Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN Fe, Cu và HỢP CHẤT của chúng tác dụng với chất oxi hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.31 KB, 19 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lý do chọn đề tài:
Hóa Học là môn khoa học thực nghiệm, giữa kiến thức lý thuyết gắn liền với
thực nghiệm để kiểm chứng. Cũng giống như các môn học khác sau khi được
nghiên cứu về lý thuyết là vận dụng vào giải các bài tập nhằm củng cố lại kiến thức
lý thuyết. Mặt khác, các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập lại không được
phân dạng cụ thể, đây là vấn đề làm cho học sinh “lúng túng”, cũng như “ ngại”
làm bài tập tính toán. Vì vậy, xây dựng một phương pháp, đưa phương pháp vào
nội dung kiến thức nào để khi các em học sinh tiếp thu được và vận dụng có hiệu
quả nhất là một thành công nhất định nào đó của Thầy cô trược tiếp giảng dạy.
Trong quá trình giảng dạy môn Hóa học ở trường THPT, đặc biệt là trong quá
trình ôn thi học sinh giỏi, ôn thi Đại học - Cao đẳng; các dạng bài tập định tính,
định lượng về: Sắt, Đồng và hợp chất của chúng khi tác dụng với axit có tính oxi
hóa ở gốc là một chủ đề hay, đa dạng và khá quan trọng nên các bài tập thường có
mặt trong các kì thi lớn của Tỉnh, của Quốc Gia.
Trên cơ sở đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Phương pháp giải nhanh một số dạng
bài tập về Sắt, Đồng và hợp chất của chúng tác dụng với axit có tính oxi hóa ở
gốc” làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình. Với hy vọng đề tài sẽ là tài liệu hữu ích
cho việc học tập của các em học sinh, cho công tác giảng dạy của cá nhân tôi và
các đồng nghiệp.
I.2. Mục đích của đề tài:
Giúp học sinh nghiên cứu cơ sở lý thuyết cơ bản về: Sắt, Đồng và một số dạng
hợp chất của chúng. Đồng thời tìm hiểu vai trò, cách vận dụng và kết hợp ba định
luật hóa học: Bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng và bảo toàn electron. Để giải
quyết các dạng bài tập về Sắt, Đồng và hợp chất. Từ đó phát triển tư duy, sáng tạo,
tránh được những lúng túng, sai lầm, tiết kiệm thời gian làm bài và nâng cao kết
quả trong học tập, trong các kỳ thi. .
I.3. Nhiệm vụ đề tài:
+ Phân loại cơ bản về dạng bài tập Sắt, Đồng và hợp chất của chúng tác dụng với
axit có tính oxi hóa ở gốc và đưa ra cách giải nâng cao hiệu quả trong học tập
của học sinh.


+ Hệ thống, sắp xếp các dạng bài tập theo đặc điểm chung, các dạng bài tập.
I.4. Đối tượng nghiên cứu:
+ Bài tập về Sắt, Đồng và hợp chất của chúng tác dụng với axit có tính oxi hóa ở
gốc.
+ Các dạng bài tập trong chương trình THPT và trong các đề thi HSG, ĐH - CĐ.
I.5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Qua quá trình giảng dạy hóa học trong trường THPT và quá trình ôn thi TN,
HSG, ĐH - CĐ.
I.6. Phương pháp nghiên cứu:

Trang 1
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của giảng dạy bài toán hóa học trong nhà trường.
- Nghiên cứu tài liệu, Internet, sách giáo khoa, tham khảo, các đề thi: HSG, ĐH,
- Thực nghiệm: Thống kê toán học và xử lý kết quả thực nghiệm.
PHẦN II: NỘI DUNG.
II. 1. Cơ sở lý luận:
Để hình thành được kỹ năng giải nhanh bài tập hóa học thì ngoài việc giúp học
sinh nắm được bản chất của quá trình phản ứng thì giáo viên phải hình thành cho
học sinh một phương pháp giải nhanh bên cạnh đó rèn luyện cho học sinh tư duy
định hướng khi đứng trước một bài toán và khả năng phân tích đề bài.
Với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay thì việc giải nhanh các bài toán hóa
học là yêu cầu hàng đầu của người học, yêu cầu tìm ra được phương pháp giải toán
một cách nhanh nhất, không những giúp người học tiết kiệm được thời gian làm bài
mà còn rèn luyện được tư duy và năng lực phát hiện vấn đề của người học.
II. 2. Thực trạng vấn đề:
Về chủ đề : Sắt, Đồng và hợp chất của chúng khi tác dụng với axit có tính oxi
hóa ở gốc. Một số tác giả khác cũng đã đề cập đến cách làm này trong một số tài
liệu tham khảo. Tuy nhiên, ở đó mới chỉ dừng lại giải một số bài tập đơn lẻ chưa có
hệ thống, chưa có tính khái quát. Do đó nội dung kiến thức và kĩ năng giải về chủ
đề này cung cấp cho học sinh chưa được nhiều. Nên khi gặp các bài toán dạng này

các em thường lúng túng trong việc tìm ra cách giải phù hợp, hoặc không làm được
hoặc làm được nhưng mất rất nhiều thời gian.
Trên thực tế, với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay đã có rất nhiều Thầy
cô có uy tín xây dựng nên hệ thống “Công thức kinh nghiệm” giúp tìm ra kết quả
nhanh nhất. Nhưng, những công thức về dạng bài tập này như:
+ Công thức tính khối lượng muối thu được khi hòa tan hết hỗn hợp sắt và các
oxít sắt bằng HNO
3
dư giải phóng khí NO và NO
2
.
m
Muối
=
80
242
( m
hỗn hợp
+ 24. n
NO
+ 8. n
NO
2
)
+ Công thức tính khối lượng muối thu được khi hòa tan hết hỗn hợp Fe, FeO,
Fe
2
O
3
, Fe

3
O
4
bằng H
2
SO
4
đặc, nóng, dư giải phóng khí SO
2
.
m
Muối
=
160
400
( m
hỗn hợp
+ 16.n
SO
2
). V.v Thiết nghỉ để học sinh áp dụng không
khó, nhưng để nhớ, hiểu trong quá trình thi cử mà không có tài liệu“Công thức kinh
nghiệm” thì rất khó và dể nhầm lẫn.
Do đó, tôi đã chọn và xây dựng “Phương pháp giải nhanh một số dạng bài
tập về Sắt, Đồng và hợp chất của chúng tác dụng với axit có tính oxi hóa ở gốc”
với mục đích giúp học sinh nhận dạng bài toán, giảm áp lực phải ghi nhớ công thức
và giải bài toán một cách nhanh nhất nhưng cũng được lập luận chặt chẽ.
II. 3. Phạm vi và cách tiến hành đề tài;

