Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

một số kết quả về nghiên cứu về cổ sóng thần ven biển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 12 trang )

Một số kết quả nghiên cứu về cổ sóng thần
ven biển việt nam
Cao Đình Triều
1
, Rogozhin E.A.
2
, Ngô Thị L
1
, Nguyễn Hữu Tuyên
1
,
Mai Xuân Bách
1
, Lê Văn Dũng
1
, Nguyễn Thanh Tùng
1
1- Viện Vật lý Địa cầu, Viện KH&CN Việt Nam,
2- Viện Vật lý Trái đất, Viện HLKH Nga.
Tóm tắt
Qua việc điều tra, khảo sát cổ sóng thần dọc ven biển Việt Nam cho thấy:
1. Vết tích của ba sóng thần vào các năm cách đây 380 năm, 610 năm, 960
năm, độ cao tối đa của sóng có thể lên tới 18 m.
2. Đới hút chìm Manila là nguồn xa có nguy cơ xuất hiện động đất gây sóng
thần ảnh hởng đến hải đảo và bờ biển Việt Nam
3. Có thể tồm tại nguy cơ xuất hiện động đất gây sóng thần tại các đới phát sinh
trong vùng Biển Đông Việt Nam là: Huyện Nhai - Văn Ninh Châu Giang Bắc
Hoàng Sa (M7,5); và đới Thuận Hải Minh Hải Nam Côn Sơn.
1. Mở đầu
Hầu hết các đợt sóng thần có sức tàn phá lớn đều đợc hình thành từ các trận
động đất mạnh có chấn tâm nông. Thông thờng chúng là những động đất phát sinh tại


các đới hút chìm, ranh giới giữa các mảng thạch quyển. Khi hai mảng kiến tạo có đặc
trng vỏ khác biệt (vỏ đại dơng và vỏ lục địa) va chạm vào nhau tạo nên đới hút chìm,
nơi mà mảng đại dơng bị chúc chìm xuống phía dới mảng lực địa tới độ sâu hàng trăm
km (có khi tới 600 - 700 km). Khi động đất mạnh xảy ra dọc theo đới hút chìm này đã
gây ra sự dịch trợt đột ngột rất lớn theo phơng thẳng đứng khiến bề mặt đáy biển thay
đổi, kéo theo sự dịch chuyển của khối nớc trên nó và gây nên sóng thần. Các đợt sóng
này có thể di chuyển rất xa từ vị trí chúng đợc hình thành. Năm 1960 tại Chile, động
đất 9,5 độ Richter gây ra biến dạng bề mặt đáy biển trên một vùng rộng lớn, khỏang 1
000 km, từ đó sinh ra sóng thần. Các ngọn sóng thần không những ập vào bờ biển
Chile mà còn gây phá hoại nghiêm trọng tại Hawaii, Nhật bản và nhiều nơi khác ven
bờ Thái Bình Dơng. Nh vậy, không phải động đất nào cũng gây sóng thần, chỉ có động
đất đủ mạnh, gây nên dịch trợt lớn của đáy đại dơng về hai cánh của đứt gãy. Chỉ có
động đất với magnitude trên 7,5 độ Richter mới có khả năng gây ra những dịh trợt lớn
bề mặt đáy biển và tạo ra sóng thần.
Đã có một số công trình nghiên cứu của các nhà địa chấn Việt Nam về sóng
thần trong khu vực Đông Nam Châu á nói chung và Biển Đông Việt nam nói riêng [1-
10]. Song cha có một công trình nào khẳng định một cách chắc chắn rằng liệu có sóng
thần gây nên thiệt hại tại bờ biển và hải đảo nớc ta hay cha?. Và nếu có thì nguồn động
đất nào? gây nên các sóng thần đó.
Để trả lời cho các câu hỏi trên chỉ có con đờng duy nhất là tìm kiếm các vết tích
sóng thần để lại trong các cấu trúc địa chất trẻ, các ghi chép lịch sử, điều tra trong nhân
dân. Từ các kết quả mang tính điều tra này, cộng thêm việc nghiên cứu đặc điểm hoạt
động động đất trong khu vực gần kề có thể giúp chúng ta tiệm cận tới hiểu biết về đặc
điểm và cơ chế của hoạt động sóng thần, nếu có, tác động đến bời biển và hải đảo Việt
Nam.
Bài báo này của chúng tôi cũng không ngoài mục đích bớc đầu tìm kiếm những
hiểu biết về cổ sóng thần có nguy cơ gây ảnh hởng đến bờ biển và hải đảo Việt Nam.
2. đặt vấn đề
2.1. Tài liệu lịch sử
Theo Đại Nam Thực lục chính biên (37 tập) thì trận động đất năm 1877 đợc ghi

