Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

NHÓM 4 tác động của FDI tới tăng trưởng KT TQ bài học cho VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.87 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
***
TIỂU LUẬN GIỮA KỲ
Môn học: Kinh tế vĩ mô 2
TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ CỦA TRUNG QUỐC VÀ MỘT SỐ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Nhóm thực hiện: Nhóm 4
Lớp: KTE402(2-1314).2_LT
Khóa: 51

Hà Nội, tháng 06 năm 2014
DANH SÁCH NHÓM 4
ST
T
HỌ VÀ TÊN MSSV
1.
Vũ Băng Khanh 1211110321
2.
Đỗ Hà Trang 1211110673
3.
Phạm Minh Long 1211110420
4.
Nguyễn Phương Anh 1211110037
5.
Bùi Thị Đức Minh 1211330052
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên Tiếng Anh Tên Tiếng Việt
FDI Foreign Direct Đầu tư trực tiếp nước ngoài


OECD Organisation for Economic
Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát
triển
R&D Research and Development Nghiên cứu và phát triển
TNC Transnational Corporation Công ty xuyên quốc gia
UNCTAD United Nations Conference on
Trade and Developmen
Diễn đàn Thương mại và Phát triển
Liên Hiệp quốc
USD United States Dollar Đồng đô-la Mỹ
Y-O-Y growth Year over year growth Sự tăng trưởng qua các năm
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, BẢNG
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trung Quốc là quốc gia có diện tích rộng lớn và dân số đông nhất trên thế giới.
Trong vòng chưa đầy 40 năm trở lại đây, kể từ cải cách nền kinh tế năm 1978 nền kinh
tế Trung Quốc đã có những biến chuyển hết sức mạnh mẽ, vươn lên trở thành nền kinh
tế đứng thứ hai thế giới sau Mỹ. Trung Quốc đạt được thành tựu trên chính là nhờ
chính sách mở cửa, chú trọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Nhờ cải cách toàn diện và
triệt để, tận dụng hiệu quả nguồn vốn FDI mà Trung Quốc đã thoát khỏi tình cảnh khó
khăn, dần đạt những thành tựu to lớn về kinh tế.
Việt Nam là đất nước láng giềng với Trung Quốc, mang nhiều nét tương đồng
về kinh tế, chính trị, xã hội. Do vậy, qua việc nghiên cứu thực trạng sử dụng FDI của
Trung Quốc, chúng ta có thể rút ra các bài học kinh nghiệm qua đó áp dụng cho nền
kinh tế Việt Nam.
Chính vì lý do trên, nhóm chúng em đã chọn đề tài: Tác động của FDI đến
tăng trưởng của Trung Quốc và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài được tiến hành nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng sử dụng vốn FDI của
Trung Quốc, phân tích các nhân tố tác động đến thành công của chính sách sử dụng
vốn FDI của Trung Quốc qua đó rút ra bài học kinh nghiệm để áp dụng cho nền kinh tế
của Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình sử dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài FDI của
Trung Quốc.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng, nguyên nhân, các vấn đề liên quan đến tình
hình sử dụng vốn FDI của Trung Quốc và một số khuyến nghị cho Việt Nam
- Không gian: Nền kinh tế Trung Quốc
6
- Thời gian: Giai đoan sau cải cách kinh tế Trung Quốc (1978 – nay)
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: Thu thập, tổng hợp, trình bày, số liệu,
tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân
tích, dự đoán và ra quyết định.
Phương pháp quan sát: Thu thập và ghi nhận thông tin cá biệt liên quan đến đối
tượng nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Quan sát và điều tra thực tế để lấy thông tin, số liệu cụ
thể cho đề tài nghiên cứu.
5. Kết cấu của tiểu luận
Tiểu luận của nhóm em bao gồm 10 trang, 6 bảng và biểu đồ. Ngoài phần mở đầu và
kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng và biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo,
đề tài được kết cấu thành ba chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lí thuyết về FDI
- Chương 2: Tình hình thu hút FDI và tác động cuả FDI đến tăng trưởng của Trung Quốc
- Chương 3: Đánh giá thành tựu và hạn chế của Trung Quốc trong việc thu hút và sử
dụng FDI, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
7
Chương 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ FDI