Trang 2

II. 3. 1. Phạm vi:
Do khuôn khổ của đề tài có hạn nên đề tài Tôi chỉ đề cập đến việc vận dụng và
kết hợp: Định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng và bảo toàn Electron.
Để giải một số dạng bài tập về Sắt, Đồng và hợp chất của chúng tác dụng với axit
có tính oxi hóa ở gốc trong chương trình THPT.
II. 3. 2. Cách tiến hành:
Trong đề tài này tôi xin trình bày phương pháp giải các dạng bài bập về: Fe, Cu
và hợp chất như: các oxit sắt, oxit đồng; hợp chất sắt, đồng với lưu huỳnh tác dụng
HNO
3
, H
2
SO
4
đặc nóng, H
+
+ NO
3


ở ba dạng chính:
Dạng1: Bài tập Sắt và hợp chất của sắt tác dụng với axit có tính oxi hóa ở
gốc.
Dạng2: Bài tập Đồng và hợp chất của đồng tác dụng với axit có tính oxi hóa
ở gốc.
Dạng3: Bài tập Sắt, Đồng và hợp chất của chúng tác dụng với axit có tính
oxi hóa ở gốc.
II. 4. Biện pháp thực hiện.
II. 4. 1. Cơ sở của phương pháp:
II.4.1.1. Định luật bảo toàn nguyên tố (ĐLBTNT):

Dựa vào định luật bảo toàn nguyên tố: Trong các phản ứng, quá trình hóa học các
nguyên tố luôn được bảo toàn. Nghĩa là:
- Tổng số mol nguyên tử của nguyên tố M bất kì trước và sau phản ứng không đổi.
- Khối lượng nguyên tử của nguyên tố M bất kì trước và sau phản ứng không đổi.
II.4.1.2. Định luật bảo toàn khối lượng (ĐLBTKL):
- Khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng khối lượng các chất được tạo thành
sau phản ứng. Nghĩa là: Tổng khối lượng các chất trước phản ứng( m
T
). Tổng khối
lượng các chất sau phản ứng( m
S
).  *m
T
= m
S
.
- Khối lượng hợp chất bằng tổng khối lượng nguyên tử của nguyên tố tạo thành
hợp chất đó.
II.4.1.3. Định luật bảo toàn electron (ĐLBTe):
Nguyên tắc cân bằng phản ứng oxi hóa - khử theo phương pháp thăng bằng
electron: Tổng số electron nhường bằng tổng số electron nhận.
Từ đó suy ra hệ quả: Tổng số mol electron nhường bằng tổng số mol electron
nhận trong một phản ứng hoặc hệ phản ứng.
*
e
n

(nhường)
=
.

M
a n


=
e
n

(nhận)
=
.
X
b n

. Với a là số electron M
nhường; b là số electron X nhận; n
M
, n
X
lần lượt là số mol của M, X.
II.4.2. Một số lưu ý:



Trang 3
* Về HNO
3
:

- Từ sơ đồ trên ta có:


e
n

(nhận)
=
2 2 2 4 3
3. 8 10 8
NO NO N O N NH NO
n n n n n
+ + + +
[1.1]
3
HNO
n
(p/ứ)
=
3
NO
n

(tạo muối kim loại)
+
2 2 2 4 3
2 2
NO NO N N O NH NO
n n n n n+ + + +
[1.2]
+ Với dạng kim loại tác dụng với HNO
3

:
Ta có:
3
NO
n

(tạo muối kim loại)
=
e
n

(nhường)
=
e
n

(nhận)
- Từ [1.1],[1.2]
3
HNO
n
(p/ứ)
=
2 2 2 4 3
4 2 10 12 10
NO NO N O N NH NO
n n n n n
+ + + +
[1.3]
Ta có: m

muối
= m
kim loại
+
3
NO
m

(tạo muối kim loại)

 m
muối
=m
kim loại
+
2 2 2 4 3
62 (3. 8 10 ) 80
NO NO N O N NH NO
n n n n n
× + + + +
[1.4]
Chú ý: Với các công thức [1.1]; [1.2]; [1.3]; [1.4], sản phẩm khử nào không có thì
số mol của chúng bằng không.
* Về H
2
SO
4
đặc nóng:
- Từ sơ đồ trên ta có:


e
n

(nhận)
= 2
2
SO
n
+ 6
2
8
S H S
n n+
[1.5]

2 4
H SO
n
(p/ứ)
=
2
4
SO
n

(tạo muối)
+
2
SO
n

+
2
S H S
n n+
[1.6]
Ta có:
2
4
SO
n

(tạo muối)
=
1
2
e
n

(nhường)
=
1
2
e
n

(nhận)
- Từ [1.5], [1.6] 
2 4
H SO
n

(p/ứ)
=
2 2
2 3 4
SO S H S
n n n
+ +
[1.7]
+ Với dạng kim loại tác dụng với H
2
SO
4
đặc nóng:
Ta có: m
muối
= m
kim loại
+
2
4
SO
m

(tạo muối)

 m
muối
=m
kim loại
+

2 2
1
96 (2 6 8 )
2
SO S H S
n n n
× + +
[1.8]
Chú ý: Với các công thức [1.5]; [1.6]; [1.7]; [1.8], sản phẩm khử nào không có
thì số mol của chúng bằng không.
* Về H
+
+ NO
3
-
: Hỗn hợp ion này được tạo ra khi thành phần dung dịch tham gia
phản ứng có ion NO
3

và ion H
+
. Phản ứng có dạng:

Trang 4
M +
3
H NO
+ −
+


→
M
n+
+ sp khử: NO, NO
2
+ H
2
O.
II.5. Các dạng bài tập:
Dạng 1: Bài tập Sắt và hợp chất của sắt tác dụng với axit có tính oxi hóa ở gốc.
* Dãy điện hóa:
K
+
Na
+
Al
3+
Zn
2+
Fe
2+
Ni
2+
Sn
2+
Pb
2+
H
+
Cu

2+
Fe
3+
Hg
2+
Ag
+

Tính oxi hóa của ion kim loại tăng dần
K Na Al Zn Fe Ni Sn Pb H Cu Fe
2+
Hg Ag
Tính khử của kim loại giảm dần
Nếu sau quá trình phản ứng xảy ra hoàn toàn dư kim loại Fe thì:
Fe + 2 Fe
+3
→ 3 Fe
+2

Bài 1.1 : Nung 25,2 gam Fe trong không khí, sau phản ứng thu được m gam chất
rắn X gồm Fe, Fe
2
O
3
, Fe
3
O
4
, FeO. Hòa tan m gam hỗn hợp X vào dung dịch HNO
3

dư thu được 6,76 lít khí NO
2
(đktc) là sản phẩm khử duy nhất. Giá trị của m là
A. 33,6 gam. B. 40,32 gam. C. 28,2 gam. D. 38,6 gam.
Hướng dẫn giải
* Phân tích bài toán:
+ BTKL tìm m = m
Fe
+ m
O(pứ)
(1)
+ Trong quá trình: Fe nhường electron; O, N nhận electron.


ĐLBTe ta có: 3n
Fe
= 2n
O(pứ)
+
2
NO
n
(2)
* Giải: n
Fe
= 0,45 mol;
2
NO
n
= 0,3 mol .