nhận nh sau: tháng 9 năm 1877, tại Bình Thuận, Động đất, từ đấy đến tháng 12 tất cả
3 lần, lần đầu nớc sông cuốn lên, nhà ngói cũng rung động, hai lần sau nhẹ hơn.
Trận động đất này đợc các nhà địa chấn Viện Vật lý Địa cầu đánh giá chỉ có 5,1
độ Richter, tuy vậy theo số liệu của NOAA thì có Ml =7,0 độ Richter, gây sóng to.
Liệu có phải động đất đã gây nên sóng thần địa phơng hay không?.
2.2. Tài liệu điều tra trong nhân dân
Kết quả điều tra sóng thần trong nhân dân dọc ven biển Việt Nam (Nguyễn
Đình Xuyên và nnk, 2005; lu VLĐC) cho thấy ngoài sóng bão, thuỷ triều, nớc dâng,
đã phát hiện một số hiện tợng sóng lớn? mà các tác giả gọi là sóng thần có nguồn gốc
khác [10]:
- Năm 1978 sóng thần đã thực sự xuất hiện ở vùng bờ biển Trà Cổ, Móng Cái.
Sóng cao 3-5 m đã tràn vào bờ nhiều đợt, làm nứt tờng nhà, đổ các hàng cây phi lao
ven bờ.
-Theo ghi chép của TS Armand Krempt năm 1923 sóng thần đã phá hỏng
chuồng ngựa của bác sĩ Alexandre Yersin. Vị trí chuồng ngựa cách bờ biển 5-6m. Sự
cố này liên quan với phun trào núi lửa ở đào Hòn Tro. Vùng biển nam Trung bộ và
Nam bộ là vùng hoạt động núi lửa hiện đại. Năm 1923 phun trào núi lửa diễn ra ở đảo
Hòn Tro trong quần đảo Phú Quý đã gây động đất núi lửa 6,1 độ Richter. Năm 1960,
1963 hoạt động núi lửa lại diễn ra nhng yếu hơn. Việc phun trào núi lửa Hòn Tro gây
sóng thần cho thấy hoạt động núi lửa cũng là một nguồn sóng thần đáng chú ý trong
vùng biển Đông.
-Theo lời kể của những ngời cao tuổi, vào cuối thế kỷ 19 hoặc đầu thế kỷ 20,
hiện tợng sóng thần cũng đã xảy ra ở Diễn Châu (Nghệ An). Sóng cao nh sóng bão xảy
ra ở đây năm 1984 (5-10 m).
-Một hiện tợng đáng chú ý nữa đã xảy ra ở Tuy Hoà, Nha Trang ngày 4/5 năm
1991, trớc ngày núi lửa Pinatubo, Philippin, phun trào. Nớc biển rút ra xa, nhiều tàu
nhỏ lộ trên bãi cát, mọi ngời sợ hãi chạy vào bờ, không hiểu là hiện tợng gì xảy ra. Một
lúc sau nớc lại trở lại nhng do đứng xa nên không rõ cao hơn hay bằng mực nớc ban
đầu. Ông Đỗ Minh Tiệp, một ngời trong đoàn cán bộ địa chất khảo sát, đào hố lấy mẫu
ở bờ biển, những ngời chứng kiến hiện tợng, đánh giá: nớc đã rút 2m so với mức bình

thờng. Nhiều ngời dân cũng chứng kiến hiện tợng này và đều tỏ ra sợ hãi. Sáng ngày
5/5 toàn bộ vùng Khánh Hoà bị bao phủ một lớp tro bụi dày vài mm đến vài cm, đó là
tro bụi từ núi lửa Pinatubo.
Nguyễn Đình Xuyên và các đồng nghiệp (2005) đã lý giải các sự kiện điều tra
đợc nh sau:
- Sự kiện ở Trà Cổ diễn ra trong không gian hẹp, có tính địa phơng, không liên
quan với sự cố động đất nào. Phân tích sơ bộ dẫn đến kết luận, đây là hiện tợng sóng
thần nguồn gốc khí tợng: ở vùng tâm bão hay lốc xoáy, xa vùng biển Trà Cổ, do áp suất
khí quỷên thấp, nớc biển dâng cao trên diện rộng. Khi áp suất khí quyển thay đổi đột
ngột vì những nguyên nhân khác nhau, quả đồi nớc này xụp suống bởi trọng lực gây ra
sóng trọng lực, tức sóng thần.
Nghi ngờ có thể đợc đặt ra là liệu có thể có một cơn lốc xảy ra trong thời tiết rất
đẹp không? hay là một cơn sóng thần địa phơng, gắn với một động đất gần mà ta cha
điều tra đợc?. Nếu nớc biển dâng cao trên diện rộng thì chắc chắn sẽ gây ngập lụt trên
một diện rộng, chí ít cũng sẽ quan sát thấy ở cả khu vực Hải Phòng, thậm chí có thể ở
Thanh Hoá, Nghệ An hay xa hơn nữa về phía Nam.
- Đối với sóng cao ở Diễn Châu các tác giả này cũng cho rằng do nguyên nhân
khí tợng song cũng cha chứng minh đợc rằng đã có hiện tợng khí tợng nào xảy ra vào
lúc bấy giờ. Thế thì liệu có nguyên nhân nào khác nữa, nh sóng thần chẳng hạn?.
2.3. Tài liệu ảnh vệ tinh
Bờ biển huyện Diễn Châu, Nghệ An có hình lỡi liềm lõm vào trong đất liền tạo
thành vũng (vịnh nhỏ) là điều kiện thuận tiện cho đổ bộ của các cơn sóng lớn do
nguyên nhân khí tợng hoặc là sóng thần (Hình 1). Các cơn sóng lớn có bớc sóng dài
khi đổ bộ vào đây sẽ dồn nén, tăng chiều cao và tràn vào đất liền. Với cấu trúc đờng bờ
có dạng vịnh và với độ cao địa hình ven biển thấp thì đây là khu vực có nguy cơ chịu
thiệt hại lớn khi sóng cao ập vào. Trên ảnh landsat chúng ta quan sát thấy sự tồn tại các
bậc địa hình có độ cao không lớn, thấp dần về phía đông. Các bậc địa hình này có thể
đợc tạo ra do nhiều nguyên nhân khác nhau (xói mòn, biển lùi) song cũng có thể
chúng đợc tạo thành từ các trầm tích đợc đa lên từ biển do sóng lớn, hoặc sóng thần
nguyên nhân động đất đem lại.

