹ) sau
khi nghiên cứu chỉ số khối cơ thể cũng nh- tình trạng sức khỏe của các tình nguyện
viên, theo hãng tin New Kerala. Cuộc nghiên cứu cho thấy kết hợp việc tập thể dục với
chế độ ăn uống tốt có thể giúp hầu hết mọi ng- ời duy trì đ- ợc chỉ số khối cơ thể hợp lý
và giảm đ- ợc nguy cơ mắc bệnh tiểu đ- ờng. [3][ 18]
1.3.2. Nguyên nhân gây bệnh
Những công trình nghiên cứu đ- ợc thực hiện d- ới sự h- ớng dẫn của các chuyên
gia hàng đầu thế giới về bênh tiểu đ- ờng đã khảo sát toàn bộ hệ gen
của trên 50.000 ng- ời, đ- ợc chia 2 làm nhóm: Ng- ời bình th- ờng và ng- ời
mắc bệnh tiểu đ-ờng typ 2; Tại nhiều n-ớc trên thế giới, nh- Anh, Mỹ, Ba Lan, Thụy
Điển, Đan Mạch, Hà Lan, Iceland, Hồng Kông, Nigeria, Ghana. Sau một thời gian dài
Hình 2. Một số di chứng của ng- ời bị bệnh tiểu đ- ờng
nghiên cún và hợp tác, các chuyên gia đã phát hiện đ- ợc 4 biến thể gen mới có liên
quan đến bệnh tiểu đ- ờng typ 2, đó là IGF2BP2, CDKAL1, CDKN2A và CDKN2B. Ở
những ng-ời mang một trong những biến thế gen này, nguy cơ mắc bệnh tiểu đ-ờng tăng
từ 10% - 25%, tùy theo từng loại gen.
Theo tiến sĩ Altshuler, trong suốt quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã xem
xét tất cả các gen để tìm mối liên hệ giữa chúng với bệnh tiểu đ- ờng. Ông nhấn mạnh
rằng không có gen nào bị bỏ sót. Trong các nghiên cứu mới này, các chuyên gia cũng đã
xác nhận sự liên quan đến bệnh tiểu đ-ờng của 6 gen: TCF7L2, SLC30A8, HHEX,

PPARG, KCNJ11 và FTO.
Những gen này đã đ- ợc phát hiện trong những nghiên cứu tr- ớc đây. Do đó, tính
đến nay, tổng số gen đ- ợc chứng minh có liên quan đến bệnh tiểu đ- ờng typ2 2 là
10 gen. [11]
Các nhà khoa học Mỹ vừa mới khám phá thêm một bất th- ờng thứ 3 có thể
có vai trò trong việc gây nên chứng béo phì dẫn đến bệnh đái tháo đ- ờng typ2.
Trong bệnh ĐTĐ typ2, các tế bào mất khả năng điều chỉnh đ- ờng máu một cách
thích hợp. Từ tr- ớc tới nay, các nghiên cún cho rằng hệ quả này là do 2 cơ chế đồng
thời:
1 - Chức năng của tế bào bêta tuyến tụy(nơi sản xuất insulin) hoạt động
không tốt
2- Sự suy giảm hiệu quả hoạt động của insulin trên các tế bào đích nh- gan, mô mỡ và
cơ. [11]
Trong nghiên cứu mới này, các nhà khoa học xác định vai trò của cắc tế bào
thần kinh nhạy cảm glucose trong quá trình khởi đầu của bệnh ĐTĐ typ2.
1.3.3. Phân loại bệnh ĐTĐ
Năm 1997, ưỷ ban chuyên gia về chẩn đoán và phân loạỉ bệnh ĐTĐ của
WHO đ- a ra đề nghị phân loại bệnh ĐTĐ mới dựa trên những tiến bộ khoa học
trong những năm gần đây. Phân loại này dựa trên những hiểu biết về nguyên nhân
sinh bệnh, cách phân loại nh- sau:
- ĐTĐ type 1: Là hậu quả của sự phá huỷ tế bào ß tuyến tuỵ. Vào lúc ĐTĐ xuất hiện,
thì hầu hết các tế bào ß tuyến tụy đã bị phá huỷ, quá trình phá huỷ này là do cơ chế
tự miễn. Bản thân cơ thể sinh sản ra các kháng thể chống lại tổ chức tuyến tụy chống
lại glutamic acid decarboxylase (GAD), chống lại insulin (IAAS). Loại tiểu đ-ờng
này xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào, nh-ng th- ờng xảy ra ở trẻ em và thanh niên.