Từ (2) → n
O(pứ)
= 0,225 mol.
⇒ Từ (1) m = m
Fe
+ m
O
= 25,2 + 0,225.16 = 33,6 gam (Đáp án A)
Bài 1.2: Hòa tan hoàn toàn 49,6 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe
2
O
3
, Fe
3
O
4
bằng
H
2
SO
4
đặc nóng thu được dung dịch Y và 8,96 lít khí SO
2
(đktc). Khối lượng muối
trong dung dịch Y là
A. 160 gam. B.140 gam. C. 120 gam. D.100 gam.
Hướng dẫn giải
* Phân tích bài toán:
+ ĐLBTKL: m
X

= m
Fe
+ m
O
=49,6 (1)
+ Trong quá trình: Fe nhường electron; O, S nhận electron.
 ĐLBTe ta có: 3n
Fe
= 2n
O(pứ)
+ 2
2
SO
n
(2)
+ m
muối
=
2 4 3
( )
1
.400
2
Fe SO Fe
m n=
(3)
*Giải:
2
SO
n

=
8,96
0,4
22,4
=
mol . Gọi số mol Fe, O trong X lần lượt là a, b:
Từ (1) (2) ta có: 3a = 2b + 0,8
56a + 16b = 49,6
Giải hệ ta được: a = 0,7; b = 0,65.
Từ (3) 
2 4 3
Fe (SO )
m
= 140 gam. (Đáp án B)

Trang 5
Bài 1.3: Cho 10,4 gam hỗn hợp X (gồm Fe, FeS, FeS
2
, S) tác dụng với dung dịch
HNO
3
đặc nóng, dư thu được V lít khí NO
2
(là sản phẩm khử duy nhất, đo ở đktc)
và dung dịch A. Cho A tác dụng với dung dịch Ba(OH)
2
dư được 45,65 gam kết
tủa. Giá trị của V:
A. 26,88 B. 13,44 C. 17,92 D. 16,8
Hướng dẫn giải

* Phân tích bài toán: + ĐLBTKL: m
X
= m
Fe
+ m
S
= 10,4 (1)
Mặt khác:
3 2
3
3
( )
2
4
4
( )
:
:
:
:
d
HNO Ba OH
Fe OH amol
Fe amol
Fe amol
S bmol
SO bmol
BaSO bmol
+
+ +


 
 

 
   
→ →
     

 
 
 
 
 
(2)
+ Trong quá trình: Fe, S nhường electron; N nhận electron.
 ĐLBTe ta có: 3n
Fe
+ 6n
S
=
2
NO
n
(3)
* Giải:
Từ (1) (2) ta có hệ:
56 32 10,4 0,1
107 233 45,65 0,15
a b a mol

a b b mol
+ = =
 
→
 
+ = =
 
Từ (3) ta có:
2
NO
n
= 3 × 0,1 + 6 × 0,15 = 1,2 mol
→ V = 1,2 × 22,4 = 26,88 (lít) Đáp án: A
Bài 1.4: ( Trích đề thi ĐH - CĐ 2002 - A ).
Cho 18,5 gam hỗn hợp X gồm Fe, Fe
3
O
4
tác dụng với 200ml dung dịch HNO
3
a
(mol/lít). Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 2,24 lít khí NO duy nhất (đktc),
dung dịch B và 1,46 gam kim loại. Tìm khối lượng muối trong B và giá trị của a.
Hướng dẫn giải
* Phân tích bài toán: - Kim loại dư là Fe: 1,46 gam.
Đặt X gồm Fe, O:
+ ĐLBTKL: m
X(pứ)
= m
Fe(pứ)

+ m
O
=18,5 - 1,46 = 17,04 (1)
+ Trong quá trình: Fe nhường electron, vì sau phản ứng Fe dư nên trong
quá trình Fe chỉ nhường 2 electron; O, N nhận electron.
 ĐLBTe ta có: 2n
Fe
= 2n
O(pứ)
+ 3
NO
n
(2)
+ m
muối
=
3 2
( )
.180
Fe NO Fe
m n=
(3)
+
3 3 2
( )
2
HNO Fe NO NO
n n n= +
(4)
*Giải: 56a + 16b = 17,04

Từ (1) (2) ta có hệ
2a = 2b + 0,3
Giải hệ ta được: a = 0,27; b = 0,12.
Từ (3) m
Muối thu được
=
3 2
Fe (NO )
m
=0,27. 180= 48,6 gam.
Từ (4) 
3
HNO
n =
2.0,27 + 0,1 = 0,64 mol
→ a =
0,64
3,2
0,2
=
.
Đáp số: m
Muối thu được
=48,6 gam; a = 3,2.

Trang 6
Bài 1.5: Hỗn hợp X gồm (Fe, Fe
2
O
3

, Fe
3
O
4
, FeO) với số mol mỗi chất là 0,15 mol,
hòa tan hết vào dung dịch Y gồm (HCl và H
2
SO
4
loãng) dư thu được dung dịch Z.
Nhỏ từ từ dung dịch Cu(NO
3
)
2
1M vào dung dịch Z cho tới khi ngưng thoát khí
NO. Thể tích dung dịch Cu(NO
3
)
2
cần dùng và thể tích khí thoát ra ở đktc là
A. 75 ml; 3,36 lít. B. 50 ml; 22,4 lít C. 75 ml; 2,24 lít. D.50ml; 4,48 lít.
Hướng dẫn giải.
* Phân tích bài toán: + ĐLBTNT, BTKL: X gồm có: Fe, O. Với:
Fe:
Fe
n
+
FeO
n
+ 2

2 3
Fe O
n
+ 3
3 4
Fe O
n
= 1,05 mol
O:
FeO
n
+ 3
2 3
Fe O
n
+ 4
3 4
Fe O
n
= 1,2 mol
+ Trong quá trình: Fe nhường electron; O, H, N nhận electron.
 ĐLBTe ta có: 3n
Fe
= 3n
NO
+ 2n
O
+ 2
2
H

n
(1)
- Hỗn hợp X gồm (Fe, Fe
2
O
3
, Fe
3
O
4
, FeO) với số mol mỗi chất là 0,15 mol, hòa
tan hết vào dung dịch H
+
dư nên:
2
H
n
=n
kl Fe
= 0,15 mol.
+ Vì H
+
dư, phản ứng đến khi ngừng khí NO thoát ra nên:
3 2
Cu( NO )
NO
1
n n
2
=

(2)
*Giải:
Từ (1) 3,15 = 3n
NO
+ 2,4 + 0,3  x = 0,15 mol
⇒ V
NO
= 0,15×22,4 = 3,36 lít.
Từ (2) 
3 2
( )Cu NO
n
= 0,075mol.

2
3 2
d Cu(NO )
0,075
V
1
=
= 0,07lít = 75ml. (Đáp án A)
Bài 1.6: Dung dịch A gồm 0,4 mol HCl và 0,05 mol Cu(NO
3
)
2
. Cho m gam bột Fe
vào dung dịch A khuấy cho đến khi phản ứng kết thúc thu được chất rắn X gồm hai
kim loại, có khối lượng 0,8m gam. Tìm m (biết sản phẩm khử duy nhất
của quá trình chỉ là NO).