1.1. KHÁI NIỆM FDI
FDI là hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn
bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư cho 1 dự án của nước khác nhằm giành quyền kiểm soát
hoặc tham gia kiểm soát dự án đó.
1.2. PHÂN LOẠI CÁC HÌNH THỨC FDI
1.2.1. Theo hình thức pháp lý
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh: văn bản kí kết giữa hai hoặc nhiều bên để tiến hành đầu
tư kinh doanh ở nước nhận đầu tư trong đó quy định trách nhiệm chia kết quả kinh
doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
- Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập tại nước nhận đầu tư trên cơ
sở hợp đồng liên doanh ký giữa 2 hoặc nhiều bên, trong đó có thể là hợp đồng ký kết
giữa chính phủ các nước.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc vốn sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài, do nhà đầu tư thành lập tại nước nhận đầu tư, tự quản lý và chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh.
Ngoài ra còn có các hình thức khác như công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài,
chi nhánh công ty nước ngoài tại nước nhận đầu tư.
1.2.2. Theo quan hệ về ngành nghề giữa chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư
- FDI theo chiều dọc: Doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp nhận đầu tư nằm trong
cùng 1 dây chuyền sản xuất và phân phối ra sản phẩm cuối cùng
- FDI theo chiều ngang: hoạt động FDI được tiến hành nhằm sản xuất cùng loại sản
phẩm hoặc các sản phẩm tương tự như chủ đầu tư đã sản xuất ở nước nhận đầu tư.
- FDI hỗn hợp: Doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp tiếp cận đầu tư hoạt động
trong các ngành nghề lĩnh vực khác nhau.
Bên cạnh đó còn có nhiều cách thức phân loại khác như phân loại theo cách
thức xâm nhập, theo định hướng của nước nhận đầu tư, theo hình thức chuyển giao
8
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN FDI VỚI NƯỚC NHẬN ĐẦU TƯ
Về môi trường nước nhận đầu tư, các nhân tố chính tác động đến khả năng thu
hút FDI bao gồm:

- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên: một nước có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận
lợi thường hấp dẫn vốn FDI, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp
- Môi trường chính trị - kinh tế - xã hội: Nền chính trị có ổn định thì mới khuyến khích
thu hút FDI còn nếu có sự bất ổn nào trong đời sống kinh tế - chính trị - xã hội cũng
đều gây tác động không nhỏ đến nhà đầu tư
- Luật pháp và cơ chế chính sách: hiện nay các quốc gia đang chủ trương mở cửa, thực
hiện thông thoáng trong cơ chế chính sách để thu hút được tối đa nguồn vốn FDI nước
ngoài.
- Cơ sở hạ tầng: Trong đầu tư trực tiếp nước ngoài thì kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng
quyết định đến hiệu quả sản suất kinh doanh,nhất là ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển
vốn.Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm cả mạng lưới giao thông, hệ thống thông tin liên
lạc và các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng
- Nguồn lực về con người: số lượng cũng như chất lượng lao động cũng là một nhân tố
quan trọng ảnh hưởng tới nguồn vốn FDI.
Trong đó, các nhân tố về điều kiện tự nhiên đang dần được thế chỗ bởi sự thuận
lợi trong môi trường chính trị - kinh tế - xã hội, các cơ chế chính sách hay điều kiện cơ
sở hạ tầng.
1.4. TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN NƯỚC NHẬN ĐẦU TƯ
1.4.1. FDI tạo ra nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển nền kinh
tế; góp phần làm tăng thu ngân sách quốc gia
Trong thời kì mới phát triển, trình độ kinh tế cũng như GDP và GNP tính theo
đầu người thấp vì vậy khả năng tích lũy vốn trong nội bộ nền kinh tế còn hạn chế.
Trong khi đó, nhu cầu vốn đầu tư để phát triển lại rất lớn. Trong hoàn cảnh đó, đầu tư
quốc tế đem lại nguồn vốn lớn từ nước ngoài chính là lời giải cho bài toán thiếu vốn
đầu tư, đưa quốc gia ra khỏi vòng luẩn quẩn của sự thiếu vốn và kém phát triển.
9
1.4.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực
Ngày nay, FDI đã trở thành 1 trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự chuyển
dịch cơ cấu theo hướng tích cực ở nước nhận đầu tư. Theo xu hướng hiện nay, nguồn

FDI chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp và dịch vụ, vì vậy đáp ứng được nhu
cầu phát triển các ngành này ở các nước đang phát triển.
1.4.3. Phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm, tăng thu nhập
Nguồn vốn FDI giúp các nước đang phát triển tận dụng nguồn lao động dồi dào
của mình, đồng thời cũng góp phần đào tạo, nâng cao trình độ cho người lao động.
Năng suất lao động của người lao động ở doanh nghiệp có vốn FDI thường cao hơn
doanh nghiệp trong nước, nhờ đó thu nhập bình quân cũng cao hơn.
1.4.4. Có công nghệ phù hợp, đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Nguồn vốn FDI từ các nước phát triển thường đi kèm với quá trình chuyển giao
công nghệ, máy móc trang thiết bị. Vì vậy, thu hút nguồn vốn FDI giúp các doanh
nghiệp của nước nhận đầu tư cải tiến về công nghệ, nhờ đó góp phần đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.4.5. Góp phần làm tăng kim ngạch xuất nhập khẩu
Các nguồn vốn FDI chủ yếu tập trung đầu tư cho các mặt hàng, lĩnh vực liên
quan đến xuất khẩu, do vậy góp phần làm tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, thu hút
ngoại tệ cho nền kinh tế.
10
Chương 2: TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ CỦA TRUNG QUỐC
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH THU HÚT FDI CỦA TRUNG QUỐC
Năm 1978, để thoát khỏi tình trạng kinh tế đóng suy thoái và khủng hoảng,
Trung Quốc đã quyết định mở cửa nền kinh tế. Theo OECD, cơ chế mở cửa trong tiến
trình phát triển kinh tế của Trung Quốc có thể chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1978 – 1983: Chính sách cho Công ty Liên doanh với những ưu đãi
về thuế đã thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Trung Quốc. Cũng trong
giai đoạn này, bốn đặc khu kinh tế đầu tiên của Trung Quốc (Thẩm Quyến, Châu Hải,
Sán Đầu, Hạ Môn) được xây dựng, kích thích dòng vốn FDI lập tức tăng vọt ở 4 khu
vực đặc khu, đặc biệt là từ Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan. Tuy nhiên, hình thức
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài vẫn bị cấm.
Giai đoạn 1984 – 1991: Với thành công của 4 đặc khu trên, chính phủ tiếp tục