2.4. Kết luận
Qua tài liệu lịch sử, tài liệu điều tra khảo sát trong nhân dân và ngay cả t liệu
hiện đại cho ta thấy dọc ven biển Việt Nam đã xuất hiện nhiều hiện tợng sóng lớn tác
động và gây thiệt hại về ngời và của. Phần lớn các cơn sóng này có nguyên nhân khí t-
ợng. Tuy vậy cũng còn tồn tại một số hiện tợng sóng lớn cần đợc tìm hiểu thêm liệu có
phải là sóng thần đã từng xảy ra hay không?. Đó chính là lý do mà các tác giả của bài
báo này muốn thực hiện thông qua việc tìm kiếm, khảo sát sự hiện diện của cổ sóng
thần dọc bờ biển Việt Nam.
3. Kết quả phân tích địa chất tại các
vết tích nghi ngờ do sóng thần tạo nên
Để tìm kiếm những vết tích cổ sóng thần dọc theo bờ biển Việt Nam, tháng 11 -
12 năm 2005 và tháng 3 - 4 năm 2006 Viện Vật lý Địa cầu đã cử hai đoàn cán bộ đi
khảo sát, tìm kiếm những vết lộ địa chất có dấu hiệu biểu hiện của sóng thần và lấy
mẫu về phân tích tuổi tuyệt đối nhằm xác định tuổi hình thành những trầm tích có
Hình 1: Bờ biển Diễn Châu nhìn từ vệ tinh Landsat
nguồn gốc biển đợc sóng lớn hất tung lên bờ và phủ trên lớp đất thổ nhỡng. Tổng cộng
số điểm khảo sát thấy trong 2 năm tìm kiếm là 6 điểm, đó là: 1. Cửa Lò; 2. Sông Cầu;
3. Nha Trang; 4. Phan Rang; 5. Phan Thiết; và 6. Vũng Tàu
Hình 2: Mặt cắt địa chất tại điểm Nha Trang
Hình 3: Mặt cắt địa chất tại điểm khảo sát Phan Rang
Hình 4: Mặt cắt địa chất tại điểm Phan Thiết
Hình 5: Mặt cắt địa chất tại điểm Vũng Tàu
Qua phân tích toạ độ, độ cao và mặt cắt địa chất cho ta thấy một số đặc điểm
chung nhất nh sau:
1. Trong tất cả các điểm nghiên cứu kể trên, lớp phủ có một loạt tính chất tơng
tự, cho phép xếp chúng vào cùng một thành hệ, chúng đều là thềm dạng nền (sokol),
đáy nền cấu thành từ đá granit bị phong hoá ở mức độ khác nhau. Tại hai nơi trong
phần đáy của tầng trầm tích thềm thấy lớp thổ nhỡng cổ bị chôn vùi hoặc lớp đá ong
(laterit) đã bị biến đổi hoàn toàn. Đối với trầm tích thềm nét đặc trng chủ yếu là có
thành phần granit hoặc arkoz. Đôi khi có mặt cả những mảnh vụn của các đá trầm tích

khác. Vật liệu luôn luôn là loại tại chỗ, không đợc chuyển đến từ nơi khác dù với
khoảng cách gần, độ mài tròn và chọn lọc kém. Sự vắng mặt trong lớp phủ thềm các di
tích sinh vật biển, các hạt cuội đợc mài tròn tốt, đợc chọn lọc và định hớng và cát thạch
anh đợc rửa rũa tốt chứng minh rằng lớp phủ thềm đợc thành tạo trong điều kiện không
bình thờng, trớc hết là trong hoàn cảnh xáo trộn dữ dội của nớc. Những điều kiện nh
thế đặc trng cho sóng thần.
2. Các điểm ghi nhận có cấu tạo nguồn gốc biển đều nằm trên bờ vịnh có độ cao
thoải, là nơi thuận lợi cho sóng thần đổ bộ. Độ cao của các thềm từ 5 đến 18m: 1. Cửa
Lò (3-5 m); 2. Sông Cầu (6-8 m); 3. Nha Trang (5 - 7 m); 4. Phan Rang (9 m); 5. Phan
Thiết (12 m); và 6. Vũng Tàu (18 m).
4. Kết quả phân tích tuổi tuyệt đối
Tuổi tuyệt đối của mẫu vật địa chất đợc xác định bằng phơng pháp carbon
phóng xạ (thực hiện tại Viện Khảo cổ học vào năm 2006), dựa theo hai tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn truyền thống và tiêu chuẩn mới.
1. Tiêu chuẩn truyền thống lấy T
1/2
=5 570 năm và các chỉ tiêu tơng ứng.
2. Tiêu chuẩn mới lấy T
1/2
=5 730 30 năm, cùng với việc áp dụng hợp lý các
hiệu chỉnh thế kỷ H.N. Michael và E.K. Ralph tại Hội nghị quốc tế lần thứ 8 và chơng
trình hiệu chuẩn quốc tế INT-98 về xác định tuổi bằng phơng pháp carbon phóng xạ
với độ tin cây 68,2% và độ tin cây 95,4%.
Bảng 1: Kết quả phân tích tuổi tuyệt đối của mẫu địa chất
(phơng pháp Carbon phóng xạ) theo tiêu chuẩn truyền thống, T
1/2
=5 570 năm
TT Vị trí lấy mẫu Số hiệu
chỉnh