Hướng dẫn giải
* Phân tích bài toán:
+ Vì rắn X gồm 2 kim loại nên theo bài ra, X gồm: Fe
(dư)
, Cu: 0,05 mol và
dung dịch sau phản ứng chỉ có muối của ion Fe
+2
.
0,8m = m
Fe(dư)
+ 0,05.64 →m
Fe(dư)
= 0,8m-3,2.


m
Fe(pứ)
= m - (0,8m - 3,2)= 0,2m+3,2 (1)
+ Vì: 4H
+
+ NO
3
-
+ 3e→ NO + 2H
2
O
0,4 0,1 0,1 mol( vừa đủ )(2)
+ Trong quá trình: Fe nhường electron; Cu
2+
, N nhận electron.

- ĐLBT e: 2n
Fe
= 2
2
Cu
n
+
+3
NO
n
(3)
*Giải:
Từ (1) (2) (3) 
0,2 3,2
( ).2
56
m +
= 0,1+0,3  m = 40 gam
Dạng 2: Bài tập Đồng và hợp chất của đồng tác dụng với axit có tính oxi hóa ở

Trang 7
gốc.
Với dạng này có những bài tập tương tự như dạng 1. Chẳng hạn, cho hỗn
hợp Cu, Cu
2
O, CuO hoặc Cu, CuS, Cu
2
S, S tác dụng với HNO
3
, H

2
SO
4
đặc nóng,
H
+
+ NO
3
-
; phương pháp giải quyết loại bài này tương tự như dạng 1 đã trình bày ở
trên. Nên phần này Tôi trình bày một số loại bài tập đặc trưng về kim loại Cu là
chủ yếu.
*Kim loại Cu có tính khử yếu. Nên:
Cu + H
+
+ NO
3
-
( HNO
3
) → Cu
+2
+ sp khử: NO, NO
2
+ H
2
O
Cu + H
2
SO

4(đặc nóng)
→ CuSO
4
+ sp khử: SO
2
+ H
2
O
Bài 2.1: (Trích đề thi chọn HSG tỉnh Thanh Hóa 2010-2011)
Cho 2,56 gam kim loại Cu phản ứng hoàn toàn với 25,2 gam dung dịch HNO
3
60% thu được dung dịch A. Biết rằng nếu thêm 210ml dung dịch KOH 1M vào A
rồi cô cạn và nung sản phẩm thu được tới khối lượng không đổi thì được 20,76 gam
chất rắn. Hãy xác định nồng độ % của các chất trong A.
Hướng dẫn giải
* Phân tích bài toán: +
n
Cu
= 0,04 mol;
n
HNO3(đầu)
=0,24mol ;
n
KOH(đầu)
=0,21mol
+ Cu nhường electron, N nhận electron.
+ Vì Cu có tính khử yếu nên sản phẩm khử: NO, NO
2
.
* Giải: Sơ đồ: Cu → Cu(NO

3
)
2
→ Cu(OH)
2
o
t
→

CuO
0,04 0,04 mol
KOH + HNO
3
→ KNO
3
+ H
2
O (1)
x x x mol
2KOH + Cu(NO
3
)
2
→Cu(OH)
2
+ 2KNO
3
(2)
0,08 0,04 0,04 0,08 mol
KNO

3
o
t
→
KNO
2
+
1
2
O
2
(3)

0,08 + x 0.08+x mol
+ Rắn sau nung CuO: 0,04 mol; KNO
2
: 0,08+x; KOH
( có thể dư )
:0,13-x (mol)
 80.0,04 + 85(0,08 +x) + 56(0,13-x)=20,76 → x = 0,12<0,13.
Vậy KOH dư
- ĐLBTNT ⇒
n
HNO
3
(pứ)
=
)
2
2n

Cu(NO
3
+
n
NO
2
+
n
NO
= 0,24-x =0,12 mol.

n
NO
2
+
n
NO
= 0,12-2.0,04=0,04 mol (4)
- ĐLBTe:
n
NO
2
+ 3

n
NO
= 2n
Cu
=0,08 (5)
Giải hệ (4) (5):

n
NO
2
= 0,02;

n
NO
= 0,02. Sản phẩm khử gồm: NO, NO
2
.
Vậy dung dịch A:
)
2
Cu(NO
3
m
= 7,52 gam.

Trang 8

HNO
3
m
(dư)
= 0,12.63=7,56 gam
m
dd
= 2,56+25,2-(0,02.46+0,02.30)=26,24 gam
C%
HNO

3


7,56.100
26,24
=
= 28,81%; C%
Cu(NO
3
)
2

7,52.100
26,24
=
= 28,66%
Bài 2.2: (Trích đề thi ĐH-CĐ 2011-A)
Cho 7,68 gam Cu vào 200 ml dung dịch X gồm HNO
3
0,6M và H
2
SO
4
0,5M. Sau khi
các phản ứng xảy ra hoàn toàn (sản phẩm khử duy nhất là NO), cô cạn cẩn thận toàn bộ
dung dịch sau phản ứng thì khối lượng muối khan thu được là
A.19,76 gam. B. 22,56 gam. C. 20,16 gam. D. 19,20 gam
Hướng dẫn giải
* Phân tích bài toán: + Xác định số mol Cu, H
+

,
2
3 4
,NO SO
− −
.
+ Tìm lượng mol ion còn lại sau phản ứng: m
chất tan
=
ion
m

(1)
+ Nếu H
+

không còn sau phản ứng thì: m
muối
=
ion
m

; nếu H
+
còn sau phản ứng
khi đó có 2 kha năng xảy ra:
- Dung dịch sau phản ứng có thể tồn tại phân tử HNO
3
: m
muối

=
ion
m

-
3
HNO
m
- Dung dịch sau phản ứng có thể tồn tại phân tử H
2
SO
4
: m
muối
=
ion
m

-
2 4
H SO
m

3
ion HNO
m m−

< m
muối
<

2 4
ion H SO
m m−

(2)
* Giải:
n
Cu
= 0,12mol;
+
H
n
=
n
HNO
3
+2
S
n
H O
2 4
= 0,32mol;

n
NO
3

=0,12mol;
2
4

SO
n

= 0,1 mol.
3Cu + 8H
+
+ 2NO
3
-
→ 3Cu
+2
+ 2NO  + 4H
2
O
0,12 0,32 0,12 mol
Sau pứ: 0 0 0,04
(tạo muối)
0,12 0,08 0,12
- Dung dịch sau phản ứng có:
2 2
3 4
: 0,12 ; : 0,04 ; : 0,1Cu mol NO mol SO mol
+ − −
Từ (1) → m
Muối
= 19,76 gam (Đáp án A)
Phát triển bài toán: Cho 7,68 gam Cu vào 220 ml dung dịch X gồm HNO
3
0,6M và
H

2
SO
4
0,5M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn (sản phẩm khử duy nhất là NO), cô
cạn cẩn thận toàn bộ dung dịch A sau phản ứng thì khối lượng muối khan thu được là
A. 19,184 gam. B. 19,78 gam. C. 18,736 gam. D. 19,26 gam
Hướng dẫn giải
Theo bài ra:
n
Cu
= 0,12mol;
+
H
n
=
n
HNO
3
+2
S
n
H O
2 4
= 0,352mol;