cho phép mở cửa nền kinh tế đối với 14 thành phố duyên hải và đảo Hải Nam (1984).
Năm 1986, cải cách cho phép thành lập daonh nghiệp 100% vốn nước ngoài ở 4 đặc
khu kinh tế. Tiếp sau đó là sự thành lập của các khu vực mậu dịch tự do, các khu công
nghệ vào đầu thập niên 90. Rất nhiều lĩnh vực kinh tế bắt đầu cho phép sự tham gia của
công ty nước ngoài như ngân hàng, bảo hiểm… Tất cả những thay đổi trong chính sách
của Trung Quốc đã kéo theo sự bùng nổ của dòng vốn FDI.
Giai đoạn từ 1992: Các đạo luật và chính sách dành cho đầu tư nước ngoài tiếp
tục được hoàn thiện, đặc biệt là “Dẫn luật cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài”
(1995). Năm 2001, Trung Quốc trở thành thành viên của WTO, kéo theo sự xóa bỏ của
rất nhiều rào cản thuế quan và phi thuế quan. Thuế nhập khẩu giảm từ 23% (2001)
xuống còn 9,5% (2005). Vốn FDI tăng cường xuất khẩu không ngừng đổ vào Trung
Quốc, không chỉ nhằm vào các vùng kinh tế sớm mở cửa và phát triển, mà còn tiến vào
cả các khu vực duy trì chính sách đóng cửa kéo dài.
11
Theo số liệu của Bộ Thương mại Trung Quốc, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
(không bao gồm lĩnh vực tài chính) vào nước này trong năm 2013 đã phục hồi, tăng
5,3%, đạt tổng cộng 117,6 tỷ USD, sau khi giảm 3,7%, xuống 111,7 tỷ USD trong năm
2012, năm mà FDI vào Trung Quốc giảm lần đầu tiên trong ba năm.
Bộ Thương mại Trung Quốc cho biết, FDI vào nước này đã duy trì sự phục hồi
ổn định trong năm 2013, tăng trong 11 tháng liên tiếp kể từ tháng 2.Chỉ riêng tháng 12
năm 2013, nguồn vốn nước ngoài đổ vào Trung Quốc tăng 3.3 %, đạt 12,1 tỷ USD.
Cũng theo bộ thương mại, lần đầu tiên, lĩnh vực dịch vụ đã đóng góp hơn một nửa số
vốn đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc, chiếm 52,3%. Đầu tư vào ngành dịch vụ đạt
61,4 tỉ USD, tăng 14,2%. Trong năm 2013, FDI từ Liên minh châu Âu (EU) vào Trung
Quốc tăng 18,1%, lên 7,2 tỷ USD, còn từ Mĩ tăng 7,1%, lên 3,3 tỷ USD.
Hình 1: Xu hướng vốn FDI vào Trung Quốc năm 2013
Chú thích: Y- O-Y growth (year over year growth): sự tăng trưởng qua các năm
Nguồn: UNCTAD
Ngày 16/5, theo báo mạng CaiXin Trung Quốc, báo cáo của chính phủ Trung
Quốc cho thấy, FDI vào Trung Quốc trong bốn tháng đầu năm nay đạt 40,3 tỷ USD,