13
C
theo PDB
Tuổi tuyệt đối theo mẫu
chuẩn 0.95 NBS Ox.Ac.Std
(năm)
Sai số xác
định tuổi
(năm)
1 Cửa Lò -25,0% 540 70
2 Sông Cầu -25,0% 665 55
3 Nha Trang lớp 1 -25,0% 330 50
Nha Trang lớp 2 -25,0% 395 55
4 Phan Rang 2005 -25,0% 465 85
Phan Rang 2006 -25,00 910 70
5 Phan Thiết -25,0% 1025 70
6 Vũng Tàu -25,0% 860 95
Bảng 2: Kết quả phân tích tuổi tuyệt đối của mẫu địa chất
(phơng pháp Carbon phóng xạ) theo tiêu chuẩn mới, T
1/2
=5 730 30 năm
TT Vị trí lấy mẫu Thời gian đo
mẫu
(phút)
Tuổi tuyệt đối đợc xác
định với việc áp dụng
hiệu chuẩn quốc tế INT-
98
(năm)
Sai số xác

định tuổi
(năm)
1 Cửa Lò 2 800 555 70
2 Sông Cầu 2 800 683 55
3 Nha Trang lớp 1 2 800 340 50
Nha Trang lớp 2 2 800 405 60
4 Phan Rang 2005 2 800 480 90
Phan Rang 2006 2 800 935 75
5 Phan Thiết 2 800 1055 70
6 Vũng Tàu 2 800 885 95
Nhận xét và kiến nghị:
1. Việc lấy mẫu đợc tiến hành trong năm 2005 và năm 2006. Năm 2005 chỉ lấy
mẫu tại điểm Phan Rang, trong khi năm 2006 chúng tôi tiến hành lấy mẫu đồng loạt tại
tất cả các điểm. Mẫu lấy năm 2005 đợc đem về, để tại tầng 1 Viện VLĐC khá lâu,
trong điều kiện kém đảm bảo. Vì vậy kết quả phân tích của hai mẫu tại điểm này
không thống nhất về giá trị tuổi. Kiến nghị lấy giá trị tuổi đợc xác định cho mẫu lấy
năm 2006 vì nó đợc lấy thống nhất theo nguyên tắc lấy và hình thức bảo quản với các
mẫu khác.
2. Kiến nghi sử dụng kết quả phân tích tuổi tuyệt đối của mẫu địa chất (phơng
pháp Carbon phóng xạ) theo tiêu chuẩn mới, T
1/2
=5 730 30 năm. Đây là ph ơng pháp
phân tích hiện đại với việc áp dụng hiệu chuẩn quốc tế mới, INT-98 mà hiện tại đang
đợc áp dụng rộng rãi trên thế giới trong những năm gần đây.

Hình 6:
Phân bố tuổi của mẫu Địa chất với chu kì bán rã T
1/2
= 5570 năm
C u a L o

S o n g C a u
N h a T r a n g 1
N h a T r a n g 2
P h a n R a n g 2
P h a n T h i e t
V u n g T a u
2 0 0 3 0 0 4 0 0 5 0 0 6 0 0 7 0 0 8 0 0 9 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0
0
1
2
3
4
5
6
7
t ( n ă m )
S ố t h ứ t ự
3 6 5
6 0 5 9 3 5
Hình 7:
Phân bố
tuổi của mẫu Địa chất với chu kì bán rã T
1/2
= 5730 30 năm
Qua phân tích theo phân bố tuổi cho thấy có biểu hiện của ba chu kỳ tuổi tuyệt
đối của mẫu địa chất, đó là: 365, 605, 935 năm đối với phơng pháp phân tích 1 và: 380,
610, 960 năm đối với phơng pháp phân tích 2. Nh vậy, nếu khẳng định một cách chắc
chắn rằng các cấu tạo tại điểm lấy mẫu là do sóng thần tạo ra thì tại vùng ven biển Việt
Nam đã phát hiện đợc ít nhất là 3 sóng thần, vào các năm cách đây 380 năm, 610 năm
và 960 năm, chu kỳ trung bình là 320 năm. Độ cao tối đa của sóng thần có thể lên tới