3
NO
n

=0,132mol;

2
4
SO
n

= 0,11 mol.
3Cu + 8H
+
+ 2NO
3
-
→ 3Cu
+2
+ 2NO  + 4H
2
O
0,12 0,352 0,132 mol
Sau pứ: 0 0,032
(dư)
0,052

0,12

Trang 9
Dung dịch A gồm: Cu
2+
0,12mol; NO
3
-
0,052mol; SO

4
2-
0,11mol; H
+
0,032mol.
Áp dụng CT (2) : 19,48< m
muối
<19,929 → (Đáp án B)
Bài 2.3: (Trích đề thi ĐH-CĐ 2007-B). Thực hiện hai thí nghiệm:
TN 1: Cho 3,84 gam Cu phản ứng với 80 ml dung dịch HNO
3
1M thoát ra V
1
lít NO.
TN 2: Cho 3,84 gam Cu phản ứng với 80 ml dung dịch chứa HNO
3
1M và H
2
SO
4
0,5 M
thoát ra V
2
lít NO. Biết NO là sản phẩm khử duy nhất, các thể tích khí đo ở cùng điều
kiện.Quan hệ giữa V
1
và V
2

A. V

2
= V
1
. B. V
2
= 2V
1
. C. V
2
= 2,5V
1
. D. V
2
= 1,5V
1
.
Hướng dẫn giải
+TN 1:
n
Cu
= 0,06 mol;
+
H
n
=
n
NO
3

=0,08mol

+TN 2:
n
Cu
= 0,06 mol;
+
H
n
=
n
HNO
3
+2
S
n
H O
2 4
= 0,16mol;
n
NO
3

=0,08mol
Tương tự Bài 2.2 ta có:
3Cu + 8H
+
+ 2NO
3
-
→ 3Cu
+2

+ 2NO  + 4H
2
O
TN1: 0,06
(dư)
0,08
(hết)
0,08
(dư)
0,02 mol
TN2: 0,06
(hết)
0,16
(hết)
0,08
(dư)
0,04 mol
Ta thấy n
NO(2)
=2n
NO(1)
; Khí đo cùng điều kiện nên: V
2
= 2V
1
. (Đáp án B)
Dạng 3: Bài tập Sắt, Đồng và hợp chất của chúng tác dụng với axit có tính oxi
hóa ở gốc.
Kết hợp hai phần lý thuyết sơ bộ về Fe, Cu và hợp chất liên quan đã nêu ở
trên, thì dạng này luôn chú ý đến dãy điện hóa (quy tắc  ) trong trường hợp bài

toán có Fe, Cu hoặc một trong hai kim loại đó tác dụng với axit có tính oxi hóa
thiếu hoặc sau phản ứng hoàn toàn vẫn còn kim loại.
* Dãy điện hóa: K
+
Zn
2+
Fe
2+
Ni
2+
Sn
2+
Pb
2+
H
+
Cu
2+
Fe
3+
Hg
2+
Ag
+

Tính oxi hóa của ion kim loại tăng dần

K Zn Fe Ni Sn Pb H

Cu Fe

2+
Hg Ag
Tính khử của kim loại giảm dần
+ Quy tắc :
X
x+
Y
y+
X
Y
 Dạng phương trình phản ứng :Y
y+
+X →X
x+
+ Y
Như vậy:
- Nếu sau phản ứng còn kim loại thì muối thu được không có muối của ion Fe
+3
.
Vì: Fe + 2Fe
3+
→ 3Fe
2+

hoặc: Cu + 2Fe
3+
→ Cu
2+
+ 2Fe
2+

Bài 3.1: Hòa tan hoàn toàn 12 gam hỗn hợp Fe, Cu bằng axit HNO
3
, thu được 5,6 lít

Trang 10
(đktc) hỗn hợp khí X (gồm NO và NO
2
) và dung dịch Y (chỉ chứa hai muối và axit dư). Tỉ
khối của X đối với H
2
bằng 19. Cô cạn dung dịch Y thu được m gam muối khan. Giá trị
của m là A. 40,5. B. 46. C. 43. D. 38.
Hướng dẫn giải
* Phân tích bài toán:
+ Trước hết xác định số mol NO, NO
2
.
+ Trong quá trình: Fe, Cu nhường electron; N nhận electron.
+ Khối lượng muối: áp dụng công thức [1.4] trang 5.
* Giải:
+ Gọi a, b lần lượt là số mol NO, NO
2
. Ta có:
a + b = 0,25 a = 0,125

30 46
2.19
a b
a b
+

=
+
b = 0,125
Vậy
e
n

nhận
= 0,375+0,125= 0,5 mol. ⇒
n
NO
3

(tạo muối)
= 0,5 mol
⇒m
Muối
=m
kim loại
+
NO
3
m

(tạo muối)
= 43gam (Đáp án C)
Bài 3.2: Đem nung hỗn hợp A gồm 2 kim loại: x mol Fe và 0,15 mol Cu trong
không khí một thời gian, thu được 63,2g hỗn hợp B gồm 2 kim loại trên và hỗn hợp
các oxit của chúng. Đem hoà tan hết lượng hỗn hợp B bằng dung dịch H
2

SO
4
đặc
nóng dư thì thu được 0,3 mol SO
2
. x là:
A. 0,6 mol B. 0,7 mol C. 0,4 mol D. 0,5 mol
Hướng dẫn giải
* Phân tích bài toán:
+ Trong quá trình: Fe, Cu nhường electron; O, S nhận electron:
3n
Fe
+ 2n
Cu
= 2n
O
+ 2
2
SO
n
(1)
+ Dùng ĐLBTKL tìm m
O
phản ứng ⇒ m
O
= m
B
- m
Fe
+ m

Cu

m
O
= 63,2 - 64.0,15 - 56x = 53,6 - 56x (2)
* Giải:
- Từ công thức (1) (2) ⇒ 3x + 0,3 =
53,6 56
8
x−
+ 0,6
⇒ x = 0,7. (Đáp án B).
Bài 3.3: (Trích đề thi ĐH-CĐ 2010-B).
Hòa tan hoàn toàn 2,44 gam hỗn hợp bột X gồm Fe
x
O
y
và Cu bằng dung dịch
H
2
SO
4
đặc nóng (dư). Sau phản ứng thu được 0,504 lít khí SO
2
(sản phẩm khử duy
nhất, ở đktc) và dung dịch chứa 6,6 gam hỗn hợp muối sunfat. Phần trăm khối
lượng của Cu trong X là
A. 26,23%. B. 65,57%. C. 39,34%. D. 13,11%.
Hướng dẫn giải
* Phân tích bài toán:


Trang 11
+ Thành phần của hỗn hợp X: Fe: a mol, Cu: b mol, O: c mol.
56a + 64b + 16c = 2,44 (1)
+ Trong quá trình: Fe, Cu nhường electron; O, S nhận electron:
3a + 2b = 2c + 2
2
SO
n
(2).
+ Muối thu được Fe
2
(SO
4
)
3
:
1
2
a mol; CuSO
4
:bmol (3)
* Giải: Từ (1), (2), (3) ta có hệ:
56a + 64b + 16c = 2,44 a = 0,025
3a + 2b = 2c + 2. 0,0225 ↔ b = 0,01
400.
1
2
a + 160b =6,6 c = 0,025
→ %m