tăng 5% so với cùng kì năm ngoái, nhờ đầu tư từ các nước ở châu Á tăng cao. Theo Bộ
thương mại nước này, riêng trong tháng 4 vừa qua, lượng FDI (không bao gồm vốn
đầu tư trong lĩnh vực tài chính) đã tăng 3,4 % lên 8,7 tỷ USD (khoảng 53.589 tỷ nhân
12
dân tệ), thấp hơn con số 12,24 tỷ USD trong tháng 3 năm nay. Tuy nhiên, đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào các lĩnh vực phi tài chính của Trung Quốc giảm 12,9% xuống 25,7
tỷ USD trong 4 tháng đầu năm. Cũng theo Bộ Thương mại Trung Quốc, dịch vụ là lĩnh
vực thu hút nhiều vốn FDI nhất. Trong 4 tháng đầu năm, lĩnh vực này đã thu hút 22,5
tỷ USD vốn đầu tư, tăng 19,1% so với cùng kỳ năm 2013. Trong khi đó, vốn FDI vào
lĩnh vực sản xuất giảm 11,4% xuống 14,5 tỷ USD.Cho đến nay, hầu hết các khoản đầu
tư nước ngoài vào trung Quốc là từ các nước trong khu vực như: Nhật Bản, Thái Lan,
Singapore, Đặc khu hành chính Hồng Kong và vùng lãnh thổ Đài Loan. Tuy nhiên đầu
tư từ Nhật Bản đã giảm 46,8% xuống 1,6 tỷ USD, do các nhà đầu tư Nhật Bản lo ngại
về tình hình căng thẳng giữa hai nước liên quan đến vấn đề tranh chấp biển đảo ở vùng
Biển Đông.
2.2 NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THU HÚT FDI CỦA TRUNG
QUỐC
Quy mô thị trường: Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất trên thế giới. Do đó,
quy mô thị trường khổng lồ của nó phù hợp với tiến bộ to lớn của nó trong nền kinh tế
với tốc độ tăng trưởng trung bình nhanh chóng bao gồm lý do chính để thu hút FDI.
Chính sách ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài của Trung Quốc:
Chính sách đáng kể nhất là giảm thuế. Hơn nữa, chính phủ thông qua loại bỏ rào cản
thương mại như thuế quan, hạn ngạch và thuế, cố gắng để nhận được dòng vốn FDI
trong cả nước. Ngoài ra, chính sách mở cửa (đặc khu kinh tế) đóng một vai trò vô cùng
quan trọng để đạt được điều này. Số lượng dòng vốn FDI cũng tăng đáng kể bởi sự mất
giá của đồng tiền Trung Quốc. Nhiều người cho rằng tất cả các công ty đa quốc gia
muốn nhập vào một thị trường khổng lồ như vậy. Do đó, chiến lược của công ty thông
qua toàn cầu hóa để mở rộng công ty của họ đến các nước đang phát triển nhất.
Chi phí lao động rẻ: là một trong những yếu tố quyết định của dòng vốn FDI.
Doanh nghiệp nước ngoài đã lợi dụng mức lương thấp ở Trung Quốc, họ đầu tư vào đất

nước này và xuất khẩu sản xuất (FDI theo định hướng xuất khẩu). Hơn nữa, thật đáng
13
giá khi đề cập đến trình độ giáo dục của người Trung Quốc là cao đối với một nước
đang phát triển. Vì vậy, các nhà đầu tư nước ngoài được hưởng lợi nhiều hơn.
Cơ sở hạ tầng tốt và công nghệ truyền thông phát triển ở Trung Quốc, đặc biệt
là ở các tỉnh ven biển phía đông. Hơn nữa, sự trở lại đầu tư cao là một trong những lý
do chính tại sao các công ty đa quốc gia muốn đầu tư vào Trung Quốc.
Môi trường chính trị ổn định và đáng tin cậy: Thực tế này khuyến khích dòng
vốn FDI. Ngoài ra, gia nhập vào Tổ chức Thương mại Thế Giới cũng giúp để đạt được
một khuôn khổ tốt hơn cho đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cuối cùng, tham nhũng ở
Trung Quốc do chế độ chính trị vẫn ở mức rất thấp và góp phần đáng kể để thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
2.3. TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TRUNG
QUỐC
2.3.1 FDI bổ sung lượng vốn đầu tư quan trọng cho nền kinh tế
Đối với các quốc gia, đặc biệt là quốc gia có xuất phát điểm kém phát triển, vốn
đáp ứng cho nhu cầu đầu tư có vai trò quyết định đến sự thành công của việc hiện thực
hóa các mục tiêu kinh tế. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên phạm vi toàn cầu,
Trung Quốc hiện đang hướng đến việc phát triển một nền kinh tế công nghiệp hóa –
hiện đại hóa với trình độ ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, do năng lực tích lũy
vốn từ bên trong còn khá thấp nên khả năng cung ứng vốn luôn không theo kịp nhu cầu
đầu tư, dẫn đến nhu cầu bổ sung bằng nguồn vốn nước ngoài ngày càng gia tăng mạnh
mẽ. Trong tình huống này, đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong nhu cầu
tích lũy vốn của nền kinh tế.
Từ 2004 đến 2010, lượng vốn đầu tư FDI vào Trung Quốc đã tăng trường nhanh
chóng từ hơn 60 tỷ USD đến xấp xỉ 105,7 tỷ USD, dẫn đến vốn tích lũy cho đến năm
2010 là 579 tỷ USD (theo số liệu của OECD). Trong đó, tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố
định tại nước này chiếm đến 70% FDI, lớn hơn gấp 2 lần so với đầu tư vào tài sản lưu
động (30%).
14