- ĐTĐ type 2: Hai yếu tố đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sinh bệnh tiểu đ- ờng type
2 là khiếm khuyết chức năng tế bào ß tuyến tụy và hiện t- ợng kháng insulin. Tuy nhiên
hai yếu tố này lại tác động qua lại với nhau. Khiếm khuyết chức năng bài tiết insulin có
thể làm xuất hiện hiện t-ợng kháng insulin hoặc ng-ợc lại. [ 13][28]
- Tiểu đ-ờng thời kỳ thai nghén: Cơ thể của ng-ời phụ nữ thay đổi nhiều trong thời kỳ

mang thai, thai phụ có thể mắc dạng tiểu đ- ờng này.
1.3.4. Cơ chế sinh bệnh ĐTĐ
13.4.1. Cơ chế bệnh ĐTĐ type 1
Nguyên nhân chính của ĐTĐ type 1 là do tế bào ß của đảo tụy Langerhan bị
phân huỷ dẫn đến mất khả năng sản xuất insulin, một hormone điều hoà nồng độ
glucose máu. Quá trình huỷ hoại các tế bào ß này là do cơ chế sinh bệnh tự miễn dịch.
Khoảng 18 vùng gen có liên quan đến nguy cơ tiểu đ- ờng type 1, mỗi vùng này có thể
chứa vài gen đ- ợc gắn nhãn IDDM1 đến IDDM18. Ngoài ra, các yếu tố môi tr-ờng
cũng đóng vai trò khởi động quá trình bệnh lý nh- virus (Coxsackie B,
Cytomegalovirus, Echo, Epstein ), thức ăn (sữa bò, cafein ), điều kiện sống (strees,
th-ờng xuyên tiếp xúc với tế bào ß như vascor ).
Khi tác nhân môi tr-ờng tác động, lúc này hệ thống miễn dịch đ-ợc hoạt hoá, tấn
công vào các tiểu đảo tụy. Mặc dù diễn biến lâm sàng yên lặng, nh- ng bên trong cơ thể,
các tiểu đảo đã bị thâm nhiễm các bạch cầu đơn nhân, các đại thực bào và các tế bào
lympho T độc hoạt hoá. Quá trình thâm nhiễm này gọi là viêm đảo tụy, diễn biến kéo
dài và khi tế bào ß tuyến tụy ch- a bị phá huỷ nhiều, 1- ợng insulin máu vẫn đủ cho nhu
cầu hoạt động cơ thể, thì lâm sàng ch- a biểu hiện gì, đây gọi là giai đoạn tiền ĐTĐ.
Giai đoạn này có thể ngắn, có thể dài tuỳ từng cá thể. Khi tế bào ß bị phá huỷ càng
nhiều, 1- ợng ỉnsulỉn sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động của cơ thể,
glucose huyết tăng lên, và lúc này biểu hiện bệnh rõ ràng.
13.4.2. Cơ chế bệnh tiểu đ- ờng type 2
Mặc dù ĐTĐ type 2 th- ờng gặp hơn (chiếm 80 - 90% số ng- ời bệnh) và có tính
quy tụ gia đình. Hai yếu tố đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sinh bệnh ĐTĐ type 2
là khiếm khuyết chức năng tế bào p tuyến tụy và hiện t- ợng kháng insulin. Kháng
insulin và khiếm khuyết chức năng bài tiết insulin là hai yếu tố tác động qua lại lẫn
nhau. Khiếm khuyết chức năng bài tiết ỉnsulỉn có thể làm xuất hiện hiện t- ợng kháng
insulỉn hoặc ng- ợc lại. Giữa hai yếu tố này, yếu tố nào chiếm - u thế và yếu tố nào xuất
hiện tr- ớc cho đến nay vẫn ch- a xác định đ- ợc. Cùng với yếu tố môi tr- ờng nh- chế độ
ăn uống, sinh hoạt, béo phì, cũng làm thúc đẩy và phát triển bệnh.