Cu
=
64.0,01
.100% 26,23%
2,44
=
(Đáp án A)
*Mở rộng bài toán: Xác định công thức phân tử Fe
x
O
y

0,025 1
0,025 1
Fe
O
n
x a
y n c
= = = =
. Vậy Fe
x
O
y
: FeO.
Bài 3.4: Cho 16,6 gam hỗn hợp X gồm Fe, Cu tác dụng với O
2
thu được m gam
hỗn hợp chất rắn Y. Cho toàn bộ Y tác dụng hết với dung dịch H
2

SO
4
đặc, nóng,
thu được dung dịch Z có chứa 3 muối, tổng lượng muối là 43,96 gam và 2,8 lít
(đktc) khí SO
2
duy nhất. Giá trị của m là
A. 17,85. B. 20,45. C. 18,85. D. 19,16.
Hướng dẫn giải
* Phân tích bài toán:
+ Để xác định m, ta xác định m
O
trước. Vì: m = m
X
+ m
O
(1).
+ Theo bài ra, 3 muối trong Z gồm : Fe
2
(SO
4
)
3
, FeSO
4
, CuSO
4
.
+ Trong quá trình: Fe, Cu nhường electron; O, S nhận electron.
* Giải:

Áp dụng CT [1.8] trang 5:
2
4
SO
m

(tạo muối)
=43,96-16,6=27,36gam.


2
4
SO
n

(tạo muối)
=0,285 mol
- ĐLBTe:
e
n

(nhường)
=
e
n

(nhận)
=2
2
SO

n
+ 2
O
n
.

2
4
SO
n


(tạomuối)
=
1
2
e
n

(nhường)
=
1
2
e
n

(nhận)


2

SO
n
+
O
n
=0,285 →
O
n
=0,16 mol
⇒ m = m
Fe+Cu
+ m
O
= 16,6+0,16.16= 19,16 gam (Đáp án D)
Bài 3.5: (Trích đề thi ĐH-CĐ 2011-A).
Đun nóng m gam hỗn hợp Cu và Fe có tỉ lệ khối lượng tương ứng 7 : 3 với một
lượng dung dịch HNO
3
. Khi các phản ứng kết thúc, thu được 0,75m gam chất rắn,

Trang 12
dung dịch X và 5,6 lít hỗn hợp khí (đktc) gồm NO và NO
2
(không có sản phẩm khử
khác của N
+5
). Biết lượng HNO
3
đã phản ứng là 44,1 gam. Giá trị của m là
A. 44,8. B. 40,5. C. 33,6. D. 50,4.

Hướng dẫn giải
* Phân tích bài toán:
+ Theo bài ra: m
Fe
= 0,3m gam; m
Cu
= 0,7m gam.
+ Chất rắn thu được 0,75m gam (m
Fe
<m
chất rắn
<m
Cu
) còn dư kim loại Fe và Cu
chưa phản ứng vì: Cu có khử yếu hơn Fe. Vậy muối chỉ : Fe(NO
3
)
2
.
→m
Fe(dư)
= 0,75m - 0,7m = 0,05m ⇒ m
Fe pứ
= 0,3m – 0,05m = 0,25m (1).
+ Trong quá trình: Fe nhường 2 electron; N nhận electron.
* Giải:
- Áp dụng CT [1.2] trang 5:

3
HNO

n
=
3
NO
n

(trong muối)
+
n
NO
+
2
n
NO

44,1
63
=
= 2
3 2
( )Fe NO
n
+
5,6
22,4

44,1
63
=
= 2 .

0,25
56
m
+
5,6
22,4

⇒m = 50,4 (Đáp án D)
Bài 3.6: Cho 18,4 gam hỗn hợp X gồm Cu
2
S, CuS, FeS
2

và FeS tác dụng hết với
HNO
3


(đặc nóng,
dư) thu được V lít khí chỉ có NO
2

(ở đktc, sản phẩm khử duy
nhất) và dung dịch Y. Cho toàn bộ Y vào một lượng dư dung dịch BaCl
2
, thu
được 46,6 gam kết tủa; còn khi cho toàn bộ Y tác dụng với

dung dịch NH
3


dư thu
được 10,7 gam kết tủa. Giá trị của V là
A. 38,08. B. 24,64. C. 16,8. D. 11,2.
Hướng dẫn giải
* Phân tích bài toán:
+ X gồm có: Cu: a mol, Fe: b mol, S: c mol:
64a + 56b + 32c = 18,4.(1)
+ Trong quá trình: Cu, Fe, S nhường electron; N nhận electron:
3n
Fe
+ 2n
Cu
+ 6n
S
=
2
NO
n
(2)
+ Dung dịch Y: Cu
2+
, Fe
3+
, SO
4
2-
và HNO
3
dư.

+ Dung dịch Y +
BaCl
2

thu được kết tủa: BaSO
4
: 0,2 mol.
+ Dung dịch Y + NH
3
không có kết tủa Cu(OH)
2
vì:
Cu(OH)
2
+ 4NH
3

[ ]
3 4
Cu( )NH
(OH)
2
tan; thu được kết tủa: Fe(OH)
3
: 0,1 mol. *
Giải: n
Fe
=
3
Fe(OH)

n
=
10,7
0,1
107
=
mol; n
S
=
4
n
BaSO
=
46,6
0,2
233
=
mol. Thế vào (1)
→n
Cu
= 0,1mol.
Từ(2) ⇒
2
NO
n
= 0,3+ 0,2+ 1,2= 1,7 mol.
V = 1,7.22,4 = 38,08 lít. (Đáp án A)

Trang 13
* MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG.

Bài 1.(ĐH-CĐ 2007-A) Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 0,12 mol FeS
2
và a mol
Cu
2
S vào axit HNO
3
(vừa đủ), thu được dung dịch X (chỉ chứa hai muối sunfat) và
khí duy nhất là NO. Giá trị của a là
A. 0,04 B. 0,075 C. 0,12 D.0,06.
Bài 2. Cho 12gam hỗn hợp Fe và Cu vào 200ml dung dịch HNO
3
2M, thu được một
chất khí (sản phẩm khử duy nhất) không màu, hóa nâu trong không khí, và có một
kim loại dư. Sau đó cho thêm dung dịch H
2
SO
4
2M, thấy chất khí trên tiếp tục
thoát ra, để hoà tan hết kim loại cần 33,33ml. Khối lượng kim loại Fe trong hỗn
hợp là:
A. 8,4 gam B. 5,6 gam C. 2,8 gam D.1,4 gam
Bài 3. Hòa tan hoàn toàn 3,76 gam hỗn hợp gồm: S, FeS, FeS
2
trong HNO
3

được 0,48 mol NO
2
và dung dịch X. Cho dung dịch Ba(OH)