18 m.
5. Sóng thần có thể đã tác động đến bờ biển Việt Nam
5.1. Sóng thần khu vực Đông Nam Châu á
Về quan điểm địa chấn thì khu vực Đông Nam á bị bao bọc bởi 2 vành đai động
đất lớn nhất hành tinh: ở phía đông là phần cuối của vành đai Thái Bình Dơng, kéo dài
hàng nghìn km từ Đài Loan qua quần đảo Philippine đến Đông Timo; ở phía tây và
phía nam là phần cuối của vành đai Địa Trung Hải-Hymalaya kéo dài hàng nghìn km
từ vịnh Băng Gan đến Đông Timo, ôm lấy quần đảo Indonesia. Động đất mạnh và rất
mạnh xảy ra thờng xuyên trong các vành đai này. Và với cơ chế dịch chuyển chờm
nghịch của các đới hút chìm là nguyên nhân gây ra các thảm hoạ sóng thần tại khu vực
Đông Nam Châu á.
Bảng 3: Danh mục các trận sóng thần gây thiệt hại lớn khu vực Đông Nam Châu á
Thời gian xảy
ra sóng thần
Vùng nguồn Độ cao sóng
thần quan
sát thấy (m)
Vị trí
quan sát
Ghi chú
1 2 3 4 5
27/08/1883 Hoạt động núi
lửa Krakatoa
Java Hơn 36 000
chết
03/06/1994 Java 11 Malang 222 ngời chết,
M=7,2
01/01/1996 Indonesia 5 Sulawesi 9 ngời chết,
M=7,7
17/07/1998 Papua, New

Guinea
>10 Aitape khoảng 2 500
ngời chết,
M=7,0
26/12/2004 Sumatra 298 000 ngời
C u a L o
S o n g C a u
N h a T r a n g 1
N h a T r a n g 2
P h a n R a n g 2
P h a n T h i e t
V u n g T a u
2 0 0 3 0 0 4 0 0 5 0 0 6 0 0 7 0 0 8 0 0 9 0 0 1 0 0 0 1 1 0 0
0
1
2
3
4
5
6
7
t ( n ă m )
S ố t h ứ t ự
3 8 0
6 1 0
9 6 0
chết, M=9,0
Đã có một số trận động đất rất mạnh gây sóng thần làm thiệt hại lớn về ngời và
của tại khu vực Đông Nam Châu á (Bảng 3). Tuy vậy bờ biển bao quanh biển đông đã
không chịu ảnh hởng của các trận sóng thần này vì chúng đã đợc che chắn bởi các

vòng cung đảo nh Philippine, Indonesia, Jawa, Thái Lan, Malaysia từ phía đông, đông
nam, nam, tây và tây bắc. Ví dụ: Động đất Chi Lê M9,5 ngày 22/5-1960 đã gây ra sóng
thần rất lớn tràn qua Thái Bình dơng, tại Nhật Bản, Hồng Kông sóng lên cao đến 5m,
nhng ở ven biển nớc ta không thấy sóng thần xuất hiện. Sóng thần rất lớn ở ấn Độ dơng
gây ra bởi động đất Sumatra M9,0 ngày 26/12-2004 cũng không tràn vào đợc vùng
Biển Đông. Nh vậy, dù động đất có mạnh bao nhiêu và gây sóng thần có độ cao lớn đi
chăng nữa, nếu nằm ngoài khu vực Biển Đông thì cũng không thể tạo ra sóng thần ảnh
hởng đến bờ biển và hải đảo nớc ta.
5.2. Hoạt động Sóng thần tại tây Philipine và Biển Đông Việt Nam
Theo thống kê có đợc (Bảng 2) thì chỉ tính từ năm 1627 đến nay đã có đến 62
sóng thần xuất hiện trong phạm vị Biển Đông Việt Nam và tây, tây nam Philippine. Đại
đa số các sóng thần (41 sóng thần) đã xuất hiện tại biển Luzon, Sulu, Celebes và Taal.
Số còn lại chủ yếu phân bố tại khu vực phía bắc, động bắc và đông Biển Đông. Chỉ có
sóng thần ngày 5/1/1992 là nằm về phía tây bắc Biển Đông (toạ độ: 18,00N; 108,00E).
Nh vậy rõ ràng rằng tần xuất xuất hiện sóng thần trong khu vực Biển Đông Việt
Nam và tây Philippine là khá lớn. Nguồn động đất gây sóng thần chủ yếu là đới tây
Philippine (đới Manila), đợc biết nh là đới hút chìm có biểu hiện hoạt động động đất
mạnh nằm về phía đông Biển Đông. Ngoài ra ta cũng còn thấy một số sóng thần xuất
hiện tại bắc Biển Đông, sát với bờ biển phía nam Trung Quốc. Hơn nữa, nếu chứng
minh đợc rằng các dấu tích điều tra của nhóm cán bộ Viện Vật lý Địa cầu về sóng thần
ven biển Việt nam là có thật thì ngoài đới Manila ra, trong khu vực Biển Đông có thể
còn tồn tại các đới động đất khá mạnh khác có thể gây nên sóng thần địa phơng tác
động vào bờ biển nam Trung Quốc và Việt Nam.
Bảng 4: Danh mục động đất gây sóng thần khu vực Biển Đông và đới tây Philippine
(Nguồn National Geophysical Data Center [11])
STT Năm Tháng Ngày