Hình 2: Tổng đầu tư vào tài sản cố định của các doanh nghiệp FDI vào Trung
Quốc
Theo báo cáo của OECD (2005)
Bên cạnh đó, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp quan trọng
vào ngân sách Nhà nước. Thuế thu được từ khu vực kinh tế có vốn FDI ngày càng trở
thành nguồn thu quan trọng góp phần giảm bớt thâm hụt cán cân ngân sách. Nguồn thu
này được dùng để đầu tư vào những công trình dịch vụ và kinh tế công cộng, đầu tư cải
thiện cơ sở hạ tầng, tác động đến sự phát triển dài hạn của nền kinh tế.
2.3.2 FDI thúc đẩy quá trình đổi mới và chuyển giao công nghệ
Một trong những mục tiêu cơ bản được đề ra trong chính sách thu hút FDI của
Trung Quốc, đó là “đổi thị trường lấy kỹ thuật”, công nghệ mới được du nhập trực tiếp
thông qua hoạt động liên doanh và lan tỏa dựa trên ảnh hưởng của mạng lưới các
doanh nghiệp FDI tại thị trường nội địa. Khái niệm “công nghệ kỹ thuật” bao gồm:
- Phần cứng: bao gồm máy móc, thiết bị.
- Phần mềm: gồm công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm, kỹ năng của người lao động.
Ở Trung Quốc, ban đầu, vốn đầu tư nước ngoài tập trung nhiều trong các ngành
công nghiệp thâm dụng lao động và định hướng xuất khẩu nhằm vào các sản phẩm có
hàm lượng công nghệ thấp tương đối, chẳng hạn như may mặc. Ở giai đoạn này, Trung
Quốc là nơi tiếp nhận lại các công nghệ đã cũ và lạc hậu của các doanh nghiệp đa quốc
gia. Do đó, hiệu quả của chuyển giao công nghệ bị giới hạn. Nhưng cạnh tranh trong
15
cơ chế thị trường ở Trung Quốc ngày càng thúc đẩy nhiều công ty nước ngoài áp dụng
công nghệ mới để duy trì và phát triển thị phần của họ.
Từ Bảng 1, năm 1997, chỉ có 13% doanh nghiệp FDI trong cuộc khảo sát đưa
công nghệ tiên tiến vào Trung Quốc. Đến năm 2002, không còn doanh nghiệp FDI nào
áp dụng công nghệ lạc hậu ở Trung Quốc, đặc biệt, có 60% doanh nghiệp sử dụng công
nghệ tiên tiến.
1997 2002
Cùng trình độ công nghệ như công ty mẹ 13% 60%
Trình độ công nghệ lạc hậu từ 2-3 năm so với công ty mẹ 54% 40%

Công nghệ đã bị công ty mẹ loại bỏ 33% 0
Bảng 1: Trình độ công nghệ của Doanh nghiệp FDI ở Trung Quốc
Nguồn: Niên Giám đầu tư Trung Quốc 2004
Gần đây, doanh nghiệp đa quốc gia từ các nước phát triển bắt đầu xem Trung
Quốc như một trọng tâm mới trong chiến lược toàn cầu của họ cũng như chú trọng hơn
vào quá trình nội địa hóa các hoạt động nghiên cứu và phát triển. Theo UNCTAD
(2004), vào cuối năm 2002, doanh nghiệp đa quốc gia như Microsoft, GE, Motorola,
Intel, GM, Honda, Siemens, Volkswagen… đã thành lập hơn 400 trung tâm R&D ở
Trung Quốc, hầu hết tập trung tại Bắc Kinh , Thượng Hải và Quảng Châu.
Một số ngành công nghiệp như công nghiệp điện và viễn thông là những minh
chứng điển hình cho sự tiến bộ của trình độ công nghệ trong nước sau khi thực hiện
chuyển giao công nghệ. Rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước hiện nay đã bắt kịp
với các doanh nghiệp FDI vốn từng thống trị thị trường nội địa.
2.3.3 FDI đẩy mạnh giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Trung Quốc là quốc gia có dân số lớn nhất thế giới, do đó một trong những
nhiệm vụ cấp bách hàng đầu là tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Nhu cầu
đầu tư lớn và trình độ công nghệ kỹ thuật kém buộc Trung Quốc phải tìm giải pháp giải
quyết vấn đề nan giải về việc làm thông qua thu hút FDI. Hoạt động thu hút FDI tạo
thêm việc làm cho người lao động đồng thời góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực của Trung Quốc.
16
Về vấn đề giải quyết việc làm, trước hết, khu vực có vốn FDI thu nhận số lượng
lao động đáng kể. Năm 2001, các doanh nghiệp FDI thu hút khoảng 23 triệu lao động
và đến cuối năm 2013 con số này là 23,5 triệu chiếm 11% tổng số lao động khu vực
thành thị. Quy mô nguồn nhân lực lớn và chi phí lao động thấp ở Trung Quốc được các
nhà đầu tư nước ngoài coi là lợi thế khi đầu tư nhằm khai thác lợi thế cạnh tranh về chi
phí, đặc biệt trong các ngành có hàm lượng lao động cao.
FDI góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách trực tiếp và gián
tiếp. Một mặt, người lao động được tiếp cận với phương thức kinh doanh tiên tiến,
công nghệ kỹ thuật hiện đại. Hơn nữa, họ được đào tạo ngành nghề một cách bài bản