2
dư vào X, lọc kết tủa
nung đến khối lượng không đổi thì khối lượng chất rắn thu được là:
A. 17,545 gam B. 18,355 gam C. 15,145 gam D. 2,4 gam.
Bài 4. (ĐH-CĐ 2008-A). Cho 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe
2
O
3
và Fe
3
O
4
phản
ứng hết với dung dịch HNO
3
loãng (dư), thu được 1,344 lít khí NO (sản phẩm khử duy
nhất, ở đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X thu được m gam muối khan. Giá trị
của m là A. 34,36. B. 35,50. C. 49,09. D. 38,72.
Bài 5. Nung hỗn hợp M gồm x mol Fe và 0,15 mol Cu trong không khí một thời
gian thu được 31,2 gam hỗn hợp chất rắn N. Hoà tan hết hỗn hợp N bằng dung dịch
H
2
SO
4
đặc nóng dư thu được 6,72 lít khí SO
2
(sảm phẩm khử duy nhất ở đktc). Giá
trị của x là. A. 0,6 B. 0,3 C. 0,25 D. 0.5
Bài 6. Cho bột Fe vào dung dịch NaNO
3

và H
2
SO
4
đến phản ứng hoàn ta thu được
dung dịch A, hỗn hợp khí X gồm NO và H
2
có và chất rắn không tan. Biết dung
dịch A không chứa muối amoni. Trong dung dịch A chứa các muối:
A. FeSO
4
, Fe(NO
3
)
2
, Na
2
SO
4
B.FeSO
4
, Fe(NO
3
)
2
, Na
2
SO
4
, NaNO

3
.
C. FeSO
4
, Na
2
SO
4
. D. FeSO
4
, Fe
2
(SO
4
)
3
, NaNO
3
, Na
2
SO
4
.
Bài 7. Nung nóng m gam bột sắt ngoài không khí, sau phản ứng thu được 30 gam
hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe
2
O
3
và Fe
3

O
4
. Hòa tan hết X trong dung dịch HNO
3
loãng thu được 8,4 lít hỗn hợp khí Y gồm NO và NO
2
có tỉ khối so với H
2

19.Giá trị m là A.30,25 B. 24,6 C. 25,2 D. 22,4
Bài 8. (ĐH-CĐ 2009-B). Hòa tan hoàn toàn 20,88 gam một oxit sắt bằng dung dịch
H
2
SO
4
đặc, nóng thu được dung dịch X và 3,248 lít khí SO
2
(sản phẩm khử duy nhất, ở
đktc). Cô cạn dung dịch X, thu được m gam muối sunfat khan. Giá trị của m là
A. 52,2. B. 54,0. C.48,4 . D. 58,0.
Bài 9. Cho hỗn hợp X có khối lượng a gam gồm Cu
2
S, Cu
2
O và CuS có số mol
bằng nhau tác dụng hoàn toàn với dung dịch HNO
3
đun nóng, thu được dung dịch
chứa các ion Cu
2+

, SO
4
2-
và HNO
3
dư đồng thời có 1,5 mol khí NO
2
duy nhất thoát
ra. Giá trị của a là

Trang 14
A. 25,2. B. 30. C. 40. D. 20.
Bài 10.(ĐH-CĐ 2007-B) Cho hỗn hợp Fe, Cu phản ứng với dung dịch HNO
3
loãng. Sau
khi phản ứng hoàn toàn, thu được dung dịch chỉ chứa một chất tan và kim loại dư. Chất tan
đó là
A. Cu(NO
3
)
2
. B. HNO
3
. C. Fe(NO
3
)
2
. D. Fe(NO
3
)

3
.
Bài 11. Cho m gam Cu tác dụng với dung dịch chứa Fe(NO
3
)
3
và HCl, sau phản
ứng thu được dung dịch X (chứa 2 chất tan) và 20,16 lít (đktc) khí NO. Gía trị lớn
nhất của m là A. 96,0. B. 105,6. C.86,4 . D. 172,8.
Bài 12. Cho a gam Fe vào 100 ml dung dịch hỗn hợp gồm HNO
3
0,8M và Cu(NO
3
)
2

1M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 0,92a gam hỗn hợp kim loại
và khí NO(sản phẩm khử duy nhất ). Giá trị của a là
A.5,6. B. 11,2. C. 8,4. D. 11,0.
Bài 13. (ĐH 2013 - A).Cho m gam Fe vào bình chứa dung dịch gồm H
2
SO
4

HNO
3
, thu được dung dịch X và 1,12 lít khí NO. Thêm tiếp dung dịch H
2
SO
4


vào bình thu được 0,448 lít khí NO và dung dịch Y. Biết trong cả hai trường hợp
NO là sản phẩn khử duy nhất, đo ở điều kiện tiêu chuẩn. Dung dịch Y hòa tan vừa
hết 2,08 gam Cu (không tạo thành sản phẩm khử của N
+5
). Biết các phản ứng đều
xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
A. 2,40 B. 4,20 C. 4,06 D. 3,92
Bài 14. Cho m gam hỗn hợp A gồm a mol FeS
2
và b mol Cu
2
S tác dụng vừa đủ với
dung dịch HNO
3
thì thu được dung dịch A ( chỉ chứa 2 muối sunfat ) và 26,88 lít
hỗn hợp khí Y gồm NO và NO
2
(đktc, là những sản phẩm khử duy nhất), tỷ khối
của Y so với H
2
là 19. Giá trị của m:
A. 24 B. 32 C. 24,6 D. 26,2
Bài 15. (Trích đề thi chọn HSG tỉnh Thanh Hóa 2013-2014).
Hoà tan 48,8 gam hỗn hợp X gồm Cu và một oxít sắt trong lượng dư dung dịch
HNO
3
thu được dung dịch A và 6,72 lít khí NO (đktc). Cô cạn dung dịch A thu
được 147,8 gam muối khan của Fe và Cu. Xác định công thức của oxít sắt.
A. FeO B. Fe

2
O
3
C. Fe
3
O
4
D.Cả A và C.
ĐÁP ÁN

1. A 2. B 3. A 4. D 5. B 6. C 7. C 8. D
9.B 10. C 11. A 12. D 13. C 14. A 15. C

Trang 15
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.