M h R m I Địa điểm
1 1627 9 14 16.00 121.00 8.0 0.0 0.0 2.5 3.5 Luzon
2 1640 9 16 23.50 116.50 5.8 0.0 0.0 1.0 1.0 S.Ch.sea

3 1645 11 30 14.40 121.00 8.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Luzon
4 1661 1 8 23.00 120.00 6.4 0.0 0.0 0.0 1.5 S.Ch.sea
5 1675 3 0 13.40 121.10 0.0 0.0 0.0 0.0 1.0 Sulu Sea
6 1677 12 7 14.50 120.50 0.0 0.0 0.0 1.0 1.0 Luzon
7 1716 9 24 14.00 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 1.0 Taal
8 1745 5 13 14.00 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Taal
9 1749 8 11 14.00 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Taal
10 1749 8 12 13.60 121.10 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Philippine
11 1765 5 0 23.00 113.00 6.0 0.0 2.0 0.0 0.0 S.Ch.sea
12 1770 12 0 14.20 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Luzon
13 1824 10 26 14.20 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 1.0 Luzon
14 1828 11 9 14.20 121.00 7.5 0.0 0.0 0.0 0.5 Luzon
15 1840 3 22 16.00 123.00 6.5 0.0 0.0 1.0 1.0 Sulu Sea
16 1852 9 16 14.00 120.50 7.5 0.0 0.0 0.0 1.5 Luzon
17 1862 6 6 24.00 121.00 7.5 0.0 0.0 0.0 0.0 Philippine
18 1863 6 3 14.50 121.00 6.5 0.0 0.0 1.0 1.0 Luzon
19 1865 10 19 13.30 123.40 6.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Sulu Sea
20 1869 8 16 12.30 123.10 7.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Sulu Sea
21 1872 1 26 16.00 119.00 6.0 0.0 0.0 0.0 1.0 W.Luzon
22 1880 7 18 15.00 121.50 7.5 0.0 0.0 0.0 0.0 Luzon
23 1889 5 25 13.50 121.00 6.8 0.0 0.0 0.0 3.0 Sulu Sea
24 1889 5 26 13.50 121.00 6.8 0.0 0.0 0.0 3.0 Sulu Sea
25 1897 9 21 6.80 122.50 8.5 0.0 6.0 1.0 2.5 Sulu sea
26 1897 9 21 7.10 122.50 8.6 0.0 6.0 0.0 0.0 Sulu sea
27 1897 10 19 6.50 122.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 SE
28 1901 9 10 14.00 122.30 7.0 33.0 1.2 0.0 0.0 E.Luzon
29 1902 8 21 5.00 122.00 0.0 0.0 0.0 0.0 2.0 Celebes
30 1902 8 21 6.30 123.60 7.2 0.0 0.0 0.0 2.0 Celebes
31 1911 1 27 14.00 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Taal,
Luzon

32 1915 11 19 10.00 119.50 6.4 33.0 0.0 0.0 0.5 W.Luzon
33 1917 5 6 23.20 121.60 5.8 33.0 0.5 0.0 0.5 E.Ch.Sea
34 1924 5 6 16.00 119.00 6.9 33.0 2.0 0.0 0.0 S.Ch.sea
35 1924 5 7 16.00 119.00 6.5 0.0 2.0 0.0 0.0 W.Luzon
36 1924 6 2 16.20 119.70 0.0 0.0 0.0 5.0 0.0 W.Luzon
37 1925 5 5 9.30 122.70 6.8 33.0 0.0 0.0 0.5 W.Luzon
38 1925 5 25 12.20 122.50 6.2 0.0 0.7 0.0 0.5 W.Luzon
39 1928 6 15 12.40 120.90 7.0 33.0 1.0 0.0 0.0 S.Ch.sea
40 1934 6 14 17.60 119.00 7.6 33.0 1.0 0.0 0.0 W.Luzon
41 1937 8 20 14.50 121.50 7.5 0.0 1.4 0.0 0.0 W.Luzon
42 1939 5 7 13.50 121.20 6.5 150.0 0.0 0.0 0.5 Sulu Sea
43 1948 1 24 10.50 122.00 8.3 0.0 2.0 0.0 0.0 S.Ch.sea
44 1948 1 25 10.60 122.00 8.2 33.0 0.0 0.0 0.0 Sulu sea
45 1949 9 5 18.60 122.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 E.Luzon
46 1949 9 5 17.00 121.50 6.0 0.0 0.0 0.0 4.0 W.Pacific
47 1949 11 5 17.00 121.50 6.0 8.0 0.0 0.0 4.0 Philippine
48 1949 12 29 18.00 121.00 7.2 33.0 0.0 0.0 0.0 E.Luzon
49 1965 9 28 14.00 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Taal
50 1965 9 28 14.00 121.00 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 Taal
51 1968 8 1 16.50 122.20 7.3 36.0 0.3 2.0 0.0 E.Luzon
52 1968 8 15 23.00 119.80 7.8 23.0 0.0 0.0 0.0 N.Celebes
53 1970 4 7 15.80 121.70 6.5 0.0 2.0 0.0 0.0 S.Ch.sea
54 1970 9 30 20.60 122.00 5.3 33.0 0.0 0.0 0.5 Philippine
55 1978 6 14 8.20 122.40 6.9 24.0 <0.1 0.1 0.0 Mindanao
56 1978 7 23 22.50 121.80 7.1 17.0 0.1 0.0 1.0 Taiwan
57 1983 8 17 18.20 120.90 6.5 29.0 0.0 0.0 0.0 Luzon
58 1988 6 24 18.60 121.00 5.4 53.0 0.0 0.0 0.0 Hongkong
59 1990 12 13 23.90 121.60 5.9 12.0 0.0 0.0 0.0 Taiwan
60 1990 12 13 23.70 121.60 5.9 10.0 0.0 0.0 0.0 Taiwan
61 1992 1 5 18.00 108.00 3.7 0.0 0.8 0.0 0.0 S.Ch.sea