Sinh bệnh học của ĐTĐ type 2 diễn biến qua 3 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Mặc dù nồng độ glucose trong máu vẫn ở mức bình th- ờng, nh- ng có hiện
t- ợng kháng insulin vì mức insulin tăng cao hơn mức bình th- ờng trong máu.
- Giai đoạn 2: Tình trạng kháng insulỉn có xu h- ớng nặng dần và xuất hiện tăng glucose
huyết sau bữa ăn.
- Giai đoạn 3: Sự kháng ỉnsulỉn không thay đổi, nh-ng bài tiết insulin suy giảm và gây
tăng glucose huyết lúc đói, bệnh ĐTĐ biểu hiện ra bên ngoài.
Béo phì là một trong những nguyên nhân đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển
bệnh đ-ợc đề cập nhiều nhất. Chính béo phì làm gia tăng tình trạng kháng ỉnsulin. Nhiều
bằng chứng cho thấy các biện pháp giảm béo phì cũng làm giảm đáng kể tình trạng
kháng insulin và kiểm soát tốt nồng độ glucose huyết. [12][13][ 28]
1.3.5. Các thuốc điều trị bệnh ĐTĐ
Dựa vào tác dụng và cơ chế tác dụng, các thuốc điều trị bệnh ĐTĐ đ- ợc chia
thành 3 nhóm chính:
- Insulin và các thuốc kích thích bài tiết insulin nh- sulfonylurea, nateglinid
- Các thuốc làm tăng tính nhạy cảm của thụ thể với insulin nh-: Các biguanid, các thuốc
nhóm thiazolidinedion.
- Các thuốc chống tăng glucose huyết sau bữa ăn, thuốc ức chế enzyme a - glucosỉdase
nh-: Acarbose.
1.3.6. ĐTĐ với y học cổ truyền
Theo quan niệm của Đông y thì bệnh ĐTĐ thuộc phạm vi chứng tiêu khát, với
ba triệu chứng chủ yếu là ăn nhiều, uống nhiều và tiểu nhiều. Do ăn nhiều các chất cay,
béo, ngọt làm mất cân bằng âm d- ơng trong cơ thể, tạo thành hoả nhiệt, uất nhiệt, làm
phần âm của phủ tạng nh- âm, vị, thận bị hao tổn. Hoả nhiệt làm phế h- gây chúng tiêu
khát, vị âm gây chứng gầy đói, thận âm h- gây tiểu nhiều và tiểu ra đ-ờng. Xuất phát từ
quan niệm trên, nên ph- ơng pháp điều trị chủ yếu là d- ỡng âm, thanh nhiệt sinh tân
dịch làm cơ sở để lập lại cân bằng âm d- ơng trong cơ thể .
Các thuốc điều trị bệnh ĐTĐ của Đông y chủ yếu là các thuốc có nguồn gốc từ
d-ợc liệu nh- Sinh địa, cỏ ngọt, M-ớp đắng, Hoàng kỳ, Huyền sâm. [3][ 7 ]
1.3.7. Tiểu đ ờng, căn bệnh của thế kỷ 21
Vào khoảng giữa những năm 80 của thế kỷ tr- ớc, tổng số ng- ời mắc bệnh tiểu

đ- ờng trên thế giới vào khoảng 30 triệu. Ngày nay con số đó đã lên tới 246 triệu và theo
dự đoán tới năm 2025 số ng- ời mắc bệnh sẽ lên tới 380 triệu. Căn bệnh này làm ảnh h-
ởng lớn tới nền kinh tế thế giới, ước tính, mỗi năm trên thế giới ng- ời ta phải bỏ ra
quãng 215 đến 375 tỷ đô la để chữa căn bệnh này. Nguyên nhân chính dẫn tới sự bùng
nổ của căn bệnh này là do cách sống thời đại ngày nay: đó là cuộc sống ít hoạt động
theo phong cách công sở và chế độ ăn uống không phù hợp. Một điều có vẻ nghịch lý là

×