theo các chương trình phù hợp với yêu cầu của chính TNC hoặc theo chương trình của
các trường đại học trong và ngoài nước. Khảo sát 442 doanh nghiệp FDI năm 2005, có
85,4% doanh nghiệp tiến hành các chương trình đào tạo nhân viên Trung Quốc, 21,3%
doanh nghiệp cử nhân viên đi tu nghiệp ở nước ngoài và chỉ có 8,9% không có chương
trình đào tạo nhân viên.
Mặt khác, FDI còn gián tiếp tác động đến sự phát triển nguồn nhân lực, thể hiện
ở các khía cạnh sau: thứ nhất, khu vực kinh tế FDI thúc đẩy hình thành mạng lưới các
ngành công nghiệp phụ trợ, tạo nhiều cơ hội việc làm hơn cho đội ngũ lao động. Thứ
hai, để đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và kinh tế các doanh nghiệp có vốn FDI, doanh
nghiệp trong nước với tư cách là nhà cung cấp buộc phải cải cách phương thức quản lý,
thêm vào đó lại được tiếp cận với công nghệ theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp
nước ngoài, nhờ đó trình độ và kỹ năng của đội ngũ lao động ngày càng được nâng
cao. Thứ ba, do sự chuyển dịch của một phần lao động có vốn FDI sang các khu vực
kinh tế khác sẽ là cách thức quan trọng ảnh hưởng tốt đến chất lượng trung bình của
đội ngũ lao động trong xã hội. Thứ tư, sự biến động của cung cầu trên thị trường việc
làm đã thúc đẩy cá nhân người lao động luôn cầu tiến để đáp ứng nhu cầu về lao động
có kĩ năng cao trên thị trường. Cuối cùng, do nhận thức được những yếu kém về trình
độ kỹ thuật cũng như năng lực quản lý, Chính phủ Trung Quốc một mặt đã dành lượng
ngân sách lớn cho giáo dục và hoạt động nghiên cứu, mặt khác thực thi chính sách xã
hội hoá giáo dục và chính sách phát triển giáo dục nghiên cứu dựa trên nhu cầu của quá
17
trình hội nhập. Việc thị trường hoá các sản phẩm nghiên cứu khoa học đã thúc đẩy
nhanh quá trình nghiên cứu gắn với ứng dụng thực tế.
2.3.4 FDI đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển thương mại quốc tế
Chính sách mở cửa của Trung Quốc được ban hành với mục đích tăng cường sự
tham gia của đất nước vào quá trình sản xuất quốc tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
thông qua xuất khẩu. Trung Quốc lựa chọn FDI theo định hướng tăng cường xuất
khẩu: miễn thuế cho các nguyên liệu đầu vào và các thành phần cần thiết cho sản phẩm
xuất khẩu, đồng thời hạn chế can thiệp về mặt quản lý.
Hình 3: Phần trăm tỷ lệ đầu tư của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài

trên tổng FDI vào Trung Quốc giai đoạn 1997 đến 2013
Nguồn UNCTAD (2013)
18
Hình 4: Phần trăm tỷ lệ xuất/ nhập khẩu của các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Trung Quốc giai đoạn 1986-2012
Nguồn MOFCOM
Đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong sự mở rộng thương mại của
Trung Quốc. Đồ thị trên cho thấy sự đóng góp của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài vào hoạt động ngoại thương đã tăng nhanh chóng. Các doanh nghiệp FDI
tham gia vào hoạt động ngoại thương với động cơ tiết kiệm chi phí sản xuất, gia công ở
Trung Quốc rồi xuất khẩu trở lại các thị trường khác trên tòan cầu. Năm 2006 là năm
giá trị thương mại của Trung Quốc đạt mức kỉ lục (1760,4 tỷ USD) so với 38 tỷ USD
vào năm 1980. Riêng giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI đạt 563,78 tỷ USD,
chiếm 81,68 % tổng giá trị ngoại thương.
Có thể thấy rằng FDI đã tham gia sâu vào quá trình phát triển kinh tế ở Trung
Quốc và trở thành một yếu tố quan trọng của nền kinh tế. Nó có ảnh hưởng đáng kể
vào quá trình tạo lập vốn, chuyển giao công nghệ và đặc biệt là thương mại quốc tế; nó
cũng góp phần hiện đại hóa công nghiệp và chuyển đổi kinh tế. Do đó, FDI có tác động
không hề nhỏ đến tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở các nước dồi dào tiềm năng phát
triển như Trung Quốc.
19
Chương 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ TRUNG QUỐC CHO
VIỆT NAM
3.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THU HÚT FDI Ở VIỆT NAM
Những năm đầu mới thực thi luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, kết quả thu
hút vốn FDI vào Việt Nam còn thấp, đầu tư nước ngoài chưa có nhiều tác động đến
kinh tế xã hội đất nước. Dòng vốn tặng chậm và tăng tốc dần từ năm 2004. Các năm
tiếp theo dòng vốn tăng nhanh và đạt kỉ lục vào năm 2008 với hơn 1600 dựán, tổng số
vốn đăng kí 60277 tỷ USD, tăng 222% so với năm 2007 và tổng số vốn thực hiện là
hơn 10 tỷ USD. Những năm sau đó thu hút vốn giảm dần qua các năm nhưng vẫn duy