62 1994 11 14 13.50 121.10 7.1 32.0 7.3 0.0 2.1 Philippine
Chú giải: M - Độ lớn động đất; H - độ sâu chấn tiêu; R - độ cao sóng thần so vơi
mực nớc bển (0.0 là không xác định đợc); m - magnitude sóng thần tính theo công
thức mlog
2
h
5.3. Sóng thần có thể đã tấn công bờ biển Việt Nam
Liệu sóng thần đã đổ bộ vào bờ biển Việt Nam hay cha? là một câu hỏi cần đợc
làm sáng tỏ. Trên cơ sở việc phát hiện một số điểm có thành tạo địa chất biểu hiện do
nguyên nhân gây nên bởi sóng thần, các hiện tợng sóng lớn điều tra đợc trong nhân
dân, cộng thêm đó là các bậc thềm đợc thành tạo tại ven biển Diễn Châu cũng nh danh
mục sóng thần khu vực Biển Đông và tây Philippine đã chứng tỏ có khả năng sóng thần
đã tấn công vào bờ biển Việt nam. Cơ sở cho nhận định này là:
1. Các sóng thần đã ghi nhận đợc trong khu vực Biển Đông Việt Nam và tây
Philippine (Bảng 2, gồm 62 sóng thần). Danh mục này đã chứng tỏ:
- Đới hút chìm Manila là nơi có nguy cơ xuất hiện động đất mạnh gây sóng thần
tác động đến bờ biển tiếp giáp với Biển Đông Việt Nam nh bờ biển nam Trung Quốc,
bờ biển đông Việt nam, Brunay và Malaysia. Mức độ ảnh hởng của sóng thần có nguồn
Manila đến các điểm trên đờng bờ của mỗi nớc này sẽ khác nhau, phụ thuộc vào độ
mạnh của động đất gây ra sóng thần và khoảng cách từ chấn tâm tới đờng bờ quan sát
sóng thần.
- Các nguồn sóng thần đợc ghi nhận trong bảng 2 có toạ độ nằm sát với đờng bờ
biển nam Trung Quốc và đặc biệt là sát với đờng bờ biển Việt Nam lại trùng với đới
động đất mạnh thuộc ven bờ Biển Đông Việt Nam và Trung Quốc. Nh vậy, ngoài yếu
tố sóng thần lan truyền tới từ nguồn Manila còn có yếu tố của sóng thần vùng gần đờng
bờ tác động đến bờ biển nớc ta.
Tóm lại, có thể nói rằng bờ biển Việt Nam ở mức độ khác nhau đã chịu ảnh h-
ởng tác động của sóng thần vừa có nguồn gốc xa, từ đới Manila, vừa có nguồn gốc gần,
nằm sát với đờng bờ Trung Quốc và đờng bờ Việt Nam.
2. Với kết luận của phân tích địa chất, cho rằng lớp phủ thềm đợc thành tạo