Để có sự đánh giá khách quan sau thời gian ứng dụng đề tài “Phương pháp giải
nhanh một số dạng bài tập về Sắt, Đồng và hợp chất của chúng tác dụng với axit
có tính oxi hóa ở gốc” vào thực tiễn giảng dạy tôi đã chọn ra 3 lớp 11 đó là:
11A
2
, 11A
3
và 11A
4
Trường THPT Triệu Sơn 6.
- Trong đó: Lớp 11A
4
làm đối chứng và lớp 11A
2

, 11A
3
làm thực nghiệm. Ba lớp
này các có lực học tương đương nhau.
III.1. Kết quả kiểm tra trước khi đưa ra phương pháp.
Trước khi đưa ra phương pháp Tôi tiến hành kiểm tra các em bằng đề kiểm tra
lần 1 với 40 câu 100% trắc nghiệm trong thời gian 60 phút kiến thức về phần vô
cơ(bao gồm bài tập định tính và bài tập định lượng).
Cho kết quả như sau:
TT Lớp

Số
Điểm
9 - 10 8 7 5 - 6 <5
SL % SL % SL % SL % SL %
1 11A
2
45 0 0 2 4,5 5
11,
0
15 33,3 23 51,2
2 11A
3
40 0 0 0 0 2 5,0 9
22,
5
29 72,5
3 11A
4
42 0 0 1 2,4 3 7,0 15 35,6 23 55,0

Qua kết quả thống kê ta thấy không có sự khác nhau nhiều về chất lượng của
3 lớp. Hay nói cách khác 3 lớp có chất lượng học tập tương đương nhau.
III.2. Tổ chức triển khai đề tài.
Trong quá trình giảng dạy bồi dưỡng, ôn tập về chủ đề: “ Axit có tính oxi hóa
ở gốc” tôi đã tiến hành hướng dẫn học sinh theo hai hướng khác nhau:
- Đối với học sinh hai lớp 11A
2
; 11A
3
Các em được tìm hiểu, nghiên cứu, tiếp cận
với nội dung của đề tài.
- Đối với học sinh lớp 11A
4
giải theo phương pháp thông thường (tính theo phương
trình phản ứng, ).
III.3. Kết quả kiểm tra sau khi đưa ra phương pháp.
Tôi tiến hành kiểm tra các em bằng đề kiểm tra lần 2 với 40 câu 100% trắc
nghiệm trong thời gian 60 phút kiến thức bài tập về Sắt, Đồng và hợp chất của
chúng tác dụng với axit có tính oxi hóa ở gốc (bao gồm bài tập định tính và bài tập
định lượng). Cho kết quả như sau:
TT Lớp

số
Điểm
9 - 10 8 7 5 - 6 <5
SL % SL % SL % SL % SL %
1 11A
2
45 6 13,3 10 22,2 12 26,7 11 24,4 6 13,4


Trang 16
2 11A
3
40 2 5,0 8
20,
0
9
22,
5
14
35,
0
9 22,5
3 11A
4
42 0 0,0 2 4,8 5 11,9 19 45,3 16 38,0
Qua kết quả thống kê thu được từ hai bảng trên: Ta thấy sự khác biệt, hiệu quả
của đề tài. Hơn thế nữa thông qua những lần kiểm tra đánh giá sau, và trong quá
trình học tập có nhiều học sinh ngoài vận dụng tốt phương pháp còn biết phát huy
phương pháp giải nhanh các bài tập hỗn hợp có thêm nhiều kim loại, oxit kim loại
và hợp chất khác. Kết quả thực nghiệm trên bước đầu đã khẳng định tính đúng đắn,
hiệu quả của đề tài.
Với bản thân Tôi qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu để viết sáng kiến
đã tích lũy thêm vốn kiến thức và thêm một số kinh nghiệm trong giảng dạy. Từ đó
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm của mình.
PHẦN IV: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
“Vận dụng, kết hợp ba định luật bảo toàn: Nguyên tố,Khối lượng, Electron
giải nhanh một số dạng bài tập về Sắt, Đồng và hợp chất của chúng tác dụng với
axit có tính oxi hóa ở gốc ”. Là một kĩ năng quan trọng giúp học sinh giải nhanh
các bài tập hóa học, tiết kiệm thời gian làm bài. Đồng thời “Vận dụng, kết hợp

định luật bảo toàn:Khối lượng, nguyên tố cùng với bảo toàn Electron” có nhiều
mối liên hệ với các dạng bài tập khác, chúng ta có thể áp dụng để giải quyết các
loại bài tập này kể cả trong hóa học vô cơ lẫn hóa hữu cơ. Tuy nhiên, để phát huy
hiệu quả tối đa của phương pháp này Tôi thấy cần:
- Đối với giáo viên: Trong sách giáo khoa không trình bày, sách tham khảo trình
bày sơ sài số lượng bài tập ít. Vì vậy trong quá trình giảng dạy ở các tiết ôn tập, tiết
bồi dưỡng giáo viên nên đưa các phương pháp giải bài tập vào, phối hợp các
phương pháp hiệu quả giúp học sinh vận dụng có thể giải rất nhanh các bài tập trắc
nghiệm, đáp ứng được yêu cầu hiện nay.
- Đối với học sinh: Phải hiểu rõ nội dung các định luật, các quy luật trong hóa
học, các quy tắc trong hóa học: Tỉ lệ mol, cân bằng PTHH, viết quá trình nhường -
nhận electron, các bán phản ứng của phản ứng oxi hóa - khử,
Là một giáo viên trẻ kinh nghiệm giảng dạy, thời gian công tác còn ít nên trong
quá trình làm sáng kiến không tránh khỏi sai sót kính mong Hội đồng khoa học, các
đồng nghiệp có những đóng góp ý kiến để được hoàn thiện hơn, mở rộng về nội
dung của sáng kiến.
Thanh hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2014.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện


Trang 17
Nguyễn Văn Lâm
MỤC LỤC.
Trang
Phần I: Đặt vấn đề. 02.
I.1. Lý do chọn đề tài. 02.
I.2. Mục đích của đề tài. 02.

I.3. Nhiệm vụ đề tài. 02.
I.4. Đối tượng nghiên cứu. 02.
I.5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. 03.
I.6. Phương pháp nghiên cứu. 03.
Phần II: Nội dung của sáng kiến. 03.
II.1. Cơ sở lý luận. 03.
II.2. Thực trạng vấn đề. 03.
II.3. Phạm vi và cách tiến hành đề tài. 04.
II.3.1. Phạm Vi. 04.
II.3.2. Cách tiến hành đề tài. 04.
II.4. Biện pháp thực hiện. 04.
II.4.1. Cơ sở của phương pháp. 04.
II.4.1.1. Định luật bảo toàn nguyên tố. 04.
II.4.1.2. Định luật bảo toàn khối lượng. 04.
II.4.1.3. Định luật bảo toàn electron. 04.
II.4.2. Một số lưu ý. 04.
II.5. Các dạng bài tập. 05.
Dạng1: Bài tập Sắt và hợp chất của sắt tác dụng
với axit có tính oxi hóa ở gốc.
05.
Dạng2: Bài tập Đồng và hợp chất của đồng tác
dụng với axit có tính oxi hóa ở gốc.
09.
Dạng3: Bài tập Sắt, Đồng và hợp chất của chúng
tác dụng với axit có tính oxi hóa ở gốc.
11.
* Một số bài tập áp dụng. 15.
Phần III: Kết quả nghiên cứu của đề tài. 17.
Phần IV: Kiến nghị và đề xuất. 18.



Trang 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách giáo khoa Hoá học lớp 10, 11, 12 cơ bản và nâng cao - NXB GD
2008.
2. Sách Bài tập Hoá học lớp 10, 11, 12 cơ bản và nâng cao - NXB GD 2008.
3. Đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học và Cao đẳng NXB ĐHQG HN
2000 - 2006.
4. Đề thi chọn học sinh giỏi môn Hóa học cấp Tỉnh các năm.
5. Internet/Google/bachkim.
6. Tuyển tập các đề thi trắc nghiệm: 2006 - 2013.

Trang 19

×