trì ở mức tích cực đáng ghi nhận, việc giải ngân và sử dụng vốn cũng càng ngày càng
hiệu quả hơn.
Hình 5: Tình hình thu hút vốn FDI của Việt Nam (1988 – 2012)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Nhìn chung, trong hơn 25 năm qua, khu vực kinh tế có vốn FDI đã góp phần
đáng kể trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước bằng việc tạo ra tổng giá trị
doanh thu đáng kể, trong đó có giá trị xuất khẩu, đóng góp tích cực vào ngân sách.
20
Đồng thời nó tiếp tục khẳng định vai trò trong sự nghiệp phát triển kinh tế, đóng góp
ngày càng lớn vào GDP của đất nước và thực sự trở thành bộ phận cấu thành quan
trọng của nền kinh tế.
3.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ TRUNG QUỐC CHO VIỆT NAM
3.2.1. Kinh nghiệm thu hút vốn của Trung Quốc
3.2.1.1. Những bài học thành công
- Từng bước mở rộng địa bàn đầu tư
Trước khi tiền hành cải cách, Trung Quốc cũng lâm vào tình trạng suy thoái
toàn diện và các địa phương đều có nhu cầu gay gắt về vốn.Tuy nhiên, vì mỗi vùng có
trình độ phát triển khác nhau nên không thể cùng lúc mở cửa tất cả. Vì thế, Trung Quốc
ưu tiên mở cửa với những khu vực có điều kiện phát triển thuận lợi trước.
Xây dựng các đặc khu kinh tế và thu hút FDI vào các đặc khu bằng những chính
sách linh hoạt hợp lí về thuế và miễn giảm thuế, về tiền lương và lao động…
Xây dựng 14 thành phố mở cửa ven biển, tăng cường phân cấp quản lý hoạt
động đầu tư nước ngoài đến chính quyền các thành phố này, xây dựng các khu khai
phát và đưa ra các chính sách ưu đãi tại các khu vực này.
- Tăng cường sức hấp dẫn của môi trường đầu tư
Cải thiện môi trường đầu tư “mềm” bằng cách xây dựng hệ thống pháp luật đầy
đủ, minh bạch, rõ ràng với nhiều bộ luật, văn bản dưới luật liên quan đến vấn đề đầu tư
nước ngoài. Đặc biệt, Trung Quốc ưu đãi tài chính cho các nhà đầu tư (ưu đãi về khu
vực đầu tư, về kì hạn kinh doanh, về thuế; ưu đãi cho hoạt động tái đầu tư…)
Cải thiện môi trường đầu tư “cứng” bằng:

• Dùng vốn ngân sách hoặc vốn vay để xây dựng cơ sở hạ tầng.
21
• Bán quyền sử dụng đất để huy động vốn nước ngoài để xây dựng và phát
triển đặc khu
• Chính sách hợp lí nhằm đa dạng hóa nguồn đầu tư (nguồn: Hoa Kiều,
TNCs…)
3.2.1.2. Những điểm hạn chế
- Hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài còn nhiều
bất cập, cần rút kinh nghiệm.
- Thất thoát tài sản nhà nước trong thu hút FDI.
- Chưa có chính sách thích hợp để bảo hộ thị trường nội địa.
- Để các nhà đầu tư nước ngoài khống chế kĩ thuật trong các doanh nghiệp
liên doanh….
3.2.2. Vận dụng kinh nghiệm thu hút vốn FDI của Trung Quốc tại Việt Nam
3.2.2.1. Các nét tương đồng và khác biệt giữa Việt Nam và Trung Quốc
Việt Nam và Trung Quốc là 2 quốc gia có nhiều nét tương đồng do chịu tác
động của những hệ tư tưởng, nền văn háo truyền thống tương tự nhau: về thể chế chính
trị (do một chính đảng lãnh đạo), về nhận thức kinh tế Hai quốc gia đều có chính
sách mở cửa và chủ trương thu hút FDI để phát triển đất nước, có những lợi thế về vị
trí địa lí và nhân công dồi dào giá rẻ. Trình độ phát triển của nền kinh tế giai đoạn đầu
cải cách cũng tương đương, đều đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp, sản xuất phân tán,
cơ sở vật chất hạ tầng kí thuật kém…
Tuy nhiên, Việt Nam có thị trường nhỏ bé và nguồn tài nguyên không dồi dào
như nước bạn, vị thế trong quan hệ đối ngoại của hai quốc gia cũng không tương
đương. Thêm nữa, Trung Quốc có chính sách một nước 2 chế độ, tạo ra hai nền kinh tế
song song cũng tồn tại, bổ sung hỗ trợ nhau.
3.2.2.2. Vận dụng kinh nghiệm tại Việt Nam
Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng hiện nay là cơ hội thuận
lợi cho Việt Nam thu hút FDI. Trên cơ sở phân tích những nét tương đồng của Việt
22