trong hoàn cảnh xáo trộn dữ dội của nớc. Điều kiện này biểu hiện rõ ràng đặc trng
sóng thần. Vì vậy có thể đa ra một giả thiết rằng các điểm khảo sát là vết tích để lại
của hoạt động sóng thần tác động đến bờ biển Việt Nam trong quá khứ.
3. Kết qủa phân tích tuổi tuyệt đối của các mẫu địa chất tại các lớp phủ thềm đã
cho thấy là có ít nhất là 3 đợt phủ thềm trên diện rộng, vào các năm cách đây 380 năm,
610 năm và 960 năm, chu kỳ trung bình là 320 năm. Độ cao tối đa của sóng có thể lên
tới 18 m. Với đặc trng này thì giả thiết về sự tồn tại cổ sóng thần đã gây tác động mạnh
mẽ vào bờ biển Việt nam là hợp lý hơn cả.
6. Kết luận và kiến nghị
1. Cổ sóng thần có thể đã tấn công vào bờ biển Việt Nam, vào những thời điểm
cách đây: 380 năm, 610 năm, 960 năm, chu kỳ trung bình là 320 năm. Độ cao tối đa
của sóng có thể lên tới 18 m.
2. Đới hút chìm tây Philippine (đới Manila) có chiều dài trên 1 000 km, có thể
gây ra động đất có độ lớn hơn 8,5 độ Richter (theo công thức Well & Copersmith,
1994). Đây là nguồn xa có nguy cơ xuất hiện động đất gây sóng thần ảnh hởng đến hải
đảo và bờ biển Việt Nam. Việc tìm hiểu các đặc trng hoạt động động đất và xác định
cực đại sóng thần do đới này gây ra đối với bờ biển và hải đảo Việt Nam là cần thiết và
có ý nghĩa khoa học.
3. Có thể tồm tại nguy cơ xuất hiện động đất gây sóng thần tại các đới phát sinh
trong vùng Biển Đông Việt Nam. Đó có thể là đới Huyện Nhai - Văn Ninh Châu
Giang Bắc Hoàng Sa, nơi đã xảy ra động đất có độ lớn 7,5 độ Richter. Là đới Thuận
Hải Minh Hải Nam Côn Sơn, nơi đã có nghi gờ gây nên sóng thần cục bộ năm
1877 (động đất M7,0?) và năn 1923 (M6,1?). Để có kết luận chính xác cần đợc tiếp tục
nghiên cứu chi tiết điều kiện kiến tạo địa chấn và quy luật hoạt động động đất tại hai
đới gần bờ này.
Tài liệu tham khảo
1. Ngô Thị L, 2005. Đặc điểm hoạt động của động đất gây sóng thần
Andaman- Nicobar (26.12.2004) và diễn biến d chấn của nó. //Tc. Địa chất, 286: 1-10.
Hà Nội, 2005.
2. Phạm Văn Thục, 1995. Bớc đầu đánh giá ảnh hởng của sóng thần ở biển

Đông đến bờ biển Việt Nam. //Các công trình nghiên cứu địa chất và địa vật lý biển.
T.1 NXB KHKT. Hà Nội, 1995. Tr. 145-155.
3. Phạm Văn Thục, 1998. Độ nguy hiểm động đất và sóng thần vùng quần đảo
Trờng Sa. //Tuyển tập các công trình nghiên cứu về điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên vùng quần đảo Trờng Sa. NXB KHKT. Hà Nội, 1998. Tr. 127-143.
4. Phạm Văn Thục, 2000. Đánh giá độ nguy hiểm của sóng thần ở biển
Đông. // Các công trình nghiên cứu địa chất và địa vật lý biển. T.4, NXB KHKT. Hà
Nội, 2000. Tr. 31-46.
5. Phạm Văn Thục, 2000. Sóng thần ở biển Đông và vấn đề dự báo. //Tuyển
tập báo cáo khoa học, Hội nghị khoa học biển Đông Tr. 351-365.
6. Phạm Văn Thục, 2001. Những đặc điểm của sóng thần khu vực biển
đông. //Tc. Khoa học và Công nghệ biển. T.1, số 2. Tr. 52-64.
7. Phạm Văn Thục, 2002. Chế độ động đất khu vực biển Đông Việt Nam. //Tc.
Khoa học và Công nghệ biển. T.1, số 4. Tr. 40-56.
8. Phan Trọng Trịnh, 2005. Động đất và sóng thần ngày 26/12/2004 tại ấn Độ
Dơng và kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam. Báo cáo tại hội thảo khoa học Bộ Tài
nguyên và Môi trờng. Hà nội tháng 2/2005.
9. Cao Dinh Trieu, Panza, 2005. Establishing appropriate approaches to
increase earthquakes preparedness in Vietnam. VIETNAM-ITALY PROJECT in the
frame Vietnam- Italy Co-operation Programme in Science and Technology.
10. Nguyễn Đình Xuyên và nnk, 2005. Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm
động đất và sóng thần ở vùng bờ biển Việt Nam và đề xuất các giải pháp cảnh báo,
phòng tránh. Báo cáo Đề tài cấp Viện KH&CN VN.
11. UNESCO-IOC. Tsunami Glossary. IOC Information Document No.1221.
Paris, UNESCO, 2006.
summary
some results of ancient Tsunami study
along the vietnam coast line
Cao Dinh Trieu
1

, Rogozhin E.A.
2
, Ngo Thi Lu
1
, Nguyen Huu Tuyen
1
,
Mai Xuan Bach
1
, Le Van Dung
1
, Nguyen Thanh Tung
1
1- Institute of Geophysics, VAST.
2- Institute of Physics of the Earth, RAS.
According to ancient Tsunami study along the Vietnam coast line, the following
conclusions can be made:
1. Three Tsunami were observed in the Vietnam coast line: 380, 610, and 960
years ago. The height of these Tsunami can reach 18 m.
2. The strong earthquakes occurring along the Manila Trent could create the
Tsunami to attack to the Vietnam islands and coast line.
3. The seismogenic zones: Huyen Nhai - Van Ninh Chau Giang Bac– –
Hoang Sa (M7,5); and ThuËn Hai Minh Hai Nam Con Son (M7,0-7,5) are the– –
near sources of Tsunami in the Vietnam Bien Dong sea.

×