Nam và Trung Quốc cũng như khả năng hiện tại của Việt Nam trong thu hút vốn đầu
tư nước ngoài, ta có thể vận dụng một số kinh nghiệm thu hút FDI sau tại Việt Nam:
Thứ nhất, cần có một định hướng chiến lược đúng đắn về phát triển các ngành
Nông nghiệp, Công nghiệp và Dịch vụ cũng như định hướng đầu tư FDI vào các ngành
này, để các nhà đầu tư xác định được phương hướng phát triển của ngành trong thời
gian tới và có những quyết định đầu tư hợp lý.
Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp,
chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh. Sửa đổi ngay các nội dung không còn phù
hợp, không đồng bộ, thiếu nhất quán, còn bất cập, chưa rõ, bổ sung các nội dung còn
thiếu. Đặc biệt, cần có những chính sách miễn giảm thuế phù hợp để tăng thêm tính
hấp dẫn về lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư. Tuy nhiên, những chính sách này vừa
phải đáp ứng nguồn thu cho ngân sách, lại vừa khuyến khích phát triển kinh tế ở các
vùng, khu vực mà điều kiện phát triển kinh tế còn hạn chế.
Thứ ba, mở rộng, đa dạng hóa các hình thức đầu tư, các chủ đầu tư để tận dụng
thế mạnh của từng loại hình đầu tư, từng chủ đầu tư.
Thứ tư, bên cạnh việc xúc tiến thu hút vốn FDI mới, cần tăng cường hỗ trợ, ưu
đãi tài chính cho các nhà đầu tư đang hoạt động có hiệu quả tại Việt Nam thông qua hệ
thống giá cả, thủ tục hành chính, thuế khóa.
Thứ năm, Việt Nam cần cân nhắc những bất cập, mặt trái trong thu hút đầu tư
nước ngoài, nhất là khi nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng và
chịu ảnh hưởng nhiều từ những biến động của kinh tế thế giới. Từ đó mới có thể tận
dụng hiệu quả những cơ hội do đầu tư nước ngoài mang lại, giảm thiểu những tiêu cực
trong thu hút đầu tư nước ngoài, tạo thế chủ động trong việc thu hút dòng vốn FDI
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước.
23
24
KẾT LUẬN
Trung Quốc là một trong những ví dụ tiêu biểu của một nền kinh tế vươn lên
nhờ sự năng động và khả năng nắm bắt thời cơ, tận dụng dòng vốn đầu tư nước ngoài
một cách hiệu quả. Tác động lớn nhất của FDI đến tăng trưởng Trung Quốc chính là

đẩy mạnh thương mại và giải quyết việc làm, đồng thời sự hiện đại hóa công nghệ. Để
có được những thành tựu kể trên, bên cạnh những tiềm năng sẵn có, Trung Quốc đã có
rất nhiều cố gắng trong việc cải thiện môi trường đầu tư và hoàn thiện hệ thống pháp
luật, hành chính… Mặc dù còn một số hạn chế trong việc sử dụng vốn FDI, dẫn đến
những hệ quả tiêu cực như gia tăng khoảng cách vùng miền…, những bài học thành
công của Trung Quốc vẫn vô cùng có giá trị đối với các nước đang phát triển trong giai
đoạn bắt đầu hội nhập quốc tế, trong đó phải kể đến Việt Nam. Là những người đi sau,
chúng ta cần tận dụng những kinh nghiệm đó, đồng thời, có những cân nhắc kĩ lưỡng
để tránh vấp phải những sai lầm của nước đi trước.
Những đóng góp của bản khoá luận cho trợ cấp xuất khẩu của Việt Nam được
thể hiện ở những điểm mà tác giả tóm tắt sau đây:
- Nêu ra tác động của FDI đến tăng trưởng của Trung Quốc, các nhân tố
ảnh hưởng đến việc thu hút FDI của Trung Quốc;
- Phân tích những thành tựu và hạn chế của việc thu hút FDI ở Trung Quốc
- Nêu ra những kinh nghiệm từ Trung Quốc mà Việt Nam có thể áp dụng
cho quá trình thu hút FDI của mình
25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Tài liệu Tiếng Anh
1 Jing Lei Wang, 2007, Understanding the Role and Impact of FDI on Economic
Development - A Case study of China, Business School University of Nottingham
2 Hongxu Wei, 2010, Foreign Direct Investment and economic development in China
and East Asia, University of Birmingham
3 Vasileios Chartas, 2010, The impact of Foreign Direct Investment on Economic
growth in China, Erasmus School of Economics.
 Tài liệu từ website
1 Dân kinh tế, Thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam, />trang-thu-hut-fdi-vao-viet-nam/, Tham khảo ngày 1/6/2014
2 Báo Nhân dân, Những “điểm nhấn” trong 25 năm thu hút FDI vào Việt Nam và
triển vọng, />%E2%80%9Cdiem-nhan%E2%80%9D-trong-25-nam-thu-hut-fdi-vao-viet-nam-va-
trien-vong.html, Tham khảo ngày 1/6/2014

3 Tài liệu, Luận văn thu hút FDI ở Trung Quốc và kinh nghiệm đối với Việt Nam,
/>dang-dai-hoc/769275-thu-hut-von-fdi-tai-trung-quoc-va-kinh-nghiem-doi-voi-viet-nam,
Tham khảo ngày 2/6/2014.

×